ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ CÔNG BA
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
TẠI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ TÂN TRÀO,
TỈNH TUYÊN QUANG, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
VÀ KHAI THÁC HỢP LÝ PHỤC VỤ CHO
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Ngành: Sinh thái học
Mã số: 9420120
TÓM TẮT LUẬN ÁN
THÁI NGUYÊN - 2019
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Lê Ngọc Công
2. NCVC.TS Lê Đồng Tấn
Phản biện 1: .......................................................................................
Phản biện 2: .......................................................................................
Phản biện 3: .......................................................................................
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi: ………… ngày ……… tháng ……… năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia;
- Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên;
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đỗ Công Ba, Lê Đồng Tấn, Nguyễn Trung Kiên, Lê Ngọc Công
(2017), “Nghiên cứu đa dạng nguồn tài nguyên thực vật có mạch
tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí
Khoa học & Công nghệ - ĐH Thái Nguyên, 161 (01), tr.125 - 132.
2. Đỗ Công Ba, Lê Đồng Tấn, Lê Ngọc Công (2017), “Một số kết
quả nghiên cứu về hiện trạng thảm thực vật ở Khu di tích lịch sử
Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí Khoa học ĐH Quốc Gia
Hà Nội: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tập 33, Số IS (2017),
tr.14 - 21.
3. Đỗ Công Ba, Lê Ngọc Công, Lê Đồng Tấn (2017), “Đánh giá đa
dạng hệ thực vật và tài nguyên cây thuốc tại Khu di tích lịch sử
Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang”, Báo cáo khoa học về Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 7, Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Nxb Khoa học tự nhiên và Công
nghệ, tr.1108 - 1115; ISBN:978-604-913-615-3.
4. Đỗ Công Ba, Lê Đồng Tấn, Lê Ngọc Công (2018), “Đa dạng thực
vật bậc cao có mạch tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên
Quang”, Tạp chí Khoa học ĐH Quốc Gia Hà Nội: Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ, tập 34, Số 4 (2018), tr.1 - 7.
5. Đỗ Công Ba (2018), “Nghiên cứu đa dạng tài nguyên cây thuốc
quý hiếm tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”,
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - ĐH Thái Nguyên, 187 (11),
tr.55 - 61.
6. Đỗ Công Ba, Chu Thị Mỹ Nga (2019), “Vai trò của thực vật tại
Khu di tích lịch sử tân trào và đề xuất các giải pháp bảo vệ đa
dạng thực vật”, Tạp chí Khoa học - ĐH Tân Trào, số 12 - Tháng 6
năm 2019, tr.67 - 75.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang với 138 điểm di
tích nằm trải rộng trên diện tích 48.035,27 ha (chiếm 8,12% diện tích
tự nhiên toàn tỉnh) thuộc địa bàn của 11 xã của 2 huyện Sơn Dương
và Yên Sơn, cách Thành phố Tuyên Quang 45 km về phía Đông Nam.
Đây là vùng đồi núi thấp, có độ cao từ 95 - 814m so với mực nước
biển. Tân Trào là Khu di tích lịch sử của cách mạng Việt Nam thời
kỳ Cách mạng tháng Tám, vì vậy ngày 10 tháng 5 năm 2012, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 548/QĐ-TTg công nhận
Khu di tích lịch sử Tân Trào là Khu di tích Quốc gia đặc biệt. Từ khi
được công nhận là Khu di tích Quốc gia đặc biệt tới nay, chính quyền
địa phương đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị đặc biệt của Khu di tích. Tuy nhiên, việc nghiên cứu
đánh giá tính phong phú, đa dạng và vai trò của thảm thực vật đối với
sinh kế của người dân, bảo vệ môi trường và tạo nên cảnh quan của
Khu di tích còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức, ảnh
hưởng tới việc quy hoạch, quản lý, bảo tồn cảnh quan và đa dạng
sinh học. Cùng với đó là sức ép dân số ngày càng gia tăng, các hoạt
động khai thác gỗ, củi, dược liệu, phá rừng làm nương rẫy, săn bắt
động vật trái phép… vẫn đang là thách thức lớn, bởi sinh kế của
người dân địa phương phần lớn dựa và sản xuất nông, lâm nghiệp với
nguồn thu nhập thấp, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số sống
đan xen trong Khu di tích. Vì vậy, đây là những nguyên nhân quan
trọng làm suy giảm tính đa dạng sinh học nói chung và đa dạng thực
vật nói riêng tại Khu di tích lịch sử Tân Trào trong những năm qua.
Từ những yêu cầu cấp bách trên, chúng tôi lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào,
tỉnh Tuyên Quang, đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác hợp lý
phục vụ cho phát triển bền vững”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định được tính đa dạng của thảm thực vật, hệ thực vật, vai
trò của thực vật, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất được một số giải
2
pháp bảo tồn tính đa dạng thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào,
tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được tính đa dạng của thảm thực vật và mô tả được đặc
điểm (hình thái, cấu trúc) các kiểu thảm thực vật tại Khu di tích lịch
sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang.
- Xác định được tính đa dạng của hệ thực vật bậc cao có mạch
(thành phần loài, thành phần dạng sống, giá trị sử dụng, các yếu tố địa
lý, giá trị bảo tồn) tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang.
- Xác định được vai trò của thực vật và các yếu tố tác động ảnh
hưởng đến tính đa dạng thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh
Tuyên Quang.
- Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn tính đa dạng thực vật tại
Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các kiểu thảm thực vật tự nhiên và rừng trồng, thành
phần thực vật bậc cao có mạch tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh
Tuyên Quang. Các loài cây trồng nông nghiệp không thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
4 Ý ngh a khoa học và ý ngh a thực ti n
4.1. Ý nghĩa khoa hoc
Kết quả nghiên cứu của luận án là những dẫn liệu khoa học mới
về tính đa dạng của thảm thực vật (đặc điểm hình thái, cấu trúc của
các kiểu thảm) và hệ thực vật (thành phần loài, thành phần dạng
sống, giá trị sử dụng, các yếu tố địa lý, giá trị bảo tồn) tại Khu di tích
lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang.
Luận án đưa ra những dẫn liệu khoa học về vai trò của thảm thực
vật, hệ thực vật trong việc bảo vệ cảnh quan, môi trường, sinh kế của
người dân và những yếu tố tác động ảnh hưởng đến tính đa dạng thực
vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học cho việc đề
xuất các giải pháp bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý thảm thực vật
và hệ thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang,
3
phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và
môi trường.
5. Những điểm mới của luận án
- Lần đầu tiên sử dụng khung phân loại của UNESCO (1973) để
phân loại và mô tả đặc điểm hình thái, cấu trúc của các kiểu thảm
thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang.
- Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và toàn
diện về tính đa dạng của hệ thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào,
tỉnh Tuyên Quang, gồm 726 loài, 462 chi, 137 họ, thuộc 6 ngành bậc
cao có mạch.
- Luận án làm sáng tỏ vai trò của thảm thực vật, hệ thực vật trong
việc bảo vệ cảnh quan, môi trường, sinh kế của người dân và những
yếu tố tác động ảnh hưởng đến tính đa dạng thực vật tại Khu di tích
lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang.
6. Bố cục của luận án
Luận án gồm 138 trang, 39 bảng, 6 hình và được cấu trúc thành
các phần chính sau: Mở đầu (4 trang); Chương 1: Tổng quan các vấn
đề nghiên cứu (30 trang); Chương 2: Đối tượng, nội dung, phương
pháp nghiên cứu (8 trang); Chương 3: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội khu vực nghiên cứu (10 trang); Chương 4 Kết quả nghiên cứu và
thảo luận (72 trang); Kết luận và kiến nghị (3 trang); Tài liệu tham
khảo (10 trang); Phần phụ lục (gồm 6 phụ lục, 42 trang, 9 ảnh mầu).
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm đa dạng sinh học
Công ước ĐDSH (1992) đã định nghĩa: “ĐDSH là sự phong phú
và đa dạng của giới sinh vật từ mọi nguồn trên trái đất, nó bao gồm
sự đa dạng trong cùng một loài, giữa các loài và sự đa dạng hệ sinh
thái”. Ở Việt Nam, khái niệm về ĐDSH đã được Luật Đa dạng sinh
học (2008) định nghĩa như sau: “ĐDSH là sự phong phú về gen, loài
sinh vật và hệ sinh thái tự nhiên”.
4
1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Khái niệm trên được sử dụng một cách chính thức trên quy mô quốc
tế, trong báo cáo của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED)
ghi rõ: “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu
cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ mai sau”. Hay nói cách khác, phát triển bền vững là sự
phát triển hài hoà cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường ở các thế hệ
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người.
1.1.3. Khái niệm bảo tồn sinh học
Bảo tồn sinh học là một nguyên lý khoa học được xây dựng để bảo
vệ các loài, thiết lập các khu bảo tồn mới và củng cố, nâng cấp các
Vườn Quốc gia cũng là để xác định những loài nào trên Trái đất được
bảo tồn cho tương lai. Bảo tồn sinh học là một khoa học đa ngành, tập
hợp được rất nhiều người và nhiều tri thức thuộc các lĩnh vực khác
nhau nhằm khắc phục tình trạng khủng hoảng ĐDSH hiện nay.
1.1.4. Khái niệm thảm thực vật
Thảm thực vật (Vegetation) là khái niệm được nhiều nhà khoa học
đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo Schmithusen (1976) thảm
thực vật là lớp thực bì của Trái đất và các bộ phận cấu thành khác
nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978) cho rằng thảm thực vật gồm các
quần hệ thực vật bao phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Trần
Đình Lý (2006) đưa ra khái niệm thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ
thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên toàn bộ
bề mặt Trái đất. Như vậy, thảm thực vật là một khái niệm chung chưa
chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có
định ngữ kèm theo như: thảm thực vật rừng nhiệt đới, thảm thực vật
núi đá vôi tỉnh Tuyên Quang.
1.2. Những nghiên cứu về tính đa dạng thực vật
1.2.1. Đa dạng thảm thực vật
1.2.1.1. Các nguyên tắc phân loại thảm thực vật
* Nguyên tắc phân loại lấy thành phần thực vật làm yếu tố chủ đạo.
* Nguyên tắc phân loại lấy đặc điểm ngoại mạo làm yếu tố chủ đạo.
* Nguyên tắc phân loại dựa trên phân bố không gian làm yếu tố
chủ đạo.
5
* Nguyên tắc phân loại lấy yếu tố phát sinh quần thể thực vật làm
yếu tố chủ đạo.
1.2.1.2. Các hệ thống phân loại thảm thực vật
* Trên thế giới: Năm 1973, UNESCO đã công bố khung phân loại
thảm thực vật trên Trái đất dựa trên những tiêu chuẩn chung nhất để
có thể so sánh được các kết quả nghiên cứu ở các vùng khác nhau.
Bảng phân loại này không dựa vào một nguyên tắc hay hệ thống đã
có, mà nó kết hợp các nguyên tắc lại với nhau ở những mức độ khác
nhau. Tiêu chuẩn cơ bản của hệ thống phân loại này là cấu trúc ngoại
mạo với sự bổ sung của các thông tin về sinh thái, địa lý. Hệ thống
này được sắp xếp như sau:
I, II, etc, = Lớp quần hệ (Formation class)
A, B, etc, = Phân lớp quần hệ (Formation subclass)
1, 2, etc = Nhóm quần hệ (Formation group)
a, b, etc = Quần hệ (Formation)
(1), (2), etc = Phân quần hệ (Subformation)
(a), (b), etc = Các bậc nhỏ khác (Further subdivision)
* Ở Việt Nam: Ở Việt Nam hiện có các hệ thống phân loại thảm
thực vật như sau:
a. Hệ thống phân loại rừng theo hiện trạng
b. Phân loại thảm thực vật rừng theo các nhân tố sinh thái phát sinh
c. Phân chia các hệ sinh thái rừng theo đai cao và điều kiện sinh thái
d. Phân loại thảm thực vật rừng theo khung phân loại của
UNESCO (1973)
e. Phân loại hệ sinh thái rừng tự nhiên theo Cẩm nang ngành Lâm
nghiệp (2006)
* Nhận xét: Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về thảm thực
vật rất phong phú, kể cả về số lượng công trình cũng như nguyên tắc
và phương thức phân loại thảm thực vật. Ở nước ta, cũng có khá
nhiều bảng phân loại thảm thực vật với những nguyên tắc và phương
pháp phân loại khác nhau. Mỗi hệ thống phân loại đều có những ưu
điểm và nhược điểm nhất định.
6
1.2.2. Nghiên cứu về hệ thực vật
1.2.2.1. Đa dạng về số lượng taxon của hệ thực vật
* Trên thế giới: Thành phần, số lượng loài thực vật từ lâu đã được
coi là một nội dung cơ bản trong nghiên cứu hệ thực vật. Trên thế
giới có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau. Engler (1882) đã
thống kê hệ thực vật trên thế giới gồm 275.000 loài, trong đó thực vật
có hoa là 155.000 loài và thực vật không có hoa là 30.000 - 135.000
loài. Theo Van lốp (1940) thực vật có hoa trên thế giới là 200.000
loài, theo Grosgayem (1949) là 300.000 loài. Hai vùng giàu thực vật
nhất thế giới là Brazin 40.000 loài và Malaysia 45.000 loài.
* Ở Việt Nam: Ngay từ thế kỷ XVIII, ở Việt Nam đã có một số
công trình nghiên cứu về thực vật của các tác giả nước ngoài như
Loureiro (1790). Sang thế kỷ XIX có công trình của Pierre (1880 1888). Đầu thế kỷ XX đã xuất hiện một công trình là nền tảng cho
việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ “Thực vật chí
đại cương Đông Dương” do Lecomte chủ biên (1907 - 1952). Đến
năm (2003 - 2005) Bộ sách Danh lục các loài thực vật Việt Nam do
Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) và cộng sự biên soạn đã được xuất bản.
Đây là tài liệu đầy đủ và dễ sử dụng nhất góp phần đáng kể cho
nghiên cứu khoa học thực vật ở Việt Nam.
1.2.2.2. Đa dạng về dạng sống thực vật
1.2.2.3. Đa dạng về giá trị sử dụng thực vật
1.2.2.4. Đa dạng về giá trị bảo tồn của thực vật
1.2.2.5. Đa dạng về yếu tố địa lý thực vật
1 3 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến tính đa dạng thực vật
1.3.1. Các yếu tố làm suy giảm tính đa dạng thực vật
- Trên thế giới: Do khai thác quá mức; Chặt trắng trên diện tích
lớn để kinh doanh; Du canh, du cư và di dân; Hiện đại hóa đất nước.
- Ở Việt Nam:
* Nguyên nhân trực tiếp: Khai thác gỗ, dược liệu, củi đun, xây
dựng công trình, cháy rừng, phá rừng làm rẫy…
* Nguyên nhân gián tiếp: Biến đổi khí hậu và nước biển dâng, dân
số tăng, đói nghèo, phong tục tập quán…
7
1.3.2. Các yếu tố làm tăng tính đa dạng thực vật
1.3.2.1. Phục hồi bằng trồng rừng (phục hồi nhân tạo)
Phùng Ngọc Lan (1991) cho rằng, việc trồng rừng thuần loại trong
các chuỗi diễn thế thứ sinh cần phải trở lại mô hình hỗn loài nông lâm kết hợp. Lâm Phúc Cố (1994) khi nghiên cứu về phục hồi rừng
đầu nhận xét: Ở những nơi đất khó có khả năng tái sinh tự nhiên thì
trồng rừng là giải pháp kỹ thuật lâm sinh cần thiết. Nguyễn Tiến Bân
(1997) cho rằng cần thiết phải phục hồi hệ sinh thái rừng nhiệt đới
bằng các loài cây bản địa. Theo Hà Chu Chử (1997) cần nâng cao độ
che phủ, bù đắp diện tích rừng đã mất. Hoàng Chung (2004), khi
nghiên cứu về đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam đã có kết luận:
Trong các mô hình để phục hồi rừng nên tạo rừng hỗn giao nhiều loài
ưu thế nhiều tầng trong cấu trúc.
1.3.2.2. Phục hồi rừng tự nhiên
Phục hồi rừng tự nhiên là quá trình diễn thế thứ sinh phục hồi
thảm thực vật. Tất cả các quần xã thực vật sinh ra từ rừng mưa nhiệt
đới, qua quá trình diễn thế thứ sinh từ trảng cỏ, trảng cây bụi, trảng
cây bụi xen cây gỗ, đến rừng thứ sinh... nếu được bảo vệ, không chặt
phá, không bị cháy..., theo thời gian qua một số giai đoạn trung gian,
chúng đều có thể phục hồi lại thành rừng cao đỉnh.
1.3.2.3. Phục hồi bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
Khoanh nuôi phục hồi rừng là quá trình lợi dụng triệt để khả năng
tái sinh và diễn thế tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người để
thúc đẩy quá trình tái tạo lại rừng trong một thời gian xác định. Nhiều
nhà khoa học đã khẳng định khả năng tái sinh tự nhiên và phục hồi tự
nhiên thảm thực vật ở nước ta là rất lớn.
1.4. Nghiên cứu thảm thực vật, hệ thực vật ở tỉnh Tuyên Quang
Các công trình nghiên cứu thực vật ở tỉnh Tuyên Quang nói chung
còn rất hạn chế cả về số lượng và phạm vi địa lý, phần lớn chỉ được
thực hiện trong thời gian gần đây.
8
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2 1 Đối tƣợng nghiên cứu
Bao gồm toàn bộ các kiểu thảm thực vật tự nhiên và rừng trồng,
hệ thực vật bậc cao có mạch tại Khu di tích lịch sử Tân Trào tỉnh
Tuyên Quang.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tính đa dạng của thảm thực vật
- Nghiên cứu tính đa dạng của hệ thực vật
- Nghiên cứu vai trò của thực vật tại Khu di tích lịch sử
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính đa dạng thực vật
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật
2.3. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện luận án: 3 năm (từ năm 2016 đến năm 2019)
2 4 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa có chọn lọc những số liệu, tài liệu, các báo cáo liên quan
đến thảm thực vật, hệ thực vật của Khu di tích lịch sử Tân Trào.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực vật
Sử dụng các phương pháp điều tra theo tuyến và phương pháp ô
tiêu chuẩn của Hoàng Chung (2008), Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
2.4.2.1. Phương pháp điều tra theo tuyến
Căn cứ vào bản đồ khu vực xác định các tuyến đi cắt ngang qua
mỗi quần xã, tuyến đi đầu tiên có hướng vuông góc với đường đồng
mức chính, các tuyến sau song song với tuyến đầu, chiều rộng quan
sát là 2m về mỗi phía đối với thảm cây bụi hay rừng và 1 m về mỗi
phía đối với thảm cỏ.
Các tuyến điều tra đã thiết lập (gồm 8 tuyến chính):
- Tuyến I: Thôn Ao Búc - Di tích lò rèn vũ khí thô sơ - Lán Khuân
Trút - Hang đá Ao Búc (thuộc xã Trung Yên, chiều dài 3.000m).
- Tuyến II: Ban quản lý - Di tích Văn phòng Chủ tịch phủ và Thủ
tướng phủ - nơi làm việc của Phó thủ tướng Chính phủ Phạm Văn
Đồng (thuộc xã Bình Yên, chiều dài 1.600m).
9
- Tuyến III: Lán ở và làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Hầm
an toàn của Trung ương Đảng - Hầm an toàn của Chính phủ (thuộc
xã Kim Quan, chiều dài 1.900m).
- Tuyến IV: Đình Thanh La - Trụ sở ban châu Tự Do - Lán Rộc
Hán- Ao Gà (thuộc xã Minh Thanh, chiều dài 1.800m).
- Tuyến V: Di tích thôn Khuôn Trạn - Lán Gốc Máng - Lán Ba Hòn
- Trạm gác Mùng Min (thuộc xã Lương Thiện, chiều dài 2.700m)
- Tuyến VI: Cây đa Tân Trào - Lán Nà Lừa - Lán Cảnh vệ - Lán
Điện Đài - Lán Đồng Minh - Đỉnh núi Bòng (thuộc xã Tân Trào,
chiều dài 3.500m).
