Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ logistics quốc tế của công ty cổ phần đại lý hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội (Vosa Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.47 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
-------o0o------

CHUYÊN
ĐỀ THỰC
TẬP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS
QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ HÀNG
HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
(VOSA HÀ NỘI)
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Quang Thiện

Mã sinh viên

: 11164884

Lớp

: Kinh doanh Quốc tế 58B

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Thu Hương

Hà Nội, tháng 12 năm 2019


LỜI CẢM ƠN


Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đặng Thu Hương đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Đồng thời em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã
nhiệt tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cho em trong suốt
4 năm học tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị cán bộ nhân viên công ty
Vosa Hà Nội đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
thực tập tại công ty.
Sinh viên

Nguyễn Quang Thiện


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan chuyên đề: “Nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics Quốc tế
của Công ty Cổ phần Đại lý Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội (Vosa
Hà Nội)” là công trình nghiên cứu của bản thân em, dưới sự hướng dẫn của TS.
Đặng Thu Hương. Số liệu và các dẫn chứng nêu trong chuyên đề là do đơn vị
thực tập cung cấp.
Nếu có gì sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên

Nguyễn Quang Thiện


LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS...........................................3

1.1.

Tổng quan về chất lượng dịch vụ logistics............................................................3

1.1.1.

Đặc điểm của chất lượng................................................................................3

1.1.2.

Dịch vụ......................................................................................................4

1.1.3.

Dịch vụ logistics............................................................................................5

1.2.

Các hoạt động dịch vụ logistics.......................................................................10

1.2.1.

Dịch vụ về kho bãi.......................................................................................10

1.2.2.

Dịch vụ về vận tải........................................................................................13

1.3.


Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ logistics..........................................16

1.3.1.

Nhân sự...................................................................................................16

1.3.2.

Cơ sở hạ tầng............................................................................................17

1.3.3.

Thương hiệu..............................................................................................18

1.3.4.

Nhu cầu của khách hàng...............................................................................18

1.3.5.

Chất lượng dịch vụ từ nhà cung cấp..................................................................19

1.4.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ logistics..................................................19

1.4.1.

Thời gian giao nhận hàng..............................................................................19


1.4.1.

Mức độ rủi ro hàng hoá................................................................................20

1.4.2.

Chi phí vận chuyển......................................................................................20

1.4.3.

Chất lượng phục vụ.....................................................................................21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGISTIC QUỐC TẾ TẠI VOSA CHI NHÁNH HÀ NỘI VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN.................................................................................... 22
2.1.
2.1.1.

Tổng quan về chi nhánh Vosa Hà Nội................................................................22
Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................22


2.1.2.

Chức năng và nhiệm vụ của công ty Vosa Hà Nội..................................................22

2.1.3.

Cơ cấu tổ chức của công ty Vosa Hà Nội.............................................................23

2.1.4.


Đặc điểm kinh doanh của Vosa Hà Nội...............................................................25

2.2.

Thực trạng chất lượng dịch vụ logistic quốc tế tại Vosa Hà Nội..................................28

2.2.1.

Thời gian giao nhận hàng..............................................................................28

2.2.2.

Mức độ rủi ro hàng hoá................................................................................29

2.2.3.

Chi phí vận chuyển......................................................................................29

2.2.4.

Chất lượng phục vụ.....................................................................................30

2.3.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ.........................................32

2.3.1.

Nhân sự...................................................................................................32


2.3.2.

Cơ sở hạ tầng............................................................................................35

2.3.3.

Thương hiệu..............................................................................................35

2.3.4.

Nhu cầu của khách hàng...............................................................................36

2.3.5.

Chất lượng dịch vụ thực tế được cung cấp (góc độ người cung cấp)...........................36

2.4.

Những thành công và hạn chế về chất lượng dịch vụ của Vosa Hà Nội.........................36

2.4.1.

Thành công...............................................................................................36

2.4.2.

Hạn chế...................................................................................................38

2.4.3.


Nguyên nhân của các hạn chế.........................................................................39

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LOGISTICS QUỐC TẾ TẠI VOSA HÀ NỘI ..............42
3.1.

Chiến lược phát triển của công ty Vosa Hà Nội....................................................42

3.1.1.

Cơ hội.....................................................................................................42

3.1.2.

Thách thức...............................................................................................44

3.1.3.

Phương hướng nâng cao chất lượng logistics quốc tế của Vosa Hà Nội........................45

3.2.
3.2.1.

Giải pháp nâng cao chất lượng logistics tại Vosa Hà Nội..........................................45
Phát triển chất lượng dịch vụ cung ứng.............................................................46


3.2.2.

Dịch vụ vận tải và giao nhận...........................................................................46


3.2.3.

Dịch vụ kho bãi...........................................................................................47

3.2.4.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào Logistics........................................................47

3.2.5.

Phát triển nhiều đại lý hơn trên Việt Nam và thế giới.............................................47

3.2.6.

Tăng cường hợp tác doanh nghiệp trong và ngoài nước..........................................48

3.2.7.

Cải thiện thời gian làm hợp đồng dịch vụ logisitcs.................................................48

3.3.

Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp............................................................49

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................51

KẾT LUẬN



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập hiện nay, xuất nhập khẩu đóng vai trò
cực kỳ quan trọng trong sự phát triển của thị trường trong nước. Bên cạnh đó,
chất lượng dịch vụ logistics là mấu chốt cho sự thành công của những doanh
nghiệp trong ngành. Nền dịch vụ rất là phong phú nhưng lại không hiệu quả hoặc
hiệu quả không cao nguyên nhân chủ yếu chính là hình thức kinh doanh chưa
phù hợp với nhu cầu thiết yếu của khách hàng. Vì thế, chúng ta cần yêu cầu
những phức thức kinh doanh mới mẻ, hiện đại hơn nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ quốc tế hiện nay.
Tổng công ty Vosa nói chung, chi nhánh Hà Nội là một trong những công ty
đi đầu trong ngành giao nhận vận tải quốc tế trong những năm qua. Với 60 năm
đi đầu trong linh vực vận tải, có thể nói đây là một trong những công ty có chất
lượng dịch vụ đi đầu trong ngành logistics nhưng vẫn còn có những tồn tại cần
khắc phục.
Từ những nhu cầu thực tế của thị trường giao nhận hiện nay, từ chất lượng dịch
vụ những năm qua và công tác phát triển của Vosa Hà Nội em xin chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng dịch vụ logistics quốc tế của công ty Vosa Hà Nội” làm đề
tài chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ logistics quốc tế và các
hoạt động dịch vụ
- Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ logistics quốc tế của công ty Vosa
Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ logistics quốc tế
của công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ logistics quốc tế của công ty
Vosa Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất
lượng dịch vụ logistics quốc tế của công ty Vosa Hà Nội
- Về không gian: Công ty Vosa Hà Nội
4. Về thời gian: Thực hiện nghiên cứu phân tích đánh giá chất lượng dịch vụ
logistics quốc tế tại công ty Vosa Hà Nội từ năm 2016 đến nay.
1


5. Phương pháp nghiên cứu
Đảm bảo tính khoa học và khách quan, các phương pháp được sử dụng
song hành và đan xen lẫn nhau
- Phương pháp thu thập trông tin: thu thập thông tin từ các báo cáo của công
ty Vosa Hà Nội, cụ thể như
+ Báo cáo kết quả hoạt động của công ty từ năm 2016 đến quý III năm
2019
+ Kết quả thực hiện khảo sát về chất lượng dịch vụ của công ty thực hiện
vào quý IV năm 2018
+ Báo cáo về các tình hình khác trong công ty
- Phương pháp phân tích thông tin
Sử dụng kết quả thống kê từ khảo sát của công ty, tham khảo tài liệu liên
quan đến đề tài, so sánh, dự báo để tiếp cận vấn đề. Từ đó phân tích, tổng
hợp và đề xuất giải pháp cho đề tài.
6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ logistics quốc tế
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ logistics quốc tế tại Vosa chi nhánh Hà
Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logistics quốc tế tại Vosa Hà
Nội

2



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ LOGISTICS QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về chất lượng dịch vụ logistics
1.1.1. Đặc điểm của chất lượng
1.1.1.1.
Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một khái niệm được xuất hiện từ xưa và được sử dụng rất
nhiều trong các lĩnh vực hoạt động, kinh doanh,… của con người. Bên cạnh đó,
muốn hiểu được thế nào là chất lượng thì không hề dễ dàng. Những khái niệm
được đưa ra đều dựa trên nhiều góc độ khác nhau và tuỳ từng mục đích của việc
sản xuất kinh doanh. Hiện nay theo một số tác giá đưa ra thì chúng ta có thể hiểu
chất lượng theo những khái niệm sau:
Theo Philip B. Crosby 1979 nói rằng: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”
Theo Feigenbaum cho rằng: “Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp của sản
phẩm, dịch vụ mà khi con người sử dụng sẽ làm cho những sản phẩm, dịch vụ
đáp ứng được mong đợi của khách hàng”.
Theo TCVN ISO 8402:1999: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực
thể có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Khái niệm này là khái
niệm được mọi người sử dụng nhằm để xem xét về những chất lượng sản phẩm
dịch vụ.
Vậy chúng ta có thể kết luận rằng chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu của
khách hàng.
Việc có thể kết luận sản phẩm dù có tính chất tốt như thế nào như nữa
nhưng lại không có thể đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng thì đều sẽ bị
xem xét là những sản phẩm có chất lượng kém. Các doanh nghiệp phải cân nhắc
xem xét để có thể hoạch định cho chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp mình.
1.1.1.2.
Cách thức hình thành chất lượng

Từ khái niệm trên chúng ta có thể thấy rằng chất lượng là phù hợp với nhu
cầu của người sử dụng chúng, vì vậy để thoả mãn nhu cầu của khách hàng các
doanh nghiệp phải bảo đảm rằng chất lượng từ những khâu sản xuất đến khâu
phân phối. Cho dù nếu khách hàng không hài lòng với thái độ ứng xử của nhân
viên bán hàng thì nó cũng ảnh hưởng tới những bước ở trước đó. Chính vì vậy,
khi nhắc tới chất lượng thì nó có nghĩa là được tổng hợp từ rất nhiều giai đoạn và
nó sẽ bị tác động bởi nhiều yếu tố khách nhau.
1.1.1.3.
Vai trò của chất lượng

3


Chất lượng rất là quan trọng đối với những doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp làm liên quan tới ngành dịch vụ. Với chất lượng tốt nó có thể tạo ra sự
khác biệt của những doanh nghiệp này so với các doanh nghiệp khác, nếu một
doanh nghiệp có chất lượng được khách hàng đánh giá cao thì mức độ cạnh tranh
bền vững của công ty đó cực kỳ lớn. Vì chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu, khi
được đánh giá chất lượng tốt đồng nghĩa với việc sự hài lòng của khách hàng đối
với chất lượng của công ty là tốt. Theo ông John Young có từng phát biểu rằng: “
Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, bỏ qua vấn đề chất lượng sẽ đồng nghĩa
với việc tự sát”. Chính vì vậy chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của chất lượng
trong doanh nghiệp. Sự quan trọng này được Jack Welch nói là: “Chất lượng là
sự bảo hiểm chắc chắn nhất cho sự trung thành của khách hàng, là hàng rào vững
chắc nhất chống lại các đối thủ nước ngoài, và là con đường duy nhất để duy trì
sự tăng trưởng và lợi nhuận của chúng ta”
1.1.2. Dịch vụ
1.1.2.1.
Khái niệm về dịch vụ
Hiện nay thì vẫn chưa có thể đưa ra được một khái niệm cụ thể và thống

nhất về dịch vụ. Theo từ điển Việt Nam đưa ra: “Dịch vụ là các hoạt động nhằm
thoả mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt”. Tuy vậy, cách đưa ra khái
niệm của từ điển thì chưa có thể bao quát hết và chưa làm rõ được bản chất của
dịch vụ. Theo cuốn “Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch
vụ thương mại” có cho rằng: “Dịch vụ là các lao động của con người được kết
tinh trong giá trị của kết quả hay trong giá trị các loại sản phẩm vô hình và không
thể cầm nắm được”. Sự khác biệt với khái niệm ở trong từ điển là ở đây đã làm
rõ nội hàm của dịch vụ đó là dịch vụ được kết tinh từ sức lao động của con người
trong những sản phẩm vô hình. Từ những nguồn khác nhau chúng ta có thể kết
luận như sau: “Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong những
sản phẩm vô hình mục đích là thoả mãn những nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của
con người”
1.1.2.2.
Đặc điểm của dịch vụ
a. Tính chất vô hình
Thật vậy, dịch vụ là những thứ mà bạn không thể nắm bắt được. Nếu là
các sản phẩm mà có thể nhìn thấy, nắm bắt, hữu hình có tình chất vật lý, hoá học
thì có những tiêu chuẩn về kỹ thuật, mẫu mã do đó những sản phẩm này sẽ không
xác định được chất lượng dịch vụ mà là những tiêu chuẩn hoá được đặt ra từ
trước
b. Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra song song với nhau
4


Việc cung ứng dịch vụ sẽ đi đôi với việc tiêu dùng dịch vụ, khác xa hoàn
toàn với sản xuất sản phẩm và tiêu dùng sản phẩm. Bộ thương mại Mỹ đã nói
rằng : “Các ngành dịch vụ là những ngành mà sản phẩm của nó không thể được
lưu trữ và được tiêu dùng tại thời điểm và nơi diễn ra hoạt động mua bán” Hay
nói tóm lại là ngành dịch vụ sẽ không có thể dự trữ, lưu kho được vì quá trình sản
xuất tiêu dùng diễn ra cùng thời và song song với nhau. Chính vì thế, không thể

sản xuất liên tục dịch vụ và sau đó lưu kho rồi mới tiêu dùng được.
c. Khó xác định và không ổn định
Chất lượng dịch vụ sẽ không có tính đồng nhất. Tất cả chất lượng dịch vụ sẽ
phụ thuộc hoàn toàn vào những người thực hiện dịch vụ và khách hàng là người
đánh giá chất lượng đó.
1.1.2.3.
Chất lượng dịch vụ
a. Khái niệm của chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rất lớn và có nhiều những định nghĩa
được đưa ra và tuỳ thuộc vào các loại dịch vụ, nhưng bản chất của nó vẫn là
những gì khách hàng cảm nhận được khi sử dụng dịch vụ. Sau đây là những khái
niệm của một số chuyên gia
Theo Gronroos nói rằng: “ Chất lượng dịch vụ được xem xét và đánh giá
theo 2 khía cạnh: chất lượng kỹ năng và kỹ thuật. Chất lượng kỹ thuật liên quan
đến những gì được phục vụ còn chất lượng kỹ năng nói lên rằng sản phẩm dịch
vụ này chúng được phục vụ như thế nào”
Còn theo quan điểm của American Society for Quality phản ánh: “Chất
lượng thể hiện sự vượt trội giữa hàng hoá và dịch vụ, đặc biệt đạt đến mức độ mà
con người có thể thoả mãn mọi nhu cầu và làm hài lòng khách hàng”
b. Đặc điểm của chất lượng dịch vụ
Một là, chất lượng dịch vụ đánh giá một cách chính xác thông qua những
khách hàng mà đã được trải nghiệm dịch vụ của doanh nghiệp.
Hai là, chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là các yếu tố tạo
nên dịch vụ. Thật vậy, khoảng 80% - 90% giá trị của sản phẩm về ngành du lịch
là về dịch vụ, nhưng yếu tố quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng của
khách hàng là vật chất. Vì không phải bất kỳ nới nào, thời gian nào các dịch vụ
du lịch cũng được tạo ra. Những cơ sở vật chất có chất lượng tốt, phù hợp mới
tạo ra những dịch vụ chất lượng phù hợp.
Ba là, chất lượng dịch vụ phụ thuốc rất nhiều vào nhân viên. Vì bản chất của
dịch vụ là mang tính vô hình, chính vì vậy những sự hài lòng của khách hàng đặc

biệt là khách hàng đi du lịch phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, kỹ năng của nhân
5


viên – những người trực tiếp tạo ra những mỗi quan hệ với khách hàng và cung
cấp dịch vụ cho khách hàng.
Bốn là, chất lượng dịch vụ phải có tính nhất quán cao về thời gian, thái độ,
vị trí của nhân viên khi tiếp xúc với khách hàng ở trong tất cả các quá trình cung
cấp dịch vụ.
Khi những khách hàng muốn đánh giá chất lượng dịch vụ thì họ đánh giá cả một
quá trình cung ứng. Để đảm bảo hài lòng của khách hàng thì tất cả các giai đoạn
phải hợp với nhau.
1.1.3. Dịch vụ logistics
1.1.3.1.
Tìm hiểu về logistics
Logistics bao gồm các hoạt động như: kho bãi, vận chuyển hàng hoá, làm thủ
tục hải quan, quản trị hàng hoá lưu kho… Với một mục đích là có thể chuyển
hàng hoá từ nơi sản xuất trong nước tới tay người tiêu dùng ngoài nước hiệu quả
nhất. Vì thế một nhân viên làm về Logistics sẽ là những người đảm nhận những
công việc dược kể trên và chúng tồn tại thành một mắc xích. Logistics được xem
như là chuỗi hoạt động hậu cần, cung ứng mà được tất cả các doanh nghiệp trên
toàn cầu sử dụng.
Nếu một công ty làm tốt được dịch vụ Logistics thì công ty đó sẽ giảm thiểu
được một khoản chi phí rất lớn, lúc đó sản phẩm sẽ được giảm giá đi và sẽ tăng
khả năng cạnh tranh với công ty khách, tạo được lợi nhuận cao hơn. Vì vậy, dịch
vụ Logistics cực kỳ quan trọng đối với các công ty xuất khẩu. Các hoạt động
logisitcs hiện nay góp phần làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận của các
doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. Logistics có những đặc điểm sau:
-


Logistics tồn tại dựa vào những nhu cầu của cuộc sống, logistics đáp ứng
nhu cầu của con người đó là cần gì, khi nào cần, bao nhiêu và ở đâu.

-

Hoạt động logistics gắn bó bền vững với tất cả các quá trình sản xuất cho
tới tay người tiêu dùng của doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nó hoạt
động gắn liền với quá trình vận chuyển và bảo tồn kho các nguyên vật
liêu, thâm nhập, phân phối với các nhà bán lẻ trước khi tới tận tay người
tiêu dùng.

-

Hệ thống logistics bao gồm những thiết bị, máy móc, nhân viên, cơ sở vật
chất,… những thứ này có sự liên kết chặt chẽ và là nền tảng đề có thể tạo
ra một hệ thống logistics hoàn thiện

-

Logistics hỗ trợ toàn bộ quá trình hoạt động của một công ty, từ khâu sản
xuất cho tới khi sản phẩm đã ra khỏi hệ thống sản xuất của doanh nghiệp
6


trên toàn cầu cho tới tay người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thể kết
hợp một hoặc nhiều dịch vụ logistics làm sao cho việc tối thiểu hoá chi
phí cũng như là tối đa hoá doanh thu.
-

Logistics là sự phát triển hoàn chỉnh, cao nhất của dịch vụ vận tải giao

nhận. Song song với quá trình phát triển, logistics đã có thể làm đa dạng
hoá những phương thức vận tải truyền thống. Từ việc thay thế khách hàng
từ những khâu đơn lẻ như là làm thủ tục hải quan, đóng hàng, vận
chuyển,… cho bây giờ có thể làm được các dịch vụ Door to door. Từ việc
chỉ là một đại lý, bên uỷ thác đã trở thành dịch vụ quốc tế trọn gói trong
những hoạt động vận tải, giao nhận khách hàng. Chịu trách nhiệm toàn bộ
trước các nguồn luật được thay đổi hàng ngày.

-

Logistics là sự phát triển toàn diện về dịch vụ vận tải đa phương thức vận
chuyển toàn cầu.

Trước đây, việc vận chuyển hàng hoá theo hình thức hàng lẻ từ các nước tới
những nước khác thì phải tra qua rất nhiều nước, chính vì lý do này việc gặp rủi
ro là rất lớn. Khi vận tải đa phương thức hình thành, chủ của hàng hoá sẽ chỉ phải
làm việc giấy tờ với một người duy nhất. MTO sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm với
công việc vận chuyển hàng hoá cho tới địa điểm được thoả thuận trong hợp đồng.
1.1.3.2.
Khái niệm dịch vụ logistics
Theo điều 233 Luật Thương mại : “Dịch vụ logistics là hoạt động thương
mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm
nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ
khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các
dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng
thù lao .” Có một số khác thì định nghĩa về dịch vụ logistics có phạm vi lớn hơn
và nó tác động tới giai đoạn tiền sản xuất cho tới người tiêu dùng cuối cùng. Có
thể hiểu rằng, logistics có một sự liên kết với quá trình đầu vào như nhập nguyên
vật liệu, sản xuất, phân phối ra các kênh lưu thông. Nhưng logistics ở đây được
hiểu rõ hơn về các bên đó là nhà cung cấp dịch vụ đơn lẻ với một nhà cung cấp

dịch vụ logistics chuyên nghiệp.
Đi cùng với sự phát triển của nguồn nhân lực cũng như kỹ thuật trên toàn thế
giới, khối lượng, giá trị và quy mô của hàng hoá được ngày càng sản xuất càng
nhiều và liên tục trên thế giới. Chính vì sự đồng bộ về kỹ thuật, nguồn nhân lực
với chi phí không thay đổi thì hầu như doanh nghiệp trong và ngoài nước sẽ cạnh
tranh nhau ở các khâu như kho bãi, tốc độ vận chuyển, chi phí vận chuyển,…

7


Hiện nay, ngành dịch vụ logistics được chuyên môn hoá và phát triển trở thành
một dịch vụ đóng vai trò chủ chốt trong giao thương quốc tế. Ngày nay, logistics
được tìm hiểu và được đưa vào trong kinh doanh. Dưới góc độ của một doanh
nghiệp “logistics” được xem như là một chuỗi hoạt động quản lý chuỗi cung ứng
hay quản lý cơ sở vậy chất của một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, có rất nhiều khái
niệm logistics được các chuyên gia đưa ra ở dưới những mục đích và góc độ khác
nhau. Vì vậy, trên thế giới hiện nay, có rất nhiều dịch vụ logistics được
1.1.3.3.
Chất lượng dịch vụ logistics.
Chất lượng dịch vụ logistics được hiểu là: “Quá trình thoả mãn khách hàng
với một mạng lưới đa dạng, linh hoạt phù hợp với các nước trên toàn cầu cho
phép tối ưu bộ phận sang tối ưu toàn bộ”.
Theo định nghĩa trên thì chúng ta có thể hiểu là chất lượng dịch vụ logistics
là một chuỗi quá trình nâng cao dich vụ xác định mục đích là tối ưu hiệu quả của
chuỗi thu mua, tăng trưởng, sản xuất, phân phối hàng hoá và tái chế rác thải, đồ
nhựa cũ và tái sử dụng những nguyên vật liệu từ những công ty nhỏ trên toàn cầu
để thu thập đến toàn bộ ngành công nghiệp.
a. Tổng quan về chất lượng dịch vụ logistics Việt Nam trên toàn thế giới
Hiện nay, Việt Nam là một có dịch vụ chất lượng dịch vụ thuộc top trung
bình so với thế giới. Đây là cơ hội những công ty nước ngoài có cơ hội xâm nhập

và với trình độ phục vụ khách hàng tốt thì hầu như đã chiếm được một số lượng
khách hàng lớn. Chính vì vậy, dưới đây là các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng
dịch vụ và xếp hạng của Việt Nam trên thế giới

8


Bảng 1.1: Bảng chỉ số LPI và các chỉ tiêu năm 2007 – 2018

Chỉ số

2007
Điểm số Xếp

2010
Điểm
Xếp

2012
Điểm
Xếp

2014
Điểm Xếp

2016
Điểm Xếp

2
Điểm


g quan
ấu hạ tầng
tải quốc tế
lực và chất lượng

2.89
2.89
2.50
3
2.8

hạng
53
37
60
47
56

số
2.96
2.68
2.56
3.04
2.89

hạng
53
53
66

58
51

số
3.00
2.65
2.68
3.14
2.68

hạng
53
63
72
39
82

số
3.15
2.81
3.11
3.22
3.09

hạng
48
61
44
42
49


số
2.98
2.75
2.7
3.12
2.88

hạng
64
64
70
50
62

số
3.27
2.96
3.01
3.16
3.4

vụ
năng theo dõi và

2.9

53

3.1


55

3.16

47

3.19

48

2.84

75

3.45

lô hàng hoá
gian

3.22

65

3.44

76

3.64


38

3.49 56
3.5
56
Nguồn: logistics.gov.vn

3.67

Chỉ số năng lực quốc gia LPI hiện nay của Việt Nam đang đứng thứ 39/160 vào
năm 2018 như vậy có thể nói Việt Nam đã tăng được 25 bậc so với năm 2016
(năm 2016 đứng thứ 64) .


Hiện nay, Việt Nam có khoảng 1300 doanh nghiệp logistic và hầu hết tập trung
tại khu vực Hồ Chí Minh – là một nơi chiếm tới 69% hoạt động xuất nhập khẩu
của cả nước về hàng hoá xuất nhập khẩu. Nhưng bên cạnh đó thì hiện nay quy
mô của các công ty này là đang còn rất bé vì hầu như quy mô chưa đến 10ha, hơn
nữa các doanh nghiệp mới chỉ mang tính phục vụ khách hàng ở quy mô bé như
một tình, chưa có khả năng mở rộng ra toàn khu vực, vùng kinh tế. Lao động ở
các vùng thì vẫn chưa có năng lực cao, còn phải đào tạo thêm và còn thiếu kỹ
năng chuyên ngành. Như số liệu thống kê ở trên chúng ta có thể thấy được chỉ số
LPI của Việt nam từ 2007 tăng từ 2.89 đến 3.27 tới năm 2018 chứng tỏ chúng ta
đang dần cải thiện được các yếu tố như chất lượng dịch vụ logistics, nâng cao
năng lực cạnh tranh, nhưng so với trong khu vực thì Việt Nam cũng phần phải cải
thiện và củng cố tốt hơn vi hiện này Việt Nam đang thua Singapore (thứ 7) và
Thái Lan (thứ 32)
Hiện nay thì thủ tục hải quan của Việt Nam đầy đủ và luôn được cập nhật kịp
thời, thông tin về các văn bản được ban hành mới luôn được cập nhật thường
xuyên liên tục lên các phương tiện thông tin đại chúng. Văn bản Luật Hải quan

thì đẩy đủ, dễ hiểu, rõ ràng. Việc sử dụng website riêng của tổng cục Hải quan là
một bước tiến rất lớn, giường như mọi doanh nghiệp sẽ cập nhật một cách nhanh
nhất về quy định cho ngành Hải Quan. Cơ sở, vật chất thiết bị cho toàn ngành
tương đối hiện đại, tại các cửa khẩu thì hệ thống máy móc như máy tính, hệ
thống giám sát được trang bị tân tiến nhất. Vì thế, việc làm thủ tục có thể được
giảm thiểu tối đa về thời gian, giảm thiểu được lỗi sai và đạt được hiệu quả cao
nhất. Việc đổi mới cơ chế kê khai, nộp thuế; cơ quan Thuế và Hải quan đa bỏ cơ
chế chống báo thuế, áp đặt thuế hoặc tính thuế thay cho doanh nghiệp. Thay vào
đó, doanh nghiệp chủ động và tự chịu trách nhiệm trong việc kê khai và thực
hiện nghĩa vụ thuế. Quy định này thể hiện sửa bình đẳng giữa cơ quan quản lý và
các doanh nghiệp. Vai trò của cơ quan Hải quan chuyển dần từ tính mang nặng
quản lý sang chế độ phục vụ.
Các thủ tục hành chính được đơn giản hoá và rút ngắn đáng kể. Đối với tờ khai
hải quan, trước đây quy định hơn 50 tiêu chí, nay quy định tờ khai hải quan hàng
xuất khẩu còn 27 tiêu chí, tờ khai hải quan hàng nhập còn 48 tiêu chí. Các loại
giấy tờ cần thiết trong bộ hồ sơ hải quan được giảm từ 10 loại xuống 4 loại đối
với tờ khai hải quan nhập, còn 3 loại đối với tờ khai xuất. Đối với những nơi đã
triển khai thí điểm hải quan điện tử, kê khai thuế qua mạng hoặc qua đĩa mềm thì
thủ tục kê khai còn đơn giản, thuận tiện hơn.


Đổi mới quy trình quản lý theo nguyên tắc một cửa, quy trình quản lý rủi ro theo
thông lệ quốc tế chuyên môn hoá cao; ngành Hải quan tổ chức dây chuyển thủ
tục hải quan hoàn chỉnh, bỏ nhiều khâu trung gian dẫn tới làm giảm được thời
gian làm thủ tục hải quan. Đối với hàng nhập khẩu theo hợp đồng thương mại
trước đây phải qua 4 khâu thủ tục hải quan, nay giảm xuống còn 3 khâu đối với
hàng nhập còn hàng xuất còn 2 khâu; mỗi khâu thủ tục trước đây cần 2-3 người
nhưng bây giờ chỉ cần 1 người thời gian thông quan trước đây mất 1-3 ngày, nay
chỉ còn 1-2 giờ đối với lô hàng được miễn kiểm tra (luồng Xanh), hoặc ½ ngày
đối với lô hàng kiểm tra (luồng Vàng hoặc Đỏ)

Về các doanh nghiệp sở hữu các công nghệ về quản lý rủi ro, thay đổi lớn về cơ
chế trước kiểm sang sau kiểm (hậu kiểm). Ngành Hải quan phải phát triển công
tác kiểm tra hậu thông quan trên nền tảng khai thác hồ sơ, thông tin, con số mà
có sẵn tại cơ quan hải quan và các bộ phận, cơ quan liên quan, giảm bớt việc
kiểm soát tại khâu tiền, kiểm tra đúng trọng tâm, kiểm tra xác suất, mở rộng các
diện miễn kiểm tra. Theo thống kê, đối với hàng xuất khẩu thì tỷ lệ sẽ là 85%,
hàng nhập khẩu sẽ là gần 69%; chính vì thế tỷ lệ kiểm tra hàng xuất khẩu sẽ la
15%, hàng nhập sẽ là 31%. Sử dụng cách thức quản lý này thì thể hiện được sự
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn hợp pháp và xử lý nghiêm trọng các
đối tượng vi phạm.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin và các kỹ thuật tân tiến vào các bộ phận quản
lý như sử dụng các hệ thống máy tính thiết lập cơ sở dữ liệu về các đối tượng,
thông tin về giá, quản lý hàng gia công… để giải quyết công việc nhanh hơn.
Bên cạnh đó, theo số liệu của bảng trên chúng ta có thể thấy tuy Việt Nam có
mức tiến từ 2016 nhưng vẫn chỉ xếp thứ 41/160. Một phần đó chứng tỏ được việc
trình độ công nghệ của các nhân viên, cán bộ Hải quan vẫn còn đang hạn chế, vì
vậy việc sử dụng hết tinh năng, hiệu quả của máy tính là không thể. Việc sử dụng
công nghệ như thế này sẽ làm giảm hạn chế trong các khâu nghiệp vụ, quản lý
còn gặp nhiều bất lợi.
Số lượng sản phẩm, hàng hoá phải làm thủ tục xuất nhập khẩu ngày càng nhiều,
chính vì thế việc kiểm duyệt, phân tích mà chưa áp dụng công nghệ máy móc còn
mất nhiều thời gian cho doanh nghiệp. Nhiều công chức, bộ phận Hải quan còn
gây khó khăn, phiền toái cho doanh nghiệp, bắt doanh nghiệp phải nộp, đưa ra
nhiều loại giấy tờ. Hơn nữa, còn có một số nơi bộ phận Hải quan làm việc chưa
thực hiện đúng quy định về thời gian làm việc của mình dẫn tới việc trì hoãn của
các doanh nghiệp gây khó khăn cho doanh nghiệp.


Trong chuỗi cung ứng hiện nay, logistics là hoạt động quan trọng và bắt buộc từ
công đoạn nhập nguyên vật liệu cho tới quá trình sản xuất, lưu kho. Chính vì thế

cơ sở hạ tầng logistics là một mắt xích quan trọng để giúp cho logistics đảm bảo
được sự có sẵn và xuyên suốt của hàng. Như theo số liệu được điều tra thì 79%
đại diện cho doanh nghiệp cho rằng hiện nay cơ sở hạ tầng logistics đang trong
tình trạng yếu kém, lạc hậu. Chỉ có 21% số còn lại là cho tằng cơ hở hạ tầng
logistics tương đối ổn, có thể khắc phục được.
1.2. Các hoạt động dịch vụ logistics
1.2.1. Dịch vụ về kho bãi
CBRE cho rằng hiện nay hàng hoá tập trung ở khu vực phía Bắc là ở Hà
Nội và Hải Phòng và ở đây tiềm năng khách hàng tiềm năng sẽ rất nhiều, vì thế
sẽ thu hút đầu tư từ nước ngoài là rất cao. Ở phía Bắc, nguồn cung rất ít và cầu
rất nhiều do đó việc chi phí kỳ vọng năm 2018 sẽ giảm 4% trong năm 2020. Đây
là một tín hiệu tốt cho các doanh nghiệp có thể giảm thiểu một chi phí lớn trong
việc lưu kho. Trong tương lai, các nhà kho sẽ được xây dựng ở trên các vùng đất
giá rẻ nhưng kết nối được vùng lân cận và trung tâm. Vì vậy thị trường nhà kho ở
các khu vực sẽ phát triển mạnh vì thế sẽ kết nối được các vùng như Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc,…. Ngoài ra thì các tuyến đường cao tốc đang được xây dựng thì việc
vận chuyển hàng hoá bằng các đường bộ sẽ giảm thiểu được chi phí và thời gian
rất nhiều và việc kết nối giữa các nhà kho cũng trở nên tốt hơn. Vì thế, chất
lượng hàng hoá sẽ được đảm bảo tốt hơn trên quá trình vận chuyển.
Còn ở khu vực Miền Nam thì hầu như tập trung ở Hồ Chí Minh. Nhu cầu ở
miền Nam sẽ cao hơn vì được liên kết với hệ thống cao tốc, đường biển, cảng
hàng không quốc. Hiện nay, các cảng ở miền nam là những địa điểm có vị trí rất
thuận lợi, được xem là gần với trung tâm thị trường của HongKong. Hơn nữa,
khu vực ở phía Nam luôn đứng đầu thị trường Việt Nam trong lĩnh vực công
nghiệp.
1.2.1.1.

Dịch vụ về kho ngoại quan
a. Khái niệm


Kho hải quan là khu vực nhà kho, bãi thực hiện chức năng bảo quản hay là
thực hiện dịch vụ đối với hàng hoá trong nước mà phải được làm thủ tục hải
quan mục đích để được gửi và chờ thời gian để bắt đầu xuất khẩu đi nước khác.
Chúng ta cùng đi qua một số doanh nghiệp lớn ở Việt Nam. Theo điều 4 luật Hải
Quan 2014, khoản 10 có nêu rõ :”Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ


hàng hoá đã làm thủ tục hải quan để chờ xuất khẩu hàng hoá từ nước ngoài đưa
vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam”
b. Đặc điểm của kho ngoại quan
- Các mặt hàng được gửi ở kho ngoại quan:
Kho ngoại quan có thể lưu kho rất nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều ngành
khác nhau. Ví dụ như: Đồ gia dụng, linh kiện, thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu,
… Nhưng những mặt hàng này phải được pháp luật Việt Nam cho phép.
 Hàng hoá trong thời gian chờ hải quan hoàn tất giấy tờ nhập kho để có
thể phân phối ra thị trường tại nước đang giữ hàng hoá
 Hàng hoá nhập ở kho ở một nước nào đó đang chờ để xuất sang các nước
khác
 Hàng hoá đã quá thời gian tạm nhập, xuất và phải tái xuất
 Hàng hoá được cơ quan có thẩm quyền quyết định là buộc tái xuất
Những mặt hàng như gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người, tổn hại tới môi
trường, hàng không chính thống, hàng nhái và những mặt hàng trong diện bị
cấm xuất nhập khẩu sẽ không được lưu tại kho ngoại quan.
- Hợp đồng thuê kho ngoại quan
Theo Luật Hải quan điều 61 quy định :” Hàng khoá lưu trữ trong khi
ngoại quan không được quá 12 tháng, kể từ thời điểm hàng bắt đầu gửi vào
kho”. Nhưng bên cạnh đó, nếu những hàng hoá thuộc những trường hợp đặc
biệt thì sẽ được gia hạn nhưng tối đa chỉ được 1 lần không quá 12 tháng.
Trong thời gian quy định trên, chủ hàng hoá không tiếp tục chuyển hàng hoá
ra khỏi kho thì hàng hoá sẽ được xử lý theo pháp luật.

Hợp đồng thuê kho sẽ được chủ hàng và chủ kho trực tiếp ký và làm việc
với nhau, hai bên sẽ đưa ra những thoả thuận để có thể có lợi cho cả hai. Trong
hợp đồng phải có đầy đủ thông tin như khối lượng, loại hàng hoá, chất lượng
hàng, tình trạng hàng, thời gian thuê, trách nhiệm mỗi bên, cách thức thanh toán,

- Hoạt động trong kho ngoại quan:
Tuỳ theo nhu cầu, yêu cầu của chủ hàng mà đã thương lượng ở trong hợp
đồng. Chủ hàng có thể trao toàn bộ quyền hàng hoá cho chủ kho hoặc những
đơn vị phụ trách thủ tục hải quan có thể làm những hoạt động:
 Phân loại hàng hoá
 Đóng gói, bao bì, sắp xếp lại hàng hoá
 Thay đổi quyền sở hữu hàng hoá
 Hoàn thiện thủ tục xuất nhập ở kho ngoại quan


 Chuyển đổi những mặt hàng như xăng dầu, hoá chất trong phạm vi cho
phép để tăng mức độ an toàn.
Theo điều 63 Luật Hải Quan: “Mỗi 3 tháng / 1 lần, doanh nghiệp kinh doanh
kho ngoại quan phải tiến hành kiểm tra hàng hoá đang lưu trữ tại kho. Sau đó
gửi báo cáo tình trạng bằng văn bản cụ thể, tình hình hoạt động của kho cho
Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan”
1.2.1.2.
Dịch vụ về kho lạnh
a. Khái niệm
Kho lạnh là một nhà kho mà được thiết kế ở nhiệt độ thấp để bảo vệ hay
bảo quản những hàng hoá như thực phẩm, thuốc, rau, thuỷ sản,… để
tránh những sản phẩm này bị ảnh hưởng tới chất lượng.
b. Cấu tạo của kho lạnh
- Phần cách nhiệt:
 Cấu tạo của vỏ

Vỏ của kho lạnh được thiết kế từ những tấm cách nhiệt panel, những tấm
cách nhiệt này bên ngoài sẽ là inox hoặc tôn sơn tĩnh điện. Ở bên trong sẽ
được cấu tạo từ xốp cứng, nhẹ chúng cách nhiệt rất tốt.
Nóc, vách và đáy cũng được làm từ Panel cách nhiệt có PU dày 100mm,
2 mặt bằng tole mạ màu dày 0,45mm, có tỷ trọng khoảng 43kg/m3 tuỳ
loại.
 Cửa kho
Cửa kho lạnh được thiết kế, cầu tạo nhiều loại và kích thước đa dạng
nhưng đảm bảo là không hở khi sử dụng.
Cửa bình thường được làm bằng inox 304 không gỉ và có cách nhiệt, bản
lề được thiết kế bằng atimon hoặc inox.
 Dàn lạnh, dàn nóng
Những dàn này được thiết kế bởi chất liệu là nhôm hoặc đồng có thể giúp
tản nhiệt nhanh. Dàn lạnh sẽ hấp thụ nhiệt và thải ra khí lạnh và được lọc
chính vì vậy không khí lạnh là không khí sạch.
 Tủ điện
Tủ điện có chức năng là điều hành hoạt động của kho. Các hệ số được
thiết lập sẵn, những thiết bị này sẽ điều chỉnh, điều khiển mọi hoạt động
của thiết bị để có thể đảm bảo không khi lạnh ở trong kho luôn ổn định.
1.2.2. Dịch vụ về vận tải
1.2.2.1.
Dịch vụ vận tải đường bộ
a. Khái niệm
Vận tải đường bộ là phương thức vận chuyển hàng hoá sử dụng những
phương tiện như ô tô, xe tải, xe container, xe khách, …


