Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 tỷ lệ 1 1000 xã cương sơn, huyện lục nam , tỉnh bắc giang bằng máy toàn đạc điện tử và công nghệ tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƯƠNG VĂN NGHĨA
Tên đề tài:
THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 47 TỶ LỆ 1:1000 XÃ
CƯƠNG SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG BẰNG MÁY
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ TIN HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƯƠNG VĂN NGHĨA
Tên đề tài:
THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 47 TỶ LỆ 1:1000 XÃ
CƯƠNG SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG BẰNG MÁY
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ TIN HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: K47 - ĐCMT
: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Quang Thi

THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, trong thời gian qua em đã được sự
dạy dỗ và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô và Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý
Tài nguyên cũng như các thầy giáo, cô giáo trong trường đã trang bị cho em
những kiến thức cơ bản, tạo cho em hành trang vững chắc cho công tác sau
này.
Trước tiên, em xin bầy tỏ lòng kính trọng và lòng cảm ơn chân thành
tới Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên và
các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dìu dắt
chúng em trong thời gian em học tập tại trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Nguyễn Quang Thi
đã quan tâm và tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty Cổ
phần TNMT Phương Bắc đã giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực tập tại
cơ sở.
Trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em
đã hết sức cố gắng nhưng do kiến thức và kinh nghiệm hạn chế nên sẽ không
tránh được sai sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để
đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn luôn mạnh khỏe và hạnh phúc.
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 06 năm
2019
Sinh viên

Dương Văn Nghĩa


ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


VN 2000

Hệ quy chiếu VN2000

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

KV

Kinh vĩ

TK-KTDT

Thiết kế kỹ thuật dự toán công trình

ĐGHC


Địa giới hành chính

UTM

Universal Transverse Mercator

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Bảng 2.2 Tỷ lệ bản đồ địa chính ..................................................................... 12
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 19
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Cương Sơn năm 2018 .................... 33
Bảng 4.2: Tọa Độ Điểm Địa Chính................................................................. 35
Bảng 4.3: Tọa Độ Điểm Lưới Kinh Vĩ KV1 .................................................. 36
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp diện tích các loại đất trên tờ bản đồ số 47 ............. 51


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger.................................................................. 7
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................... 8

Hình 2.3. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 15
Hình 2.4. Trình tự đo....................................................................................... 17
Hình 2.5. Quy trình thành lập bản đồ bằng famis ........................................... 26
Hình 4.1: Làm việc với phần mềm T-COM.................................................... 38
Hình 4.2: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy ......................... 38
Hình 4.3: File số liệu có đuôi .asc ................................................................... 38
Hình 4.4: File số liệu có đuôi .tcm .................................................................. 39
Hình 4.5: Nhập số liệu bằng phần mềm Microstation .................................... 40
Hình 4.6: Chọn ổ chứa file số liệu .txt ............................................................ 40
Hình 4.7: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 41
Hình 4.8: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm ................................... 41
Hình 4.9: Tự động tìm, sửa lỗi Clean.............................................................. 42
Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 43
Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 43
Hình 4.12: Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 44
Hình 4.13 Tạo vùng......................................................................................... 45
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 45
Hình 4.15: Đánh số thửa tự động .................................................................... 46
Hình 4.15: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ................................... 47
Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 48
Hình 4.17: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 49
Hình 4.18: Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 50
Hình 4.19 : Tờ bản đồ 47 sau khi được biên tập hoàn chỉnh .......................... 51


v
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................ii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN ............................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính .............................................................................. 3
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC ............................................................................ 3
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính .................................................................................. 3
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .............................................. 4
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ................................................................ 7
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính .................................... 9
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ........................... 14
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ...................................... 14
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa.................................................................. 18
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .................................................................. 18
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ..................... 19
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ..................................................................... 20
2.4. Đo vẽ chi tiết ..................................................................................................... 20
2.4.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết ................................................. 21
2.4.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết ............................................................ 21
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ........ 21
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ...................................................... 21


vi
2.5.2. Phần mềm famis .............................................................................................. 22
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 27

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 27
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................. 27
3.4.2. Phương pháp đo đạc ........................................................................................ 28
3.4.3. Phương pháp biên tập bản đồ .......................................................................... 28
3.4.4. Đo vẽ chi tiết bản đồ........................................................................................ 28
3.4.5. Ứng dụng phần mềm Microsation và famis để thành lâp bản đồ địa chính .... 28
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 30
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng
đất xã Cương Sơn .................................................................................................... 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 30
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.................................................................................. 31
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai xã Cương Sơn ............... 33
4.2. Thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 xã Cương Sơn tỷ lệ 1/1.000 ................ 34
4.2.1. Hệ thống lưới khống chế đo vẽ đã có trong khu đo ....................................... 34
4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis. ....... 37
4.4. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 từ số liệu
đo chi tiết: ................................................................................................................. 52
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 54
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 54
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 55


