Rèn kỹ năng đọc và lập biểu đồ nhiệt độ và lượng
mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7
SUNDAY, 6. APRIL 2008, 01:34:35
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
A. Đặt vấn đề
Môn Địa lý 7 nhằm giúp học sinh có những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các
môi trường địa lý và các hoạt động của con người ở trên trái đất cũng như các châu lục;
góp phần hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm
đúng đắn, giúp cho học sinh bước đầu vận dụng kiến thức địa lý để ứng xử phù hợp với
môi trường tự nhiên,xã hội xung quanh, phù hợp với yêu cầu của đất nước và thế giới
trong thời đại mới.
Vì vậy, việc rèn luyện những kỹ năng địa lý là rất cần thiết cho việc học tập đồng thời
cũng chuẩn bị kỹ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Có rất nhiều kỹ năng
cơ bản cần phải luyện cho học sinh trong quá trình dạy Địa lý 7. Một trong những kỹ
năng quan trọng đó là : “ Kỹ năng về cách đọc và lập biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa”.
Đây là kỹ năng rất cơ bản, cần thiết khi học Địa lý 7, nó đòi hỏi học sinh phải nắm vững
nội dung đã học. Nó giúp học sinh có thể dựa vào biểu đồ nêu được về đặc điểm chế
độ nhiệt, chế độ mưa, sự phân bố của nó và ngược lại cũng có thể lập được biểu đồ
dựa vào số liệu cho sẵn. Đây cũng là nội dung được làm nhiều trong các tiết thực hành.
Trên thực tế, học sinh lớp 7 phần lớn đều chưa thạo kỹ năng quan trọng này. Thường
học sinh lúng túng trong cách đọc biểu đồ, lẫn giữa nhiệt độ và lượng mưa, lẫn cột số
liệu; hoặc học sinh rất kém trong việc lập biểu đồ dựa trên các bảng số liệu có sẵn. Việc
rèn cho học sinh cách đọc và lập biểu đồ lượng mưa và nhiệt độ là một trong những
trọng tâm về thực hành địa lý 7. Do đó tôi xin chọn đề tài : “ rèn kỹ năng đọc và lập biểu
đồ nhiệt độ và lượng mưa trong chương trình địa lý cho học sinh lớp 7”. Trong bài biết
nhỏ này, tôi xin được đưa ra một số phương pháp giải quyết vấn đề cụ thể mà tôi đã áp
dụng thành công trong các tiết dạy Địa lý 7 trong những năm vừa qua.
B. nội dung
1. Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa
Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thể hiện tình hình khí hậu của một địa phương qua hai
yếu tố: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình của các tháng trong năm. Biểu đồ gồm có hai
trục tung hai bên và một trục hoành. ở các lớp trên, biểu đồ còn thêm yếu tố độ ẩm.
Một trục tung có các vạch chia đều về nhiệt độ, tính bằng độ C( oC); một trục tung có
các vạch chia đều về lượng mưa, tính bằng mm.
Trục hoành chia làm 12 phần, mỗi phần là một tháng và lần lượt ghi đều từ trái sang
phải, từ tháng 1 đến tháng 12 bằng số hoặc chữ.
Đường biểu diễn biến thiên nhiệt độ hàng năm được vẽ bằng đường cong màu đỏ nối
liền các tháng trong năm. Sự biến thiên lượng mưa hàng tháng được thể hiện bằng
hình cột ( hoặc đường cong màu xanh nối lượng mưa trung bình các tháng trong năm)
( Hình bên là minh hoạ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trung bình ở Pớt - Australia)
Qua chỉ số nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng tháng, ta biết được diễn biến khí hậu
của địa phương đó như thế nào dựa vào chi tiết sau:
Về nhiệt độ: + Trên 20oC là tháng nóng
+ Từ 10oC đến 20oC là tháng mát ( ấm áp xứ lạnh)
+ Từ 5oC đến 10oC là tháng lạnh ( mát xứ lạnh)
+ Từ - 5oC đến 5oC là rét đậm
+ Dưới -5oC là quá rét.