b. Đặc điểm
Hiện nay, vận tải đường bộ là một trong những hình thức thông dụng và
được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Vận tải đường bộ có lợi thế là rất tiện

lợi, tính cơ động cao và đặc biệt phù hợp với mọi địa hình, rất phù hợp
vận chuyển hàng hoá ở khoảng cách ngắn và trung bình.
Vận tải đường bộ luôn có thể linh hoạt trong thời gian và đa dạng đối với
nhiều loại hàng hoá. Bên cạnh đó, phương thức này khối lượng vận
chuyển sẽ không được lớn so với một số phương thức khác chính vì vậy
sự linh hoạt lại rất cao.
Chi phí vận chuyển thuộc top cao so với những phương thức khác,
nhưng việc vận chuyển rất tiện vì có thể vận chuyển thẳng từ kho tới nơi
tiêu thụ, kho tới kho, ít ảnh hưởng bởi thời tiết
Vận tải hàng hoá bằng đường bộ góp phần trong sự tăng trưởng nền kinh
tế đất nước, là một phương thức đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước
qua nhiều loại thuế và tạo cơ hội việc làm cho hàng trăm lao động
1.2.2.2.

Dịch vụ vận tải đường biển
a. Khái niệm
Vận tải đường biển là hình thức vận chuyển hàng hoá có sử dụng những
phương tiện vận chuyển như tàu thuyền, những phương tiện có thể di
chuyển trên nước,.. Và những trang thiết bị phục vụ cho việc bốc dỡ
hàng hoá.
b. Đặc điểm

-

-

-

Đối với vận tải bằng đường thuỷ thì nó phụ thuộc nhiều vào tình hình của
sông, biển cũng như thời tiết. Đây là những yếu tố quyết định tới giá cước

biển chính vì thế giá cước biển luôn thay đổi và không cố .
Như chúng ta có thể biết vận tốc của dường thuỷ nội địa thường sẽ thấp
hơn đường bộ 5 lần.
Giá cước của đơn vị khi di chuyển bừng đường thuỷ nội địa sẽ thấp hơn
nhiều so với vận chuyển bằng đường bộ và đối với khoảng cách dưới
500km thì sẽ thấp hơn khi vận chuyển bằng đường. Tuy nhiên, đối với chi
phí vận chuyển trọn gói lại có thể sẽ cao hơn khi đi đường bộ nếu khoảng
cách là ngắn và phải tuân theo một số điều kiện cho trước
Nếu khoảng cách là gần với sự hạn chế của các phương tiện đi đường thuỷ
hiện nay thì có thể tác động tới việc thời gian chờ nhận hàng của hai bên


là rất cao, chi phí lưu kho, chi phí bốc dỡ, xếp hàng sẽ tăng và sẽ có một
số chi phí phát sinh ngoài ý muốn, điều đó sẽ làm cước phí sẽ tăng.
Ví dụ: ở Đồng bằng Sông Cửu Long, việc chi phí xếp dỡ cũng như bốc
hàng đã chiếm tới 35%-40% tất cả các chi phí trọn gói.
- Phương tiện tàu còn chưa đủ số lượng lớn nên rất không tập trung, công
suất nhỏ và tầm di chuyển, hoạt động cũng không cao chính vì vậy năng
suất cũng như hiệu quả kinh tế thấp. Với sự phụ thuộc vào thời tiết, thời
gian chậm và sự an toàn không được cao nên các hàng hoá có giá trị
không ưa chuộng phương thức này cho lắm.
1.2.2.3.
Dịch vụ vận tải đường sắt
a. Khái niệm
Vận tải đường sắt là loại hình vận chuyển hành khác, hàng hoá bằng
phương tiện đặc biệt chạy trên đường ray (đường ray được thiết kế là
hai thanh thép chạy song song và được cố định bằng thanh chịu lực
làm bằng gỗ hoặc bê tông.
b. Đặc điểm
Hàng hoá khi vận chuyển đường sắt sẽ không được tích luỹ được,

chính vì vậy dự trữ phương tiện để đáp ứng tối đa nha cầu vận tải đột
xuất. Bên cạnh đó, đường sắt có những đặc điểm sau:
 Vận tải đường sắt thì liên tục và liên hoàn trong hoạt động sản xuất
 Ngành đường sắt có sự phân bổ rất rộng, hoạt động sản xuất của ngành
thì trải dài ở nhiều vùng địa lý rải khắp toàn lãnh thổ.
 Phạm vi sử dụng của đường sắt thì không có bất kỳ một phương tiện nào
hoạt động nữa, hơn thế những cơ sở vật chất phục vụ cho đường sắt hoàn
toàn riêng biệt. Chính vì vậy nó giúp cho đường sắt cho tốc độ di chuyển
khá nhanh với số lượng hàng hoá, hành khác nhanh chóng
 Việc hoạt động của đường sắt rất ít phục thuộc vào ngày đêm, thời tiết và
có thể chở hàng hoá quanh năm. Cũng chính vì vậy mà giá thành vận
chuyển của đường sắt thấp và mức độ an toàn cao.
 Bên cạnh đó, việc thu hồi vốn để mở ra đường sắt rất cao là nhưng sự thu
hồi vốn thì khá chậm và tỷ suất lợi nhuận thấp
1.2.2.4.
Dịch vụ vận tải hàng không
a. Khái niệm
Vận tải hàng không là hình thức vận chuyển người hoặc hàng hoá bằng
những phương tiện trên không nhưng hầu hết là máy bay.
b. Đặc điểm


-

Tuyến đường hàng không so với các phương tiện vận chuyển khác thì thời
gian vận chuyển nhanh hơn nhưng chi phí lại cao hơn vì phương tiện này
không ảnh hưởng tới địa lý. Nhưng bên cạnh đó dịch vụ hàng không phụ
thuộc rất nhiều vào thời tiết.

-


Trong các phương tiện thì vận tải hàng không sẽ an toàn hơn so với những
dịch vụ khác, nhưng vận chuyển hàng không phù hợp với hàng sống và
những hàng hoá có giá trị lớn.

-

Vận tải hàng không ít yêu cầu về sử dụng công nghệ cao, hiện đại nhằm
mang lại hiệu quả và lợi ích cho khách hàng. Nhưng chúng ta có thể thấy
phương tiện hàng không lại có thể mang lại tiêu chuẩn hàng hoá so với
những phương thức khác.

-

Vấn đề giấy tờ chứng từ thì đơn giản hơn so với những phương thức khác
bởi vì chuyển hàng thì theo những đường có sẵn và cố định. Hơn nữa, ở
hãng bay đã có bộ phận kiểm tra hàng hoá để tránh những hàng hoá cấm
chính vì vậy giảm bớt độ phức tạp với thủ tục giấy tờ hải quan.

1.2.2.5.

