BÀI 3
ƯỚC LƯỢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
ThS. Nguyễn Thị Xuân Mai
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
v1.0013112203
1
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: Nghiên cứu thị trường sản phẩm kem dưỡng da
Trong chiến dịch quảng bá sản phẩm kem dưỡng da mới của nhãn hàng Pond’s, công ty phụ
trách truyền thông muốn nghiên cứu tỷ lệ các bạn nữ tuổi từ 15-25 trên địa bàn Hà Nội có sử
dụng các sản phẩm kem dưỡng da của các nhãn hàng khác nhau hiện nay là bao nhiêu? Để
có được thông tin đó, tổ chức điều tra thống kê là cách thức phổ biến nhất. Tuy nhiên do kinh
phí và thời gian có hạn, việc thu thập thông tin trên tất cả các đối tượng là không thực hiện
được.
1. Loại hình điều tra thống kê nào nên được sử dụng ở đây?
2. Các đơn vị mẫu điều tra được chọn như thế nào? Qui mô là bao nhiêu?
3. Làm thế nào để xác định được thông tin đó trên phạm vi toàn bộ tổng thể
nghiên cứu?
v1.0013112203
2
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
•
Trình bày được khái niệm, ưu nhược điểm của điều tra chọn mẫu.
•
Nêu điều kiện vận dụng của điều tra chọn mẫu.
•
Phân biệt được các phương pháp tổ chức chọn mẫu khác nhau.
•
Phân biệt được cách chọn mẫu hoàn lại và không hoàn lại.
•
Nhận biết được các loại sai số trong điều tra chọn mẫu.
•
Nêu các nhân tố ảnh hưởng đến sai số chọn mẫu.
•
Trình bày được cách thức ước lượng kết quả của tổng thể chung từ kết quả
của điều tra chọn mẫu.
•
Tính toán được số đơn vị mẫu cần điều tra trong các tình huống thực tế.
•
Nêu các nhân tố ảnh hưởng đến số đơn vị mẫu cần điều tra.
v1.0013112203
3
NỘI DUNG
Điều tra chọn mẫu
Ước lượng trong điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên
v1.0013112203
4
1. ĐIỀU TRA CHỌN MẪU
1.1. Khái niệm chung về điều tra chọn mẫu
1.2. Các phương pháp tổ chức chọn mẫu
v1.0013112203
5
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐIỀU TRA CHỌN MẪU
Khái niệm:
•
Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra
không toàn bộ trong đó người ta chỉ chọn
ra một số đơn vị thuộc đối tượng nghiên
cứu để tiến hành điều tra thực tế. Các
đơn vị này được chọn theo những quy
tắc nhất định để đảm bảo tính đại biểu.
•
Kết quả thu được qua điều tra chọn mẫu
được dùng để ước lượng (hay suy rộng)
cho kết quả của tổng thể chung.
v1.0013112203
6
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐIỀU TRA CHỌN MẪU (tiếp theo)
Ưu điểm của điều tra chọn mẫu:
•
Tiết kiệm hơn cả về mặt thời gian lẫn chi phí.
•
Có thể mở rộng nội dung điều tra đi sâu nghiên
cứu chi tiết nhiều mặt của hiện tượng.
•
Tài liệu thu được có độ chính xác cao hơn do
giảm được sai số trong quá trình ghi chép, tổng
hợp cũng như xử lý dữ liệu.
•
Tiến hành nhanh gọn, bảo đảm tính kịp thời của
số liệu thống kê. Để thực hiện, không đòi hỏi
phải có tổ chức lớn.
v1.0013112203
7
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐIỀU TRA CHỌN MẪU (tiếp theo)
Nhược điểm của điều tra chọn mẫu:
•
Không cho biết thông tin đầy đủ, chi tiết về
từng đơn vị tổng thể, không cho biết qui mô
tổng thể.
•
Do chỉ tiến hành điều tra một số đơn vị rồi
dùng kết quả để suy rộng cho toàn bộ tổng
thể nên chắc chắn không tránh khỏi sai số
khi suy rộng.
