PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG TĨNH B
=====***=====
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên sáng kiến: Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi đơn vị đo đại lượng
cho học sinh lớp 5 trong trường tiểu học
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Mạnh Tuân
Đơn vị công tác: Trường TH Đồng Tĩnh B – Tam Dương – Vĩnh Phúc
Số điện thoại: 0988 669 165
E-mail:
Vĩnh Phúc, năm 2020
PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG TĨNH B
=====***=====
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên sáng kiến: Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi đơn vị đo đại lượng
cho học sinh lớp 5 trong trường tiểu học
Vĩnh Phúc, năm 2020
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Bậc Tiểu học được coi là nền móng trong chương trình học phổ thông.
Chính vì vậy, Điều 2 của Luật phổ cập Giáo dục tiểu học đã xác định bậc tiểu học
là bậc học đầu tiên, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc học này
đã tạo nên những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững để học sinh tiếp tục học các
bậc học trên.
Nội dung giảng dạy của tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết
thực cho cuộc sống. Ngoài ra, mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình
thành và phát triển nhân cách học sinh. Trong đó, môn Toán là một trong những
môn học có vị trí rất quan trọng. Các kiến thức, kỹ năng của môn Toán có nhiều
ứng dụng trong đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình
dạng không gian của thế giới hiện thực.
Toán học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống. Nó
góp phần tích cực trong việc rèn luyện tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề,...
Việc giúp học sinh hình thành những biểu tượng hình học và đại lượng hình học có
tầm quan trọng đáng kể vì điều đó giúp các em định hướng trong không gian, gắn
liền việc học tập với cuộc sống xung quanh và hỗ trợ học sinh học tập tốt các môn
học khác như Mĩ thuật, Tập viết, Khoa học, Tự nhiên và Xã hội,...
Chương trình môn Toán ở Tiểu học gồm có 5 mạch kiến thức chính là:
- Số học
- Các yếu tố đại số
- Các yếu tố hình học
- Đo các đại lượng
- Giải toán có lời văn.
Trong đó, số học là mạch kiến thức lớn nhất, trọng tâm, đóng vai trò là " cái
trục chính" mà 4 mạch kiến thức kia phải "chuyển động" xung quanh nó, phụ thuộc
vào nó.
Một trong 4 mạch kiến thức vô cùng quan trọng "chuyển động" xung quanh
"cái trục chính" đó là: Đo các đại lượng. Chương trình Toán ở bậc Tiểu học đề cập
đến hầu hết các đại lượng cơ bản mà học sinh thường gặp trong đời sống thực tế
như độ dài, diện tích, thể tích, khối lượng, dung tích, thời gian, tiền tệ... Các đại
lượng này đều là những đại lượng đo được.
Đối với nội dung giảng dạy về đo đại lượng, các em đã được làm quen từ
lớp 1 và hoàn chỉnh ở lớp 5. Các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo đại lượng mang
tính khái quát cao, nó là một thuộc tính trừu tượng của các sự vật và hiện tượng.
Đó là một trong những bài tập có tác dụng rèn luyện tư duy tốt. Song đối với lứa
tuổi tiểu học, hoạt động nhận thức chủ yếu dựa vào hình dạng bên ngoài, chưa
nhận thức rõ thuộc tính đặc trưng của sự vật. Do đó học sinh rất khó khăn trong
việc nhận thức đại lượng.
Thực tế trong quá trình giảng dạy chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng tôi
thấy có đầy đủ các dạng: đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn và ngược lại; đổi từ
danh số đơn sang danh số phức và ngược lại;... Điều đó khiến học sinh lúng túng,
hạn chế kỹ năng chuyển đổi, dẫn đến thao tác tính toán chưa nhanh, làm chậm quá
trình giải các dạng toán lời văn có nội dung hình học có trong chương trình. Do đó
kết quả học tập môn toán của học sinh chưa cao. Mặt khác, vì kỹ năng đổi đơn vị
đo đại lượng còn hạn chế nên học sinh khó hình dung kích thước, hình dạng của
các biểu tượng hình học ngoài thực tế, áp dụng tính toán chưa linh hoạt.
Mặt khác do trình độ học sinh vùng nông thôn, do điều kiện gia đình còn khó
khăn nên chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con cái. Mặt khác, một số
giáo viên ít nghiên cứu tài liệu để tìm ra phương pháp dạy học tốt nhất cho học
sinh. Việc vận dụng phương pháp dạy học mới còn hạn chế. Giáo viên còn nặng về
việc cung cấp kiến thức lí thuyết giúp học sinh vận dụng làm các bài tập trong sách
giáo khoa được là tốt rồi, khi dạy lại ít liên hệ thực tế nên học sinh khó hiểu và khó
vận dụng làm bài tập cũng như vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng dạy học các dạng toán về đổi đơn
vị đo đại lượng, tôi đã nghiên cứu và chọn sáng kiến: “Một số biện pháp rèn kĩ
năng đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh lớp 5 trong trường tiểu học".
2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi các đơn vị đo đại lượng
cho học sinh lớp 5 trong trường tiểu học
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Mạnh Tuân
- Địa chỉ: Trường tiểu học Đồng Tĩnh B
- Điện thoại: 0988 669 165
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Mạnh Tuân
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Sáng kiến này được đưa ra, nghiên cứu và thực hiện trong quá trình giảng
dạy phần đổi đơn vị đo đại lượng trong môn Toán đối với học sinh lớp 5 trường
tiểu học Đồng Tĩnh B và của một số trường tiểu học trong huyện Tam Dương.
- Sáng kiến này được áp dụng với mục đích:
Chỉ ra những biện pháp dạy để giúp học sinh tiếp thu bài nhanh nhất, có
hiệu quả nhất, dễ hiểu và áp dụng tốt trong quá trình học các đơn vị đo đại lượng ở
lớp 5 nói riêng và tiểu học nói chung.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 06/9/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Thực trạng về tình hình dạy học đổi đơn vị đo đại lượng trong
trường tiểu học
a) Về phía học sinh
- Thực tế giảng dạy trong nhiều năm tôi thấy, tình trạng học sinh tiếp thu
kiến thức còn thụ động, ít chịu khó suy nghĩ tìm tòi để nhớ lâu kiến thức.
- Chưa thành thạo tên của các đơn vị đo đại lượng cũng như đổi đơn vị đo
đại lượng.
- Học sinh còn nhầm lẫn mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong một bảng
hoặc giữa đơn vị của bảng đơn vị này với bảng đơn vị khác.
- Nhiều em gặp khó khăn khi đổi số đo đại lượng từ danh số đơn sang danh
số phức và ngược lại.
