Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Xây dựng hội thoại cho giáo trình tiếng việt thực hành dưới góc nhìn của lý thuyết tương tác hội thoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 197 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------***------

NGUYỄN KIM YẾN

XÂY DỰNG HỘI THOẠI CHO GIÁO TRÌNH
TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH DƢỚI GÓC NHÌN CỦA
LÝ THUYẾT TƢƠNG TÁC HỘI THOẠI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------***------

NGUYỄN KIM YẾN

XÂY DỰNG HỘI THOẠI CHO GIÁO TRÌNH
TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH DƢỚI GÓC NHÌN CỦA
LÝ THUYẾT TƢƠNG TÁC HỘI THOẠI

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 62 22 02 40

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Văn Thi


Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập do chính tôi
nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu và kết quả trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án

Nguyễn Kim Yến


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ
PGS.TS Vũ Văn Thi – người đã có những định hướng ban đầu và những chỉ dẫn
quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận án. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành, sâu sắc tới thầy. Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các
thầy, cô trong khoa Ngôn ngữ học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện tốt nhất cho em
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Luận án này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự nhiệt tình giúp đỡ của
các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và đặc biệt là các học viên nước ngoài tại
các cơ sở đào tạo tiếng Việt cho người nước ngoài trong quá trình khảo sát và thực
nghiệm sư phạm. Nhân đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, các bạn
đồng nghiệp và các học viên nói trên.
Ngoài sự nỗ lực của bản thân, luận án được hoàn thành còn có sự động viên,
khích lệ nhiệt tình, đáng quý từ phía gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin được
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến mẹ tôi và những người thân trong gia đình cũng như
bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.



MỤC LỤC
QUY ƢỚC VIẾT TẮT ..............................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 6
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................. 8
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án............................................................ 9
3.1. Mục đích của luận án ....................................................................................9
3.2. Nhiệm vụ của luận án ....................................................................................9
4. Ý nghĩa của luận án ................................................................................ 10
4.1. Ý nghĩa lý luận.............................................................................................10
4.2. Ý nghĩa thực tiễn .........................................................................................10
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 10
6. Bố cục của luận án ................................................................................. 11
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN........................................................................................................................13
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................... 13
1.1.1. Tình hình nghiên cứu tương tác hội thoại và Phân tích hội thoại –
Conversation Analysis (CA) trên thế giới ..........................................................13
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tương tác hội thoại tiếng Việt trong nước.............16
1.2. Cơ sở lý luận về tƣơng tác hội thoại ................................................. 18
1.2.1. Tương tác – Tương tác xã hội – Tương tác hội thoại ..............................18
1.2.2. Lý thuyết hội thoại ....................................................................................23
1.2.3. Phân tích hội thoại trên cơ sở dữ liệu định hướng (data-driven) ............36
1.3. Cơ sở lý luận về hành động ngôn từ và hành động hỏi-đáp ............. 41
1.3.1. Hành động ngôn từ ...................................................................................41
1.3.2. Hành động hỏi-đáp...................................................................................42
1.4. Vấn đề dạy kỹ năng hội thoại trong giảng dạy ngôn ngữ thứ hai .... 51
1.4.1. Về phương pháp giảng dạy ngôn ngữ thứ hai ..........................................51

1


1.4.2. Dạy hội thoại trong giảng dạy ngôn ngữ thứ hai.....................................53
1.4.3. Dạy hội thoại trong giảng dạy tiếng Việt như một ngôn ngữ thứ hai ......64
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 66
CHƢƠNG 2. KHẢO SÁT VỀ TƢƠNG TÁC HỘI THOẠI TRONG THỰC TẾ
VÀ TRONG CÁC GIÁO TRÌNH TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH – NHỮNG DỮ
LIỆU ĐỊNH HƢỚNG .............................................................................................67
2.1. Khảo sát tƣơng tác hội thoại trong thực tế giao tiếp ........................ 67
2.1.1. Khảo sát về cấu trúc hội thoại .................................................................67
2.1.2. Khảo sát hướng tương tác hội thoại trong thực tế giao tiếp ....................72
2.1.3. Khảo sát chiến lược giao tiếp trong hội thoại thực tế .............................76
2.2. Khảo sát tƣơng tác hội thoại trong các giáo trình tiếng Việt thực
hành ở các trình độ .................................................................................. 79
2.2.1. Những nhận xét chung về biên soạn giáo trình........................................79
2.2.2. Khảo sát bối cảnh tương tác và vai giao tiếp trong hội thoại giáo trình.84
2.2.3. Khảo sát sự tương tác hỏi-đáp trong hội thoại giáo trình tiếng Việt thực
hành ....................................................................................................................93
2.3. Khảo sát về việc ứng dụng hội thoại giáo trình vào tƣơng tác hội
thoại thực tế ........................................................................................... 110
2.3.1. Những kết quả khảo sát qua bảng hỏi ....................................................110
2.3.2. Những kết quả khảo sát qua phỏng vấn sâu ..........................................116
2.3.3. Từ hội thoại thực tế đến hội thoại giáo trình – Dữ liệu định hướng ....119
Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 122
CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ XÂY DỰNG HỘI THOẠI TRONG GIÁO TRÌNH
TIẾNG VIỆT VÀ ĐỀ XUẤT PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY KỸ NĂNG HỘI
THOẠI....................................................................................................................124
3.1. Phân loại trình độ tiếng Việt và kỹ năng hội thoại tiếng Việt ........ 124
3.1.1. Tiêu chuẩn phân loại trình độ tiếng Việt ...............................................124

3.1.2. Các nguyên tắc thiết kế biên soạn giáo trình và phạm vi hội thoại giáo
trình ..................................................................................................................126
3.2. Đề xuất thiết kế xây dựng hội thoại tiếng Việt cho giáo trình dạy tiếng .. 127
2


3.2.1. Những đề xuất chung..............................................................................127
3.2.2. Đề xuất xây dựng hội thoại cho trình độ cơ sở bậc A1 và A2 ...............132
3.2.3. Đề xuất xây dựng hội thoại cho trình độ trung cấp bậc B1 và B2.........139
3.2.4. Đề xuất xây dựng hội thoại cho trình độ cao cấp bậc C1 và C2 ...........148
3.3. Phƣơng pháp giảng dạy kỹ năng hội thoại tiếng Việt ..................... 157
3.3.1. Về phương pháp dạy học theo nhiệm vụ - Task-based Learning (TBL) 157
3.3.2. Ứng dụng TBL vào việc giảng dạy hội thoại tiếng Việt - Bài giảng thực
nghiệm ..............................................................................................................161
3.3.3. Đề xuất phương pháp giảng dạy kỹ năng hội thoại - Bài giảng luyện tập
kỹ năng tương tác hội thoại ..............................................................................167
Tiểu kết chương 3 .................................................................................... 175
KẾT LUẬN ............................................................................................................177
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ...............................................................................................................180
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................181
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................190
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................192

