I/ GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG VÀ NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VIETCOMBANK
1- Tiềm năng của ngành Ngân hàng Việt Nam
a) Cơ hội cho một cuộc tăng tốc và bứt phá
Tại bất kì thị trường chứng khoán nào, Ngân hàng tài chính luôn là
ngành nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư. Cổ phiếu ngành
ngân hàng chịu tác động nhanh và trực tiếp từ các biến động cả thuận lợi
và bất lợi từ nền kinh tế địa phương và toàn cầu. Trong một nền kinh tế
đang phát triển và còn nhiều tiềm năng nhiư Việt Nam thì Ngân hàng
chính là lĩnh vực đang được kì vọng sẽ có những bước phát triển mạnh
mẽ trong thời gian tới. Đây cũng là yêu cầu tất yếu cho một cuộc cạnh
tranh với các tập đoàn ngân hàng lớn sẽ “đổ bộ” vào Việt Nam trong
tương lai gần.
• Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng đã có những chuyển
biến lớn và ngày càng hoàn thiện;
• Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao đòi hỏi nguồn vốn lớn. Hệ
thống ngân hang sau quá trinh cơ cấu và nâng cao năng lực quản trị
trong thời gian vừa qua sẽ đóng vai trò ngày càng lớn trong việc
đáp ứng yêu cầu này. Tốc độ tăng trưởng tín dụng được dự đoán
trung bình hơn 20%/năm trong giai đoạn 2007-2012.
• Nền kinh tế vận động đầy đủ theo cơ chế thị trường ngày càng
hoàn thiện hơn, các quy chế quản lý tài chính cho các doanh
nghiệp trong nền kinh tế ngày càng trở nên minh bạch, góp phần
vào việc nâng cao chất lượng danh mục tín dụng trong các ngân
hàng;
• Việt Nam vẫn đang có tỷ lệ sử dụng dịch vụ của ngân hàng ở mức
thấp, với khoảng 8% dân số thường xuyên sử dụng. Với việc hiện
đại hoá nền kinh tế, các ngân hàng gia tăng các tiện ích và dịch vụ
thì Việt Nam có thể nhanh chóng đạt được mức trung bình của khu
vực là 70%-80%.
• Mảng dịch vụ hiện tại mới đang trong giai đoạn khai phá, tập tring
chủ yếu vào các dịch vụ truyền thông, có giá trị gia tăng thấp. Các
dịch vụ ngân hàng hiện đại sẽ được giới thiệu trong tương lai gần,
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và các doanh nghiệp trong giai
đoạn hội nhập, sẽ đem lại lợi nhuận phi tín dụng lớn cho các ngân
hàng.
• Để nâng cao năng lực tài chính, gia tăng khả năng cạnh tranh, các
ngân hàng sẽ phải chú trọng hơn đối với hoạt động mua bán sát
nhập. Đây sẽ là xu hướng tất yếu sẽ diễn ra sôi động trong tương
lai gần, số lượng ngân hàng vừa và nhỏ sẽ giảm đáng kể. Sat nhập
giúp các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, củng cố thị phần,
duy trì mức lợi nhuận và giảm được cạnh trang trong ngành.
1
• Bên cạnh thị trường tài chính, thị trường vốn, thị trường bất động
sản cũng đang trong giai đoạn phát triển cao, đầy tiềm năng sẽ tạo
ra những liên kết, hỗ trợ lẫn nhau. Các thiết chế quản lý tốt của nhà
nước sẽ góp phần làm cho thị trường này phát triển đồng bộ và bền
vững.
b) Rủi ro và thách thức rất lớn, cuộc chơi trong ngành Ngân hàng có
thể chỉ dành cho các tập đoàn lớn
• Số lượng các ngân hàng TMCP đến thời điểm hiện nay là 37. Sự ra
đời của các NHTMCP mới với quy mô lớn sẽ tạo thêm sức ép cạnh
tranh gay gắt trong ngành ngân hàng.
• Cùng với cam kết gia nhập WTO, từ 1/4/2007, thị trường ngành
ngân hàng Việt Nam mở cửa tự do. Do đó khối ngân hàng TMCP
trong nước sẽ chịu sức ép áp lực cạnh tranh của các ngân hàng liên
doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100% vốn
nước ngoài. Thế mạnh của các ngân hàng nước ngoài thể hiện rõ ở
các mặt : công nghệ, năng lực quản trị, năng lực tài chính, kĩ năng
maketing chuyên nghiệp. Họ cũng đã có những hiểu biết nhất đinh
trong quá trình thâm nhập thị trường Việt Nam, làm đối tác chiến
lược của các ngân hàng nội.