* Kết quả khảo sát học sinh khối 5 trường tiểu học Đồng Tĩnh B, ngày 20
tháng 9 năm 2019 (Năm học 2019-2020)
TSHS
98
Nêu đúng
tên các đơn
vị đo đại
lượng
SL
63
%
64.3
Thuộc các Hiểu
và
bảng đơn đổi được
vị đo đại các đơn vị
lượng đã đo
đại
học
lượng
SL
60
%
61.2
SL
60
%
61.2
Đổi
các
đơn vị đo
đại lượng
thành thạo
SL
42
Chưa đổi
được hoặc
đổi chưa
thạo
các
đơn vị đo
đại lượng
%
SL
%
42.9 38 38.7
b) Về phía giáo viên
- Trong giảng dạy hằng ngày, nhiều giáo viên chỉ dạy học sinh theo những gì
sách giáo khoa và sách giáo viên hướng dẫn, chưa dùng kinh nghiệm bản thân để
hướng dẫn học sinh cách học sao cho hiệu quả nhất.
- Chưa phân thành các dạng bài tập và hướng dẫn kĩ về cách đổi của từng
dạng để học sinh nắm rõ.
- Vẫn có những giáo viên chưa nắm vững nội dung chương trình về đại
lượng và đo đại lượng trong từng khối lớp ở cấp tiểu học nên đôi khi hướng dẫn
các em những cách đổi vượt quá kiến thức các em đã học làm cho các em thêm
khó hiểu.
- Một số giáo viên còn dạy theo lối mòn, hình thức tổ chức chưa phong phú,
trong từng tiết dạy chưa đầu tư kĩ, thiếu tích cực trong việc sử dụng đồ dùng dạy
học hoặc trong quá trình dạy chưa phân hóa theo từng đối tượng học sinh. Dẫn đến
kết quả là nhiều học sinh tỏ ra chán nản, lười học hoặc không thích học về đo đại
lượng.
Với thực trạng dạy học trên, tôi đã suy nghĩ, tìm tòi nghiên cứu và mạnh dạn
đưa ra một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 trong trường tôi và một số
trường lân cận trong huyện đổi các đơn vị đo đại lượng đạt hiệu quả cao hơn.
Sau khi hoàn thành quá trình nghiên cứu, sáng kiến bước đầu được áp dụng
vào quá trình dạy học toán lớp 5 tại năm trường tiểu học trong huyện là tiểu học
Đồng Tĩnh B, tiểu học Đồng Tĩnh A, tiểu học Hoàng Hoa, tiểu học Hợp Hòa, tiểu
học Hướng Đạo sau đó sẽ nhân rộng ra toàn huyện Tam Dương.
7.1.2. Các giải pháp
7.1.2.1. Hướng dẫn học sinh thuộc tên và mối quan hệ giữa các đơn vị
đo trong bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng và diện tích
Trong thực tế dạy học, tôi nhận thấy rằng việc học tập về mạch kiến thức đại
lượng và đo đại lượng là một vấn đề khó tiếp thu trong quá trình học sinh học
Toán. Các đơn vị đo đại lượng phần lớn mang tính chất quốc tế, tên của các đơn vị
đo đại lượng là tiếng nước ngoài được phiên âm ra tiếng Việt nhưng vẫn còn âm
hưởng của tiếng nước ngoài. Do đó, nhiều học sinh gặp khó khăn khi phát âm tên
của các đơn vị đo nên khó nhớ và có thể quên ngay sau một thời gian không được
ôn luyện, từ đó lẫn lộn tên và kí hiệu chữ cái của đơn vị này với đơn vị khác (Ví dụ
lẫn đề-ca-mét với đề-xi-mét hoặc đề-ca-gam... ). Mặt khác, mối quan hệ giữa hai
đơn vị đo liền kề trong từng bảng đơn vị đo đại lượng lại khác nhau và giữa các
đơn vị đo không liền nhau thì học sinh thường hay nhầm lẫn nên các em gặp rất
nhiều khó khăn khi thực hành các bài toán dạng này. Vì vậy học sinh thường không
mấy hứng thú khi học về đo đại lượng.
Từ thực trạng trên, để giúp học sinh đổi được các đơn vị đo đại lượng thì
trước tiên giáo viên phải dạy học sinh thuộc tên và thứ tự các đơn vị trong từng
bảng đo đại lượng. Để thực hiện được điều đó, giáo viên có thể làm như sau:
Sau khi hình thành từng bảng đơn vị đo đại lượng, giáo viên viết lên bảng
phụ và đính vào góc học tập Toán để hằng ngày học sinh đến lớp có thể tự kiểm tra
và kiểm tra lẫn nhau, có thể tổ chức dưới hình thức thi đua giữa các tổ, tạo ra
không khí sôi nổi, các em hứng thú và chủ động lĩnh hội tri thức nên sẽ dễ dàng
thuộc tên và thứ tự các đơn vị đo từ lớn đến bé và ngược lại.
* Hệ thống các đơn vị đo đã học thành bảng đơn vị đo độ dài:
km
hm
dam
m
1km
=10hm
1hm
=10dam
1dam
=10m
1m
=10dm
1
= 10 km
1
= 10 hm
1
= 10 dam
dm
cm
mm
1dm
=10cm
1cm
=10m
1mm
1
= 10 m
1
= 10 dm
1
= 10 cm
Từ mối quan hệ giữa các đại lượng. Học sinh rút ra được:
Trong hai đơn vị đo độ dài liền nhau:
- Đơn vị lớn gấp 10 lần đơn vị bé.
1
- Đơn vị bé bằng 10 đơn vị lớn.
Trong số đo độ dài mỗi chữ số ứng với một hàng đơn vị đo.
* Hệ thống các đơn vị đo khối lượng thành bảng đơn vị đó khối lượng từ tấn đến gam:
Tấn
Tạ
Yến
kg
1 tấn
= 10 tạ
1 tạ
= 10 yến
1 yến
= 10kg
1kg
= 10hg
1
= 10 tấn
1
= 10 tạ
1
= 10 yến
hg
dag
g
1hg
= 10 dag
1dag
= 10g
1g
1
= 10 kg
1
= 10 hg
1
= 10 dag
Từ bảng đơn vị đo khối lượng học sinh nắm vững:
Trong hai đơn vị đo khối lượng liền nhau:
- Đơn vị lớn gấp 10 lần đơn vị bé.
1
- Đơn vị bé bằng 10 đơn vị lớn.
Trong số đo khối lượng, mỗi chữ số ứng với một hàng đơn vị đo khối lượng.
* Hệ thống các đơn vị đo đã học thành bảng đơn vị đo diện tích:
km2
hm2
1km2
1hm2
=100hm2 =100dam2
= km2
dam2
m2
dm2
1dam2
=100m2
= hm2
1m2
=100dm2
=dam2
cm2
mm2
1dm2
1cm2
=100cm2 =100m2
= m2 = dm2
1mm2
= cm2
Từ mối quan hệ giữa các đại lượng. HS rút ra được:
Trong hai đơn vị đo diện tích liền nhau:
- Đơn vị lớn gấp 100 lần đơn vị bé.
- Đơn vị bé bằng đơn vị lớn.