•
Kết quả điều tra chọn mẫu không thể tiến
hành phân nhỏ theo mọi phạm vi và tiêu
thức nghiên cứu như điều tra toàn bộ.
v1.0013112203
8
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐIỀU TRA CHỌN MẪU (tiếp theo)
Nhược điểm của điều tra chọn mẫu:
•
Không cho biết thông tin đầy đủ, chi tiết về
từng đơn vị tổng thể, không cho biết qui mô
tổng thể.
•
Do chỉ tiến hành điều tra một số đơn vị rồi
dùng kết quả để suy rộng cho toàn bộ tổng
thể nên chắc chắn không tránh khỏi sai số
khi suy rộng.
•
Kết quả điều tra chọn mẫu không thể tiến
hành phân nhỏ theo mọi phạm vi và tiêu
thức nghiên cứu như điều tra toàn bộ.
v1.0013112203
9
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐIỀU TRA CHỌN MẪU (tiếp theo)
Trường hợp vận dụng điều tra chọn mẫu:
•
Thay thế điều tra toàn bộ khi đối tượng nghiên cứu cho phép vừa có thể điều tra toàn
bộ vừa có thể điều tra chọn mẫu; hoặc những trường hợp không cho phép điều tra
toàn bộ; hoặc do quy mô điều tra quá lớn, nhưng có hạn chế về kinh phí và nhân lực.
•
Được sử dụng kết hợp với điều tra toàn bộ để mở rộng nội dung điều tra và đánh giá
kết quả của điều tra toàn bộ; tổng hợp nhanh tài liệu của điều tra toàn bộ phục vụ kịp
thời yêu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng.
•
Khi muốn so sánh các hiện tượng với nhau hay muốn đưa ra một nhận định nào đó
mà chưa có tài liệu cụ thể để kiểm tra giả thiết thống kê.
v1.0013112203
10
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC CHỌN MẪU
1.2.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên
1.2.2. Chọn mẫu phi ngẫu nhiên
v1.0013112203
11
1.2.1. CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN
•
Là phương pháp chọn hoàn toàn ngẫu nhiên không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con người.
→ Điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên.
•
Gồm có 5 cách chọn mẫu ngẫu nhiên:
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản;
Chọn mẫu hệ thống (máy móc);
Chọn mẫu phân loại (phân tổ);
Chọn mẫu cả khối (mẫu chùm);
Chọn mẫu phân tầng (chọn nhiều cấp).
v1.0013112203
12
CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN ĐƠN GIẢN
•
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản là phương
pháp tổ chức chọn mẫu một cách hoàn toàn
ngẫu nhiên không qua một sự sắp xếp nào, các
đơn vị được chọn vào mẫu có cơ hội hay xác
suất như nhau.
•
Ưu điểm: có thể cho kết quả tốt và đảm bảo
tính ngẫu nhiên khi các đơn vị trong tổng thể
không biến thiên quá nhiều.
•
Nhược điểm:
Nếu tổng thể chung có kết cấu phức tạp,
biến thiên của các đơn vị lớn thì phương
pháp này khó đảm bảo tính đại biểu.
Khi tổng thể lớn, việc thực hiện sẽ tốn nhiều
thời gian và chi phí.
v1.0013112203
13
CHỌN MẪU HỆ THỐNG (MÁY MÓC)
•
Chọn mẫu hệ thống (máy móc) là phương pháp tổ
chức chọn mẫu trong đó mỗi đơn vị được chọn căn
cứ vào từng khoảng cách nhất định từ danh sách đã
được sắp xếp sẵn của tổng thể chung. Các đơn vị
được chọn lần lượt, đơn vị sau cách đơn vị trước
một khoảng xác định d = N/n.
•
Ưu điểm: thủ tục đơn giản, rút ngắn được thời gian
cũng như chi phí; các đơn vị rải đều ra trong toàn bộ
tổng thể nên tính chất đại biểu của mẫu cao.