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài


Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà
thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt có
tầm quan trọng rất lớn đối với môi trường sống của con người, là địa bàn
phân bố dân cư xây dựng các công trình kinh tế văn hóa, an ninh, quốc
phòng… Từ xa xưa con người đã biết khai thác và sử dụng tài nguyên đất.
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng đất lâu dài, đã làm
nảy sinh những vấn đề phức tạp về quan hệ giữa người với người liên quan
đến đất đai, đặc biệt là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối và
quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng về dân số
vì vậy việc thành lập bản đồ địa chính là hết sức cần thiết, giúp việc quản lý
và sử dụng đất đai hiệu quả hơn, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội loài
người và các ngành khoa học nói chung và ngành trắc địa nói riêng cũng có
những phát triển rõ rệt. Công nghệ đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử đã ra
đời tạo một bước đột phá mới giúp cho việc thành lập bản đồ được thực
hiện một cách nhanh chóng và đạt độ chính xác cao. Chính vì vậy mà công
nghệ đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử đang trở thành công nghệ chính trong
công tác thành lập bản đồ.
Trong những năm qua, tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã
Cương Sơn luôn được coi trọng và đã dần đi vào nề nếp. Ngay từ khi Luật đất
đai 2013 có hiệu lực thi hành, cùng với các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và của tỉnh Bắc Giang, UBND xã đã triển khai, tổ chức
thực hiện tốt công tác giao đất, thu hồi đất, bồi thường GPMB, lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
theo đúng quy định. Tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn xã.
Đến nay, xã đã cơ bản hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử



2
dụng đất nông nghiệp, đất ở, góp phần nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về
đất đai và đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn trước
mắt. Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và nhà nước các xã,
thị trấn trong huyện Lục Nam đời sống kinh tế của người dân đã từng bước
được cải thiện. Đất đai cơ bản đã được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng, hiệu quả trong việc sử dụng đất ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên tình trạng hồ sơ địa chính vẫn còn nhiều bất cập, không đồng
bộ dẫn đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những thực tế trên, được sự giới thiệu Ban Giám hiệu
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi em đã tiến
hành thực hiện đề tài: Thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 tỷ lệ 1:1000 xã
Cương Sơn, huyện Lục Nam , tỉnh Bắc Giang bằng máy toàn đạc điện tử
và công nghệ tin học”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 xã Cương Sơn tỷ lệ 1/1.000
- Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 47 xã
Cương Sơn từ số liệu đo chi tiết
1.3. Ý nghĩa của đề tài

- Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để hệ thống và cùng cố lại kiến thức đã
học trong nhà trường.
- Giúp sinh viên thành thạo các phương pháp nhập số liệu và xử lý các
số liêu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ từ các số liệu đo.
- Qua nghiên cứu và tìm hiểu được ứng dụng của máy toàn đạc điện tử
trong công tác đo vẽ và thành lập bản đồ.



3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 Điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. [4]
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai.
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
- Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
- Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.
- Bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chỉnh lý bản



4
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính. [5]
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ
địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta
cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với
đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với
đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của
nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: Là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng).
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư, cộng đồng người cùng



5
sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
kết hợp mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế
đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần
thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ
chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa
điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn
phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục
đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 3 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần

phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.


6
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên
vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ
chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu
cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao
thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ
hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ,... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.

- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng
đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. [5]


7
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau:
2.1.5.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)


8
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng

nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập từ 1 đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến
biên của hai múi chiếu và gần xích đạo.
2.1.5.2. Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m
= 1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m > 1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:


9
- Bán trục lớn a = 6 378 137,0m
- Độ dẹt  = 1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w = 7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM = 3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt.

Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một
kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến
trục từ 1030 đến 1090. [6]
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
2.1.6.1. Phương pháp chia mảnh bản đồ
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa


10
chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực
địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y
của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000.

Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.


11

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có

kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông. (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính ) [1]
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
bản đồ

Kích
Cơ sở
Kích
thước
để chia
thước thực
tờ bản
mảnh
tế (m)
đồ (cm)

1:10000 Khu đo 60x60
1:5000 1:10000 60x60
1:2000
1:1000
1:500
1:200


1:5000
1:2000
1:2000
1:2000

Diện
tích đo Ký hiệu
thêm vào
vẽ
(ha)

6000x6000 3600
3000x3000 900

10Cơ sở

Kí hiệu

10 - 728494
725 497

50x50 1000x1000 100
1÷ 9
725 500 - 9
50x50 500x500
25
a,b,c,d
725 500 - 9- d
50x50 250x250
6.25

(1),…(16) 725 500 - 9- (16)
50x50 100x100
1.0
1 ÷100
725 500 - 9- 100
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014) [1].