Trong số đo diện tích hai chữ số ứng với một hàng đơn vị đo.
Để học sinh ghi nhớ tên các đơn vị đo đại lượng, giáo viên có thể yêu cầu
mỗi học sinh chuẩn bị một quyển vở ghi nhớ để ghi tên các đơn vị đo đại lượng
theo thứ tự từ lớn đến bé vào vở cùng với các công thức toán học khác và nhắc các
em luôn mang theo bên mình như một đồ dùng học toán.
Để học sinh nắm được mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền nhau và giữa các
đơn vị khác nhau trong một bảng đơn vị đo đại lượng, giáo viên có thể tổ chức cho
học sinh các tổ thi tài lẫn nhau bằng cách nhìn vào bảng đơn vị đo đại lượng và hỏi
đáp về mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong giờ học hay vào giờ giải lao để các
em vừa chơi vừa học mà lại nhớ lâu kiến thức.
Bên cạnh đó, giáo viên có thể lập bảng ghi số chỉ mối quan hệ trên các
khoảng cách giữa 2 đơn vị đo liền kề trên bảng phụ, góc học tập hoặc cho học
sinh ghi vào vở ghi nhớ để các em nhanh thuộc, chẳng hạn:
- Mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài liền kề:
x 10
x 10
km
hm
: 10
x 10
dam
: 10
x 10
m
: 10
dm
: 10
x 10
x 10
cm
: 10
mm
: 10
Từ sơ đồ trên, học sinh có thể dễ dàng tìm ra mối quan hệ giữa các đơn vị đo
không liền nhau bằng cách nhân dần với 10 (đổi từ đơn vị đo lớn sang đơn vị đo
1
bé) hoặc chia dần cho 10 hay nhân với 10 (đổi từ đơn vị đo bé sang đơn vị đo lớn).
Ví dụ: 5hm = ... m
Nhìn vào sơ đồ, học sinh có thể thấy từ héc-tô-mét đến mét cách đơn vị đềca-mét, tức là có 2 khoảng nhân với 10 nên học sinh có thể đổi dễ dàng
5hm = 5 x 10 dam = 5 x 10 x 10 m = 500m
- Mối quan hệ giữa các đơn vị đo khối lượng liền kề:
x 10
x 10
Tấn
Tạ
x 10
Yến
x 10
kg
x 10
x 10
hg
dg
g
: 10
: 10
: 10
: 10
: 10
: 10
Tương tự như mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài, học sinh có thể dễ
dàng tìm ra mối quan hệ giữa các đơn vị đo khối lượng không liền nhau bằng cách
nhân dần với 10 (đổi từ đơn vị đo lớn sang đơn vị đo bé) hoặc chia dần cho 10 hay
1
nhân với 10 (đổi từ đơn vị đo bé sang đơn vị đo lớn).
- Mối quan hệ giữa các đơn vị đo diện tích liền kề:
x100
x100
x100
x100
x100
km2
hm2
dam2
m2
dm2
x100
cm2
mm2
: 100
: 100
: 100
: 100
: 100
: 100
Nhìn vào sơ đồ trên, học sinh hiểu được mối quan hệ giữa hai đơn vị đo diện
tích liền kề, đó là đơn vị lớn gấp 100 lần đơn vị bé và đơn vị bé bằng đơn vị lớn.
Đồng thời các em tìm ra được mối quan hệ giữa các đơn vị đo diện tích không liền
nhau bằng cách nhân dần với 100 (đổi từ đơn vị đo lớn sang đơn vị đo bé) hoặc
chia dần cho 100 hay nhân với (đổi từ đơn vị đo bé sang đơn vị đo lớn).
Có thể coi đây là một loại đồ dùng trực quan hữu hiệu cho học sinh khi vận
dụng vào việc chuyển đổi đơn vị đo độ dài, khối lượng và đơn vị đo diện tích. Đặc
biệt là đối với học sinh nhận thức chậm thì đây là một cách làm tối ưu. Trong
những bài học đầu về các đơn vị đo trên, khi học sinh chưa thuộc tên và mối quan
hệ giữa các đơn vị đo, giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào sơ đồ trên ôn lại tên và
mối quan hệ giữa các đơn vị đo trước khi làm bài (Trừ học sinh tiếp thu nhanh và
đã thuộc). Trong thời gian đầu các em xem đây như là vật “bất li thân” khi học về
đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng và đo diện tích. Sau đó vì được nhìn nhiều,
áp dụng nhiều nên dần dần thoát li khỏi đồ dùng và các em khi đó đã có kĩ năng
làm bài. Làm như vậy để học sinh dễ nhớ và nhớ lâu. Dần dần các nội dung ghi
nhớ như in sâu vào trong trí nhớ của các em thì không cần nhìn vở cũng làm bài
đúng. Cách làm này dựa trên cơ sở đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học còn thiên
về trực quan và đặc biệt là với học sinh nhận thức chậm, giúp học sinh làm được
bài, giải quyết được khó khăn trong việc chuyển đổi đơn vị đo.
* Hướng dẫn học sinh phân biệt các đơn vị đo độ dài và đơn vị đo diện tích
Để giúp học sinh không lẫn lộn giữa đơn vị đo diện tích và đơn vị đo độ dài,
tôi đã vận dụng cách nói dùng lời lẽ thực tế dễ hiểu để giúp học sinh ghi nhớ. Cụ
thể là:
- “Trên đầu” kí hiệu viết tắt các đơn vị đo độ dài không có chữ số nào
- “Trên đầu” kí hiệu viết tắt mỗi đơn vị đo diện tích có chữ số 2 (Ví dụ: m2 ).
Trong quá trình dạy học hai đơn vị đo này, tôi thường xuyên yêu cầu học
sinh phân biệt dựa vào dấu hiệu khi đọc (đơn vị đo diện tích thì thêm chữ vuông ở
sau), khi viết (đơn vị đo diện tích có chữ số 2 nhỏ ở trên đầu).
Các biện pháp mà tôi vừa trình bày trên đã góp phần rất lớn giúp tôi thành
công trong việc rèn kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo diện tích
trong những năm qua.
7.1.2.2. Chia nhóm các dạng bài tập đổi đơn vị đo đại lượng
Trong quá trình thực hành đổi các đơn vị đo đại lượng, học sinh còn gặp
nhiều khó khăn vì chưa nắm được bản chất của từng bảng đơn vị đo, chưa khái
quát được điểm giống và khác nhau giữa các bảng đơn vị đo này nên còn hay nhầm
lẫn trong quá trình đổi đơn vị đo. Vì vậy, giáo viên cần phân hóa và chia các bảng đơn
vị đo thành từng nhóm dựa trên điểm giống hoặc khác nhau giữa chúng.
Với việc chia nhóm các dạng bài tập đổi đơn vị đo, giáo viên có thể khai thác kĩ
từng dạng và khái quát hóa cho học sinh để các em nắm được bản chất và quy luật
đổi, tránh được những sai sót trong làm bài.