- Tuyến VII: Di tích Ban châu Hồng Thái I - Di tích Ban châu
Hồng Thái II - Di tích nhà ông Sầm Văn Nhì (thuộc xã Trung Sơn,
chiều dài 1.300m).
- Tuyến VIII: Di tích nhà ông Triệu Kim Thắng - Di tích Bản Pài Di tích Hang chứa vũ khí - Di tích Bản Pình (thuộc xã Trung Minh,
chiều dài 1.500m).
2.4.2.2. Phương pháp ô tiêu chuẩn
Vị trí đặt ô tiêu chuẩn (OTC) được xác định mang tính đại diện,
đặc trưng cho mỗi kiểu thảm thực vật về hình thái, cấu trúc, đặc điểm
địa hình (độ dốc, hướng phơi…). Tổng số OTC là 38 ô. Diện tích của
OTC được xác định là 400m2 (20m x 20m) đối với thảm rừng, diện
tích 16m2 (4m x 4m) đối với thảm cây bụi và lm2 (1m x 1m) đối với
thảm cỏ. Đối với OTC trong các thảm rừng tiến hành lập 9 ô dạng
bản (ODB), mỗi ODB có diện tích 16m2 (4m x 4m), các ODB được
bố trí ở các góc OTC, trên 2 đường chéo và tại điểm giao của 2
đường chéo của OTC (tổng diện tích các ODB ít nhất bằng 1/3 diện
tích OTC).
2.4.2.3. Phương pháp xác định các kiểu thảm thực vật
- Xác định các kiểu thảm thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào
theo khung phân loại của UNESCO (1973). Cấu trúc của khung này
như sau:
I, II, etc. = Lớp quần hệ (Formation class)
A, B, etc. = Phân lớp quần hệ (Formation subclass)
1, 2, etc. = Nhóm quần hệ (Formation group)
10
a, b, etc. = Quần hệ (Formation)
(1), (2), etc. = Phân quần hệ (Subformation)
(a), (b), etc. = Các bậc nhỏ khác (Further subdivision)
2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Xử lý mẫu thực vật Nguyễn Nghĩa Thìn (2007)
- Xác định tên loài thực vật (tên khoa học, tên Việt Nam)
- Lập danh lục các loài thực vật
- Phương pháp phân tích đa dạng phân loại hệ thực vật
- Xác định các loài thực vật có nguy cơ bị đe dọa theo các tài liệu
- Xác định giá trị sử dụng của thực vật
- Xác định dạng sống thực vật theo Raunkiaer (1934)
- Xác định các yếu tố địa lý hệ thực vật
- Sử dụng phương pháp thống kê sinh học để xử lý số liệu trên
phần mềm của Microsoft Excel máy tính điện tử.
2.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Điều tra phỏng vấn trong cộng đồng dân cư theo phương pháp của
Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), được thực hiện trong năm 2016 và chia
làm 3 đợt.
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3 1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới
Khu di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang có tọa độ địa lý từ
0
21 44’ - 21095’ vĩ độ Bắc, từ 105021’ - 105052’ kinh độ Đông, thuộc
địa bàn 11 xã của 2 huyện Sơn Dương và Yên Sơn.
3.1.2. Địa hình
Khu di tích lịch sử Tân Trào nói riêng thấp dần từ Bắc xuống
Nam, bị chia cắt, có nhiều đồi núi và thung lũng chạy dọc theo các
con sông.
3.1.3. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu Tuyên Quang được chia thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ,
Thu, Đông; trong đó mùa Đông khô, lạnh và mùa Hạ nóng, ẩm, mưa
11
nhiều. Chảy qua địa bàn khu vực nghiên cứu có bốn con sông: sông
Lô, sông Gâm, sông Chảy ở phía Tây và Tây Bắc, sông Phó Đáy ở
phía Đông cùng mạng lưới suối, ngòi dày đặc.
3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng
Theo Bản đồ địa chất tỉnh Tuyên Quang khu vực nghiên cứu có
các loại đá mẹ chính là: Phiến thạch sét, Sa thạch, Granit và Đá vôi.
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
Tuyên Quang là tỉnh có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa
dạng: Tài nguyên nước; Tài nguyên rừng; Tài nguyên khoáng sản.
3 2 Đặc điểm kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu
3.2.1. Dân số, dân tộc
Theo Niên giám thống kê năm 2017, dân số tỉnh Tuyên Quang có
773.512 người với mật độ dân số là 132 người/km2. Trên địa bàn tỉnh
có 22 dân tộc anh em cùng sinh sống.
3.2.2. Đặc điểm kinh tế và xã hội
Tình hình phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
tỉnh Tuyên Quang nói chung và huyện Sơn Dương, Yên Sơn nói
riêng nâng cao tỷ trọng chăn nuôi, giảm tỷ trọng trồng trọt.
3.2.3. Thực trạng xã hội và cơ sở hạ tầng
3.2.3.1. Giáo dục và Đào tạo
Trong 5 năm gần đây công tác giáo dục - đào tạo của các xã trong
khu vực nghiên cứu có bước chuyển biến rõ rệt cả về chất và lượng
trên tất cả các bậc học
3.2.3.2. Y tế
Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân luôn được các
cấp uỷ, chính quyền quan tâm.
3.2.3.3. Hệ thống giao thông vận tải
Hệ thống giao thông đường bộ có đường quốc lộ 2C chạy qua các
xã trong Khu di tích lịch sử Tân Trào và đường ô tô đã đến được
trung tâm các xã.
3.2.3.4. Hệ thống điện, nước
Hiện tại hệ thống điện lưới Quốc gia đã cung cấp đầy đủ tới 11 xã
trong Khu di tích lịch sử Tân Trào.
3.2.3.5. Hệ thống thông tin liên lạc
12
Các xã trong khu vực nghiên cứu đều có điểm bưu điện văn hóa
xã, 100% số xã đã có điện thoại cố định, hiện tại mạng điện thoại di
động đã phủ sóng rộng rãi trong toàn tỉnh.
3.2.3.6. Hiện trạng cảnh quan, môi trường
Nhìn chung môi trường trong khu vực nghiên cứu chưa có dấu
hiệu ô nhiễm do tác động của con người và sản xuất gây nên.
3 3 Đánh giá điều kiện thuận lợi và khó khăn về đặc điểm tự
nhiên, kinh tế-xã hội của Khu di tích lịch sử Tân Trào trong việc
bảo tồn, phát triển thảm thực vật
3.3.1. Thuận lợi
Khu di tích lịch sử Tân Trào nằm trong vùng khí hậu được chia
thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông; trong đó mùa Đông khô,
lạnh và mùa Hạ nóng, ẩm, mưa nhiều. Với đặc điểm khí hậu như trên
đã đã hình thành các kiểu thảm thực vật tự nhiên đa dạng, phong phú
3.3.2. Khó khăn
*Nguyên nhân gián tiếp: Các hiện tượng thời tiết bất lợi vẫn xảy
ra gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và cuộc sống của người
dân. Kiểu địa hình đồi và thung lũng chạy dọc các con sông thường
bị ngập nước vào mùa mưa lũ. Hệ thống sông lòng sông hẹp, nông,
khả năng vận tải thủy rất hạn chế. Suối có nhiều thác ghềnh, thường
có lũ trong mùa mưa.