3


QUY ƢỚC VIẾT TẮT
Giáo trình cơ sở
GT4 – A1


Giáo trình tiếng Việt dành cho người nước ngoài 1
Nguyễn Văn Huệ chủ biên (2008), NXB ĐHQG TP. Hồ Chí Minh

GT5 – A2

Giáo trình tiếng Việt dành cho người nước ngoài 2
Nguyễn Văn Huệ chủ biên (2008), NXB ĐHQG TP. Hồ Chí Minh

GT1 – A

Giáo trình Tiếng Việt cho người nước ngoài
Vũ Văn Thi chủ biên (2008), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội

GT9 – A1

Giáo trình tiếng Việt trình độ A -Tập 1
Đoàn Thiện Thuật chủ biên (2009), NXB Thế giới

GT10 – A2 Giáo trình tiếng Việt trình độ A -Tập 2
Đoàn Thiện Thuật chủ biên (2009), NXB Thế giới
Giáo trình trung cấp
GT6 – B1

Giáo trình tiếng Việt dành cho người nước ngoài 3
Nguyễn Văn Huệ chủ biên (2004), NXB Giáo dục

GT7 – B2

Giáo trình tiếng Việt dành cho người nước ngoài 4

Nguyễn Văn Huệ chủ biên (2004), NXB Giáo dục

GT2 – B

Giáo trình Tiếng Việt nâng cao
Nguyễn Thiện Nam chủ biên (1998), NXB Giáo dục

GT11 – B

Giáo trình tiếng Việt trình độ B
Đoàn Thiện Thuật chủ biên (2009), NXB Thế giới
Giáo trình cao cấp

GT8 – C1

Giáo trình tiếng Việt dành cho người nước ngoài 5
Nguyễn Văn Huệ chủ biên (2007), Khoa Việt Nam học và Tiếng
Việt cho người nước ngoài, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh

GT3 – C

Giáo trình Tiếng Việt nâng cao dành cho người nước ngoài
Vũ Thị Thanh Hương chủ biên (2004), NXB Khoa học xã hội

GT12 – C

Giáo trình tiếng Việt trình độ C
Đoàn Thiện Thuật chủ biên (2009), NXB Thế giới

4



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê tỷ lệ xuất hiện bối cảnh giao tiếp trong hội thoại của giáo
trình ở các trình độ ....................................................................................................85
Bảng 2.2. Bảng thống kê tỷ lệ xuất hiện các quan hệ liên nhân thể hiện qua các vai
giao tiếp trong hội thoại của giáo trình ở các trình độ ..............................................91
Bảng 2.3. Bảng thống kê tỷ lệ xuất hiện các hành vi giao tiếp trong hội thoại của
giáo trình cơ sở ..........................................................................................................96
Bảng 2.4. Bảng thống kê tỷ lệ xuất hiện các hành vi giao tiếp trong hội thoại của
giáo trình trung cấp ...................................................................................................98
Bảng 2.5. Bảng thống kê tỷ lệ xuất hiện các hành vi giao tiếp trong hội thoại

của

giáo trình cao cấp ....................................................................................................102
Biểu đồ 2.1. Thống kê về khó khăn của người học ở các trình độ khi giao tiếp hội
thoại tiếng Việt ........................................................................................................111
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ áp dụng chủ đề hội thoại giáo trình vào thực tế giao tiếp của học
viên ở 3 trình độ ......................................................................................................113
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ áp dụng ngữ pháp trong hội thoại giáo trình vào thực tế giao tiếp
của học viên ở 3 trình độ .........................................................................................115
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ áp dụng từ ngữ trong hội thoại giáo trình vào thực tế giao tiếp
của học viên ở 3 trình độ .........................................................................................115
Biểu đồ 2.5. Thống kê các lỗi giao tiếp ..................................................................116

5


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Với vị thế của một Việt Nam ngày càng phát triển thịnh vượng và những ấn
tượng tốt đẹp về một nền văn hóa Việt Nam đặc sắc trong con mắt bạn bè quốc tế,
tiếng Việt đã trở thành một ngôn ngữ phổ biến hơn và thu hút được nhiều người ở
nhiều quốc gia khác nhau theo học với những mục đích khác nhau. Từ những vị
khách du lịch với mục đích học để nói được một số câu đơn giản khi mặc cả mua
hàng hay hỏi han vài câu với người Việt trên đường phố đến những nhà nghiên cứu
với mục đích học để có thể đọc được những cuốn sách chuyên môn bằng tiếng Việt,
tất cả đều thể hiện mong muốn sử dụng được tiếng Việt nhiều nhất và giống người
bản ngữ nhất có thể.
Thực tế này cho thấy, nhu cầu và yêu cầu về việc học tiếng Việt của người
nước ngoài ngày càng tăng cao. Điều này đòi hỏi một sự phục vụ chuyên nghiệp
hơn trong việc giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ với những phương tiện và
công cụ hiệu quả hơn, trong đó phải kể đến một công cụ là giáo trình tiếng Việt
thực hành cho người nước ngoài.
Giáo trình là tài liệu tiếng Việt đầu tiên mà một người nước ngoài tiếp xúc
khi bắt đầu học tiếng Việt. Những nội dung trong giáo trình dưới sự giảng dạy và
hướng dẫn của người thày sẽ định hướng và chi phối vốn tiếng Việt và việc sử dụng
tiếng Việt trong tương lai của người học. Do đó, việc biên soạn giáo trình có tầm
quan trọng đặc biệt. Xét cho cùng, người học nào cũng mong muốn có thể vận dụng
những gì đã học từ giáo trình để giao tiếp, hội thoại với người Việt Nam một cách
chuẩn mực nhất và tự nhiên nhất. Các giáo trình tiếng Việt dạy cho người nước
ngoài hiện nay đã đáp ứng được phần nào nhu cầu học tập này của người học bằng
việc tập trung xây dựng những bài hội thoại để thực hành ngay từ những bài học
đầu tiên. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu cho rằng: hội thoại trong các giáo trình
hiện nay chưa được cập nhật về nội dung và thiếu tính tương tác tự nhiên so với
thực tế giao tiếp. Học viên nước ngoài vẫn thấy khó hiểu khi người Việt Nam lúc
nào gặp nhau trong thang máy cũng phải hỏi “đi đâu đấy” hay không muốn phải trả
lời khi được hỏi “lương cháu một tháng bao nhiêu?” cũng như không biết trả lời thế
6