Các bài tập đổi đơn vị đo đại lượng ở lớp 5 có thể chia thành 4 nhóm:
- Nhóm 1: Đổi đơn vị đo độ dài và đo khối lượng
- Nhóm 2: Đổi đơn vị đo diện tích
- Nhóm 3: Đổi đơn vị đo thể tích
- Nhóm 4: Đổi đơn vị đo thời gian
Trong mạch kiến thức về đo đại lượng, các bài tập liên quan đến đổi đơn vị
đo vẫn luôn là dạng bài khó gây lúng túng cho học sinh. Học sinh thường nhầm lẫn
giữa nhân với chia khi đổi từ đơn vị đo lớn ra đơn vị đo bé và ngược lại, cũng có
những em không làm được hoặc làm không đúng do không nắm được vị trí hay
mối quan hệ giữa hai đơn vị cần đổi.
Để học sinh không nhầm lẫn cách đổi giữa các dạng bài, trong quá trình
dạy, giáo viên gợi ý học sinh tìm ra cách làm của từng dạng, sau đó tổng hợp và
hướng dẫn cho học sinh, chẳng hạn:
- Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé: thường có các cách như: nhân, thêm chữ số
0, dịch dấu phẩy sang phải, điền chữ số vào các vị trí tương ứng, lập bảng,...
- Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn: thường có các cách như: chia, xóa chữ số 0,
dịch dấu phẩy sang trái, điền chữ số vào vào các vị trí tương ứng, lập bảng,...
a) Hướng dẫn học sinh đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lượng
Bảng đơn vị đo độ dài và bảng đơn vị đo khối lượng có những nét tương đồng
với nhau về mối quan hệ giữa các đơn vị đo liền kề (Hai đơn vị đo liền nhau gấp
hoặc kém nhau 10 lần). Vì vậy giáo viên nên đưa hai bảng đơn vị đo này vào một
nhóm để hướng dẫn học sinh cách đổi đơn vị đo trong hai bảng này. Làm như vậy
vừa tiết kiệm được thời gian, vừa phân biệt được cho học sinh tên gọi của hai bảng
đơn vị đo này để các em không bị nhầm lẫn giữa tên các đơn vị đo trong hai bảng.
Qua quá trình giảng dạy thực tế, tôi nhận thấy với mỗi một loại bài tập đổi
đơn vị đo độ dài hay đơn vị đo khối lượng có rất nhiều cách đổi khác nhau trong
đó có những cách đổi hết sức đơn giản mà mang lại hiệu quả cao . Trong quá trình
rèn học sinh, bằng mọi phương pháp và hình thức hợp lí, giáo viên cần giúp học
sinh tiếp cận và thực hành thành thạo tất cả các cách đổi và đặc biệt quan tâm đến
mọi đối tượng (học sinh hoàn thành tốt, hoàn thành hoặc thường xuyên chưa hoàn
thành). Thông qua các cách làm này học sinh tiếp thu tốt có thể đổi bằng nhiều
cách khác nhau, phát huy được khả năng tư duy, các em sẽ có kĩ năng và thậm chí
trở thành kĩ xảo, còn học sinh nhận thức chậm hơn thì sẽ lựa chọn được cho mình
cách đổi phù hợp và dễ hiểu nhất.
* Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
- Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé với danh số đơn
Ví dụ:
8,4 kg =... g ;
4,0658 m =... cm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu bản chất của phép đổi là 1kg = 1000g
nên 8,4 kg = 8,4 x 1000g = 8400g. Như vậy là ta chỉ việc dịch chuyển dấu phẩy
sang phải 3 chữ số tương ứng với 3 đơn vị đo khối lượng liên tiếp là hg, dag, g..
Hoặc 1m = 100cm nên 4,0658m = 4,0658 x 100cm = 406,58cm.
Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì chỉ cần dịch chuyển dấu phẩy
sang phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm một chữ số 0 ứng với
một đơn vị đo (vừa viết vừa nhẩm đếm tên đơn vị đo). Giáo viên biểu thị cho học
sinh bằng lược đồ phân tích sau để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
8,4 kg = 8 4 0 0 g
4,0658 m = 4 0 6,58 cm
kg
m
dm
hg
cm
dag
g
- Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé với danh số phức
Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:
8m 5dm =... cm; 4kg 5g =... kg =... g;
7,086 m =... dm... mm
Đổi 8m 5dm =... cm
Giáo viên hướng dẫn theo 2 cách:
Cách 1: đổi 8m = 800cm và 5dm = 50cm sau đó cộng 800cm + 50cm = 850cm
Hoặc học sinh ghi 8 đọc là 8m ghi tiếp 5 rồi đọc 5dm và ghi chữ số 0 đọc là
0cm đến đơn vị cần đổi thì dừng lại và ghi tên đơn vị.
Đổi 7,086 m =... dm... mm
Học sinh nhẩm 7,086m = 7m + 8cm + 6mm = 70dm + 80 mm + 6mm =
70dm 86mm
Ta có: 7,086m = 70dm 86mm
Cách 2: Lập bảng đổi:
Kết quả đổi
Kết quả đổi khác
Đề bài
m
dm
cm
mm
8m 5dm
8
5
0
0
850cm
85dm, 8500mm
7,086m
7
0
8
6
70dm 86mm
708cm 6mm,
7086mm
Đổi: 4kg 5g =... g
Giáo viên hướng dẫn học sinh theo 2 cách:
Cách 1: 4kg = 4000g;
4kg 5g = 4000g + 5g = 4005g. Như vậy 4kg 5g = 4005g.
Sau khi học sinh đã hiểu được bản chất của phép đổi và thuộc thứ tự bảng
đơn vị đo từ lớn đến bé thì có thể suy luận ra phương pháp nhẩm. Học sinh vừa
viết vừa nhẩm: 4 (kg) 0 (hg) 0 (dag) 5 (g) để được: 4kg 5g = 4005g.
Cách 2: Lập bảng đổi:
Đề bài
kg
hg
dag
g
4kg 5g
4
0
0
5
Kết quả đổi
Kết quả đổi khác
4005g
40,05 hg; 400,5dag;
4,005 kg
Căn cứ vào số liệu đề bài, học sinh điền các giá trị vào ô tương ứng rồi căn
cứ vào yêu cầu đổi để ghi kết quả cho phù hợp. Với cách lập bảng như thế này học
sinh làm được nhiều bài tập cùng đơn vị đo mà kết quả không hay nhầm lẫn và vẫn
đề bài như vậy giáo viên có thể hỏi nhanh nhiều kết quả đổi khác nhau để luyện tập
kỹ năng đổi cho học sinh.
* Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
- Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn với danh số đơn
Ví dụ: 70cm =...m
6kg =... tấn
Cách 1: Bài này không những học sinh phải nắm vững quan hệ giữa các đơn
vị đo mà còn cần phải nắm vững kiến thức về phân số, số thập phân vì học sinh cần
phải hiểu 70cm = (vì 1cm = ). Đó là bản chất, ý nghĩa của phép đổi, có như vậy
học sinh mới hiểu sâu nhớ lâu và cũng từ đó học sinh suy ra cách nhẩm: Chữ số
hàng đơn vị bao giờ cũng gắn với tên đơn vị của nó và mỗi hàng tiếp theo gắn với
một đơn vị liền trước nó, ta có 0 (cm) 7(dm) 0(m) để được 70cm = 0,70m hay 0,7
m (vì chỉ có 0 m).
Hoặc học sinh viết và nhẩm 6 (kg) 0 (yến) 0 (tạ) 0 (tấn) để được 6kg = 0,006 tấn.
Tuy vậy với cách nhẩm này học sinh vẫn có thể bỏ sót hàng hoặc không đánh dấu
phẩy vào kết quả nên giáo viên yêu cầu học sinh lập bảng với các bài tập đổi đơn
vị từ bé ra lớn.
Cách 2: Lập bảng:
Đề bài
tấn
tạ
yến
kg
hg
da
g
Kết quả đổi
6 kg
0
0
0
6
0
0
0,006 tấn
Kết quả đổi khác
0,06 tạ; 0,6 yến;
60 hg, 6000g
246 hg
0
0
2
4
6
0
0,0246 tấn
0,246 tạ; 2,46 yến;
24,6 kg
Khi hướng dẫn học sinh lập bảng để đổi, giáo viên cần hướng dẫn kỹ:
+ Xác định khung các đơn vị đổi của toàn bộ bài tập thậm chí các bài tập
trong tiết học để tiết kiệm tối đa số bảng cần lập.
+ Xác định đúng yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào.
Đối với bài tập đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn thì chữ số hàng đơn vị của nó
luôn gắn với tên đơn vị đó trong bảng điền, sau đó cứ mỗi chữ số hàng tiếp theo gắn
với 1 đơn vị liền trước nó, nếu thừa chữ số thì viết tiếp lên hàng trên cao hơn. Còn nếu
là hàng cao nhất thì còn thừa bao nhiêu chữ số ta viết hết vào đó.
+ Điền dấu phẩy vào sau đơn vị cần đổi rồi ghi kết quả vào bài làm.
- Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn với danh số phức
Ví dụ:
a. 63dm 5mm =...m;
63dm 5mm = 6,3m + 0,005m = 6,305m
* Cách 1: Nhẩm bảng đơn vị từ bé đến lớn:
63dm 5mm: Học sinh vừa nhẩm vừa viết từ phải sang trái.
5 (mm) 0 (cm) 3 (dm) 6 (m) rồi đánh dấu phẩy sau chữ số chỉ đơn vị mét, ta
được kết quả: 63dm 5mm = 6,305m.
b. 2035kg =... tấn... kg: học sinh nhẩm 5 (kg) 3 (yến) 0 (tạ) 2 (tấn). Điền 2
vào danh số tấn, tất cả các chữ số còn lại viết đúng theo thứ tự vào kg ta được:
2035kg = 2 tấn 035kg = 2 tấn 35kg. Đây là bài tập ngược của ví dụ a, muốn làm tốt
bài tập này đòi hỏi học sinh phải thuộc kĩ bảng đơn vị đo cần đổi và xác định đúng
giá trị tương ứng của từng đơn vị đo.
Cách 2: Lập bảng:
Thực ra bản chất, ý nghĩa của bài toán là như nhau song cách thể hiện khác
nhau. Cách này học sinh ít nhầm lẫn hơn bởi các em đã viết các đơn vị đo theo thứ
tự, chỉ cần một lần viết đã áp dụng cho nhiều bài đổi và kết quả hiển thị rõ ràng
hơn phương pháp nhẩm ở trên.
Đề bài
m
dm
cm
mm
Kết quả đổi
Kết quả đổi khác
63dm 5mm
6
3
0
5
6,305m
63,05dm;
603,5cm; 6035mm
Đề bài
tấn
tạ
yến
kg
Kết quả đổi
Kết quả đổi khác
2035 kg
2
0
3
5
2 tấn 35kg
20 tạ 35kg; 2,035
tấn; 20,35 tạ;
203,5 yến...
Khi đổi danh số đơn sang danh số phức như trên ta phân tích các chữ số vào các
đơn vị tương ứng theo thứ tự bảng đơn vị đo đại lượng từ phải sang trái rồi căn cứ vào
yêu cầu của đề bài mà lựa chọn các giá trị tương ứng với các đơn vị cần đổi.
b) Hướng dẫn học sinh đổi đơn vị đo diện tích
*Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
- Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé với danh số đơn
Tương tự như đổi đơn vị đo độ dài, muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị đo
diện tích, đòi hỏi học sinh phải làm thành thạo các bài tập đổi cơ bản; nắm vững
thứ tự xuôi, ngược của bảng đơn vị đo diện tích và quan hệ giữa các đơn vị đó để
rút ra cách đổi các bài tập đòi hỏi tư duy linh hoạt.
Giáo viên chỉ cần nhấn mạnh để học sinh chú ý quan hệ giữa các đơn vị đo.
Hai đơn vị liền nhau hơn kém nhau 100 lần nên khi đổi đơn vị từ lớn sang bé, mỗi
đơn vị đo liền nhau phải thêm hai chữ số 0 (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển
dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị hai chữ số (đối với số thập phân) ứng với nhân với 100.
Ví dụ: Viết các số đo sau dưới dạng số đo có đơn vị là mét vuông:
1,25 km2; 8,5 ha (Bài 3, trang 47,SGK Toán 5).
Giáo viên gợi mở để học sinh tính 1km2 = 1.000.000 m2.
1,25km2 = 1,25 x 1000000m2 = 1250000 m2
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết 1 và nhẩm 1 km 2 viết tiếp 2 chữ số 25 và
đọc 25 hm2 viết thêm 00 và đọc 00dam 2 viết tiếp 00 và đọc 00m2. Như vậy ta được
1.25km2 = 1250000m2.
Hoặc nhẩm từ km2 đến m2 là 3 đơn vị đo diện tích ta chuyển dấu phẩy sang
phải 2 x 3 = 6 (chữ số).
- Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé với danh số phức
Ví dụ:16m2 8dm2 =...m2 13dm2 29cm2 =... dm2
Cách 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh nhẩm 16m2 8dm2 = 16m2 + 0,08 m2 = 16,08m2.
13dm2 29cm2 = 13dm2 + 0,29 dm2 = 13,29dm2
Cách 2: Tương tự như đơn vị đo độ dài, để tránh nhầm lẫn giáo viên nên
hướng dẫn học sinh lập bảng đổi ra nháp.
Đề bài
m2
16m28dm2
16
dm2 cm2 mm2
08
00
00
Kết quả đổi
16,08m2
Kết quả đổi khác
1608dm2;
160800cm2;16080000mm2
3,4725m2
3
47
25
00 347dm225cm2 347,25dm2; 34725 cm2...