*Nguyên nhân trực tiếp: Do khai thác quá mức rừng và sinh vật
rừng, chăn thả gia súc chưa đúng nơi quy định, canh tác nương rẫy,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp...
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4 1 Đa dạng thảm thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào
Tại Khu di tích lịch sử Tân Trào (tỉnh Tuyên Quang) và áp dụng
khung phân loại của UNESCO (1973) đã được Phan Kế Lộc vận
dụng vào Việt Nam (1985), chúng tôi đã xác định được 11 phân quần
hệ, 7 quần hệ thuộc 6 nhóm, 6 phân lớp của 4 lớp quần hệ.
4.1.1. Thảm thực vật tự nhiên
13
* Quần hệ rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
* Quần hệ rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên đất đá vôi ở
địa hình thấp
* Quần hệ rừng thưa thường xanh cây lá rộng ở địa hình thấp
* Quần hệ thảm cây bụi thường xanh nhiệt đới cây lá rộng trên
đất feralit
* Quần hệ cỏ dạng Lúa có các cây gỗ thường xanh với độ che phủ
< 10%
* Quần hệ cỏ thấp dạng Lúa nhiệt đới không có cây thân gỗ
* Quần hệ cỏ cao không dạng Lúa bao gồm các cây thảo lâu năm
và Dương xỉ
4.1.2. Thảm thực vật cây trồng
Thảm thực vật cây trồng là các kiểu thảm do con người tạo nên,
bao gồm các hệ sinh thái nông nghiệp và hệ sinh thái rừng trồng.
Trong Khu di tích lịch sử Tân Trào các cây trồng nông nghiệp chủ
yếu là lúa nước, ngô và các loài cây hoa màu khác với diện tích
1.678,96 ha. Rừng trồng trong Khu di tích có diện tích 17.866,76 ha.
4 2 Đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch tại Khu di tích lịch sử
Tân Trào
4.2.1. Đa dạng các taxon của hệ thực vật
4.2.1.1. Đa dạng ở bậc ngành
Kết quả điều tra đã ghi nhận được 726 loài, 462 chi, 137 họ, thuộc
6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Số liệu ở bảng 4.3 cho thấy thành
phần thực vật trong các bậc taxon ở khu vực nghiên cứu phân bố
không đồng đều. Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có số lượng loài,
chi, họ, là lớn nhất với 669 loài (chiếm 92,14% tổng số loài của hệ),
427 chi (chiếm 92,42% tổng số chi của hệ), 115 họ (chiếm 83,94%
tổng số họ của hệ).
4.2.1.2. Chỉ số đa dạng của các taxon thực vật
Khu di tích lịch sử Tân Trào có chỉ số họ là 5,30 (tức là trung
bình mỗi họ có 5,3 loài), chỉ số đa dạng chi là 1,57 (trung bình mỗi
chi có 1,57 loài). Số chi trung bình của mỗi họ là 3,37 (trung bình
mỗi họ có 3,37 chi). Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) đa dạng
nhất, trung bình mỗi họ có 5,82 loài và mỗi họ trung bình có 3,71
14
chi. So sánh chỉ số họ (5,30), chỉ số chi (1,57), chỉ số chi/họ (3,37)
của hệ thực vật Khu di tích lịch sử Tân Trào (Tuyên Quang) với hệ
thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên (Thanh Hóa) cùng các
chỉ số tương ứng (5,88), (1,84), (4,02) và Hệ thực vật VQG Cúc
Phương (9,66), (1,94), (5,0), cho thấy tính đa dạng của hệ thực vật
Tân Trào là tương đương với Khu BTTN Xuân Liên, nhưng kém đa
dạng hơn VQG Cúc Phương.
4.1.1.3. Đa dạng ở bậc họ
Trong tổng số 137 họ đã ghi nhận được, chúng tôi thống kê 10 họ
đa dạng nhất (chiếm 7,3% tổng số họ của hệ) có từ 13 loài trở lên,
với 158 chi (chiếm 34,20% tổng số chi của hệ) và 285 loài (chiếm
39,26% tổng số loài của hệ).
4.1.1.4. Đa dạng ở bậc chi
Tính đa dạng của hệ thực vật ở bậc chi với 20 chi giàu loài nhất
(có từ 4 loài trở lên), chiếm 4,33% tổng số chi của hệ với 102 loài
(chiếm 14,04% tổng số loài của hệ). So sánh với kết quả nghiên cứu
hệ thực vật vùng ATK huyện Định Hoá (tỉnh Thái Nguyên) đã xác
định có 636 loài, thuộc 401 chi, 126 họ của 5 ngành thực vật bậc cao
có mạch, thì hệ thực vật ở Khu di tích lịch sử Tân Trào có thành phần
loài phong phú hơn. Cụ thể, hệ thực vật Khu di tích lịch sử Tân Trào
(tỉnh Tuyên Quang) nhiều hơn 1 ngành (6/5), 11 họ (137/126), 61 chi
(462/401), 90 loài (726/636).
4.2.2. Đa dạng thành phần dạng sống thực vật
Khu di tích lịch sử Tân Trào có 5 nhóm dạng sống: nhóm cây chồi
trên đất (Ph) cao nhất với 534 loài (chiếm 73,55% tổng số loài của
hệ), tiếp theo là nhóm cây chồi nửa ẩn (He) với 71 loài (9,78%);
nhóm cây chồi ẩn (Cr) với 61 loài (8,40%), nhóm cây một năm (Th)
với 37 loài (5,10%), thấp nhất là nhóm cây chồi sát đất (Ch) chỉ có 23
loài (3,17%). Từ kết quả tỷ lệ của các nhóm dạng sống đã được xác
định có thể lập được phổ dạng sống (Spectrum of Biology - SB) của
hệ thực vật Khu di tích lịch sử Tân Trào như sau: SB = 73,55 Ph +
3,17 Ch + 9,78 He + 8,40 Cr + 5,10 Th.
4.2.3. Đa dạng giá trị sử dụng của hệ thực vật
15
* Nhóm cây làm thuốc (T) được sử dụng theo các phương pháp
truyền thống hoặc hiện đại để tạo ra các sản phẩm chữa bệnh, bồi bổ
sức khỏe hoặc nấu nước uống hàng ngày… Tại đây đã ghi nhận được
470 loài (chiếm 64,74% tổng số loài của hệ).
