BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TRUNG
TÂM KINH DOANH VNPT – BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.Tôi xin cam đoan nội dung luận văn
này do tôi thực hiện, các số liệu, tư liệu trình bày trong luận văn đều có trích dẫn
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo quy định.
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo của Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, đặc biệt là của giáo viên hướng dẫn khoa học, những người
truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, hướng dẫn nội dung và phương pháp nghiên cứu
khoa học. Tác giả đã hoàn thành Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Trung tâm Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh”
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các thầy, các cô tại Trường Đại
học Kinh tế quốc dân đã tạo điều kiên giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS Nguyễn Đình
Quang, người hướng dẫn khoa học tận tâm đã tận tình hướng dẫn, dành thời gian
trao đổi, định hướng tác giả trong quá trình hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh
cùng toàn thể Anh/Chị/Em cán bộ công nhân viên đã tạo điều kiện, hỗ trợ tác giả
hoàn thành quá trình nghiên cứu, thu thập và đánh giá số liệu trong Luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Gia đình, bạn bè là nguồn động viên,
cổ vũ tác giả để hoàn thành Luận văn.
Do điều kiện chủ quan và khách quan, bản Luận văn chắc chắn còn nhiều
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để tiếp tục hoàn thiện,
nâng cao chất lượng vấn đề được lựa chọn nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Linh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN...................................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP...........................................................................................8
1.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:................................................8
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......................8
1.1.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh..................................................9
1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...........12
1.2.1. Danh tiếng và thương hiệu:.............................................................13
1.2.2. Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường...................................13
1.2.3. Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp..........................................14
1.2.4. Trách nhiệm xã hội (tham gia bảo vệ môi trường)..........................14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp...........................................................................................15
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài.....................................................................15
1.3.2. Các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp........................................................................................................17
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực viễn thông – công nghệ thông tin......................20
1.5. Xu hướng cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông – công
nghệ thông tin.........................................................................................21
1.6. Các công cụ được sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin...........23
1.6.1. Cạnh tranh dựa trên chất lượng dịch vụ..........................................23
1.6.2. Cạnh tranh dựa trên giá cước khuyến mại.......................................23
1.6.3. Cạnh tranh dựa trên khách hàng sử dụng dịch vụ...........................24
1.6.4. Cạnh tranh dựa trên sự kết nối........................................................25
1.6.5. Cạnh tranh dựa trên sự thuận tiện trong cung cấp dịch vụ..............26
1.7. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số viễn thông
tỉnh, thành phố...............................................................................................27
1.7.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Nam Định.......27
1.7.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Hải Phòng.......29
1.7.3. Bài học kinh nghiệm cho Trung tâm Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh.. . .30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – BẮC NINH.................................32
2.1. Giới thiệu về Trung tâm Kinh doanh VNPT Bắc Ninh....................32
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển.....................................................32
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT –
Bắc Ninh giai đoạn 2016-2018..................................................................35
2.1.4. Một số dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin mà Trung tâm
Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh đang cung cấp:........................................39
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm kinh doanh VNPT –
Bắc Ninh.........................................................................................................41
2.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực.............................................................41
2.2.2. Chất lượng dịch vụ..........................................................................51
2.2.3. Giá cả khuyến mãi dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin.........55
2.2.4. Khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin......56
2.2.5. Sự thuận tiện trong cung cấp dịch vụ..............................................56
2.3. Phân tích các yếu tố quyết định tới năng lực cạnh