Lưu ý khi lập bảng:
- Có thể lập cả bảng đơn vị đo diện tích hoặc tuỳ theo đơn vị đo trong bài tập
lớn nhất là gì, nhỏ nhất là gì mà chọn số cột dọc cho phù hợp.
- Giá trị của đơn vị theo đề bài phải viết đúng cột.
- Trong bảng phân tích mỗi cột phải đủ 2 chữ số.
* Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
- Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn với danh số đơn
Khi đổi từ đơn vị đo bé sang đơn vị lớn hơn ta chỉ việc dời dấu phẩy từ phải
sang trái mỗi đơn vị đo liền trước nó hai chữ số, nếu thiếu chữ số thì ta thêm chữ
số 0 vào bên trái cho đủ mỗi đơn vị hai chữ số rồi đánh dấu phẩy sau đơn vị cần đổi.
Ví dụ 1: Từ m2 đổi ra hm2 (hecta) (2 khoảng cách) phải qua hai lần chuyển
đơn vị đo liền trước nó (m2 dam2hm2) nên ta phải dời dấu phẩy sang trái 2 x 2
=4 (chữ số).
Lưu ý: 2 chữ số hàng chục và hàng đơn vị của dữ kiện đề bài phải luôn gắn
với tên đơn vị của nó; không cần xét đến phần thập phân.
Khi thực hành học sinh có thể nhẩm như sau:
Ví dụ: 199 m2 =... km2.
0
00
01
99
;
199m2 = 0,00199 km2
km2
hm2
dam2
m2
Tương tự như lược đồ phân tích trên ta có thể lập bảng như đổi đơn vị ở trên.
- Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn với danh số phức
Ví dụ 2:
a. 42705 cm2 =... m2... dm2... cm2 ; b. 5 cm2 7mm2 =... dm2
Cách làm bài tập này tương tự như bài tập ở phần trên nhưng để thuận lợi
cho việc đổi nhiều bài tập ta nên lập bảng.
Đề bài
m2
dm2
cm2
42075cm2
4
27
05
0
05
5cm27mm2
mm2
Kết quả đổi
4m2 27dm2 05cm2
07
0.0507dm2
Ở ví dụ 2b, nếu nhẩm học sinh vẫn nhẩm là thêm hai chữ số 0 vào trước số
57 thì giáo viên phải phân tích cho học sinh thấy 5cm 2 = 0,05dm2 và 7mm2 =
0,0007dm2 5cm27mm2= 0,05 dm2 + 0,0007 dm2 = 0,0507dm2.
c) Hướng dẫn học sinh đổi đơn vị đo thể tích
* Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
- Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé với danh số đơn
Sau khi học sinh đã thành thạo phương pháp đổi đơn vị đo độ dài và đo diện
tích thì giáo viên cho các em so sánh quan hệ của hai đơn vị diện tích liền nhau với
hai đơn vị thể tích liền nhau khi đó học sinh sẽ dễ dàng đổi đơn vị đo thể tích từ đơn
vị lớn sang đơn vị nhỏ(hai đơn vị đo thể tích liền nhau gấp(kém) nhau 1000 lần.
Ví dụ:
0,8m3 =... dm3
Vì 1m3 = 1000dm3 nên 0,8m3 = 0,8 x 1000 dm3 = 800dm3
Như vậy khi chuyển từ đơn vị thể tích lớn sang đơn vị nhỏ ta chỉ việc
chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị ba chữ số hoặc nếu là số tự nhiên thì ta chỉ
việc viết thêm mỗi đơn vị liền sau nó 3 chữ số 0, tức là nhân dần với 1000.
- Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé với danh số phức
Ví dụ:
a. 8m3 75dm3 =... dm3
b. 6,9784m3 =... m3... dm3...cm3
Cách 1:
a. 8m3 75dm3 =... dm3
Ta có: 8m3 75dm3 = 8000dm3 + 75 dm3 = 8075dm3
Vậy 8m3 75dm3 = 8075 dm3
b. 6.9784m3 =... m3... dm3... cm3
Học sinh nhẩm 6 (m3) 978 (dm3) 400 (cm3)
Ta được 6,9784m3 = 6m3 978dm3 400cm3
Lưu ý học sinh tránh nhầm thêm chữ số 0 trước chữ số 4 của đơn vị đo cm 3.
Để phát huy trí lực học sinh phần này nên để học sinh nhận thức tốt tự giải thích
(chữ số 4 có giá trị là 0,0004m3 = 0,0004 x 1000000cm3 = 400 cm3).
Cách 2: Lập bảng
Đề bài
m3
dm3
cm3
Kết quả đổi
8m3 75dm3
8
075
000
8075dm3
6,9784 m3
6
978
400
6m3 978dm3 400cm3
Lưu ý: Khi đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé thì ô của đơn vị lớn nhất không
cần đủ 3 chữ số. Nếu các đơn vị chưa đủ 3 chữ số thì phải viết thêm chữ số 0 vào
bên trái cho đủ 3 chữ số. Ngoài ra phần thể tích này còn có dạng: Điền tên đơn vị
vào chỗ … như sau:
5100397 cm3 = 5 … 100 … 397 …
Học sinh nhẩm từ phải sang trái: 397(cm3) 100(dm3) 5(m3)
Tuy là dạng mới song bài tập này khá đơn giản, học sinh chỉ cần thuộc bảng
đơn vị đo thể tích từ bé đến lớn và làm thành thạo các phép đổi đã học ở trên là học
sinh có thể làm được dễ dàng.
* Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
Đối với dạng đổi đơn vị đo thể tích từ đơn vị bé sang đơn vị lớn, học sinh
cần ghi nhớ cách làm là chia dần cho 1000 hay chuyển dần dấu phẩy của số đó
sang trái ba chữ số.
Ví dụ: 77cm3 =... dm3
Ta có: 77 cm3 = 77: 1000 dm3 = 0,077 dm3
Dạng bài tập này hầu như ít xuất hiện ở sách giáo khoa Toán 5. Vì vậy tôi
không đi sâu nghiên cứu trong sáng kiến kinh nghiệm này.
d) Hướng dẫn học sinh đổi đơn vị đo thời gian
* Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
Đây là đơn vị đo đại lượng mà học sinh hay gặp nhất trong thực tế cuộc sống
hằng ngày. Vì quan hệ giữa các đơn vị của chúng không đồng nhất nên khi đổi đơn
vị thời gian chỉ có cách duy nhất là thuộc mối quan hệ của các đơn vị đo thời gian
trong bảng đơn vị đo thời gian rồi đổi lần lượt từng đơn vị đo bằng cách suy luận
và tính toán.