•
Nhược điểm:
Có khả năng xảy ra sai số hệ thống do mẫu lấy
ra phụ thuộc vào đơn vị đầu tiên được chọn từ
nhóm đầu tiên.
Khi tổng thể chung lớn thì việc sắp xếp các đơn
vị theo một thứ tự nào đó để chọn mẫu cũng gặp
nhiều khó khăn.
v1.0013112203
14
CHỌN MẪU PHÂN LOẠI (PHÂN TỔ)
•
Chọn mẫu phân loại (phân tổ): là việc tiến hành
chọn các đơn vị mẫu khi tổng thể chung đã được
phân chia thành các tổ theo tiêu thức liên quan
trực tiếp đến mục đích nghiên cứu. Việc chọn các
đơn vị từ các tổ được tiến hành theo phương
pháp chọn ngẫu nhiên và có thể chọn theo tỷ lệ
hoặc không tỷ lệ với quy mô tổ.
•
Ưu điểm: có thể chọn được tổng thể mẫu có kết
cấu gần giống với kết cấu của tổng thể chung nên
tính đại biểu cao, sai số chọn mẫu nhỏ.
•
Nhược điểm: là phương pháp chọn mẫu phức
tạp nhất, đòi hỏi phải có nhiều thông tin về tổng
thể chung.
v1.0013112203
15
CHỌN MẪU CẢ KHỐI (MẪU CHÙM)
•
Các đơn vị của tổng thể chung được chia
thành các khối (chùm) với số lượng đợn vị có
thể bằng hoặc không bằng nhau. Từ các khối
đó, người ta chọn ngẫu nhiên một số khối để
điều tra. Các đơn vị mẫu lúc này không phải là
từng đơn vị lẻ tẻ mà từng khối đơn vị.
•
Ưu điểm: tổ chức chọn mẫu gọn nhẹ, đỡ tốn
kém chi phí hơn so với chọn ngẫu nhiên giản
đơn với cùng kích thước mẫu.
•
Nhược điểm: do số đơn vị được chọn chỉ tập
trung vào một số khối nên có thể dẫn đến sai
số lớn nếu giữa các khối có sự khác biệt nhau
nhiều.
→ chỉ nên áp dụng khi giữa các đơn vị trong
một khối có sự khác nhau đáng kể song giữa
các khối lại giống nhau về bản chất.
v1.0013112203
16
CHỌN MẪU PHÂN TẦNG (CHỌN NHIỀU CẤP)
•
Chọn mẫu phân tầng (chọn nhiều cấp) là phương pháp tổ chức chọn mẫu phải
thông qua ít nhất hai hai cấp chọn trung gian. Đầu tiên xác định các đơn vị mẫu cấp
I, sau đó các đơn vị mẫu cấp I lại được phân chia thành các đơn vị chọn mẫu cấp II
và cứ như thế cho đến cấp cuối cùng.
•
Được áp dụng khi các đơn vị của tổng thể phân tán quá rộng và thiếu thông tin về
tổng thể, để chọn mẫu ở mỗi cấp chỉ cần có thông tin tương ứng ở mỗi chùm.
v1.0013112203
17
1.2.2. CHỌN MẪU PHI NGẪU NHIÊN
•
Đây là phương pháp chọn đơn vị điều tra phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của người chọn, dựa
trên những thông tin đã biết về tổng thể.
•
Gồm có:
Chọn mẫu thuận tiện;
Chọn mẫu phán đoán;
Chọn mẫu tham khảo (chọn mẫu tích lũy);
Chọn mẫu hạn mức (chọn mẫu định ngạch).
v1.0013112203
18
2. ƯỚC LƯỢNG TRONG ĐIỀU TRA CHỌN MẪU NGẪU NHIÊN
2.1. Một số khái niệm thường dùng trong ước lượng
2.2. Ước lượng trong điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên giản đơn
2.3. Xác định cỡ mẫu
v1.0013112203
19
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG ƯỚC LƯỢNG
•
Tổng thể chung là tổng thể bao gồm toàn bộ các đơn vị thuộc đối tượng điều tra.