* Nhóm cây lấy gỗ (G) có giá trị lớn về mặt kinh tế và bảo vệ môi
trường, các loài cây gỗ lớn chủ yếu trong ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta), với 188 loài (chiếm 25,90%), thuộc các họ Hồ đào
(Juglandaceae), Trám (Burseraceae), Long não (Lauraceae)…
* Nhóm cây ăn được (A) gồm 142 loài (chiếm 19,56 %), chúng
không chỉ giải quyết nhu cầu lương thực, thực phẩm tại chỗ mà còn
góp phần đem lại hiệu quả kinh tế. Một số loài phổ biến thuộc các họ
Trám (Burseraceae), họ Cau (Arecaceae), Dâu tằm (Moraceae), họ
Hòa thảo (Poaceae),…
* Nhóm cây làm cảnh (Ca) bao gồm những loài cây có giá trị tạo
nên cảnh quan đa dạng, môi trường xanh, cây có hình dáng và cho
hoa đẹp. Với 99 loài cây (chiếm 13,64 %) đã làm tăng thêm cảnh
quan hấp dẫn thu hút du khách của Khu di tích, một số loài điển hình
như: Mý (Lysidice rhodostegia) có hoa nở tím vào đầu mùa hè, mùa
thu toàn bộ lá chuyển màu vàng rực…
* Nhóm cây cho tinh dầu (Td) có 69 loài (chiếm 9,5 %), một số
loài đại diện là Hoa giẻ thơm (Desmos pedunculosus), Màng tang
(Litsea cubeba), Hồng bì (Clausena lansium), Bưởi bung
(Acronychia pedunculata)…
* Nhóm cây làm thức ăn gia súc (Ags) có 64 loài (chiếm 8,82%)
đại diện như: Cỏ lá tre (Centosteca lappacea), Cỏ mần trầu (Eleusine
indica), Dền gai (Amaranthus spinosus), Chuối rừng (Musa
acuminata)…
* Nhóm cây lấy sợi (Soi) có 28 loài (chiếm 3,86%) gồm: Bông
gòn (Ceiba pentandra), Sếu (Celtis sinensis), Bò ké (Kydia calycina)
* Nhóm cây có chất độc (Doc) chiếm 1,93%, với 14 loài, gồm:
Sui (Antiaris toxicaria), Dầu giun (Chenopodium ambrosioides), Sử
quân tử (Quisqualis indica), Sống rắn (Albizia pennata), Dây mật
(Derris elliptica)…
* Nhóm cây làm đồ thủ công mỹ nghệ (Dtc) có 11 loài (chiếm
16
1,52%) đại diện như: Trúc cần câu (Phyllostachis bambusoides), Hóp
(Bambusa multiplex), Hóp gai (Bambusa agrestis)…
* Nhóm cây có dầu béo (D) có 10 loài (1,38%) gồm: Bùm bụp
(Mallotus barbatus), Dầu mè (Jatropha curcas), Thầu dầu (Ricinus
communis)…
* Nhóm cây cho nhựa (Nh) có 9 loài (1,24%) đại diện như: Thừng
mực (Wrightia laevis), Sơn (Toxicodendron succedanea), Củ nâu
(Dioscorea cirrhosa)…
4.2.4. Đa dạng yếu tố địa lý thực vật
Trong tổng số 726 loài thực vật ghi nhận ở Khu di tích lịch sử Tân
Trào thì đã xác định được vùng phân bố địa lý của 710 loài (chiếm
97,8%). Trong đó nhóm các yếu tố nhiệt đới chiếm ưu thế hoàn toàn
(82,65%) so với các nhóm yếu tố còn lại là toàn thế giới (0,96%) và
ôn đới (4,83%). Như vậy, hệ thực vật Khu di tích lịch sử Tân Trào có
nhiều đặc điểm của hệ thực vật nhiệt đới..
Tỷ lệ (%)
6,47
2,89
2,2
Toàn thế giới (0,96 %)
0,96
Nhiệt đới (82,65 %)
4,83
Ôn đới (4,83 %)
82,65
Đặc hữu (6,47 %)
Cây trồng (2,89 %)
Chưa xác định yếu tố địa lý (2,20 %)
Hình 4.2. Phân bố tỷ lệ (%) yếu tố địa lý thực vật Khu di tích lịch
sử Tân Trào
4.2.5. Đa dạng giá trị bảo tồn của thực vật Khu di tích lịch sử
Tân Trào
4.2.5.1. Các loài thực vật cần được bảo tồn theo Sách Đỏ Việt Nam (2007)
Hệ thực vật Khu di tích lịch sử Tân Trào đã ghi nhận được 42 loài
(chiếm 5,79% tổng số loài của cả hệ), trong đó 15 loài ở mức độ
nguy cấp (EN) và 27 loài ở mức độ sắp nguy cấp (VU).
4.2.5.2. Các loài thực vật cần được bảo tồn theo Nghị định
06/2019/NĐ-CP của Chính phủ
17
Theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã xác định được
19 loài nằm trong danh sách này. Trong đó có 5 loài thực vật rừng
nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại (IA) và 14
loài thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại
(IIA).
4.2.5.3. Các loài thực vật cần được bảo tồn theo Danh lục đỏ cây
thuốc Việt Nam (2007)
Theo Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2007) đã ghi nhận được
11 loài trong danh sách. Trong đó có 8 loài ở mức độ nguy cấp (EN)
và 3 loài cây thuốc ở mức độ sắp nguy cấp (VU)
4.2.5.4. Các loài thực vật cần được bảo tồn theo IUCN (2000)
Theo IUCN, 2000 (Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên quốc tế) ghi nhận
3 loài thuộc danh sách của tổ chức này. Trong đó, có 1 loài thuộc
mức nguy cấp (EN) và 2 loài sắp nguy cấp (VU).
4 3 Nghiên cứu vai trò của thảm thực vật tại Khu di tích lịch sử
Tân Trào
4.3.1. Bảo tồn tính đa dạng khu hệ động vật
Thảm thực vật nói chung và rừng nói riêng có vai trò quan trọng đối
với đời sống động vật. Thảm thực vật tạo nên không gian sinh tồn cho
mỗi loài, đó là nơi cư trú, nơi kiếm ăn, nơi sinh sản và là nơi trốn tránh
kẻ thù để tồn tại và phát triển.. Khu hệ động vật có xương sống trên cạn
được thống kê được 97 loài động vật có xương sống của 64 họ, 23 bộ
thuộc 4 lớp động vật ở cạn. Lớp Chim có nhiều loài nhất (55 loài),
chiếm 6,41% số loài chim hiện biết trên toàn quốc (55/858). Sau đó là
lớp Thú có 25 loài, lớp Bò sát 14 loài, ít nhất là lớp Lưỡng cư có 3 loài.