2- Vài nét về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Tên Tiếng Việt
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế :
Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam
Tên giao dịch : Vietcombank
Tên viết tắt : VCB
Điạ chỉ : 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : (84.4) 9 343 137
Fax : (84.4) 9 241 395
Website : www.vietcombank.com.vn
Ngành nghề kinh doanh: Huy động vốn; Hoạt động tín dụng; Dịch
vụ thanh toán và ngân quỹ; Các hoạt động khác.
• Ngân hàng ngoại thương Việt Nam là ngân hàng thương mại quốc
doanh, được thành lập theo Nghị định số 115/CP – Ban hành ngày
30/10/1962 với chức năng là ngân hàng duy nhất phục vụ nền kinh
tế đối ngoại và cho vay xuất nhập khẩu của cả nước.
• Là ngân hàng đầu tư, môi giới chứng khoán, quản lý quỹ và bảo
hiểm thông qua việc đầu tư vào các công ty con như VCBS,
VCBF, Vietcombank Cardif Life Insurance….
2
• Tính đến cuối năm 2006, VCB có tổng tài sản là 166.952 tỷ VNĐ
và Vốn điều lệ là 4.365 tỷ VNĐ, lớn thứ 2 trong số các Ngân hàng
của Việt Nam. Sau khi tiến hành cổ phần hoá vào tháng 12/2007
thì vốn điều lệ của Vietcombank đã được nâng lên thành 15.000 tỷ
VNĐ. Vietcombank chiếm hơn 20% thị phần tiền gửi và 15% thị
phần cho vay trong nước.
• Bên cạnh hoạt động ngân hàng truyền thống (Hoạt động tín dụng)
thì Vietcombank còn chú trọng nâng cao tỷ trọng lợi nhuận từ phí
và dịch vụ trên cơ sở thế mạnh về hoạt động ngoại hối và hoạt
động thanh toán thẻ.
• Cho vay doanh nghiệp chiếm trên 90% tổng dư nợ; các khách hàng
của Vietcombank hầu hết là các doanh nghiệp hàng đầu trong các
lĩnh vực kinh tế muĩ nhọn của Việt Nam như dầu khí, điện lực, bưu
chính viễn thông….
• Tháng 2/2004, S&P đã xếp hạng các khoản nợ dài hạn của
Vietcombank ở miức “BB” (Mức ổn định), bằng với định mức tín
nhiệm quốc gia của Việt Nam, đồng thời là định mức tín dụng cao
nhất đạt được bởi 1 tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
• Vietcombank được tạp chí “The Banker”, một tạp chí ngân hàng uy
tín của Anh quốc bình chọn là “ Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” liên
tục trong 5 năm 2000-2004
• Cơ cấu vốn điều lệ sau cổ phần hoá:
Đối tượng Số cổ phần
(‘000)
Tỷ lệ (%)
*Giai đoạn I : IPO trong nước và bán cho
nhà đầu tư chiến lược nước ngoài
-Cổ phần nhà nước nắm giữ
-Cổ phần phát hành trong nước:
+IPO trong nước;
+Đối tượng nắm giữ trái phiếu tăng vốn
VCB và bán cho cán bộ công nhận viên;
+Bán cho đối tác, bạn hàng trong nước;
+Bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài
*Giai đoạn II : Phát hành và niêm yết quốc
tế
450.000
1.050.000
97.500
52.500
75.000
225.000
~30
~70
6.5
3.5
5
15
~15
II/ PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HÔI VÀ THÁCH
THỨC CỦA VIETCOMBANK THEO MÔ HÌNH SWOT
Việc phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức)
sẽ cho thấy được rõ nhất vị thế hiện tại của Ngân hàng ngoại thương Việt
3
Nam và qua đó cho nhà đầu tư có thêm nhiều hiểu biết một cách tổng
quát nhất về môi trường hoạt động, các nguồn lực và vấn đề của Ngân
hàng.
ĐIỂM MẠNH
• Thương hiệu mạnh, có uy tín
và độ tín nhiệm cao;
• Ban lãnh đạo có kinh nghiệm
quản lý, nhạy bén với thị
trường;
• Đội ngũ cán bộ công nhân
viên của Ngân hàng được
đánh giá là có trình độ và kinh
nghiệm tương đối cao so với
mặt bằng chung của toàn
ngành; ham học hỏi, tận tuỵ và
có khả năng tiếp cận nhanh
các kiến thức kĩ thuật hiện đại.