tranh của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh...............57
2.3.1. Năng lực quản lý và điều hành........................................................57
2.3.2. Giá trị phi vật chất của doanh nghiệp..............................................58
2.3.3. Chất lượng nguồn nhân lực.............................................................58
2.3.4. Năng lực marketing của doanh nghiệp............................................59
2.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh
VNPT – Bắc Ninh..........................................................................................61
2.4.1. Kết quả đạt được.............................................................................61
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – BẮC NINH........................64
3.1. Định hướng và quan điểm của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Bắc
Ninh về việc nâng cao năng lực cạnh tranh................................................64
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh
doanh VNPT – Băc Ninh...............................................................................64
3.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ........................................64
3.2.2. Mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu VNPT VinaPhone...67
3.2.4. Cải tiến quy trình cung cấp dịch vụ.................................................70
3.2.5. Nâng cao năng lực marketing..........................................................70
KẾT LUẬN....................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu tổ chức của trung tâm.....................................................................40
Bảng 2: Tỷ trọng doanh thu các dịch vụ của Trung tâm kinh doanh VNPT - Bắc
Ninh giai đoạn 2016-2018.......................................................................................41
Bảng 3: Tình hình phát triển thuê bao các dịch vụ giai đoạn 2016 -2018................42
Bảng 4. Kết quả sản xuất kinh doanh Trung tâm kinh doanh VNPT - Bắc Ninh giai
đoạn 2016-2018.......................................................................................................38
Bảng 5. Cơ cấu lao động chính thức của Trung tâm Kinh doanh VNPT- Bắc Ninh
giai đoạn 2016-2018................................................................................................41
Biểu đồ 1. Cơ cấu lao động của Kinh doanh VNPT- Bắc Ninh phân theo giới tính..........43
Bảng 6. Cơ cấu lao động chính thức theo trình độ của Trung tâm Kinh doanh
VNPT- Bắc Ninh giai đoạn 2016-2018....................................................................43
Biểu đồ 2. Cơ cấu lao động của Kinh doanh VNPT- Bắc Ninh theo trình độ..........44
Biểu đồ 3. Trình độ đào tạo của lao động chính thức thuộc Trung tâm Kinh doanh
VNPT- Bắc Ninh tính đến tháng 12/2018................................................................45
Bảng 7. Cơ cấu lao động chính thức theo độ tuổi của Trung tâm Kinh doanh VNPTBắc Ninh giai đoạn 2016-2018................................................................................45
Biểu đồ 4. Cơ cấu lao động chính thức theo độ tuổi của Trung tâm Kinh doanh
VNPT- Bắc Ninh tính giai đoạn 2016-2018.............................................................46
Biểu đồ 5. Cơ cấu lao động chính thức theo thời hạn hợp đồng năm 2018..............47
Biểu đồ 7. Cơ cấu lao động chính thức theo chức năng, nhiệm vụ năm 2018.........47
Bảng 8. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ nhân viên Trung tâm kinh doanh
VNPT - Bắc Ninh....................................................................................................48
Bảng 9. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ nhân viên Trung tâm kinh doanh VNPT Bắc Ninh..................................................................................................................49
Bảng 10. Trình độ tin học của cán bộ nhân viên Trung tâm kinh doanh VNPT - Bắc
Ninh......................................................................................................................... 50
Bảng 11: Tổng hợp kết quả đánh giá lao động tại Trung tâm kinh doanh VNPT Bắc Ninh từ năm 2016 - 2018.................................................................................51
Bảng 12: Thống kê khách hàng sử dụng dịch vụ của VNPT....................................52
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------
NGUYỄN THỊ LINH
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TRUNG
TÂM KINH DOANH VNPT – BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ: 8340101
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2019
1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Cạnh tranh mặc dù khốc liệt nhưng lại là nhân tố lớn, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của các doanh nghiệp nói chung, và các doanh nghiệp trong ngành viễn
thông nói riêng. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp viễn thông nâng cao chất lượng
dịch vụ, chất lượng chăm sóc khách hàng…để từ đó giành được những vị thế tạo
nên lợi thế trong kinh doanh.
Trong những năm đầu, VNPT chiếm lĩnh thị trường, là nhà cung cấp độc
quyền về lĩnh vực viễn thông, điều đó giúp VNPT có nhiều thế mạnh và thị phần
lớn trên thị trường. Tuy nhiên, hiện nay, thị trường đã không còn độc quyền, có
nhiều nhà cung cấp cùng bước vào lĩnh vực này, cùng cung cấp một sản phẩm dịch
vụ, cùng có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, VNPT có đối thủ cạnh
tranh, nên việc nâng cao năng lực cạnh tranh là điều tất yếu của tập đoàn VNPT.
Sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0 đã ảnh hưởng rất lớn đến thị
trường VT – CNTT, có thể nói, những tiện ích của hiện nay có thể sẽ trở thành lạc
hậu trong 10 năm tới.