nào cho đúng lòng mình khi được khuyên „lấy vợ Việt Nam đi”. Có thể nói, đã đến
lúc phải đổi mới nội dung giáo trình nói chung và hội thoại trong các giáo trình nói
riêng, tuy nhiên đổi mới thế nào, đưa những nội dung giao tiếp thực tế nào vào
giảng dạy để vừa đáp ứng được những yêu cầu mang tính nguyên tắc và học thuật
trong giảng dạy ngôn ngữ vừa đáp ứng được nhu cầu ứng dụng vào thực tế của
người học mới là vấn đề cần được nghiên cứu sâu hơn.
Những nghiên cứu về phân tích hội thoại (Conversation Analysis), đặc biệt là
những nội dung về tương tác hội thoại đã cung cấp một cơ sở lý luận khá chắc chắn
về hội thoại để có thể ứng dụng vào việc xây dựng hội thoại trong các giáo trình và
quá trình giảng dạy. Tuy nhiên, nhìn chung, việc xây dựng hội thoại trong các giáo
trình mới chỉ xây dựng những hội thoại mang tính chủ quan của người viết, thậm
chí là ép khuôn để đưa vào hội thoại những từ ngữ, những vấn đề ngữ pháp cần giới
thiệu. Cách xây dựng hội thoại như vậy không chỉ làm hạn chế khả năng ứng dụng
của hội thoại vào thực tế giao tiếp mà còn thiếu định hướng về giáo học pháp. Cách
giảng dạy kỹ năng hội thoại hiện nay là dạy để nói cho đúng chứ chưa đi đến cái
đích của việc học ngoại ngữ là giao tiếp bằng ngôn ngữ mới. Việc xây dựng hội
thoại trong các giáo trình tiếng Việt cần tuân thủ những đặc điểm ngôn ngữ và
nguyên lý giao tiếp hội thoại mang tính bắt buộc để người học nước ngoài có thể
tiếp thu, ghi nhớ và thực hành tương tác theo đúng chuẩn mực của ngôn ngữ thứ hai
nhưng đồng thời, cũng cần linh hoạt dành cho hội thoại những biên độ dao động
nhất định, đôi khi là vượt ra khỏi những nguyên tắc để đạt được mức độ thấu hiểu
ngôn ngữ như người bản ngữ. Vì vậy, việc thực hiện khảo sát, đánh giá hội thoại
trong các giáo trình hiện nay theo quan điểm của lý thuyết tương tác hội thoại, từ đó
tìm ra những nội dung có thể ứng dụng vào việc xây dựng hội thoại có tính tương
tác thực tế hơn, giúp người học ứng dụng được nhiều hơn vào giao tiếp tự nhiên là
rất cần thiết. Đi từ lý thuyết về tương tác hội thoại sẽ là một cách tiếp cận mới để
đưa ra các giải pháp phù hợp và hiệu quả.
Với những lý do trên, luận án chọn thực hiện đề tài “Xây dựng hội thoại cho giáo

trình Tiếng Việt thực hành dưới góc nhìn của lý thuyết tương tác hội thoại”. Tuy nhiên,
do khuôn khổ của luận án nên chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu về giáo trình tiếng Việt
thực hành dành cho người nước ngoài.
7


2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Lý thuyết phân tích hội thoại là cách gọi được dịch từ thuật ngữ tiếng Anh
“Conversation Analysis”- CA. Tuy nhiên, do tương tác là hoạt động chủ yếu trong
hội thoại nên CA cũng có một cách gọi khác là ngôn ngữ học tương tác [Đỗ Hữu
Châu, 2007, tr. 220]. Luận án nghiên cứu hội thoại trong các giáo trình tiếng Việt
thực hành cho người nước ngoài trên cơ sở lý thuyết tương tác hội thoại với những
nội dung lý thuyết về tương tác trong phân tích hội thoại hay ngôn ngữ học tương tác.
Luận án tập trung nghiên cứu xây dựng hội thoại cho các giáo trình tiếng
Việt thực hành được dùng để giảng dạy các kỹ năng tiếng Việt cho người nước
ngoài. Do đó, đối tượng nghiên cứu của luận án là các bài hội thoại trong các giáo
trình tiếng Việt thực hành cho người nước ngoài ở các trình độ. Cụ thể hơn là
nghiên cứu về đặc điểm ngôn ngữ hội thoại, cấu trúc hội thoại, nguyên tắc và cơ chế
tương tác do những nhân vật tham gia cuộc thoại tạo ra cũng như xem xét đến bối
cảnh hội thoại với vai trò tạo ra những nội dung tương tác và nhận diện ý nghĩa của
những hoạt động tương tác trong giao tiếp.
Phạm vi nghiên cứu của luận án là phần hội thoại thuộc phần nội dung chính
của các bài học (không khảo sát các bài hội thoại chỉ dành cho mục đích luyện nói
hay biểu diễn) trong các giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài.
Tư liệu nghiên cứu của luận án là hội thoại trong các giáo trình tiếng Việt
thực hành cho người nước ngoài tiêu biểu, được sử dụng phổ biến ở các cơ sở đào
tạo trong nước hiện nay, đó là:
(1) Bộ giáo trình bao gồm các trình độ cơ sở, trung cấp và cao cấp:
- Giáo trình Tiếng Việt cho người nước ngoài, bộ 5 quyển - Nguyễn Văn Huệ
chủ biên – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh – 2007-2008;

- Giáo trình Tiếng Việt trình độ A (tập 1 và tập 2), B, C, bộ 4 quyển – Đoàn
Thiện Thuật chủ biên – Nhà xuất bản Thế giới Hà Nội – 2007;
(2) Giáo trình riêng lẻ có chia trình độ
- Giáo trình Tiếng Việt cơ sở - Vũ Văn Thi, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội – 2011;
- Giáo trình Tiếng Việt nâng cao – Nguyễn Thiện Nam, Nhà xuất bản Giáo
dục – 1998;
8


- Giáo trình Tiếng Việt nâng cao dành cho người nước ngoài – Vũ Thị Thanh
Hương, Nhà xuất bản Khoa học xã hội – 2004.
Ngoài ra, chúng tôi cũng thiết kế bảng câu hỏi để khảo sát ý kiến đánh giá,
nhận xét và mức độ ứng dụng hội thoại trong các giáo trình vào thực tế giao tiếp của
các đối tượng người nước ngoài đang học tiếng Việt ở một số cơ sở đào tạo trong
nước là:
- Khoa Ngôn ngữ học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội;
- Khoa Việt Nam học và Tiếng Việt – Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Khoa Việt Nam học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
- Khoa Việt Nam học – Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
3.1. Mục đích của luận án
Vận dụng những kết quả nghiên cứu về tương tác trong phân tích hội thoại,
mục đích của luận án là nghiên cứu hội thoại trong các giáo trình tiếng Việt thực
hành cho người nước ngoài về mô hình, cấu trúc hội thoại, đặc điểm ngôn ngữ hội
thoại, bối cảnh tương tác, cơ chế tạo ra tương tác hội thoại, cụ thể là tương tác hỏiđáp – vấn đề chủ yếu trong hội thoại tiếng Việt. Từ đó, luận án đưa ra các giải pháp

xây dựng hội thoại cho các giáo trình tiếng Việt và đề xuất phương pháp giảng dạy,
nâng cao kỹ năng hội thoại tiếng Việt cho học viên nước ngoài.
3.2. Nhiệm vụ của luận án
Để đạt được những mục đích nêu trên, luận án thực hiện những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
- Khảo sát hội thoại trong thực tế giao tiếp và khảo sát hội thoại trong giáo
trình tiếng Việt thực hành cho người nước ngoài để thu được một khối tư liệu đáng
tin cậy. Từ đó, luận án nhận diện, phân tích và đánh giá về cách thức xây dựng hội
thoại, cấu trúc hội thoại, đặc điểm ngôn ngữ của hội thoại, cơ chế tương tác, hành vi