Về lượng mưa :
+ Trên 100mm là tháng mưa( Trung bình năm từ 1200 – 2500mm)
+ Từ 50mm – 100mm là tháng khô ( Trung bình năm từ 600 – 1200mm)
+ Từ 25mm – 50mm là tháng hạn ( Trung bình năm từ 300mm – 600mm)
+ Dưới 25 mm là tháng kiệt ( Chỉ có ở hoang mạc và bán hoang mạc – Trung bình năm
dưới 300mm)
Ví dụ 1: Bài tập thực hành số 2 trang 40:
Có ba biểu đồ nhiệt dộ và lượng mưa, chọn biểu đồ phù hợp với ảnh Xavan kèm theo:
+ Yêu cầu học sinh xem ảnh Xavan ; xác định môi trường của ảnh ( Đây là môi trường
nhiệt đới)
+ Nhắc lại đặc điểm của môi trường nhiệt đới: Nóng và lượng mưa tập trung vào một
mùa, có hai lần nhiệt độ lên cao.
+ Đọc biểu đồ:
Biểu đồ A: Nóng quanh năm, lúc nào cũng có mưa không đúng
Biểu đồ B: Nóng quanh năm, hai lần nhiệt độ tăng cao, mưa theo mùa, tháng mưa lớn
nhất là tháng 8 > 160mm, thời kì khô ba tháng không mưa đó là môi trường nhiệt đới.
Biểu đồ C: nóng quanh năm, hai lần nhiệt tăng, mưa theo mùa. Tháng mưa lớn nhất là
tháng 8: 40mm, thời kỳ khô hạn không mưa đó là môi trường nhiệt đới.
Vậy xác định biểu đồ B hay C? Tại sao? Ta thấy biểu đồ B mưa nhiều, thời kì khô hạn
ngắn hơn C, lượng mưa nhiều hơn, phù hợp với xavan có nhiều cây cao hơn là C. Do
đó biểu đồ B phù hợp với Xavan trong bài.
Ví dụ 2. Ba biểu đồ lượng mưa trang 44 SGK
Học sinh đọc ba biểu đồ trên và điền số liệu vào bảng sau:
Biểu đồ khí hậuNhiệt độ ( oC)Lượng mưa ( mm)Kết luận chung
Tháng 1Tháng 7Tháng 1Tháng 7
Ôn đới hải dương
( Brét – 48oB)61613362Hè mát, đông ấm mưa quanh năm, nhiều vào mùa thu, đông.
Ôn đới lục địa
( Matxcơva – 56oB)-10193174Đông rét, hè mát, mưa nhiều.
Địa Trung Hải
( Athen – 41oB)1028699Hè nóng, mưa ít. Đông mát, mưa nhiều.
2. Cách lập biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa
Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thể hiện nhiệt độ trung bình tháng và lượng mưa trung
bình tháng của các tháng trong năm trên cùng một khung biểu đồ.
Muốn lập được biểu đồ trước tiên phải có bảng thống kê số liệu về thời gian và lượng
mưa tất cả các tháng của địa điểm ta muốn lập biểu đồ.
Lập biểu đồ được tiến hành theo các bước sau:
+ Vẽ một khung biểu đồ gồm hai trục tung và trục hoành vuông góc với nhau.
+ Trên trục hoành chia đều 12 khoảng cách bằng nhau lần lượt từ tháng 1 đến tháng
12.
+ Trên các trục tung chia đều các khoảng cách bằng nhau, một trục ghi số trị nhiêt độ,
thường thì mỗi khoảng cách là 5 – 10oC. Một trục ghi trị số lượng mưa, giá trị mỗi
khoảng cách là 50 – 100mm.
+ căn cứ vào số liệu khí hậu, vẽ đường nhiệt độ và các cột lượng mưa lần lượt theo các
tháng trong năm.
+ Cuối cùng ghi tên và địa điểm vào góc bên trái biểu đồ.
Ví dụ 3: