Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

QUI TẮC AN TOÀN LÀM VIỆC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.46 KB, 8 trang )

I. QUI TẮC AN TOÀN LÀM VIỆC TRONG HẦM KÍN
1.1 - CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM KHI LÀM VIỆC TRONG HẦM KÍN
 Nguy cơ ngạt, ngộ độc, cháy nổ: do thiếu dưỡng khí, do hơi khí độc hại, cháy nổ tích tụ trong
hầm.
 Nguy cơ điện giật: do tiếp xúc nguồn điện chiếu sáng hoặc nguồn điện máy công cụ, máy hàn
trong hầm kín, hầm tàu, sà lan.
1.2 - QUY TẮC AN TOÀN LÀM VIỆC TRONG HẦM KÍN
- Khi tổ chức thi công làm việc trong hầm kín phải xây dựng phương án, biện pháp an toàn thi công
được cấp có thẩm quyền của công ty phê duyệt, niêm yết bảng nội quy chỉ dẫn biện pháp làm việc an
toàn tại lối vào hầm, nơi làm việc.
- Chỉ những người đã được huấn luyện phương pháp làm việc an toàn và có sức khỏe tốt, không bị
bệnh truyền nhiễm, bệnh thần kinh, bệnh đường hô hấp … mới được làm việc trong hầm kín.
- Trước khi xuống hầm tàu công nhân phải được thông báo đặc điểm hàng hóa, hầm tàu, thiết bị hầm
hàng, biện pháp an toàn lao động khi làm việc, được trang bị đầy đủ trang bị bảo hộ lao động.
 Phải mở hết tất cả các nắp hầm, cửa thông hơi, thông gió và thực hiện biện pháp thông thoáng
hơi khí độc tích tụ trong hầm. Khi mở nắp hầm, không ai được cúi xuống đề phòng hơi độc bốc lên.
 Phải kiểm tra lại nồng độ hơi khí độc, cháy nổ trong hầm, khi thấy thật sự bảo đảm an toàn mới
tiến hành làm việc.
 Lúc đầu, tuyệt đối cấm nhiều người cùng xuống một lúc, phải chờ người xuống đầu tiên an toàn
mới cho người sau tiếp tục xuống. Người xuống trước phải buộc dây bảo hiểm vào người, một đầu dây
do các công nhân phía trên giữ (để kéo lên kịp thời nếu có dấu hiệu bất thường).
 Phải phân công người trực cảnh giới trên miệng hầm để sẵn sàng cấp cứu, khi thấy người dưới bị
ngạt phải báo động và kéo dây lên ngay. Trường hợp người bên dưới bị điện giật, người cảnh giới phải
cắt điện ngay.
 Lên xuống hầm hàng, lên xuống buồng máy tàu hoặc đi từ tầng này sang tầng khác phải đi đúng
lối cầu thang qui định. Không leo trèo, chạy nhảy một cách tùy tiện.
 Khi xuống hầm tối có chứa chất dễ cháy nổ, chỉ được sử dụng những dụng cụ không gây ra tia lửa
như đèn chiếu sáng an toàn, đèn pin, thiết bị điện loại phòng nổ ... Thường xuyên kiểm tra và cấm ngặt
mang theo đèn dầu, diêm quẹt, bật lửa.
 Thợ hàn điện trong hầm phải được trang bị giày ủng, găng tay cách điện.
 Phải liên tục thực hiện biện pháp thông gió đối với công việc thường xuyên phát sinh ra hơi khí


độc, cháy nổ như chống thấm trong hầm kín, sơn gõ rỉ, hàn trong hầm tàu, sà lan. Thiết bị thông gió
phải đồng thời cấp không khí sạch vào hầm và hút hơi khí độc, cháy nổ ra bên ngoài.
Trang 1
 Chiếu sáng làm việc trong hầm phải sử dụng điện áp an toàn là 12 Volt.
 Trong lúc có người đang làm việc dưới hầm hàng thì tại cửa lên xuống phải có người thường trực
hoặc treo biển báo “CÓ NGƯỜI ĐANG LÀM VIỆC DƯỚI HẦM”, đề phòng người không biết có thể đậy
nắp hầm lại.
1.3 - MỘT SỐ VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG TRONG HẦM KÍN
Vụ thứ 1: xảy ra vào lúc 14 giờ 30’ ngày 01 tháng 11 năm 2006 hai công nhân Đ.N.T và N.V.P đến
công trình xây dựng hầm xử lý nước thải khách sạn hoa sứ đỏ - quận Bình Tân để tháo coffa nắp
hầm xử lý nước thải của khách sạn (bê tông nắp hầm xử lý nước thải mới được thi công trước đó 3
tuần). Sau khi xuống hầm làm việc được khoảng 10 phút thì công nhân T được phát hiện bị ngạt chết
trong hầm.
Nguyên nhân:
- Công trình không có biện pháp đảm bảo an toàn khi thi công trong hầm kín; không thực hiện thông
gió làm thông thoáng hầm xử lý nước thải trước khi cho người xuống làm việc; không có người giám
sát an toàn.
- Công nhân không được huấn luyện an toàn lao động, không biết cách bảo vệ khi làm viêc trong
hầm kín.
Vụ thứ 2: Nhà máy ĐT.76 thực hiện sửa chữa tàu HL 05. Nhà máy giao việc thi công gỏ rỉ, sơn cho
tổ lao động tư nhân gồm 17 người do ông H.V.H làm đại diện. Ngày thứ bảy 10/12/2005, ông H thực
hiện việc sơn và gỏ rỉ hầm chứa nước của tàu. Do hầm chứa vẫn còn nước nên sáng ngày
12/12/2005 ông H tự lấy máy bơm xăng của tổ đến bơm nước trong hầm ra ngoài không chờ tổ phục
vụ bơm của nhà máy thực hiện để làm cho nhanh. Đến 14 giờ 30’ cùng ngày công nhân trong tổ pháp
hiện ông H và công nhân L trong tình trạng bất tỉnh dưới hầm. Khi đưa lên bong tàu thì công nhân L
đã chết, ông H sau đó chết tại bệnh viện do tổn thương não nặng và ngộp khí thải của máy bơm xăng
thải ra.
Nguyên nhân:
- Tổ chức thi công đưa máy bơm xăng và hầm kín không có biện pháp thông gió cấp và hút xử lý
khí thải; không cử người cảnh giới trên nắp hầm; không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân như mặt

nạ, bình khí thở, kiểm tra nồng độ oxy.
- Không tự kiểm tra an toàn lao động pháp hiện tổ khoán sử dụng máy bơm xăng trong hầm ngăn
ngừa tai nạn lao động.
Trang 2
II. QUI TẮC AN TOÀN ĐỀ PHÒNG VẬT RƠI TRÊN CÔNG TRƯỜNG
2.1 - NGUY CƠ VẬT RƠI, ĐỔ TRÊN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
 Các tai nạn lao động do vật rơi, đổ trên công trường xây dựng rất phổ biến và thường không được
thống kê đầy đủ. Hàng năm có khoảng 10% vụ tai nạn lao động do vật rơi, đổ; trong đó 5% tai nạn lao
động gây chết người.
 Yếu tố vật rơi, đổ trong xây dựng đặt biệt nguy hiểm khi thi công nhà cao tầng, công trình thi công
ngay trong khu vực dân cư, mặt bằng thi công chật hẹp, công trình không có rào chắn biển báo, lưới
bảo vệ, thi công trong vùng nguy hiểm của thiết bị nâng.
 Vật rơi, đổ có thể do:
- Dụng cụ, vật tư thi công trên tầng cao không được quản lý tốt.
- Do thời tiết xấu, giông gió lớn, v.v.
- Kết cấu xây dựng, giàn giáo không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn do các liên kết hàn, đinh tán, bulông
hay thi công bê tông không bảo đảm chất lượng, v.v.
- Do thi công lắp đặt, tháo dỡ, vận chuyển vật tư thiết bị, v.v. không đúng quy trình.
2.2 - QUY TẮC AN TOÀN ĐỀ PHÒNG TAI NẠN VẬT RƠI, ĐỔ
TRÊN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
 Công trường xây dựng phải có các phương án thi công an toàn, các biện pháp an toàn lao động đề
phòng tai nạn vật rơi, đổ.
 Khi làm việc trên cao phải có túi đựng dụng cụ thi công, không được bỏ trong túi quần, túi áo. Sử
dụng dụng cụ đồ nghề, máy móc thiết bị, phương tiện bảo vệ cá nhân (như nón bảo hộ lao động), v.v.
đúng chủng loại có chất lượng tốt bảo đảm an toàn phù hợp với công việc và điều kiện làm việc. Không
đùa nghịch, tung ném dụng cụ, vật liệu hay bất cứ vật gì trong khu vực thi công.
- Khi sử dụng giàn giáo phải đúng theo thiết kế, thuyết minh đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Các chi tiết như mâm cặp, giá đỡ, thanh neo vv… theo đúng quy định, cấm sử dụng thanh đà làm sàn
thao tác.
 Khi giàn giáo cao hơn 6m, phải có ít nhất hai tầng sàn. Sàn thao tác bên trên, sàn bảo vệ phía

dưới. Khi làm việc đồng thời trên hai sàn, thì giữa hai sàn này phải có sàn hay lưới bảo vệ. Sàn công
tác bên trong nhà để xây, thì bên ngoài nhà phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm, cách chân tường 1,5m
nếu xây ở độ cao không hơn 7m hoặc cách chân tường 2m nếu xây ở độ cao lớn hơn 7m. Không được
thi công cùng một lúc ở hai tầng hoặc nhiều tầng trên một phương thẳng đứng nếu không có thiết bị bảo
vệ an toàn cho người làm việc ở dưới.
 Khi tháo cốp pha phải tháo theo trình tự hợp lý, phải có các biện pháp đề phòng cốp pha rơi hoặc
kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ, phải có rào chắn và biển báo các lỗ hổng của công trình. Cốp pha
sau khi tháo phải được nhổ đinh và xếp vào nơi quy định, không được để cốp pha lên sàn công tác,
chiếu nghỉ của cầu thang, ban công, các mặt dốc, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của
công trình hoặc ném cốp pha từ trên cao xuống.
 Các hố cầu thang, mép sàn tầng, lỗ tường,v.v. . . phải có lan can, rào chắn, biển báo, lưới bảo vệ
che đậy. Các lối đi qua lại phía dưới giàn giáo và giá đỡ phải có che chắn bảo vệ phía trên. Trong phạm
vi có người thường làm việc đi lại gần các khối nhà cao tầng phải có sàn, lưới bảo vệ bên trên để tránh
vật liệu, dụng cụ từ trên cao rơi vào người.
 Khi chuyển vật liệu thừa, vật liệu thải từ trên cao (trên 3 mét) xuống phải có máng trượt hoặc các
thiết bị nâng khác. Miệng dưới máng trượt đặt cách mặt đất không quá 1 mét. Không được đổ vật liệu
thừa, thải từ trên cao xuống khi bên dưới chưa rào chắn, chưa đặt biển báo và chưa có người cảnh
giới. Các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái dốc, kể cả trường hợp
do tác động của gió. Không xếp tải lên giàn giáo, giá đỡ, thang, sàn công tác, v.v . không đúng nơi quy
Trang 3
định.
 Không đi vào vùng nguy hiểm, nơi đã ngăn rào, chăng dây hoặc biển báo, v.v. Trường hợp làm
việc trong vùng nguy hiểm phải thực hiện các biện pháp an toàn thích ứng. Trong quá trình cẩu lắp,
không được để người đứng, bám trên kết cấu, cấu kiện. Đồng thời không để cho các kết cấu, cấu kiện
đi qua phía trên đầu người. Sau khi buộc móc, phải nâng tải lên đến độ cao 20 cm rồi dừng lại kiểm tra
mức độ cân bằng và ổn định của tải.
* Ghi nhớ: Công trường xây dựng càng cao thì nguy cơ tai nạn do vật rơi càng lớn, phạm vi bảo vệ
phòng chống vật rơi càng rộng, công trường phải có biện pháp an toàn phòng chống vật rơi ở từng khu
vực thi công và chú ý đặc biệt nơi tập trung nhiều người làm việc.
2.3 - MỘT SỐ TAI NẠN VẬT RƠI, ĐỔ TRÊN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG

Vụ thứ 1: Sáng ngày 18/6/2004, tại khối nhà cao tầng, Công ty L.D.N.M.P.N sử dụng cần trục tháp
để chuyển các tấm lưới sắt xếp thành chồng từ tầng lửng lên tầng 7 toà nhà. Công nhân tổ sắt luồn đầu
của sợi cáp qua lỗ chồng lưới sắt và gài thanh chéo maní của đầu sợi cáp để gài giữ toàn bộ các tấm
lưới sắt, đầu còn lại móc bằng thanh sắt và chuẩn bị kéo mã hàng lên. Khi các tấm lưới sắt được móc
xong, công nhân D.M.T cho CN tổ sắt vào trong toà nhà và ra tín hiệu lái cẩu tháp N.T.H kéo kiện hàng
lên. Khi kiện hàng rời khỏi mặt tầng lửng khoảng 6 m thì thanh giằng chéo bị gãy gập đôi làm tuột 1 sợi
dây cáp làm đổ một số khung lưới sắt nhỏ ở phía trên. Công nhân D.M.T đang đứng trong vùng hoạt
động của cẩu nên bị các tấm lưới sắt rơi vào người gây tai nạn.
Nguyên nhân : Việc buộc móc tải các tấm lưới thép cốp pha không đúng kỹ thuật, không dùng maní
để khóa đầu cáp mà sử dụng thanh giằng chéo giàn giáo không có khả năng chịu lực bị gãy làm tuột
cáp rơi hàng gây tai nạn. Không có sự phối hợp tốt giữa công nhân lái cẩu và móc tải, thực hiện cẩu
hàng khi còn người trong vùng nguy hiểm của thiết bị nâng.
Vụ thứ 2: Xảy ra vào lúc 17 giờ 30 phút ngày 27/08/2007 tại công trình xây dựng The Everich – quận
11 làm chết công nhân Ng.V.H – sinh năm 1955.
Tóm tắt diễn biến: Lúc 17 giờ 30 phút ngày 27/8/2007 sau khi hết giờ làm việc công nhân Ng.D.Th
cùng công nhân Đ vào kho lấy 17 tấm cốp pha FuVi. Kho là một Container đặt ngoài khuôn viên khu vực
thi công của công trường và cách khu vực thi công khoảng 30(m) nhưng do có hàng rào bảo vệ công
trường nên để di chuyển từ kho vào công trường phải đi theo đường vòng và khoảng cách di chuyển
khoảng 100 (m). Để đưa các tấm cốp pha vào công trường công nhân Ng.D.Th nhờ công nhân B.V.T là
công nhân đánh tín hiệu cho cần trục tháp đang phục vụ thi công tại công trường chuyển các tấm cốp
pha từ kho vào khu vực thi công của công trường. Sau khi công nhân Ng.D.Th buộc xong các tấm cốp
pha công nhân B.V.T đánh tín hiệu cho công nhân H.V.Th là công nhân vận hành cần trục tháp nhắc tải
lên khoảng 0.5 (m) sau đó công nhân B.V.T báo cho công nhân H.V.Th vận hành cần trục để chuyển
các tấm cốp pha vào công trường. Sau khi cần trục nâng các tấm cốp pha lên độ cao được khoảng 10
(m) thì các tấm cốp pha bị rơi xuống trúng vào người công nhân Ng.V.H là người phụ việc của tổ cốp
thép gây tai nạn cho công nhân Ng.V.H.
Nguyên nhân gây tai nạn:
1.Móc tải không đúng theo yêu cầu kỹ thuật, công nhân móc tải không được đào tạo huấn luyện
theo đúng quy định.
2.Công nhân vận hành cần trục tháp quan sát không hết khu vực di chuyển tải, khi phát hiện có

người trong vùng nguy hiểm không ngừng việc di chuyển tải của cần cẩu vi phạm Quy phạm kỹ thuật an
toàn thiết bị nâng.
Trang 4
III. QUI TẮC AN TOÀN LÀM VIỆC TRÊN CAO TRONG XÂY DỰNG
3.1 - CÁC NGUY CƠ NGÃ CAO TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG
 Ngã cao khi làm việc trên mái (thi công, sửa chữa, làm vệ sinh, . .) do bị bể tole nhựa, tole
fibrôximăng cũ, mái dốc trơn trượt. .
 Ngã cao khi di chuyển, leo trèo theo đường giàn giáo, đi lại trên mặt tường.
 Ngã cao do vi phạm quy trình an toàn sử dụng thiết bị nâng ( sử dụng máy vận thăng, tời nâng
hàng, . . . để vận chuyển người).