9


giao tiếp, bối cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp trong việc xây dựng hội thoại giáo
trình ở các trình độ và so sánh với hội thoại thực tế.
- Khảo sát mức độ ứng dụng hội thoại giáo trình vào thực tế giao tiếp và
những khó khăn thường gặp của học viên nước ngoài khi tương tác hội thoại bằng
tiếng Việt và những ý kiến, đề xuất của họ về các bài hội thoại trong giáo trình.
- Đề xuất giải pháp cho việc biên soạn giáo trình tiếng Việt thực hành đặc
biệt là việc xây dựng hội thoại mang tính tương tác thực tế đồng thời đề xuất phương
pháp giảng dạy kỹ năng hội thoại nhằm nâng cao năng lực giao tiếp cho học viên.
4. Ý nghĩa của luận án
4.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài như lý
thuyết hội thoại, phân tích hội thoại đặc biệt là nội dung tương tác trong phân tích hội
thoại cũng như những kết quả nghiên cứu gần đây nhất về phương pháp giảng dạy
tiếng Việt như một ngoại ngữ và phân loại trình độ tiếng Việt cho người nước ngoài.
Với những nhận xét rút ra từ nghiên cứu, khảo sát trên nguồn tư liệu hội thoại trong
các giáo trình tiếng Việt, luận án sẽ góp phần tạo nên những nội dung cơ bản định
hướng cho việc xây dựng giáo trình tiếng Việt thực hành cho người nước ngoài.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Với hướng tiếp cận tương tác hội thoại từ góc độ của người tham gia giao
tiếp và những điều tra khảo sát ý kiến người học trong thực tế, luận án sẽ góp phần
giải quyết hai vấn đề. Thứ nhất là đưa ra giải pháp xây dựng hội thoại trong các giáo
trình dạy tiếng vừa đảm bảo được tính quy tắc và nghi thức của hội thoại vừa phù hợp
gần gũi với thực tế và giao tiếp tự nhiên cho hội thoại tiếng Việt. Thứ hai là đề xuất
những nguyên tắc, phương pháp giảng dạy kỹ năng hội thoại tiếng Việt theo định
hướng giao tiếp nhằm nâng cao năng lực giao tiếp tiếng Việt, đáp ứng nhu cầu học
tập để có thể giao tiếp bằng tiếng Việt “giống với người bản ngữ nhất” của người
học nước ngoài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để xử lí đề tài này, ngoài hai phương pháp chung trong nghiên cứu khoa học là
quy nạp và diễn dịch, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:

10


- Phương pháp mô tả và phương pháp phân tích hội thoại : Luận án mô tả và
phân tích các hội thoại trong giáo trình đặt trong mối quan hệ với bối cảnh giao tiếp
cũng như các yếu tố khác như văn hóa giao tiếp, quan hệ liên nhân (mối quan hệ
giữa các nhân vật giao tiếp), chiến lược giao tiếp…từ đó, xác định nội dung, chức
năng của các hội thoại với tư cách là một bài học và khả năng ứng dụng vào thực tế.
- Phương pháp so sánh: Luận án so sánh những đặc điểm của hội thoại trong
các giáo trình với những đặc điểm của hội thoại trong thực tế giao tiếp để thấy được
những ưu điểm và hạn chế của cách xây dựng hội thoại phục vụ giảng dạy hiện nay,
tạo cơ sở đề xuất cách thức xây dựng hội thoại có tính tương tác thực tế và phương
pháp giảng dạy kỹ năng hội thoại theo định hướng giao tiếp.
- Thủ pháp thống kê và phân loại: Luận án thống kê số lượng, tỷ lệ xuất hiện
và phân loại các bối cảnh giao tiếp, vai giao tiếp, hành vi giao tiếp trong các bài hội
thoại của các giáo trình ở các trình độ. Kết quả thống kê được sử dụng để nhận diện

đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (các bài hội thoại trong giáo trình dạy tiếng) và
chủ ý của người biên soạn khi xây dựng hội thoại, tạo cơ sở khoa học cho việc đưa
ra các đề xuất và giải pháp.
- Thủ pháp điều tra-phỏng vấn: Luận án sử dụng bảng hỏi để điều tra và
phỏng vấn sâu (một số trường hợp) với đối tượng là những người nước ngoài đang
theo học tiếng Việt ở các trình độ khác nhau tại một số cơ sở đào tạo tại Hà Nội để có
số liệu thực tế đánh giá khả năng ứng dụng hội thoại giáo trình vào thực tế giao tiếp
tiếng Việt và tìm hiểu những khó khăn của người học khi giao tiếp với người Việt.
- Thủ pháp thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm trình bày một số bài giảng
hội thoại trong giáo trình và bài giảng phát triển kỹ năng hội thoại đồng thời thực
nghiệm tính khả thi và giá trị thực tiễn của các đề xuất đưa ra với đối tượng thực
nghiệm là các giáo viên dạy tiếng Việt và học viên người nước ngoài.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính
của luận án gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận

11


Trong chương này, luận án trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về nội
dung tương tác hội thoại trong phân tích hội thoại trên thế giới và những ứng dụng
vào việc nghiên cứu tương tác hội thoại tiếng Việt trong thực tế giao tiếp cũng như
ứng dụng vào việc giảng dạy tiếng Việt như một ngôn ngữ thứ hai. Luận án cũng
trình bày những cơ sở lý luận phục vụ cho đề tài bao gồm: lý thuyết tương tác hội
thoại trong phân tích hội thoại, lý thuyết về hành động ngôn từ và lý thuyết về việc
giảng dạy ngôn ngữ thứ hai.
Chƣơng 2: Khảo sát về tƣơng tác hội thoại trong thực tế và trong các
giáo trình tiếng Việt thực hành – những dữ liệu định hƣớng
Trong chương này luận án tiến hành khảo sát hội thoại trong giao tiếp thực tế,

khảo sát hội thoại trong các giáo trình ở các trình độ về bối cảnh giao tiếp, vai giao
tiếp, hành vi giao tiếp và so sánh với hội thoại thực tế.
Chƣơng 3: Thiết kế xây dựng hội thoại trong các giáo trình tiếng Việt và
đề xuất phƣơng pháp giảng dạy kỹ năng hội thoại tiếng Việt
Trong chương này, luận án đưa ra những đề xuất xây dựng hội thoại cho các
giáo trình ở các trình độ cũng như đề xuất phương pháp giảng dạy hội thoại giáo
trình và phương pháp giảng dạy phát triển kỹ năng hội thoại cho học viên nước
ngoài với những nội dung có khảo nghiệm thực tế.