Bảng đơn vị đo thời gian:
1 thế kỉ = 100 năm
1 năm = 12 tháng
1 năm = 365 ngày
1 năm nhuận = 366 ngày
Cứ 4 năm lại có 1 năm nhuận (năm có 2
chữ số tận cùng chia hết cho 4)
1 tuần lễ = 7 ngày
1 ngày = 24 giờ
1 giờ = 60 phút
1 phút = 60 giây
Tháng một, tháng ba, tháng năm, tháng bảy, tháng tám, tháng mười, tháng
mười hai có 31 ngày.
Tháng tư, tháng sáu, tháng chín, tháng mười một có 30 ngày.
Tháng hai có 28 ngày (vào năm nhuận có 29 ngày)
Đổi đơn vị đo thời gian là sự kết hợp tổng hoà các kiến thức về số tự nhiên,
phân số, số thập phân và kỹ năng tính toán.
Ví dụ: 2 năm 3 tháng = 12 tháng 2 + 3 tháng = 27 tháng
2 giờ 3 phút = 60 phút 2 + 3 phút = 123 phút
5 thế kỉ = 100 năm x 5 = 500 năm
5 thế kỉ 12 năm =... năm
Nhẩm là 5 thế kỉ = 100 năm x 5 = 500 năm. Vậy 5 thế kỉ 12 năm = 500 năm
+ 12 năm = 512 năm
Nên 5 thế kỉ 12 năm = 512 năm.
7 phút 36 giây =... phút
Nhẩm tính 36 giây = 36:60 phút = 0,6 phút
Nên 7 phút 36 giây = 7 phút + 0,6 phút = 7,6 phút
* Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
Ví dụ 1: 90 phút =... giờ
Giáo viên gợi ý HS nhẩm 1 giờ = 60 phút; nên ta lấy 90: 60 = 1,5 giờ.
Vậy 90 phút = 1,5 giờ
Ví dụ 2: 106 giờ =... ngày... giờ
Giáo viên gợi mở cho học sinh 1 ngày =... giờ. Vậy 106 giờ chia ra được
bao nhiêu ngày ? Còn dư bao nhiêu giờ ?
Học sinh tính: 106: 24 = 4 (dư 10). Như vậy 106 giờ = 4 ngày 10 giờ.
Với loại bài tập này giáo viên phải yêu cầu học sinh thử lại kết quả thì chất lượng
đổi đơn vị thời gian mới cao.
Ví dụ 3: 12 giờ =... ngày
Giáo viên gợi mở cho học sinh 1 ngày =... giờ. Vậy 12 giờ chia ra được
bao nhiêu ngày ?
Học sinh nhẩm: 12giờ: 24giờ = ngày = 0,5 ngày
Ngoài ra học sinh còn hay gặp điền dấu >; <; = vào hai giá trị đại lượng.
Muốn làm tốt loại bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững bước đổi đơn vị đo
và trình bày tỉ mỉ, tránh làm tắt dễ điền sai dấu.
7.1.2.3. Tổ chức trò chơi học tập
Các tiết học Toán thường khô khan và gây căng thẳng cho học sinh vì các
em phải tính toán, tư duy nhiều hơn các môn học khác. Vì vậy, giáo viên phải tìm
cách tạo hứng thú cho học sinh để các em không cảm thấy mệt mỏi sau mỗi giờ
học Toán. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải luôn sáng tạo, tìm ra những cách học
mới, phương pháp mới để kích thích hứng thú cho học sinh. Một trong các phương
pháp hữu hiệu nhất đó là tổ chức trò chơi trong giờ Toán. Trong các giờ học luyện
tập, ôn tập, giáo viên có thể tổ chức cho các em làm bài tập đổi đơn vị đo đại lượng
dưới hình thức trò chơi nhằm gây hứng thu cho học sinh tham gia và nâng cao hiệu
quả bài làm của học sinh.
Ví dụ 1: Trò chơi: Ô chữ bí mật
Trò chơi được thực hiện trong khoảng 10 phút.
- Giáo viên chia lớp thành 2 đội và cho học sinh cả lớp chơi.
- Nêu luật chơi: Học sinh mỗi đội sẽ chơi theo thứ tự, mỗi lượt chơi, mỗi đội
được giải một ô chữ để tìm ra chữ cái bí mật của ô chữ đó. Đội nào không giải
được thì đội còn lại có thể giành quyền trả lời. Trong quá trình giải ô chữ, nếu đội
nào tìm ra từ khóa thì thắng cuộc.
- Cho học sinh chơi
- Nhận xét trò chơi
Nội dung như sau:
Em hãy giải các ô chữ sau rồi ghép các chữ cái trên mỗi kết quả lại với nhau
để tìm câu trả lời cho câu hỏi:
Chủ tịch nước đầu tiên của
Việt Nam là ai?
H
M
Ô
Ô
5kg 7dag =...g
1,5 km =...m
I
20m2 =...dm2
I
200000cm2 =...dm2
5năm=...tháng
H
10,5dm=...m
C
12 phút =...giây
50 7dag =...kg
I
20cm2 =...dm2
H
10hm=...m
Kết quả ô chữ bí mật: Chủ tịch nước đầu tiên của nước ta là Hồ Chí Minh
Với trò chơi này, học sinh không những phải nhanh mắt, nhanh trí mà còn
phải có khả năng khái quát để tìm câu trả lời đúng. Thực hiện được trò chơi này
thường xuyên sẽ vừa giúp học sinh củng cố kiến thức Toán vừa tăng cường hiểu
biết xã hội, lịch sử.
Ví dụ 2: Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng!
Trò chơi được thực hiện trong khoảng 5-7 phút.
- Giáo viên cho học sinh thành lập hai đội, mỗi đội khoảng 6 em
- Nêu luật chơi, cử ban giám khảo
- Cho học sinh điểm danh và chơi trò chơi tiếp sức
- Nhận xét trò chơi
Nội dung như sau:
Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống:
1 giờ 15 phút = 1,15 giờ
222 phút = 3 giờ 42 phút
1m 2mm = 1,002m
100m2 = 1hm2
300006 m2 = 36km2 6m2
1hg 5g = 15 g
Lưu ý: Để tạo hiệu quả cho giờ học, học sinh vui nhưng không quên nhiệm
vụ học tập thì giáo viên không nên lạm dụng trò chơi, chỉ tổ chức trong thời gian
hợp lí, nhất là trong giờ ôn tập tránh để học sinh sa đà vào trò chơi hoặc cảm thấy
nhàm chán.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Sau khi hoàn tất quá trình nghiên cứu, tôi đã tiến hành áp dụng thử nghiệm tại
khối 5 trường tiểu học Đồng Tĩnh B.
- Kết quả nhận thấy sau một thời gian vận dụng các phương pháp dạy này là:
+ Khả năng đổi các đơn vị đo đại lượng của các em đã được cải thiện rõ rệt. Các
em thuộc được các bảng đơn vị đo đại lượng đã học và nắm được mối quan hệ giữa các
đơn vị đo rất tốt. Nhiều học sinh trước đây rất ngại làm bài tập dạng này thì sau khi
được lĩnh hội những kiến thức mà đề tài cung cấp đã tự tin làm bài và tham gia tích cực
trong giờ Toán.
