Tải bản đầy đủ (.pdf) (247 trang)

Giáo trình điều dưỡng nhi khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 247 trang )

1

1


1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH
BỘ MÔN NHI

Bài giảng
ĐIỀU DƯỠNG
Nhi khoa
(Sách đào tạo Cử nhân Điều dƣỡng)

Nhà xuất bản Y học, 2015
2


1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
BỘ MÔN NHI

Bài giảng
ĐIỀU DƯỠNG NHI KHOA
(Sách đào tạo Cử nhân điều dưỡng)

Chủ biên:
TS. ĐẶNG VĂN NGHIỄM

Tham gia biên soạn:
ThS. ĐẶNG VĂN KHÔI


ThS. VŨ THỊ LOAN
TS. PHÍ ĐỨC LONG
ThS. KHÚC VĂN LẬP
ThS. VŨ VĂN MINH
TS. ĐẶNG VĂN NGHIỄM
ThS. NGUYỄN THỊ THANH

Thƣ ký biên soạn:
ThS. VŨ VĂN MINH

Nhà xuất bản Y học, 2015
3


1

LỜI NÓI ĐẦU
Để thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng của
Trường Đại học Y Dược Thái Bình. Được sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu
Trường Đại học Y Dược Thái Bình, Bộ môn Nhi biên soạn Giáo trình Điều
dưỡng Nhi khoa làm tài liệu giảng dạy cho sinh viên.
Nội dung các bài nhằm cung cấp cho bạn đọc những kiến thức cơ bản
về Nhi cơ sở, Nhi bệnh học, Điều dưỡng Nhi khoa và các chương trình quốc
gia về chăm sóc sức khỏe trẻ em hiện nay.
Tham gia biên soạn cuốn Giáo trình Điều dưỡng Nhi khoa do các cán
bộ giảng dạy của Bộ môn Nhi, Bộ môn Điều dưỡng. Mặc dù đã rất cố gắng
nhưng đây là cuốn sách đâu tiên của các tác giả nên khó tránh khỏi những
thiếu sót.
Lần đầu xuất bản, chúng tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân
tình của các nhà khoa học và bạn đọc gần xa để lần xuất bản lần sau được

hoàn thiện.

TẬP THỂ TÁC GIẢ

4


1
MỤC LỤC
CHƢƠNG I. NHI KHOA ĐẠI CƢƠNG

Đặc điểm các thời kỳ phát triển của trẻ em và chăm sóc
Sự phát triển thể chất của trẻ em
Sự phát triển tâm thần và vận động ở trẻ em
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em
Nguyên tắc sử dụng thuốc cho trẻ em
Chương trình tiêm chủng mở rộng

1
7
12
15
21
24

CHƢƠNG II. SƠ SINH

Đặc điểm và cách chăm sóc trẻ sơ sinh
Chăm sóc trẻ sơ sinh già tháng


32
42

Chăm sóc trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn
CHƢƠNG III. DINH DƢỠNG

Đặc điểm da cơ xương trẻ em và cách chăm sóc
Suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi và cách chăm sóc
Nuôi dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương do thiếu vitamin D
Chăm sóc trẻ thiếu vitamin C và kẽm
Thiếu vitamin A ở trẻ em
Thiếu vitamin B1

49
52
59
66
70
76
80

CHƢƠNG IV. HÔ HẤP

Đặc điểm giải phẫu sinh lý bộ máy hô hấp trẻ em
Chăm sóc bệnh nhân viêm phổi nặng
Chăm sóc trẻ bị bệnh hen phế quản

84
87

93

CHƢƠNG V. TIÊU HOÁ

Đặc điểm hệ tiêu hoá trẻ em
Chăm sóc trẻ bị nôn trớ
Chăm sóc trẻ bị táo bón
Chăm sóc trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp
Chăm sóc trẻ bị bệnh giun

99
102
105
107
115

CHƢƠNG VI. TIM MẠCH

Đặc điểm hệ tuần hoàn ở trẻ em

122
5


1
Chăm sóc trẻ bị bệnh tim bẩm sinh
Chăm sóc trẻ bị bệnh thấp tim

124
131


CHƢƠNG VII. HUYẾT HỌC

Đặc điểm sự tạo máu và máu ngoại biên trẻ em
Chăm sóc bệnh nhân thiếu máu do thiếu sắt

139
142

CHƢƠNG VIII. TIẾT NIỆU

Đặc điểm hệ tiết niệu trẻ em
Chăm sóc trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp
Chăm sóc trẻ bị bệnh thận nhiễm mỡ
Chăm sóc trẻ bị bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu
Chăm sóc trẻ suy thận

147
153
165
173
179

CHƢƠNG IX. THẦN KINH

Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em
Chăm sóc trẻ xuất huyết não màng não
Châm sóc trẻ bị co giật

185

188
194

CHƢƠNG X. CẤP CỨU

Đánh giá và sử trí bệnh nhân nặng

201

6


1

CHƢƠNG I. NHI KHOA ĐẠI CƢƠNG

Bài 1
ĐẶC ĐIỂM CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
VÀ CHĂM SÓC

Mục tiêu
Sau bài học sinh viên phả có khả năng trình bày được:
1. Đặc điểm sinh lý và bệnh lý của 6 thời kỳ tuổi trẻ.
2. Lập kế hoạch chăm sóc và nuôi dưỡng cho từng thời kỳ của trẻ em.