12


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu tương tác hội thoại và Phân tích hội thoại –
Conversation Analysis (CA) trên thế giới
Hội thoại là sự tương tác bằng lời, là hình thức giao tiếp thường xuyên, phổ
biến và quan trọng nhất của sự hành chức ngôn ngữ. Nghiên cứu về hội thoại là một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của ngữ dụng học từ cuối thế kỷ XX.
Phân tích hội thoại (Conversation Analysis) ra đời vào những năm 60 và 70
của thế kỷ XX, dựa trên nền tảng tư tưởng của ngành nghiên cứu những phương
pháp mà người dân bản địa sử dụng hàng ngày để ứng xử trong cuộc sống xã hội ethnomethodology do Harold Garfinkel sáng lập và quan điểm về trật tự tương tác
của Evring Goffman. Người được xem là cha đẻ của CA là nhà xã hội học Harvey
Sacks và hai cộng sự là Emanuel Schegloff và Gail Jefferson. CA nghiên cứu ngôn
ngữ được sử dụng trong tương tác xã hội. Thông qua ngôn ngữ, nhà nghiên cứu có
thể hiểu được các tương tác xã hội hay các hành vi tạo ra các hoạt động xã hội. Các
nhà phân tích hội thoại sẽ xem xét những hội thoại ghi được từ cuộc sống không chỉ
về mặt nội dung và hình thức mà còn về một lượng lớn các nội dung ẩn chứa bên
trong những lời nói đó. Như vậy, có thể thấy phân tích hội thoại xuất phát từ những

tương tác xã hội để từ đó phân tích và mô tả những gì mà người dân bản địa sử
dụng để tạo ra tương tác và từ đó tái tạo lại những cơ chế tương tác. Trên cơ sở đó,
các nhà nghiên cứu đã dành sự quan tâm nhiều hơn đến ngôn ngữ lời nói mà cụ thể
hơn là ngôn ngữ hội thoại với những tên tuổi như N.Chomsky, J.Austin, H.P Grice,
trong đó, phải kể đến cuốn “Logic and Conversation” của Grice với rất nhiều nội
dung được coi là kim chỉ nam cho nhiều nhà nghiên cứu sau này ở cả trên thế giới
và Việt Nam. Trong cuốn sách kinh điển này, lần đầu tiên, Grice đã đề cập đến
những kết quả nghiên cứu về nguyên lý hội thoại, tương tác hội thoại hay liên kết
hội thoại. Trong khi đó, bàn về một nội dung khác và khá phức tạp của hội thoại là
hàm ý hội thoại, G.Yule (1986) đã chỉ ra được những đặc tính của hàm ý hội thoại
trong mối quan hệ tương tác giữa các nhân vật giao tiếp và những nội dung về lịch
sự và tương tác. Có cùng mối quan tâm, Liddicoat Anthony J. (2007) với cuốn sách
13


“An Introduction to Conversation Analysis” (tạm dịch là “Dẫn luận phân tích hội
thoại” được tái bản và bổ sung năm 2011) không chỉ đã tổng hợp được nhiều kết
quả nghiên cứu về phân tích hội thoại nói chung và tương tác hội thoại trong đời
thường nói riêng của các nhiều nhà nghiên cứu như Sacks (1984), Psathas (1995),
Schegloff (1996, 1997), Ten Have (2007) mà còn đề xuất nhiều nội dung tương tác
hội thoại mới mẻ, có tính ứng dụng cao vào tiến trình dạy tiếng được chúng tôi lựa
chọn làm cơ sở lý thuyết chính cho luận án này. Quan điểm chính của Liddicoat về
phân tích hội thoại là: xuất phát từ quan điểm cho rằng mục tiêu trọng tâm của
nghiên cứu phân tích hội thoại là miêu tả và giải thích khả năng sử dụng ngôn ngữ
của một người bình thường; dựa vào khả năng này, người đó tham gia các cuộc
tương tác thông thường. Phân tích hội thoại nhằm tìm hiểu những quy trình chung
mà người tham gia tương tác sử dụng để tạo ra và nhận diện những hành động có
nghĩa trong cuộc thoại. Liddicoat quan tâm nhiều đến bối cảnh tương tác, cách thu
thập và xử lý dữ liệu hội thoại, triển khai phân tích dữ liệu và so sánh dữ liệu.
Liddicoat cũng nhấn mạnh vai trò của nhà nghiên cứu trong quá trình phân tích

tương tác hội thoại là không được áp đặt trước những định kiến chủ quan của mình
mà phải nhìn nhận từ góc độ của người tham gia cuộc tương tác, từ đó, tìm ra những
nội dung tương tác xuất hiện ngay trong chính các cuộc tương tác và do người tham
gia tương tác tạo ra. Một số trường hợp tương tác bị coi là “lệch chuẩn” vẫn được
tác giả coi như một đặc thù của tương tác hội thoại trong giao tiếp đời thường chứ
không phải là những trường hợp vi phạm nguyên tắc giao tiếp. Trước đó, Goodwin
(2000) cũng đã quan tâm đến vấn đề này khi đưa ra một tập hợp các nghiên cứu
phân tích hội thoại về cách mà con người sử dụng ngôn ngữ trong các tình huống
giao tiếp đời thường mà tiêu biểu là những nghiên cứu về tương tác trong gia đình
(Family Speak), tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ thực hiện trong phạm vi hẹp
là bối cảnh tương tác trong các gia đình nhập cư ở nước Mỹ.
Ngoài ra, cũng có rất nhiều các nhà nghiên cứu khác đề cập đến nội dung
tương tác hội thoại trong mối quan hệ với những lĩnh vực khác như tương tác và
ngữ pháp, tương tác và tập quán ngôn ngữ, các trình tự trong sự tương tác hội thoại...
Một xu hướng khác trong nghiên cứu phân tích hội thoại là nghiên cứu hoạt
động tương tác hội thoại trong những bối cảnh giao tiếp cụ thể, có tính cố định và
14