4.3.2. Bảo vệ môi trường và nguồn nước
4.3.2.1. Môi trường đất
Hiện trạng môi trường đất lâm nghiệp khu vực nghiên cứu nhìn
chung các chỉ tiêu phân tích đều đạt Quy chuẩn cho phép theo QCVN
03 - MT: 2015/BTNMT. Vai trò của thảm thực vật rừng đối với môi
trường đất là hết sức quan trọng. Rừng tác dụng làm tăng độ phì
nhiêu, bồi dưỡng tiềm năng của đất, khả năng chế ngự dòng chảy của
rừng giúp ngăn chặn sự bào mòn đất. Đặc biệt là ở những vùng đồi
núi có độ dốc lớn. Rừng giữ cho lớp đất mặt không bị xói mòn đi.
18
Cùng với đó là mọi đặc tính vi sinh vật học và lý hóa cũng như độ
phì nhiêu của đất được giữ nguyên.
4.3.2.2. Môi trường không khí
Khu di tích lịch sử Tân Trào có chất lượng môi trường không khí
còn tương đối tốt, hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới
hạn quy chuẩn cho phép (QCVN 05:2009/BTNMT; QCVN
06:2009/BTNMT). Thảm thực vật nói chung và rừng nói riêng chính
là lá phổi xanh đảm bảo làm sạch và điều hòa môi trường không khí
thông qua quá trình quang hợp. Thực vật cũng là nguồn tái tạo O2 mà
con người cũng như các loài động vật khác rất cần để tồn tại.
4.3.2.3. Bảo vệ nguồn nước
Tại các vị trí quan trắc sông Phó Đáy (xã Trung Minh - huyện
Yên Sơn), sông Phó Đáy (Thị trấn Sơn Dương), hồ Tân Trào (xã Tân
Trào - huyện Sơn Dương) chất lượng môi trường nước mặt, hàm
lượng của các chất độc hại trong hầu hết các mẫu nước đều thấp hơn
Quy chuẩn cho phép. Nhìn chung, nước mặt ở Tuyên Quang có chất
lượng tốt. Thảm thực vật có khả năng ngăn cản một phần nước mưa
rơi xuống đất, phân phối lại lượng nước này và điều tiết dòng chảy
trên bề mặt. Tại mặt đất, nước có thể được thấm vào đất, bay hơi
hoặc chảy trên bề mặt. Những nơi có độ che phủ càng cao, tầng thảm
mục và lớp thảm tươi càng dầy sẽ hạn chế được tốc độ dòng chảy và
bốc hơi nước nên tăng khả năng thấm và giữ nước của đất, bổ sung
thêm cho mạch nước ngầm.
4.3.3. Vai trò của thảm thực vật tự nhiên trong việc tạo cảnh quan
và bảo vệ các di tích lịch sử
Các thảm thực vật trong khu vực ngoài vai trò bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ đất, chống xói mòn, lũ lụt, hạn hán, điều hòa khí hậu, bảo vệ
môi trường, bảo vệ sức khỏe con người thì nó còn có vai trò quan
trọng trong việc tạo cảnh quan môi trường cũng như bảo vệ các di
tích lịch sử. Hiện nay, trong khu di tích thảm thực vật rừng có vai trò
đặc biệt quan trọng tạo nên cảnh quan của khu di tích lịch sử.
Hiện nay thảm thực vật tại một số điểm di tích đã bị phá hủy cấu
trúc, do các hoạt động của con người tác động lên thảm thực vật,
nhiều nơi đã mất hẳn lớp phủ thực vật tự nhiên, thay vào đó là các
đồi chè. Vì vậy cần phải có chính sách để bảo tồn và phát triển các
19
thảm thực vật xung quanh các điểm di tích lịch sử.
4.3.4. Vai trò của thực vật rừng đối với sinh kế của người dân
Ngoài vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước, chống xói
mòn, lũ lụt, hạn hán, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường, tạo cảnh
quan và bảo vệ các điểm di tích, thảm thực vật còn có vai trò cung
cấp nguồn nguyên liệu, dược liệu, thực phẩm…phục vụ cuộc sống
của con người. Tại khu vực nghiên cứu chúng tôi đã điều tra được
714 loài thực vật có nhiều giá trị sử dụng như: cho gỗ, làm thuốc, cây
ăn được, cây làm cảnh, cây cho tinh dầu, làm thức ăn cho gia súc,
làm đồ thủ công mỹ nghệ, cây lấy sợi...
4.3.5. Vai trò của thảm thực vật rừng đối với phát triển du lịch
sinh thái
Tại Khu di tích một số sản phẩm du lịch đã và đang thu hút khách
du lịch như: du lịch sinh thái gắn với các chương trình tham quan,
nghiên cứu tìm hiểu về đa dạng sinh học rừng; du lịch cắm trại; ẩm
thực gắn liền với đặc sản rau rừng (rau, củ, quả, măng, mộc nhĩ…),
cá nước ngọt và món ăn truyền thống của địa phương. Với những sản
phẩm du lịch này thì vai trò của thảm thực vật rừng là rất quan trọng
4 4 Các yếu tố ảnh đến tính đa dạng thực vật tại Khu di tích lịch
sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang
4.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành thảm thực vật
4.4.1.1. Yếu tố Địa lý - Địa hình
4.4.1.2. Yếu tố Khí hậu - Thủy văn
4.4.1.3. Yếu tố Đá mẹ - Thổ nhưỡng
4.4.1.4. Yếu tố Sinh vật - Con người
4.4.2. Ảnh hưởng của con người đến tính đa dạng thực vật tại Khu
di tích lịch sử Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang.
4.4.2.1. Ảnh hưởng trực tiếp của con người đến đa dạng loài thực vật
* Hoạt động khai thác gỗ: Tiến hành phỏng vấn 344 người thuộc
11 xã khu vực nghiên cứu, kết quả từ năm 2000 - 2010 có 253 người
(chiếm 73,55%) có hoạt động khai thác gỗ. Giai đoạn từ năm 2010 2018 có 175 người (chiếm 50,87%), trung bình cả giai đoạn từ năm
2000-2018 có 62,2% tham gia hoạt động khai thác gỗ. Có 10 loài cây
gỗ người dân thường khai thác: Đinh, Lim, Sến, Táu, Giổi, Lát
20
hoa…; Vì vậy, chúng còn lại rất ít, chủ yếu còn tồn tại ở xung quanh
các điểm di tích hoặc mọc rải rác trong các khu rừng tự nhiên được
bảo vệ nghiêm ngặt.
* Hoạt động khai thác cây thuốc: Có 10 loài cây thuốc người dân
thường khai thác và khai thác với khối lượng lớn: Một số loài như
Rau sắng, Ba kích khai thác trên 5 tấn/năm; Bình vôi, Tắc kè đá, Ngũ
gia bì hương khai thác dưới 1 tấn/năm…; Thời gian gần đây do kinh
tế thị trường phát triển nên người dân địa phương khai thác với số
lượng lớn để bán cho thương lái hoặc khách du lịch. Vì vậy, nguồn
tài nguyên rừng bị giảm sút nghiêm trọng.