+ Tạo sự hứng thú, niềm đam mê, yêu thích môn học.
+ Tạo ra bầu không khí sôi nổi, vui vẻ trong các tiết học.
+ Học sinh tự tin hơn trong học Toán nói chung và đổi các đơn vị đo nói riêng.
+ Nâng cao chất lượng học tập môn Toán cho học sinh lớp 5.
- Từ kết quả trên cho thấy một số biện pháp rèn kĩ năng đổi các đơn vị đo
đại lượng mà sáng kiến đưa ra có khả năng áp dụng đối với đối tượng là học sinh
lớp 5 của trường tiểu học Đồng Tĩnh B và các trường tiểu học khác trong huyện,
trong tỉnh.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến một cách hiệu quả nhất là:
- Đầu tư cơ sở vật chất như máy tính, máy chiếu, các loại sách, báo tranh
ảnh tham khảo phục vụ quá trình giảng dạy và học tập môn Toán để tạo hứng thú
học tập cho học sinh.
- Thiết lập, tổ chức cho các em một số sân chơi, câu lạc bộ Toán học tại
trường, hoặc các trò chơi tập thể nhằm thu hút, khích lệ, tạo hứng thú cho học sinh
giúp các em lĩnh hội kiến thức tốt hơn. Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để giáo
viên có thể kết hợp với các tổ chức đoàn thể khác trong nhà trường như: Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong… lên kế hoạch
thực hiện hàng tuần hoặc hàng tháng và khuyến khích các em học sinh thường
xuyên chưa hoàn thành cùng tham gia.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các GV dạy tiểu học được tham gia các lớp bồi
dưỡng về phương pháp dạy học toán của Phòng giáo dục, của trường... tổ chức
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ dạy và học Toán tốt hơn.
- Nhà trường phối hợp với các trường khác trong cụm tổ chức các buổi sinh
hoạt chuyên môn trao đổi kinh nghiệm dạy học giữa các giáo viên trong trường,
trong huyện nhằm tìm ra phương pháp tối ưu để nâng cao chất lượng dạy học toán.
- Giáo viên luôn tâm huyết với nghề, say sưa nghiên cứu tìm tòi, thường
xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tích cực dự giờ, thăm lớp các đồng
nghiệp để học hỏi kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham
gia áp dụng sang kiến lần đầu
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở khối lớp 5 trường tiểu học Đồng Tĩnh B
năm học 2019-2020. Lớp thực nghiệm là lớp 5B, tôi dạy các tiết Toán liên quan
đến đổi đơn vị đo đại lượng theo các biện pháp tôi nêu trên. Lớp đối chứng là lớp
5C, giáo viên dạy bình thường. Lớp đối chứng và lớp thực nghiệm được lựa chọn
theo nguyên tắc: cân bằng về số lượng, giới tính, thành phần dân tộc và nhận thức
của học sinh.
Bảng 1:Giới tính và thành phần dân tộc của học sinh
Lớp
5B
Học sinh các nhóm
TS
Nam
Nữ
31
14
17
Dân tộc
Kinh
…
31
5C
31
16
15
31
Bảng 2: Chất lượng giáo dục ở hai lớp cuối học kì I năm học 2019-2020
Lớp
TS
5B
5C
31
31
KT - KN
T
H
C
15
16
0
13
18
0
T
17
16
NL - PC
Đ
14
15
C
0
0
- Về ý thức học tập: Học sinh ở hai lớp đều tích cực, chủ động.
- Về thành tích học tập của năm trước: Hai lớp đều tương đương nhau về điểm số
của tất cả các môn học.
Bài kiểm tra trước tác động là bài khảo sát năng lực nhận thức học sinh đầu
năm học do tổ chuyên môn ra chung cho cả khối lớp 5, tổ chuyên môn chấm chung.
Kết quả bài kiểm tra cho thấy điểm của hai lớp là tương đương, không có sự chênh
lệch quá mức.
Việc dạy thử nghiệm của tôi được tiến hành theo thời khoá biểu nhà trường
để không làm ảnh hưởng đến việc học của học sinh.
Bài kiểm tra trước tác động:
BÀI KIỂM TRA
Câu 1. Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước kết quả đúng trong mỗi câu sau:
2
1. Phân số 3 bằng phân số nào dưới đây:
20
A. 18
15
B. 45
10
C. 15
4
D. 5
2. Số thích hợp điền vào chỗ chấm để 2m2 5cm2 =.............. cm2 là:
A. 205
B. 2005
C. 250
D. 20005
3. Số thích hợp để viết vào ô trống sao cho 69
chia hết cho cả 3 và 5 là:
A. 5
B. 0
C. 2
D. 3
4. Trên bản đồ tỷ lệ 1: 1000, đoạn thẳng AB được vẽ dài 12cm. Độ dài thật của
đoạn thẳng AB là:
A. 120 m
B. 1200 m
C. 12 000 m
D. 12 m
Câu 2. Tính:
a)
4
2 +7
b)
3
1- 5
3
4
c) 5 x 7
Câu 3. Tìm x :
a)
x
1 2
3 7
c)
b)
8 3
7: 2
x:
2 2
5 9
4
Câu 4. Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 45cm. Chiều rộng bằng 5 chiều
dài.Tính diện tích của hình chữ nhật đó.
Câu 5. Với bốn chữ số 0,1,4,5 hãy viết các số có ba chữ số khác nhau vừa chia hết
cho 5 vừa chia hết cho 9.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học sinh học xong các bài
học về đổi các đơn vị đo đại lượng do tôi và cô Nguyễn Thị Kim Thanh - giáo viên
lớp 5C thiết kế.
BÀI KIỂM TRA
Bài 1. Điền số thích hợp vào chỗ chấm:
a.
0,5m =... cm
0,075km =... m
2
2
2
5km 37dam = … km
18000000 m2 = … km2
4 tấn 562kg =... tấn
0,08 tạ =... kg
7,268 m3 =... dm3
1 dm3 9 cm3 =... cm3
b.
2 năm 6 tháng =... tháng
2,5 ngày =... giờ
15 phút 42 giây =... phút
2 giờ 15 phút =... giờ
5 thế kỉ 8 năm =... năm
2000 năm =... thế kỉ
Bài 2. >
6kg 7g … 6,007 kg
7m3 5dm3 ... 7,05 m3
<
=
495 giây… 8 phút 15 giây
9,2 m2… 920 dm2
Bài 3. Viết các số đo sau dưới dạng số thập phân
a) Có đơn vị là mét vuông:
5m2 4cm2
26m2 17 dm2
705 cm2
b) Có đơn vị đo là ki-lô-gam:
2kg 50g
10kg 3g
500g
Kết quả thực nghiệm:
BẢNG ĐIỂM LỚP THỬ NGHIỆM (5B)