quy chuẩn hơn như hội thoại trong lĩnh vực tư pháp, các cuộc gọi điện thoại khẩn
cấp, tương tác giáo viên và học sinh trên lớp, các cuộc tương tác giữa người mua và
người bán. Những nghiên cứu này được thực hiện ngay từ giai đoạn phát triển đầu
tiên (từ 1968 đến 1990) của CA. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu
là nghiên cứu của Schegloff (1968) về tương tác giữa cảnh sát trực điện thoại và
những người thực hiện các cuộc gọi yêu cầu hỗ trợ khẩn cấp, nghiên cứu của Stubbs
(1986) về mô hình tương tác phổ biến giữa giáo viên và học viên trên lớp học,
nghiên cứu của Cazden (2001) về chiến lược dạy học được giáo viên và học sinh sử
dụng hay nghiên cứu của Liddicoat (2011) về những nội dung tương tác mới nảy
sinh từ trục trặc trong cuộc tương tác giữa giáo viên dạy ngoại ngữ và sinh viên…
Những kết quả nghiên cứu về phân tích hội thoại đặc biệt là nội dung tương

tác trong phân tích hội thoại đã được các giáo viên dạy tiếng Anh như một ngôn ngữ
thứ hai ứng dụng rất nhiều vào quá trình giảng dạy.
Kế thừa những nghiên cứu của những nhà ngôn ngữ học theo quan điểm
của <ethnomethodology> như Jefferson (1972), Sacks (1972), Schegloff (1972),
Goffman (1976) và các nhà ngôn ngữ học triết học như Austin (1962), Searle (1969)
và Grice (1975), Sze Paul (The Chinese University of Hongkong) đã có những
nhận định, đánh giá về sự khác biệt giữa hội thoại tự nhiên và hội thoại đã được đưa
vào giảng dạy. Tác giả cũng phân biệt rõ ràng dạy kỹ năng nói và kỹ năng hội thoại
đồng thời chủ trương đưa các dạng hội thoại tự nhiên của cuộc sống vào giảng dạy.
Trong khi đó, hai tác giả Wong Jean (The College of New Jersy) và Zhang Hansun
(Teachers College, Columbia University) lại dành sự quan tâm đến một nội dung
trọng tâm của CA là các hoạt động tương tác cụ thể trong cuộc thoại và đưa ra
phương thức tạo lập hội thoại bắt đầu từ việc tạo ra cặp thoại – đơn vị cơ bản của
cuộc thoại. Một số giáo viên dạy tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai khác tại các
trường đại học trên thế giới như Oksana Ye. Milova (Boris Grinchenko Kyiv
University, Kyiv) hay Ngowannanchai Jumjin (Graduate School of English,
Assumption University, Bangkok, Thailand) cũng theo quan điểm của CA khi đều
coi các cuộc thoại tự nhiên với bối cảnh, tình huống cụ thể như những mô hình bài
học để dạy kỹ năng giao tiếp tiếng Anh trên lớp học. Việc vận dụng lý thuyết phân
15


tích hội thoại vào dạy kỹ năng hội thoại vẫn được các giáo viên dạy tiếng Anh như
một ngôn ngữ thứ hai trên khắp thế giới bàn luận sôi nổi cho đến ngày nay.
Nói tóm lại, phân tích hội thoại nói chung và những nội dung về tương tác
hội thoại nói riêng trong phân tích hội thoại từ khi ra đời đã không ngừng được giới
ngôn ngữ học ứng dụng quan tâm và phát triển. Những công trình nghiên cứu không
chỉ bao hàm những vấn đề lý thuyết đại cương mà còn có những nội dung đi sâu về
ứng dụng. Những kết quả nghiên cứu về tương tác trong phân tích hội thoại là một
trong những nền tảng quan trọng xây dựng nên những bài hội thoại trong các giáo

trình dạy tiếng nước ngoài nói chung và giáo trình tiếng Việt như một ngoại ngữ nói
riêng nhằm đảm bảo cả tính lý thuyết và tính ứng dụng trong giảng dạy ngôn ngữ.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tương tác hội thoại tiếng Việt trong nước
Xu hướng và những kết quả đạt được trong nghiên cứu tương tác hội thoại
trên thế giới đã được các nhà nghiên cứu phân tích hội thoại ở Việt Nam quan tâm,
kế thừa và phát triển trong thời gian gần đây.
Cụ thể, nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Hương (2014) về tiếng Việt trong
tương tác giữa giáo viên và học sinh trên lớp học ở trường Trung học cơ sở là một
công trình nghiên cứu mang tính định hướng cho một xu hướng nghiên cứu mới về
tương tác hội thoại tiếng Việt vừa có tính lý luận vừa có giá trị ứng dụng. Trên cơ
sở tiếp cận Phân tích diễn ngôn và Phân tích hội thoại, tác giả đã tiến hành khảo sát
các đặc trưng của cấu trúc tương tác giữa giáo viên và học sinh trong lớp học nhằm
tìm ra những nhân tố quan trọng chi phối cách thức tương tác diễn ra cũng như ngôn
ngữ mà mỗi thành viên trong tương tác có thể sử dụng. Từ đó, tác giả đưa ra những
đề xuất quan trọng về việc sử dụng ngôn ngữ và chiến lược phân phối lượt lời cũng
như áp dụng các hành vi ngôn ngữ (hỏi/đáp, phát vấn/phản hồi) phù hợp với bối
cảnh dạy học để đạt được hiệu quả giảng dạy cao nhất [Vũ Thị Thanh Hương, 2014].
Ngoài ra, cũng có một công trình nghiên cứu đáng chú ý trong địa hạt này là luận án
Tiến sĩ của Trần Thị Phượng (2015) đi sâu nghiên cứu Ngôn ngữ hội thoại trên lớp
giữa giáo viên và giáo sinh (tỉnh Hải Dương).
Đi theo xu hướng ngôn ngữ học liên ngành, cụ thể là ngôn ngữ học pháp luật,
Lương Thị Hiền lại tìm hiểu cấu trúc trao đáp trong mối tương quan với nhân tố
16


quyền lực ở phạm vi giao tiếp pháp đình. Tiếp cận cấu trúc tương tác của trường
phái phân tích diễn ngôn Anh và khảo sát 1425 cặp trao đáp trong 2980 lượt phát
ngôn diễn ra tại các phiên tòa xét xử tội phạm của Tòa án nhân dân thành phố Hà
Nội từ tháng 6/2010 đến 8/2012, tác giả đã nêu ra 7 cấu trúc trao đáp đặc trưng của
giao tiếp pháp đình. Từ đó, tác giả đưa ra kết luận rằng: Trong giao tiếp pháp đình,