Dịch vụ giao nhận
Theo quy tắc của FIATA : “dịch vụ giao nhận là bất kỳ loại dịch vụ
nào liên quan tới vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay
phân phối hàng hoá cũng như các dịch vụ tư vấn. Nói ngắn ngọn, giao
nhận hàng hoá là tập hơn những nghiệp vụ thủ tục có liên quan đến quá
trình vận chuyển hàng hoá nhắm mục đích di chuyển hàng hoá từ nơi gửi
đến nơi nhận”
Với tình hình kinh tế hiện nay, sự mở rộng đối tác thương mại giữa các
công ty của các nước dẫn tới sự giao nhận càng trở nên quan trọng đối

với các công ty bởi vì:

 Giao nhận hỗ trợ cho người chuyên chở có thể giảm thời gian vận chuyển
và tăng tốc độ vòng quay của các phương tiện vận tải. Chính vì vậy có thể
sử dụng tối đa thể tích và tối đa hoá được lợi ích của các phương tiện vận
tải và những phương tiện hỗ trợ khác.
 Tạo điều kiện cho sự lưu thông hàng hoa nhanh hơn, an toàn và tiện lợi
hơn. Đặc biệt, dịch vụ giao nhận không có sự có mặt của người gửi cũng
như người nhận hàng vào tác nghiệp
 Giao nhận sẽ hạn chế được việc giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu tăng,
thậm chí làm giảm giá thành


 Giảm thiểu cho doanh nghiệp những chi phí như chi phí xây dựng kho
bãi, bến cảng và giảm phần lớn chi phí đào tạo lao động.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ logistics
1.3.1. Nhân sự
Hiện nay nhân sự là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp mà nó
quyết định tới sự ổn định, phát triển và tồn tại của một doanh. Hiện nay có rất
nhiều khái niệm về quản lý nhân sự.
Theo giáo sư người Mỹ Dimock “Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ các biện
pháp và thủ tục áp dụng cho nhân viên của một tổ chức và giải quyết tất cả các
trường hợp xảy ra có liên quan tới một loại công việc nào đó”.
Còn giáo sư Felix Migro thì cho rằng: “Quản trị nhân sự là một nghệ thuật chọn
lựa nhân viên mới và sử dụng các nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng
công việc của mỗi người đều đạt mức tối đa có thể”.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu nhân sự cũng như việc quản lý nhân sự là giải
quyết những gì liên quan tới con người và công việc của họ.
Đầu tư cho nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống và toàn xã hội. Từ đó, khi nguồn nhân lực được

nâng cao ắt ẳn năng suất lao động của doanh nghiệp cũng sẽ tăng. Garry Becker
khẳng định :”không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nguồn
nhân lực, đặc biệt là đầu tư cho nguồn giáo dục”.
Lịch sử của nhiều nước trên thế giới cho thấy những nước giàu thì không có bất
kỳ một nước nào đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, trước khi họ có mức phổ
cập giáo dục phổ thông. Phương thức nhằm thúc đẩy sản xuất dẫn tới thúc đẩy sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên toàn cầu, là phải phát triển hiệu quả giáo
dục.
Những nước có nền công nghiệp thành công như Hàn Quốc, HongKong,
Singapore và một số nước khác có tỷ lệ tăng trưởng nền kinh tế rất nhanh. Bên
cạnh đó, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sự thành công của những nền kinh tế đó
không chỉ đến từ nước đó có nhiều dân và có học thức cao mà các chính sách tốt,
trình độ quản lý của họ, và phần lớn là nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.3.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là tất cả những kỹ thuật, vật chất, cơ chế hoạt động, …
nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Một cơ sở
hạ tầng phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một cách hiệu
quả, thời gian sản xuất sẽ liên theo dự tính và không phát sinh những chi phí
không cần thiết. Ngược lại, cơ sở hạ tầng yếu kém là một khó khăn lớn đối với


doanh nghiệp. Ở nhiều nước đang phát triển hiện nay, kết cấu hạ tầng thiếu và
yếu đã gây ra một số ưu điểm đó là: “ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực,
khó hấp thụ, vốn đầu tư, gây ra những nút cổ chai kết cấu hạ tầng ảnh hướng trực
tiếp đến tăng trưởng kinh tế”.
Cơ sở hạ tầng có đặc điểm của tính chất là do mối liên kết của sản xuất thống trị.
Quan hệ sản xuất tác động trực tiếp tới xu hướng của nền kinh tế cũng như đời
sống xã hội. Việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng của một thị trường mới xuất hiện, thời
gian bắt đầu nhiều doanh nghiệp có nguồn vốn không lớn là một điều khó khăn,
chính vì vậy việc thu hút nguồn đầu tư là rất khó. Việc này đồng nghĩa với việc:

“để thu hút được dòng FDI và nước chủ nhà cần phải chuẩn bị một môi trường
đầu tư thuận lợi với chính sách tốt, cản thiện cơ sở hạ tầng…” Theo các nước
như :”Indonexia, Hàn Quốc, khu vực Châu Á – Thái Bình Dương cho thấy các
chỉ tiêu cụ thể như số máy điện thoại trên 100 ngươi dân mức độ hiện đại của hệ
thống thông tin liêc lạc, chất lượng của đường bộ, đường sắt… là một trong
những điều hiện được xem xét duy trì FDI ở nước này”. Chính vì vậy, việc đầu tư
để phát triển cơ sở hạ tầng có vai trò rất lớn với quá trình thu hút nguồn đầu tư
FDI. Chúng ta cần phải nắm bắt được tình trạng hiện nay của cơ sở hạ tầng của
các doanh nghiệp.
1.3.3. Thương hiệu
Thương hiệu là tên gọi, thuật ngữ, thiết kế, hình tượng”hoặc các dấu hiệu
khác giúp phân biệt một công ty, sản phẩm với những công ty, sản phẩm khác
dưới mắt của khách hàng.
Khi một sản phẩm cụ thể với chất lượng được cam kết thể hiện đúng (giữ lời
hứa) và được "người mua" tin tưởng, khi đó hình thành thương hiệu, tức sản
phẩm trở thành thương hiệu. Hai thực thể này bản thân không khác nhau, nhưng
khi sản phẩm được khách hàng công nhận thì nó trở thành thương hiệu. Ngày
hôm nay bạn làm ra một sản phẩm, nhưng nếu ngày mai bạn thuyết phục một
người nào đó mua sản phẩm của bạn, nó trở thành một thương hiệu trong quan
điểm của khách hàng mà bạn đã chinh phục. Thương hiệu hình thành từ góc nhìn
của Khách thể, Sản phẩm là khái niệm từ Chủ thể, đối với cùng một "vật thể" hay
"một tập hợp các lợi ích".
Một thương hiệu mạnh có những đặc điểm sau:
Sự khác biệt: những thương hiệu lớn đều có đặc điểm đó là sự khác biệt và vượt
trội. Một khi giúp khách hàng định vị được thương hiệu của mình qua sự khác
biệt đó sẽ giúp doanh nghiệp có một lợi thế rất lớn trên thị trường ngành


×