Để phát triển bền vững và tiếp tục giữ vững ngôi vị số 1 trên thị trường dịch
vụ VT – CNTT đòi hỏi Tập đoàn VNPT nói chung và Trung tâm Kinh doanh VNPT
Bắc Ninh nói riêng, phải không ngừng nỗ lực để phát huy các lợi thế, vận dụng mọi
công cụ, nguồn lực và giải pháp để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh trong thời
gian tới.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: ““Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh”
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Trong chương 1, tác giả đã nêu một số nội dung cơ bản về lý thuyết về năng
lực cạnh tranh trong doanh nghiệp, bao gồm:
Khái niệm về năng lực cạnh tranh. Qua các tài liệu tham khảo, tác giả đã rút
ra khái niệm tóm tắt về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2
Các cấp độ của cạnh tranh doanh nghiệp, bao gồm: năng lực cạnh tranh sản
phẩm, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh ngành và năng lực
cạnh tranh quốc gia.
Các tiêu chí đánh giá về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bao gồm:
danh tiếng và thương hiệu, thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường, năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp và trách nhiệm với xã hội (tham gia bảo vệ môi
trường).
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bao gồm:
nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong. Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, bao gồm: đối thủ cạnh tranh trong ngành, đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn, sản phẩm thay thế, nhà cung ứng và khách hàng. Các nhân tố bên
trong ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bao gồm: trình độ
nguồn nhân lực của doanh nghiệp, khả năng quản lý điều hành của doanh nghiệp,
khả năng liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác, nguồn lực về cơ sở vật chất và
trình độ năng lực marketing của doanh nghiệp.
Từ các lý thuyết trên, tác giả cũng đưa ra lý do của sự cần thiết phải nâng cao
năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông – công nghệ thông tin. Ngoài ra tác
giả cũng nêu nội dung về xu hướng cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông – công
nghệ thông tin hiện nay.
Công cụ để nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông – công
nghệ thông tin, bao gồm: cạnh tranh dựa trên chất lượng dịch vụ, cạnh tranh dựa
trên giá cước khuyến mại, cạnh tranh dựa trên khách hàng sử dụng dịch vụ, cạnh
tranh dựa trên sự kết nối, cạnh tranh dựa trên sự thuận tiện trong cung cấp dịch vụ
và một số chỉ tiêu bổ sung.
Trong chương 1, tác giả cũng đưa ra kinh nghiệm trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của một số viễn thông tỉnh, thành phố, để từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho Trung tâm kinh doanh VNPT – Bắc Ninh.
3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – BẮC NINH
Tác giả giới thiệu đôi nét về Trung tâm Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh: quá
trình thành lập và phát triển, cơ cấu tổ chức của trung tâm và kết quả sản xuất kinh
doanh của trung tâm trong giai đoạn 2016-2018.
Ngoài ra, tác giả đưa ra và giới thiệu về một số dịch vụ viễn thông – công
nghệ thông tin mà trung tâm hiện đang cung cấp trên địa bàn tỉnh.
Tác giả nêu ra thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông – công nghệ
thông tin của trung tâm, một số nội dung chính bao gồm:
Chất lượng nguồn nhân lực (tác giả phân tích chất lượng nguồn nhân lực dựa
trên phân tích nguồn nhân lực theo các loại cơ cấu khác nhau: cơ cấu theo giới tính,
trình độ, độ tuổi, thời hạn hợp đồng, chức năng nhiệm vụ, trình độ lý luận chính trị,
trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học).
Chất lượng dịch vụ.
Đánh giá của một số khách hàng và cơ quan chủ quản dịch vụ mà trung tâm
đang cung cấp (cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội...)
Giá cả khuyến mãi dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin.
Khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin.
Sự thuận tiện trong cung cấp dịch vụ.
Trong chương 2, tác giả cũng phân tích các yếu tố quyết định đến năng lực
cạnh tranh dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin của Trung tâm kinh doanh
VNPT – Bắc Ninh, bao gồm: năng lực quản lý và điều hành, giá trị phi vật chất của
doanh nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực và năng lực marketing của doanh nghiệp.
Từ các nội dung nêu trên, tác giả đưa ra đánh giá chung về năng lực cạnh
tranh dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin của trung tâm kinh doanh VNPT –
Bắc Ninh, những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của
các hạn chế đó.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – BẮC NINH
4
Trong nội dung chương 3, tác giả nêu ra quan điểm và định hướng của Trung
tâm Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ viễn
thông – công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin, chỉ ra ưu và nhược điểm của từng
giải pháp. Bao gồm: nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ, mở rộng thị trường và
phát triển thương hiệu VNPT VinaPhone trên địa bàn tỉnh, hoàn thiện bộ máy quản
lý và phát triển nguồn nhân lực, cải tiến quy trình cung cấp dịch vụ và nâng cao
năng lực marketing.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------
NGUYỄN THỊ LINH
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGÔ KIM THANH
HÀ NỘI – 2019
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam là đất nước 90 triệu dân, trong đó có tới khoảng 40 triệu người sử
dụng internet, đồng thời, lĩnh vực công nghệ thông tin là lĩnh vực đang được Chính
phủ ưu tiên tạo điều kiện phát triển. Chính vì thế tiềm năng dành cho các doanh
nghiệp ở lĩnh vực này là rất lớn, song cũng chính vì vậy mà cnahj tranh ở lĩnh vực
này cũng vô cùng khốc liệt.