2.1.6.2. Tỷ lệ bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000, 1:10000. Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính căn cứ vào các yếu tố cơ
bản sau:
+ Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lí đất đai.


12
+ Giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông, về kinh
tế....
+ Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích: mật độ càng lớn phải vẽ tỷ
lệ lớn hơn.
+ Quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sử dụng đất của từng khu
vực trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho phù hợp.
+ Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ
lệ nhỏ. Còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế sử dụng cao sẽ vẽ bản đồ tỷ
lệ lớn.
+ Khu vực đo vẽ.
- Có thể chọn tỷ lệ bản đồ địa chính theo bảng dưới đây [5].
Bảng 2.2 Tỷ lệ bản đồ địa chính
Loại đất

Khu vực đo vẽ

Tỷ lệ bản đồ
Đô thị lớn
1: 500
1: 200
Đất ở
Thị xã, thị trấn
1: 500
Nông thôn
1: 1000
Đồng bằng Bắc Bộ
1: 2000
1: 1000
Đất nông nghiệp
Đồng bằng Nam Bộ
1: 5000
1: 2000
Đất lâm nghiệp
Đồi núi
1: 5000
1: 10000
Đất chưa sử dụng
Núi cao
1: 10000
Đất chuyên dùng nằm trong đất nào thì đo cùng tỷ lệ với loại đất đó

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2014) [1]
2.1.6.3. Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy
trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao.

Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính, các điểm khống chế đo vẽ có chôn
mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến
0,1 mm trên bản đồ.


13

- Địa giới hành chính các cấp
Cần thể hiện chính xác đường địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện,
xã các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới.
Khi đường địa giới hành chính cấp thấp trùng với đường địa giới hành
chính cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất. Các
đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong cơ
quan Nhà nước.
- Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất
được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc
hoặc đường cong.
- Loại đất
Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại
đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô thị,
đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhóm: đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chính cần phân loại
đến từng thửa đất theo mục đích sử dụng.
- Công trình xây dựng trên đất
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư đặc biệt là khu vực đô thị
thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình
xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc… Các công trình còn biểu thị tính
chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng…

- Ranh giới sử dụng đất
Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử
dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội…
- Hệ thống giao thông
Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng,
ngoài đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt
đường, chỉ giới, các công trình cầu cống trên đường và tính chất con đường.
Giới hạn thể hiện giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn
0,5mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm thì vẽ 1 nét


14

theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư phải vẽ chính xác
các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương phải ghi chú tên
riêng và hướng dòng chảy.
- Địa vật quan trọng.
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch.
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, hành
lang an toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường
điện cao thế, bảo vệ đê điều. [5]
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa).
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.
Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.

Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
2.2.2.1. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử
2.2.2.1.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài
toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp
Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm
CPU.(Central Processing Unit- Micropocessor).


15

Hình 2.3. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ
số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng  ) và góc đứng v (hay
thiên đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số
máy(K), số liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao
(X,Y,H) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy(i m), chiều
cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU
mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số
liệu này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ
trong (RAM - Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field
book- sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ
gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý
(GIS) cài đặt trong máy tính.

2.3.2.1.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ
Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện
tử TOPCON GTS 236 số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi
chú vào sổ đo dã ngoại. Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và
đo đồng thời với quá trình đo góc cạnh.
Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc
điện tử TOPCON GTS 255.
- Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 14/11) trong máy để lưu toàn bộ các số
liệu đo vào máy


16
- Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy,
chiều cao gương.
- Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều
cao gương.
- Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0, quay
máy vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao.
- Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào
bộ nhớ trong của máy
- Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác.
2.3.2.1.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử
a. Công tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và
áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một
thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng,
để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương
phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng
gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
b. Trình tự đo

Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc).
Lắp pin, mở máy và khởi động máy, kiểm tra chế độ cân bằng điện tử. Đặt
chế độ đo và đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức
năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất (P), toạ độ và độ
cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều cao
máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 0000'00".


17

- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy
sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1,
góc bằng  1 (kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1 (hoặc
góc thiên đỉnh z1).

Hình 2.4. Trình tự đo
c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU.
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU
bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:
 XAB= XB - XA
 YAB= YB - YA

Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:



SAB=

artg

YAB
AB

Tính góc định hướng của cạnh SA1.


SA1=



SAB+

1

(Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 0000'00").
- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1


×