sự tồn tại của 7 cấu trúc trao đáp bất bình đẳng trong tương tác được xem xét vừa
duy trì vừa thực thi quyền lực tư pháp lại hữu ích và chính đáng. Những bước thoại
khởi phát, bước thoại đặc quyền của chủ tọa, thẩm phán, đại diện Viện kiểm sát,
luật sư là công cụ cần thiết để thiết lập trật tự trong phòng xử án và quản lý tiến tình
tương tác. Nói cách khác, đây là điều kiện tiên quyết để giao tiếp pháp đình diễn ra
trôi chảy, đạt hiệu quả giao tiếp…Việc xây dựng những cấu trúc trao đáp của những
nhân vật giao tiếp nắm quyền lực tư pháp có tính chất chiến lược cao đã giúp những
nhân vật giao tiếp nắm quyền lực tư pháp gìn giữ và tăng cấp sức mạnh, tầm ảnh hưởng
của mình khi cần thiết. [Lương Thị Hiền, 2012, tr. 68].
Đặc biệt, tương tác giữa người mua và người bán trong các cuộc thoại mua
bán ở chợ được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu là luận án Tiến sĩ của
Trần Thị Mai (2006) nghiên cứu về đặc điểm cuộc thoại mua bán ở chợ Nghệ Tĩnh
và luận án Tiến sĩ của Trần Thanh Vân (2012) nghiên cứu về đặc điểm giới tính
biểu hiện qua cuộc thoại mua bán ở chợ Đồng Tháp. Các công trình đều hướng đến
việc làm rõ các kiểu dạng hoạt động ngôn ngữ mang đặc trưng văn hóa vùng biểu
hiện trong ngôn ngữ hội thoại.
Gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành báo chí để đáp ứng nhu
cầu tiếp nhận thông tin và giải trí của con người, nhiều nhà nghiên cứu cũng quan tâm
đến địa hạt này, nhất là bình diện ngôn ngữ hội thoại phỏng vấn. Một công trình đáng
chú ý là luận án Tiến sĩ của Phạm Thị Mai Hương (2017) nghiên cứu về ngôn ngữ
hội thoại trong thể loại phỏng vấn (trên tư liệu báo in tiếng Việt hiện nay). Đây là một
công trình công phu với việc khảo sát 500 cuộc thoại phỏng vấn trên báo in tiếng Việt.
Từ đó, tác giả nêu lên được những nét đặc thù của hội thoại phỏng vấn hướng đến
mục tiêu xây dựng những mô hình cuộc thoại phỏng vấn chuẩn mực về nghi thức văn
hóa giao tiếp. Trước đó, luận án Tiến sĩ của Trần Phúc Trung (2012) đã đề cập đến
17


vấn đề này nhưng mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu hành động hỏi trong ngôn ngữ
phỏng vấn truyền hình (trên các kênh của VTV, có so sánh với kênh TV5 của Pháp)

chứ chưa đề cập nhiều đến tương tác hỏi-đáp trong hội thoại phỏng vấn.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu tương tác trong giao tiếp thực tế có
hai đặc điểm như sau:
- Các tác giả đã lựa chọn nghiên cứu tương tác hội thoại trong những bối
cảnh giao tiếp hẹp có tính điển hình như tương tác trong giảng dạy trên lớp học,
tương tác mua bán ở chợ, tương tác tại tòa án, pháp đình, tương tác trong phỏng vấn
báo chí… nên đảm bảo được mức độ sát thực của nguồn dữ liệu được thu thập và
khảo sát.
- Các tác giả đi theo định hướng nghiên cứu tương tác từ góc độ của người
tham gia tương tác chứ không phải là góc độ của một nhà phân tích đặt trước giả
thuyết và muốn chứng minh những giả thuyết đó. Điều đó cho thấy, những kết quả
nghiên cứu đã phản ánh trung thực tình hình tương tác hội thoại diễn ra như thế nào
trong thực tế.
1.2. Cơ sở lý luận về tƣơng tác hội thoại
1.2.1. Tương tác – Tương tác xã hội – Tương tác hội thoại
1.2.1.1. Khái niệm tương tác và tương tác xã hội
Theo từ điển Từ và ngữ tiếng Việt thì tương tác là “sự tác động qua lại, có
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các đối tượng người hoặc vật”. Khái niệm tương tác được
sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực với các thuật ngữ như dạy và học tương tác,
tiếp thị tương tác truyền hình tương tác, trí thông minh tương tác…đều mang ý
nghĩa này.
Trong nghiên cứu xã hội học, khái niệm tương tác xã hội là một khái niệm có
hàm nghĩa trừu tượng liên quan đến hai khái niệm phổ biến là quan hệ xã hội và
hành động xã hội. Tương tác xã hội chỉ sự tác động qua lại giữa các chủ thể xã hội
(các cá nhân, nhóm, cộng đồng xã hội) với nhau. Để thỏa mãn các nhu cầu xã hội,
đòi hỏi chủ thể xã hội phải thiết lập những mối liên hệ trao đổi tác động, ảnh hưởng
qua lại giữa các thành phần của chủ thể xã hội. Đây là điều kiện vô cùng thiết yếu,
nhờ đó các tổ chức, đoàn thể và cả hệ thống xã hội mới có thể tồn tại và hoạt động.

18



Ví dụ, trong cuộc sống, mỗi cá nhân đều có tương quan và tác động qua lại
giữa những người thân trong gia đình, họ hàng nội ngoại. Trong công việc lại có
tương quan nhân sự với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp, đối tác…Việc hành xử
được tuân theo những giá trị xã hội được cá nhân tiếp nhận, học hỏi thông qua quá
trình xã hội hóa.
Như vậy, các nhà xã hội học dùng thuật ngữ tương tác xã hội theo ý nghĩa
tổng quát nhất để chỉ mối tương quan biện chứng và tác động tương hỗ giữa những
chủ thể xã hội trong quá trình hoạt động. Sự tương tác này ít nhất cũng diễn ra giữa
hai chủ thể xã hội và mức độ tương tác (cao-thấp, quan trọng hoặc mức độ sâu sắc) phụ
thuộc vào vị trí, địa vị xã hội, vai trò cũng như các diễn tiến của quá trình xã hội.
Quan hệ xã hội không tách rời khỏi hành động xã hội và tương tác xã hội.
Hành động xã hội tạo ra tương tác xã hội, tương tác xã hội lặp đi lặp lại tạo ra quan
hệ xã hội. Hành động xã hội và tương tác xã hội tạo ra mức độ nông, sâu, bền vững,
kém bền vững của các mối quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội được xác lập sẽ chi phối
hành động xã hội và tương tác xã hội. Các mối quan hệ xã hội chằng chịt tạo ra một
mạng lưới tương đối ổn định, mạng lưới quan hệ xã hội tạo ra cơ cấu xã hội.
Đi vào bản chất của tương tác xã hội, tương tác xã hội là hình thức giao tiếp
xã hội hay trao đổi giữa các cá nhân và cộng đồng, trong đó mối quan hệ qua lại của
chúng được thực hiện. Hành động xã hội diễn ra và tạo nên sự thích ứng của một
hành động này với một hành động khác, qua đó cũng thể hiện sự hiểu biết chung
gắn với tình huống, ý nghĩa hành động nhằm đạt được mức độ hợp tác nhất định
hoặc sự đồng tình. Tương tác xã hội giúp cho các cá nhân nhận diện được bản thân
mình đồng thời nhận diện được người khác thông qua nhãn quan xã hội của họ.
Tương tác xã hội lâu dài giữa các cá nhân, nhóm, cộng đồng xã hội hình
thành nên mô hình xã hội. Mô hình xã hội được hiểu là hình mẫu để người ta ứng
xử trong một bối cảnh tương tác cụ thể. Có hai loại mô hình xã hội là:
(1) Mô hình thỏa thuận: chấp nhận mô hình tương tác mà cả hai đều cảm
thấy có lợi để duy trì mối quan hệ của mình.