Cạnh tranh mặc dù khốc liệt nhưng lại là nhân tố lớn, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của các doanh nghiệp nói chung, và các doanh nghiệp trong ngành viễn
thông nói riêng. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp viễn thông nâng cao chất lượng
dịch vụ, chất lượng chăm sóc khách hàng…để từ đó giành được những vị thế tạo
nên lợi thế trong kinh doanh.
Trong những năm đầu, VNPT chiếm lĩnh thị trường, là nhà cung cấp độc
quyền về lĩnh vực viễn thông, điều đó giúp VNPT có nhiều thế mạnh và thị phần
lớn trên thị trường. Tuy nhiên, hiện nay, thị trường đã không còn độc quyền, có
nhiều nhà cung cấp cùng bước vào lĩnh vực này, cùng cung cấp một sản phẩm dịch
vụ, cùng có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, VNPT có đối thủ cạnh
tranh, nên việc nâng cao năng lực cạnh tranh là điều tất yếu của tập đoàn VNPT.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, không chỉ có các doanh nghiệp trong
nước cung cấp các dịch vụ viễn thông, do đó, cạnh tranh là vấn đề tất yếu. Nền kinh
tế càng phát triển, nhu cầu về chất lượng sản phẩm dịch vụ càng cao, dẫn tới sự
cạnh tranh càng diễn ra mạnh mẽ, khốc liệt.
Hiện nay, dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin đã phát triển đến đỉnh
cao và trở thành một trong những dịch vụ quan trọng không những mang ý nghĩa
chính trị, đảm bảo an ninh quốc gia mà còn là dịch vụ không thể thiếu trong sản
xuất, sinh hoạt hằng ngày. Mạng lưới thông tin liên lạc đã đóng góp quan trọng vào
công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy đảng, chính quyền nhà nước từ trung ương
đến địa phương; dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin với những ứng dụng và
tính năng hết sức đa dạng đã mang lại những thành quả to lớn cho công cuộc phát
triển kinh tế của đất nước, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế; kết nối các quốc gia
2
trên mọi miền lãnh thổ, rút ngắn cự ly, bán kính, “kết nối tình thân” giữa mọi người
trên khắp năm châu, không phân biệt khoảng cách và vị trí địa lý.
Trong lĩnh vực Viễn thông – Công nghệ thông tin (VT – CNTT), thời gian
qua, Chính phủ Việt Nam đã có chủ chương nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
VT – CNTT trong nước bằng các chính sách khuyến khích phát triển nhiều loại hình
doanh nghiệp cùng cung cấp dịch vụ VT – CNTT. Hiện nay có khoảng 50 doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ VT – CNTT trên thị trường Việt Nam, trong đó có những
doanh nghiệp phát triển nhanh chóng và đến nay quy mô không hề thua kém VNPT.
Sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0 đã ảnh hưởng rất lớn đến thị
trường VT – CNTT, có thể nói, những tiện ích của hiện nay có thể sẽ trở thành lạc
hậu trong 10 năm tới.
Để phát triển bền vững và tiếp tục giữ vững ngôi vị số 1 trên thị trường dịch
vụ VT – CNTT đòi hỏi Tập đoàn VNPT nói chung và Trung tâm Kinh doanh VNPT
Bắc Ninh nói riêng, phải không ngừng nỗ lực để phát huy các lợi thế, vận dụng mọi
công cụ, nguồn lực và giải pháp để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh trong thời
gian tới.