 Ngã cao do làm việc trên giàn giáo không được lắp đặt đúng kỹ thuật, giàn giáo không có sàn công
tác hoặc sàn công tác không đảm bảo an toàn, do đổ ngã giàn giáo.
 Ngã cao do di chuyển, làm việc trong khu vực gần mép sàn trống, lỗ tường, lỗ sàn, hố thang không
được làm rào chắn, che chắn.
3.2 - QUY TẮC AN TOÀN LÀM VIỆC TRÊN CAO TRONG XÂY DỰNG
- Công nhân làm việc trên cao phải bảo đảm tiêu chuẩn về sức khỏe, có giấy chứng nhận của cơ
quan Y tế cấp, phải sử dụng đầy đủ các trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc trên cao như
dây an toàn, nón nhựa cứng, ván lót, thang, . . . Không được bố trí phụ nữ có thai, đang cho con bú,
trẻ em dưới 18 tuổi làm việc trên cao.
- Những giếng, hầm hố trên mặt bằng và lỗ trống trên các sàn tầng công trình phải được đậy kín
hoặc rào ngăn chắc chắn. Tại các vị trí sàn công tác hoặc lối đi lại trên cao nguy hiểm phải có lan can
bảo vệ, lan can bảo vệ phải làm cao 1 m và có ít nhất 2 thanh ngang có khả năng giữ người khỏi bị ngã.
- Thang di động phải đảm bảo chắc chắn: chiều rộng chân thang ít nhất là 0,5 m, thang không bị mọt,
oằn cong khi đưa vào sử dụng, chiều dài của thang phải thích hợp với độ cao cần làm việc. Thang phải
đặt trên mặt nền bằng phẳng, ổn định và chèn giữ chắc chắn; Không tựa thang nghiêng với mặt phẳng
nằm ngang lớn hơn 60
o
hoặc nhỏ hơn 45
o
; Khi nối dài thang phải dùng dây buộc chắc chắn và đầu

thang phải neo buộc vào công trình; phải kiểm tra tình trạng an toàn chung của thang trước khi sử
dụng.
- Phải lót ván hoặc thang trên mái nhà lợp tole fibrôximăng hoặc tole nhựa để cho công nhân di
chuyển, làm việc. Nghiêm cấm đi trực tiếp lên các tấm tole fibrôximăng, tole nhựa.
- Công trình xây dựng nhà cao tầng phải có lưới bảo hiểm chống rơi, đảm bảo chắc chắn có khả
năng giữ được người và vật rơi. Mổi khoảng cách sàn 6 (m) nên có lưới bảo hiểm.
- Khi làm việc trên mái có độ dốc lớn hơn 25
o
công nhân phải đeo dây an toàn, phải sử dụng thang
gấp đặt qua bờ nóc để đi lại an toàn.
- Không sử dụng giàn giáo, giá đỡ, nôi, thang khi không đáp ứng được những yêu cầu kỹ thuật và
điều kiện an toàn lao động như không đầy đủ các móc neo, dây chằng hoặc được neo vào các bộ phận
kết cấu kém ổn định như lan can, mái đua, ban công, v.v. cũng như vào các vị trí chưa tính toán để chịu
được lực neo giữ. Khi sử dụng phải theo đúng chức năng của chúng. Phải làm lối đi an toàn từ sàn tầng
ra giàn giáo; lắp đủ sàn công tác cho công nhân di chuyển đến vị trí làm việc.
- Cấm xếp tải lên giàn giáo, giá đỡ, nơi ngoài những vị trí đã quy định; quá tải trọng cho phép của
giàn giáo.
- Khi làm việc từ độ cao 2 mét trở lên hoặc chưa đến độ cao đó, nhưng dưới chỗ làm việc có các vật
chướng ngại nguy hiểm thì phải trang bị dây an toàn cho công nhân hoặc lưới bảo vệ nếu không làm
được sàn thao tác có lan can an toàn. Khi giàn giáo cao hơn 6 mét phải làm ít nhất 2 sàn công tác, sàn
làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới.
- Cấm đứng trên các kết cấu, cấu kiện lắp ráp chưa được ổn định chắc chắn, lối đi lại trên các bộ
phận lắp ráp phải theo chỉ dẫn trong thiết kế.
- Không uống rượu, bia, sử dụng các chất kích thích mạnh như thuốc lào, v.v. trước và trong quá
trình làm việc trên cao.
Trang 5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×