(2) Mô hình xã hội bất bình đẳng: tương tác xã hội mà người có lợi thế hơn
tìm cách áp đặt mô hình của mình bất chấp sự chống lại của người khác để duy trì
quyền lợi.
19


Các hình thức tương tác có thể là: trực tiếp/gián tiếp; dễ thay đổi/bền vững;
có tính cá nhân/mang tính cộng đồng; có hình thức/phi hình thức; được thiết chế
hoá/không được thiết chế hoá. Các khuôn mẫu chủ yếu của tương tác đều được
chuẩn hoá và biến thành tập quán. Trên cơ sở liên kết và độ bền của liên kết, một số
kiểu tương tác hình thành nên những phản ứng xã hội đặc trưng như:
- Phản ứng liên kết: nhằm kết hợp, phối hợp con người chặt chẽ hơn như hợp
tác, hoà giải, đồng hoá, thích nghi.
- Phản ứng ly tán: làm con người xa cách, kém đoàn kết, xung đột chống đối,
cạnh tranh.
1.2.1.2. Tương tác hội thoại và tương tác xã hội
a. Tương tác hội thoại là trường hợp cụ thể của tương tác xã hội
Theo các nhà xã hội học, tương tác xã hội trở thành chủ đề chính trong xã
hội học. Việc phân tích các bộ phận hợp thành tương tác xã hội được triển khai để
hiểu được hiện thực đời sống xã hội. Theo đó, những hoạt động chủ yếu của người
bao gồm: sản xuất vật chất; sản xuất các giá trị văn hóa; tái sản xuất; hoạt động
quản lý với mục đích điều tiết xã hội đều gắn với hoạt động giao tiếp.
Như vậy, hoạt động giao tiếp là một bộ phận cấu thành nên tương tác xã hội
mà giao tiếp bằng lời (hội thoại) là hình thức giao tiếp phổ biến và thường xuyên
nhất. Đỗ Hữu Châu dẫn quan điểm của I. Goffman – nhà xã hội học người Mỹ về
tương tác cho rằng “Tương tác có nghĩa là tác động qua lại mà những người trong
cuộc gây ra, tác động đến hành động của nhau khi họ đối mặt với nhau”. Đỗ Hữu
Châu cho rằng: “Hễ có một hành động xã hội là có tương tác. Tương tác có thể bằng
lời hoặc không bằng lời. Vũ hội, thể thao, việc đi lại trên đường phố, việc cộng tác
với nhau để xây một bức tường, xẻ một cây gỗ…là những tương tác không bằng lời.

Khi chúng ta hội thoại với nhau là chúng ta tác động lẫn nhau như đã nói ở trên.
Như vậy tương tác bằng lời chỉ là một trường hợp của tương tác xã hội nói chung”
[Đỗ Hữu Châu, 2007, tr. 218].

Tương tác xã hội gắn với các chủ thể xã hội thì tương tác hội thoại phải gắn
với các nhân vật hội thoại (người nói, người nghe). Trong hội thoại, các nhân vật

20


hội thoại ảnh hưởng lẫn nhau, tác động qua lại với nhau làm biến đổi lẫn nhau.
Trước cuộc hội thoại, giữa các nhân vật có sự khác biệt, đối lập, thậm chí trái ngược
nhau về nhiều mặt. Trong hội thoại và qua hội thoại những khác biệt này giảm đi
hoặc mở rộng ra, căng lên, có khi thành xung đột.
Đỗ Hữu Châu cũng đồng quan điểm với việc phân chia tương tác xã hội
thành hai kiểu hình đặc trưng như đã nói ở trên là phản ứng liên kết (nhằm kết hợp,
phối hợp con người chặt chẽ hơn: hợp tác, hoà giải, đồng hoá, thích nghi) và phản
ứng ly tán (làm con người xa cách, kém đoàn kết, xung đột chống đối, cạnh tranh)
khi cho rằng tương tác xã hội tạm chia thành hai hướng tương tác là:
- Tương tác có đích là thỏa mãn quyền lợi, mang lại lợi ích chung cho các
đối tác;
- Tương tác có đích là phân định quyền lợi, phân định sự thắng bại giữa các
đối tác.
Đối với trường hợp thứ nhất, sự hòa phối hoàn hảo sẽ quyết định thành công
của tương tác. Không hòa phối thao tác của từng đối tác sẽ gây ra sự hỗn loạn, kết
quả là sự tương tác sẽ đổ vỡ, gây thiệt hại cho mọi đối tác. Ở trường hợp thứ hai,
mặc dù có sự chống đối nhau về quyền lợi nhưng tương tác vẫn cần đến sự hòa phối.
Hòa phối thể hiện dưới dạng các phía đối tác đều phải tuân thủ nghiêm nhặt các
nguyên tắc. Nếu không, tương tác sẽ không tồn tại.
Hội thoại cũng cần sự hòa phối để đảm bảo tương tác. Các cuộc thảo luận,

chuyện phiếm...là những cuộc tương tác bằng lời theo hướng thứ nhất. Tranh luận
khoa học, tranh luận trước tòa án, cuộc cãi cọ… thuộc hướng thứ hai.
Bất cứ một cuộc hội thoại nào cũng có 3 yếu tố là trao lời, đáp lời và tương
tác. Trong ba vận động đó, tương tác là tác động chủ yếu trong hội thoại nên lý
thuyết hội thoại còn được gọi là ngôn ngữ học tương tác.
Như vậy, có thể nói, tương tác hội thoại là mô hình thu nhỏ của tương tác xã
hội, là trường hợp cụ thể của tương tác xã hội. Nó mang những đặc điểm và bản
chất như tương tác xã hội nhưng ở phạm vi nhỏ hơn.
b. Tương tác hội thoại là tương tác xã hội
Đây là một quan niệm còn gây nhiều tranh luận khi mới xuất hiện, tuy nhiên,
ở một chừng mực nào đó hoàn toàn có thể chấp nhận được bởi vì giao tiếp bằng lời
21


×