Năm 2016, Tập đoàn VNPT đã thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu theo
chỉ đạo của Chính phủ. Hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện theo mô hình
chuỗi giá trị “Dịch vụ - Hạ tầng - Kinh doanh” với nguyên tắc “Chuyên biệt - Khác
biệt - Hiệu quả” đã mang lại những kết quả hết sức khả quan. Lợi nhuận năm 2016
của Tập đoàn tăng gấp đôi so với thời điểm trước cơ cấu (năm 2013), thu nhập bình
quân năm 2016 tăng 60% so với thời điểm trước tái cơ cấu. Năm 2016 cũng là năm
thứ ba liên tiếp VNPT đạt lợi nhuận tăng trưởng trên 20%.
Với ý nghĩa, tầm quan trọng của dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin
đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội, với nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càng
tăng thì thị trường viễn thông đã thực sự bùng nổ và trở thành “miếng bánh” hấp
dẫn các nhà cung cấp. Chính vì vậy, xu thế tranh diễn ra là điều tất yếu. Bởi lẽ, đây
là thị trường hết sức tiềm năng, nhu cầu sử dụng nhiều và đem lại hiệu quả cũng
như sức hấp dẫn rất lớn đối với các nhà cung cấp dịch vụ. Để tồn tại và phát triển
trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay các doanh nghiệp viễn thông phải
3
nắm bắt được thông tin về thị trường về nguồn khách hàng trên cơ sở các thông tin
về cung, cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm
tối ưu, xác định được giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận dụng được nguồn lực hiện có,
vừa mang lại lợi nhuận cao.
Đối với Trung tâm kinh doanh VNPT Bắc Ninh vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh luôn được doanh nghiệp quan tâm nhất trong thực trạng nền kinh tế hiện
nay đó là: tình hình cạnh tranh thị trường dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin
ngày càng diễn ra gay gắt khi ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia cung cấp
dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin dẫn tới thị trường bị chia sẻ mạnh hơn về
lợi ích, giá cước các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin tiếp tục giảm mạnh ở
hầu hết các dịch vụ, mật độ thuê bao các dịch vụ trên thị trường khá cao, chi phí của
đơn vị tiếp tục tăng cao do phải tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới, thực hiện
chương trình khuyến mại, … Do đó, phát triển thuê bao, mạng lưới hoạt động cũng
như nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước là vấn đề đã khó, riêng với Trung tâm
kinh doanh VNPT Bắc Ninh vấn đề đặt ra lại càng khó khăn hơn vì sự phát triển
nhanh như vũ bão của ngành công nghệ thông tin do nhu cầu của con người ngày
càng cao, càng khắt khe hơn về tiêu chuẩn chất lượng, mạng lưới phân phối, giá cả,
sự thuận tiện và chính sách chăm sóc khách hàng, …
Thêm vào đó, “Năm 2019 được coi là năm bản lề để Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam triển khai chiến lược phát triển giai đoạn 2018-2025 và tầm
nhìn 2030, chuyển đổi mô hình tăng trưởng của Tập đoàn theo hướng nâng cao
năng suất lao động, tăng trưởng lợi nhuận, đột phá về năng lực cạnh tranh. Đồng
thời VNPT cũng sẽ đẩy mạnh cơ cấu lại tổ chức hoạt động theo đúng nội dung quy
định của Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và
chuẩn bị các điều kiện cần thiết nhằm triển khai có hiệu quả công tác cổ phần hóa
Công ty mẹ”. VNPT mong muốn sẽ hoàn thành lộ trình cổ phần hóa tập đoàn trong
năm 2019, chính vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh các dịch vụ viễn thông –
công nghệ thông tin của VNPT là yêu cầu cực kỳ quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, cùng với mong muốn tìm ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cho Trung tâm Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh dựa
4
vào những kiến thức đã được trang bị, tác giả tiến hành lựa chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh”.
2. Tổng quan nghiên cứu.
Cạnh tranh là vấn đề vốn dĩ đã được rất nhiều tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, nhiều sản
phẩm dịch vụ cụ thể, với các cấp độ khác nhau như: Quốc tế, Quốc gia, Doanh
nghiệp… Cụ thể như:
Các luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh
của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của TS.
Vũ Duy Vĩnh năm 2009; “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty xăng dầu
Việt Nam” của TS. Phạm Văn Công năm 2009; “Hệ thống chính sách kinh tế của
Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong
điều kiện hội nhập” của TS. Đinh Thị Nga năm 2010.