* Hoạt động khai thác cây cho tinh dầu: Có 69 loài cây cho tinh
dầu, chiếm 9,5% tổng số loài thực vật đã điều tra được ở khu vực
nghiên cứu. Ở địa phương việc sử dụng và khai thác nguồn tài
nguyên này chưa nhiều.
* Hoạt động khai thác cây ăn được: Có 29 loài mà người dân
thường khai thác nhiều như: Rau sắng, Rau dớn, Rau dệu, Sấu, Dọc,
Bứa, Cọ, Trám trắng, Trám đen…, các loại măng: Nứa, Vầu, Mai…
Nhóm cây này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với đời sống của
đồng bào dân tộc thiểu số, vì chúng là nguồn cung cấp thức ăn hàng
ngày, đồng thời cũng là nguồn hàng hóa bán cho khách du lịch. Đó
cũng là một trong những nguyên nhân làm suy giảm nghiêm trọng
đến đa dạng loài thực vật trong Khu di tích.
* Các loài cây làm thức ăn cho gia súc: Có 10 loài người dân
thường khai thác khi thiếu thức ăn cho gia súc ăn hoặc do mùa đông
không chăn thả được, gồm: Cỏ gà, Cỏ mần trầu, Dền gai, Cỏ lá tre...
* Hoạt động khai thác cây làm cảnh: Có 10 loài cây người dân
thường khai thác để sử dụng hoặc bán làm cảnh, cụ thể gồm: Đuôi
chồn, Si sanh, Sơn tuế, Trúc vuông, Lộc vừng, Duối…, vì những loài
này mang lại giá trị kinh tế cao.
* Phá rừng làm rẫy trái phép: Tập quán bao đời nay của đồng bào
các dân tộc thiểu số là hoạt động canh tác nương rẫy (CTNR). Kết
quả điều tra cho thấy dân tộc Nùng có tỷ lệ CTNR cao nhất (51,3%),
thấp hơn là dân tộc Dao (33,3%), dân tộc Tày (13,3%). Những năm
gần đây số hộ CTNR giảm dần do mức sống được nâng lên, đồng
21
thời người dân đã phần nào nhận thức được sự ảnh hưởng tiêu cực
của CTNR đến sự thoái hóa đất, thấy được vai trò của rừng…
* Chăn thả gia súc: Hiện nay, số lượng gia súc ở các xã thuộc
Khu di tích tăng cao. Năm 2013 có 55.092 con, năm 2018 tăng lên
76.782 con. Phương thức chăn thả gia súc đã ảnh hưởng đến TTV
rừng (số lượng gia súc chăn dắt một phần chiếm 55%, thả rông kết
hợp chăn dắt 30,3% và thả rông hoàn toàn 14,7%) .
* Cháy rừng: Nguyên nhân cháy rừng chủ yếu do người dân xử lý
thực bì để trồng rừng và sử dụng lửa trong rừng không đúng quy
định, trẻ chăn trâu dùng lửa đun nấu, bắt ong...; Cháy rừng cũng là
một trong những nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học, phá
hủy cấu trúc rừng.
4.4.2.2. Ảnh hưởng gián tiếp của con người đến đa dạng loài thực vật
* Đói nghèo: Có sự chênh lệch lớn về thu nhập của người dân, tại
các thôn Đồng Quân, Rịa, Khao Quân, có ít điểm di tích, du lịch chưa
phát triển và các thôn Tân Lập, Vĩnh Tân, Bòng, tập trung nhiều
điểm di tích và du lịch phát triển.
* Gia tăng dân số: Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của 2 huyện
tương đối cao giao động 10.6 - 12,8%/năm. Sự gia tăng dân số kéo
theo nhu cầu về đất ở, đất canh tác, các nhu cầu sinh sống hàng ngày
như củi, gỗ làm nhà, làm chồng trại, đồ dùng…
* Mặt bằng dân trí, phong tục, tập quán: Tỷ lệ học sinh Trung học
phổ thông với dân số trong KVNC có tỷ lệ dao động từ 0,6 - 1,47%,
so với mặt bằng chung của tỉnh Tuyên Quang đây là tỷ lệ thấp.
* Tác động mặt trái của phát triển Du lịch
Phát triển du lịch chính là phát triển kinh tế địa phương, tuy nhiên
du lịch càng phát triển thì ảnh hưởng tiêu cực mà nó gây ra cho môi
trường và đa dạng sinh học càng cao.
* Lực lượng bảo vệ rừng và cơ sở vật chất hạn chế: Trên địa bàn
huyện Yên Sơn và Sơn Dương có tổng số 3 hạt kiểm lâm với tổng số
57 người. Các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng tại
Khu di tích lịch sử Tân Trào còn rất hạn chế, hầu hết không đáp ứng
được nhu cầu tối thiểu.
* Hiệu lực pháp luật và chính sách chưa phù hợp: Vi phạm chủ
22
yếu tập trung vào vận chuyển gỗ trái phép và vi phạm thủ tục hành
chính. Các vi phạm này chủ yếu được xử lý hành chính bằng phạt
tiền, mức tiền phạt cũng rất thấp. Vì vậy, chưa có tính răn đe và giáo
dục đối với người vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng. Chính sách
khoán bảo vệ rừng cho người dân trên địa bàn còn bất cập.
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật tại Khu di
tích lịch sử Tân Trào
4.5.1. Cơ sở pháp lý
Bao gồm các văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang có liên quan đến Khu di tích lịch sử Tân Trào.
4.5.2. Cơ sở thực tiễn
Những yếu tố ảnh hưởng (trực tiếp và gián tiếp) đến tính đa dạng
thực vật tại Khu di tích lịch sử Tân Trào
- Hoạt động khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ
- Chăn thả gia súc
- Phát rừng làm nương rẫy
- Đói nghèo và tăng dân số
- Trình độ dân trí, phong tục tập quán chưa cao
- Mặt trái của du lịch sinh thái
- Lực lượng bảo vệ rừng, trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ
rừng chưa đáp ứng nhu cầu
- Hiệu lực pháp luật và chính sách còn hạn chế
4.5.3. Các giải pháp chủ yếu để bảo tồn tính đa dạng thực vật
4.5.3.1. Nhóm giải pháp cấp bách: gồm 4 giải pháp
4.5.3.2. Nhóm giải pháp lâu dài: gồm 9 giải pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Thảm thực vật tự nhiên tại Khu di tích lịch sử Tân Trào (tỉnh
Tuyên Quang) khá phong phú và đa dạng. Theo khung phân loại của
UNESCO (1973) đã xác định được 11 phân quần hệ, 7 quần hệ thuộc
6 nhóm, 6 phân lớp của 4 lớp quần hệ (Lớp quần hệ rừng kín, lớp
quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi và lớp quần hệ thảm cỏ).