•
Tổng thể mẫu là tổng thể bao gồm một số đơn vị nhất định được chọn ra từ tổng thể
chung để tiến hành điều tra thực tế.
Chỉ tiêu
Tổng thể chung
Tổng thể mẫu
N
n
- Qui mô
- Số trung bình
- Tỷ lệ theo một tiêu thức
- Phương sai
v1.0013112203
X i
N
N*
p
N
x i
n
n*
f
n
Xi
2
N
2 p(1 p)
x
2
S2
xi x
2
n 1
S2 f (1 f )
20
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG ƯỚC LƯỢNG (tiếp theo)
•
Chọn hoàn lại (chọn lặp, chọn nhiều lần): Mỗi khi đơn vị được chọn ra để điều tra
sau đó sẽ được trả lại tổng thể chung và có cơ hội được chọn lại. Số mẫu có thể
hình thành:
k = Nn
•
Chọn không hoàn lại (chọn không lặp, chọn một lần): Mỗi khi các đơn vị được chọn
ra để điều tra sau đó sẽ được xếp riêng ra không trả lại tổng thể chung và không có
cơ hội được chọn lại. Số mẫu có thể hình thành:
k CNn
v1.0013112203
N!
n!(N n)!
21
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG ƯỚC LƯỢNG (tiếp theo)
•
Sai số trong điều tra chọn mẫu: là phần
chênh lệch giữa kết quả thu được qua điều tra
và giá trị thực tế của nó trong tổng thể chung.
•
Gồm có:
Sai số phi chọn mẫu: sai số này xảy ra ở
tất cả các cuộc điều tra.
Sai số chọn mẫu: chỉ xảy ra trong điều
tra chọn mẫu, đó là sự khác biệt giữa giá
trị ước lượng của mẫu và giá trị của tổng
thể chung. Còn gọi là sai số do tính đại
biểu, xảy ra do mẫu điều tra không đại
diện cho tổng thể chung.
v1.0013112203
22
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG ƯỚC LƯỢNG (tiếp theo)
Các nhân tố tác động đến sai số chọn mẫu:
•
Số đơn vị tổng thể mẫu n: tỷ lệ nghịch với
sai số chọn mẫu.
•
Phương pháp tổ chức chọn mẫu: phương
pháp chọn mẫu khác nhau, tính đại diện
của mẫu chọn ra khác nhau, sai số chọn
mẫu khác nhau.
•
Độ đồng đều của tổng thể chung: nếu tổng
thể có độ đồng đều cao tức 2 tương đối
nhỏ thì sai số chọn mẫu sẽ nhỏ.
v1.0013112203
23
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG ƯỚC LƯỢNG (tiếp theo)
Sai số bình quân chọn mẫu là một trị số sai số chọn mẫu đại diện cho các giá trị của
sai số chọn mẫu hay nói cách khác đó là bình quân của tất cả các sai số chọn mẫu do
việc lựa chọn mẫu có kết cấu thay đổi.
Cách chọn
Suy rộng
Hoàn lại
(chọn nhiều lần)
Số trung bình
S2
x
n
Tỷ lệ
f
v1.0013112203
f (1 f )
n
Không hoàn lại
(chọn một lần)
S2
n
x
1
n N
f
f (1 f )
n
1
n N
24
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG ƯỚC LƯỢNG (tiếp theo)
•
Phạm vi sai số chọn mẫu hay độ chính xác của suy rộng là chênh lệch giữa các chỉ
tiêu của tổng thể mẫu và các chỉ tiêu tương ứng của tổng thể chung với độ tin cậy
nhất định.
p x x z x 2 0 (z)
p f p f zf 2 0 (z)
•
•
Với z là hệ số tin cậy, 2Φ0 (z) là độ tin cậy hay xác suất tin cậy.
Giá trị và εf tương ứng là phạm vi sai số chọn mẫu khi ước lượng số trung bình và
x
ước lượng tỷ lệ.
v1.0013112203
25