Đối với lĩnh vực viễn thông cũng đã có một số công trình nghiên cứu vấn đề
cạnh tranh, cụ thể:
Ngô Hoàng Yến, Luận án Tiến sĩ kinh tế Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ
Viễn thông của Tập đoàn BCVT (VNPT) trong điều kiện Việt Nam là thành viên
của WTO, Viện nghiên cứu Thương Mại, (2010). Công trình này, đề cập đến một số
lý luận chủ yếu về sức cạnh tranh dịch vụ thông tin di động và truy nhập Internet
băng rộng. Đánh giá thực trạng sức cạnh tranh dịch vụ thông tin di động và truy
nhập Internet băng rộng của Tập đoàn BCVT Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh các dịch vụ Viễn thông của VNPT trong điều
kiện Việt Nam là thành viên của WTO.
Luận án tiến sĩ “Tăng cường năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương
mại Thế giới” của TS. Trần Thị Anh Thư năm 2012.
Luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet của Tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hòa Duyên năm 2012.
Luận án thạc sĩ “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông
tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hằng năm
5
2013.
Luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng của
Công ty Thông tin di động (VMS) từ nay đến năm 2020” của tác giả Hoàng Thị
Hải, năm 2013.
Luận án “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ thông tin di động của Công
ty dịch vụ viễn thông VinaPhone” của tác giả Tô Thị Thu Hường năm 2013.
Luận án thạc sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập Đoàn Bưu
Chính Viễn Thông Việt Nam Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh Đến Năm 2020”...
Các Luận án này đã nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh dịch vụ viễn thông nói chung và của Tập Đoàn VNPT và VNPT Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, năm 2014.
Từ năm 2016, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT có sự tái cấu
trúc theo hướng “khác biệt – chuyên biệt – hiệu quả”, và đặc biệt chú trọng phát
triển các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin theo xu hướng cách mạng công
nghiệp 4.0. Hiện nay chưa có nghiên cứu cụ thể về năng lực cạnh tranh của lĩnh vực
này.
Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh
VNPT – Bắc Ninh” là một nghiên cứu mới không trùng lặp với các nghiên cứu trước
đây. Đề tài tập trung nghiên cứu cho một đơn vị thành viên cụ thể trực thuộc Tập Đoàn
VNPT trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Viễn thông – Công nghệ thông tin, đó là
Trung tâm Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh đề
ra giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh
doanh VNPT – Bắc Ninh.
Mục tiêu cụ thể:
6
-
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh
VNPT – Bắc Ninh.
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Trung tâm
Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh.
-
Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn
thông – công nghệ thông tin của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh
VNPT – Bắc Ninh.
-
Phạm vi nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh
VNPT – Bắc Ninh trong năm 2016, 2017, 2018 và một số Doanh nghiệp viễn thông
khác để làm cơ sở đánh giá, so sánh.
5. Phương pháp nghiên cứu.
-
Sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu thực trạng về năng lực cạnh
tranh của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh, xác định các điểm mạnh, điểm
yếu và nguyên nhân để làm cơ sở đề xuất một số giải pháp khả thi có thể vận dụng vào
thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Bắc Ninh.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số phương pháp bổ sung như sau:
-
Phương pháp phân tích, thống kê: Phân tích, thống kê các số liệu phản
ánh kết quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh VNPT –
Bắc Ninh và một số Doanh nghiệp viễn thông khác có liên quan.
-
Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn, gửi phiếu xin ý kiến của một số
khách hàng lớn và cơ quan chủ quản các dịch vụ mà Trung tâm Kinh doanh VNPT
– Bắc Ninh đang cung cấp dịch vụ.
-
Phương pháp tổng hợp, so sánh: Tổng hợp các số liệu phản ánh kết quả
kinh doanh và năng lực cạnh tranh để so sánh và đánh giá.
-
Phương pháp phân tích bằng Ma trận hình ảnh cạnh tranh và SWOT…
để phân tích các yếu tố bên trong, bên ngoài, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức…
6. Kết cấu cơ bản của luận văn.
7
Tên luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh doanh
VNPT – Bắc Ninh.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có kết cấu gồm 3 chương:
Chương I- Lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp.
Chương II- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh
doanh VNPT – Bắc Ninh.
Chương III- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kinh
doanh VNPT – Bắc Ninh.
8
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá vì nó xuất
phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá, sự tách biệt
tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động xã hội tất yếu dẫn đến
sự cạnh tranh để giành được những điều kiện thuận lợi hơn như gần nguồn nguyên
liệu, nhân công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật
phát triển... nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết để thu được nhiều lãi. Khi còn sản xuất hàng hoá, còn phân
công lao động thì còn có cạnh tranh.