• Nhận được sự ưu tiên và hỗ
trợ đặc biệt từ phía ngân hàng
trung ương trong các dự án
của chính phủ;
• Có nhiều khách hàng và mạng
lưới khách hàng truyền thống
lớn;
• Hoạt động ngoại hối và dịch
vụ thẻ mạnh nhất Việt Nam;
• Mạng lưới giao dịch quốc tế
lớn nhất quốc gia;
• Định hướng kinh doanh rõ
ràng “Trở thành một tập đoàn
tài chính đa năng”.
• Có được lợi thế lớn sau khi
phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng vào tháng
12/2007.
• Sở hữu một số lượng đất đai
lớn trong tay
ĐIỂM YẾU
• Bộ máy quản lý cồng kềnh,
hoạt động chưa đạt hiệu
quả tôí đa (làm cho ROE
thấp hơn so với các ngân
hàng khác); thiếu sự liên kết
giữa các NHTM với nhau.
• Là Ngân hàng đại gia ở Việt
Nam nhưng năng lực tài
chính, quy mô còn nhỏ so
với các Ngân hàng trong
cùng khu vực châu á;
• Nguồn lực Công nghệ thông
tin của Ngân hàng thiếu cả
về nhân lực và máy móc
thiết bị;
• Lịch sử nhiều năm là một
Ngân hàng thương mại
quốc doanh với thói quen
hoạt động chưa hiệu quả
cần thời gian nhiều để thay
đổi;
• Hiểu biết về thị trường tài
chính thế giới còn nhiều
hạn chế;
• Cơ cấu thu nhập chưa thực
sự đa dạng, dễ bị ảnh hưởng
bởi những biến động lãi
suất và trên thị trường tín
dụng.
• Sản phẩm dịch vụ còn đơn
điệu.
CƠ HỘI
• Nền tảng phát triển kinh tế vĩ
mô của nền kinh tế Việt Nam
tương đối cao (Thể hiện qua
Tốc độ tăng trưởng Kinh tế
THÁCH THỨC
• Việt Nam chính thức gia
nhập WTO dẫn đến việc
cạnh tranh khốc liệt trong
thị trường tài chính ngân
4
của Việt Nam và của ngành
Ngân hàng ) ; Chính phủ cam
kết tự do hoá thị trường Ngân
hàng cùng với lộ trình gia
nhập WTO;
• Chính sách của chính phủ
trong việc hạn chế sử dụng
tiền mặt trong thanh toán thúc
đẩy nhu cầu và thói quen sử
dụng các sản phẩm Ngân hàng
của người dân;
• Định hướng mở rộng và đa
dạng hoá hoạt động kinh
doanh sang các lĩnh vực đầu tư
chứng khoán và đầu tư bất
động sản hứa hẹn tăng doanh
thu lợi nhuận trong tương lai;
• Cam kết từ các nhà đầu tư
chiến lược.
• Hội nhập kinh tế quốc tế giúp
cho Vietcombank học hỏi
được nhiều kinh nghiệm trong
hoạt động ngân hàng của các
ngân hàng nước ngoài
hàng cũng như tình trạng rò
rỉ chất xám trầm trọng;
• Yêu cầu về luật định và
giám sát hoạt động ngân
hàng chặt chẽ hơn theo các
thông lệ quốc tế tối ưu;
• Chỉ số giá tiêu dùng và giá
vàng biến động bất thường
trong thời gian vừa qua đã
gây ra những ảnh hưởng bất
lợi đến tâm lý người gửi
tiền;
• Cạnh tranh mạnh về vốn và
cạnh tranh về huy động tiền
gửi ngày càng tăng;
• Sự bùng nổ của thị trường
chứng khoán dẫn đến những
thay đổi lớn trong thói quen
đầu tư của khách hàng
cũng như sự dịch chuyển
của các luồng vồn ra khỏi
ngân hàng;
• Nhưng yếu tố bất ổn của
nền kinh tế vĩ mô vẫn còn
tồn tại.
Đi vào phân tích cụ thể các yếu tố trong mô hình SWOT của
Vietcombank ta có thể thấy được lí do tại sao Vietcombank là ngân hàng
thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam hiện nay.
1- Điểm mạnh
*Thương hiệu mạnh, có uy tín và độ tín nhiệm cao
Vietcombank là ngân hàng hàng đầu, có thương hiệu tốt nhất trên
thị trường tài chính Việt Nam. Vietcombank là ngân hàng có uy tín và độ
tín nhiệm cao, được các tổ chức tài chính nước ngoài đánh giá cao về chất
lượng dịch vụ. (Ngày 11/02/2007 : Vietcombank đã được tổ chức
5