Cạnh tranh cũng là là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế
thị trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng
hoá để đạt được lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng của nhiều người hiện nay
"thương trường như chiến trường", phản ánh phần nào tính chất gay gắt khốc liệt đó
của thị trường cạnh tranh tự do.
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao. Theo nhà
kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần.
Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá
cả có thể giảm đi.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực
và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người
tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí
so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
9
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không
chỉ được tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của
sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp gắn với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh
nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức
hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị
trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
Tóm lại, khái niệm về cạnh tranh có thể khái quát như sau:
Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là sự ganh đua giữa các cá thể có chung
một môi trường sống để giành lấy lợi ích nào đó cho riêng mình.
Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
(nhà sản xuất, nhà phân phối hay người tiêu dùng) nhằm giành lấy những lợi ích, vị
thế trong hoạt động sản xuất, phân phối hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Cạnh tranh có thể phát sinh từ các mối quan hệ gồm: giữa các nhà sản xuất
với nhau, giữa các nhà sản xuất và nhà các phân phối, giữa các nhà phân phối với
nhau, giữa các nhà phân phối với người tiêu dùng hay giữa các nhà sản xuất với
người tiêu dùng…
1.1.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh.
- Năng lực cạnh tranh sản phẩm:
Năng lực cạnh tranh của một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó trên thị
trường là sự thể hiện ưu thế tương đối của nó cả về định tính và định lượng so với
các sản phẩm, dịch vụ cùng loại khác. Mỗi sản phẩm do từng nhà sản xuất đưa ra thị
trường sẽ được người tiêu dùng đón nhận với các mức độ cao thấp khác nhau. Sự
thừa nhận của người tiêu dùng thể hiện việc qua việc mua hay không mua sản phẩm
đó, là biểu hiện cuối cùng về năng lực cạnh tranh của sản phẩm đó. Để được người
tiêu dùng thừa nhận và đánh giá cao, mỗi sản phẩm hoặc dịch vụ cần có lợi thế cạnh
10
tranh so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại khác. Các lợi thế này có thể là ưu thế
về giá (giá bán thấp hơn) hoặc ưu thế về giá trị cho khách hàng (tạo sự khác biệt so
với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại, mang lại giá trị cao hơn cho khách hàng, và có
thể bán với giá cao hơn).
Năng lực cạnh tranh sản phẩm thường được nhận biết thông qua (1) đánh giá
trực tiếp từ thị trường (tăng trưởng doanh thu, thị phần), (2) đánh giá trực tiếp trên
sản phẩm (tính năng, chất lượng, giá cả, tiện ích, mẫu mã, vv) và (3) đánh giá từ ý
kiến của khách hàng (mức độ thỏa mãn nhu cầu, mức độ nhận biết sản phẩm, mức
độ trung thành với nhãn hiệu, vv).
Đối với sản phầm xuất khẩu, ngoài các dấu hiệu nhận biết nêu trên, năng lực
cạnh tranh xuất khẩu của sản phẩm còn có thể được đánh giá thông qua Hệ số cạnh
tranh biểu hiện (RCA). Hệ số này phản ánh vị trí lợi thế so sánh đạt được của sản phẩm
trên thị trường quốc tế trong tương quan với tổng giá trị xuất khẩu của quốc gia.
- Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp:
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp thể hiện khả năng của nó trong
dài hạn. Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh tốt khi nó đạt
được các kết quả tốt hơn mức trung bình. Như vậy, đối với doanh nghiệp, năng
lực cạnh tranh là khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiệu quả hơn so với
các đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn
công của các doanh nghiệp khác ,hay theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại
(1997) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là không bị doanh nghiệp khác đánh
bại về kinh tế, lại có khái niệm cho rằng năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với nâng
cao lợi thế cạnh tranh, hay năng suất lao động.
Theo tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): “năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các
yếu tố sản xuất có hiệu quả làm” cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế .
Có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là : ‘’khả
năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm , mở rộng
11
mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi
ích kinh tế cao và bền vững’’ .
Như vậy, có thể thấy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không phải là
một chỉ tiêu đơn thuần mà mang tính tổng hợp của nhiều chỉ tiêu cấu thành và có
thể xác định được cho nhóm doanh nghiệp hay cho từng doanh nghiệp, tuy nhiên để
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì cẩn phải xem xét những yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh ngành:
Đối với một ngành, năng lực cạnh tranh là khả năng đạt được những thành
tích bền vững của các doanh nghiệp (của quốc gia) trong ngành so với các đối thủ
nước ngoài, mà không nhờ sự bảo hộ hoặc trợ cấp.
Theo Liên Hợp Quốc, năng lực cạnh tranh của một ngành có thể được đánh
giá thông qua khả năng sinh lời của các doanh nghiệp trong ngành, cán cân ngoại
thương của ngành, cán cân đầu tư nước ngoài (đầu tư ra nước ngoài và đầu tư từ
nước ngoài vào), và những thước đo trực tiếp về chi phí và chất lượng ở cấp ngành.
Năng lực cạnh tranh cấp ngành thường được xem là dấu hiệu phù hợp về
“sức khoẻ” của nền kinh tế đối với ngành lên quan hơn là năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp. Sự thành công của một doanh nghiệp của một quốc gia có thể là
nhờ sở hữu những yếu tố đặc thù của doanh nghiệp mà khó hoặc không thể nhân
rộng. Ngược lại, sự thành công của một số doanh nghiệp trong một ngành thường
được xem là bằng chứng thuyết phục về sự sở hữu những yếu tố đặc thù của quốc
gia và có thể nhân rộng hoặc cải thiện được. Tổng cộng các năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp riêng lẻ không có nghĩa là năng lực cạnh tranh của cả một ngành.
- Năng lực cạnh tranh quốc gia:
Năng lực cạnh tranh quốc gia được quan niệm và phản ánh qua một loạt các
chỉ tiêu và được nghiên cứu ngày càng nhiều từ những năm 1970- 1980. Nổi tiếng
nhất là những đóng góp của nhà nghiên cứu Michael Porter với nhiều công trình về
cạnh tranh nói chung, cạnh tranh của doanh nghiệp, lợi thế cạnh tranh quốc gia
trong một số lĩnh vực của một số quốc gia quan trọng như Tây Âu, Mỹ, Nhật, vv.
12
Đối với một quốc gia, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất sản phẩm và
dịch vụ, trong điều kiện một thị trường tự do và bình đẳng, phù hợp với yêu cầu của thị
trường quốc tế đồng thời nâng cao thu nhập thực sự cho công dân của quốc gia đó.
Năng lực cạnh tranh của quốc gia được đánh giá thông qua mức độ và tốc độ
tăng của mức sống, mức độ và tốc độ tăng của năng suất tổng thể, và khả năng thâm
nhập của các doanh nghiệp vào các thị trường quốc tế thông qua xuất khẩu hoặc đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
Sự gia tăng mức sống của một quốc gia phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn khi doanh nghiệp
muốn có được lợi thế trong việc tiếp cận các cơ hội của thị trường thế giới, nhất là
trong điều kiện mà thương mại quốc tế và đầu tư nước ngoài tăng trưởng nhanh hơn
nhiều so với tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế thế giới những năm vừa qua.
Năng lực cạnh tranh của các ngành tham gia thương mại quốc tế có thể
trở thành một đòn bẩy quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Điều này đặc biệt
đúng với các nước nhỏ, khi mà năng lực cạnh tranh tốt cho phép họ vượt qua
được những hạn chế về quy mô thị trường trong nước để khai thác hết những
tiềm năng của ngành.
Đối với cấp quốc gia, năng lực cạnh tranh có nghĩa là khả năng đạt được các
tiêu chuẩn sống cao hơn của người dân. Ở hầu hết các quốc gia, tiêu chuẩn sống
được xác định bởi năng suất theo các nguồn lực được huy động, sản lượng của nền
kinh tế theo đơn vị lao động hay đơn vị vốn sử dụng. Một mức sống cao cho mọi
người dân của quốc gia có thể được duy trì nhờ sự nâng cao năng suất liên tục, nhờ
có năng suất cao hơn trong các ngành hiện tại hoặc nhờ tham gia vào các ngành có
năng suất cao hơn. Năng lực cạnh tranh của quốc gia có thể được đo lường thông
qua mức độ và sự gia tăng của mức sống, mức độ và sự tăng trưởng của năng suất
tổng thể, và khả năng thâm nhập thị trường thế giới của các doanh nghiệp trong
nước thông qua xuất khẩu và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
là yêu cầu tất yếu. Bởi vì, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đẩy doanh nghiệp