1. ĐẠI CƢƠNG
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Cơ thể trẻ em đang lớn và trưởng thành
và được đánh giá bằng hai quá trình tăng trưởng và phát triển. Tăng trưởng là sự tăng về
mặt khối lượng và kích thước, còn phát triển là sự biến đổi từ cơ thể thai nhi đến trưởng
thành. Hai quá trình này liên quan chặt chẽ, phụ thuộc vào nhau và cùng theo hướng đi lên.

Tuỳ theo tuổi mà cơ thể có những đặc điểm riêng về giải phẫu, sinh lý và bệnh lý. Từ
thai nhi đến 15 tuổi trẻ được chia thành 6 thời kỳ:
Thời kỳ trong tử cung: Gồm thời kỳ phôi thai và thai nhi.
Thời kỳ sơ sinh: Từ lúc đẻ cho đến 28 ngày.
Thời kỳ bú mẹ hay còn gọi là thời kỳ nhũ nhi, từ 1 - 12 tháng sau đẻ.
Thời kỳ răng sữa: Từ 1- 6 tuổi.
Thời kỳ thiếu niên, hay tuổi học đường từ 7-15 tuổi.
Thời kỳ dậy thì.
Đặc điểm sinh lý và bệnh lý của từng thời kỳ tuổi trẻ là cơ sở khoa học để lập các kế
hoạch chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ và điều trị bệnh cho trẻ em.

7


1
2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BỆNH LÝ CÁC THỜI KỲ
2.1. Thời kỳ phát triển trong tử cung
Thời kỳ này được tính từ lúc trứng được thụ thai đến khi trẻ ra đời, trung bình từ 37
đến 41 tuần, chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn phôi thai
- Giai đoạn thai nhi
2.1.1. Đặc điểm sinh học
- Giai đoạn phôi thai: Trong 3 tháng đầu, đây là giai đoạn hình thành các bộ phận của
cơ thể, phát triển chiều dài là chính (tăng từ 2,5 - 7,5 cm), cân nặng tăng rất ít (từ 1 - 14
gram).
- Giai đoạn thai nhi:
+ Tính từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 9. Thai nhi phát triển mạnh về cân nặng và chiều dài,
trẻ sơ sinh nặng 3000 gram, dài 50 cm. Sự tăng cân của thai nhi phụ thuộc vào sự tăng cân
của mẹ...
+ Tăng cân trung bình khi có thai của các bà mẹ Việt Nam là 6,6 kg, trong khi tiêu chuẩn

của Tổ chức nông lương thế giới (FAO: Food Agriculture Organization) là 12,5 kg, trong
đó 4 kg là mỡ (tương ứng với 36.000 Kcalo), đây là nguồn dự trữ để sản xuất sữa sau khi
sinh của bà mẹ.
+ Nếu bà mẹ không tăng đủ cân trong quá trình thai nghén sẽ làm tăng nguy cơ suy kiệt
của mẹ và cân nặng trẻ sơ sinh thấp, tỷ lệ tử vong sơ sinh cao.
+ Trong thời kỳ này, thai nhi hoàn toàn phụ thuộc vào người mẹ vì vậy chăm sóc tốt
bà mẹ chính là giúp cho thai nhi phát triển tốt.
2.1.2. Đặc điểm bệnh lý
+ Trong 3 tháng đầu, thai nhi hoàn toàn phụ thuộc vào người mẹ. Nếu người mẹ bị
mắc các bệnh do virus như cúm, á cúm, rubeon, adenovirus hoặc có sử dụng một số thuốc
chống ung thư, hay một số thuốc khác như Tetracyclin, Gacdenan... có thể sẽ gây rối loạn
quá trình hình thành thai nhi, dẫn đến quái thai hoặc các dị tật bẩm sinh như sứt môi, hở
hàm ếch, tim bẩm sinh...
- Trong thời gian 6 tháng cuối của thời kỳ này, bệnh lý chủ yếu của thai nhi ở giai
đoạn này là suy dinh dưỡng bào thai, đẻ non, đẻ yếu, đó là những tình trạng liên quan đến
chế độ dinh dưỡng và chế độ lao động của người mẹ.
2.1.3. Chăm sóc bà mẹ và thai nhi
Để thai nhi phát triển tốt, cần phải quản lý thai và chăm sóc tốt bà mẹ bằng các biện
pháp như sau:

8


1
- Khám thai định kỳ, theo dõi và phát hiện các yếu tố nguy cơ cho người mẹ và con,
đảm bảo cho cuộc đẻ được an toàn.
- Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, tránh các thuốc có hại cho thai nhi như Tetracyclin,
thuốc phiện, thuốc lá, thuốc chống ung thư, thuốc nội tiết, thuốc an thần như gacdenan...
Tránh tiếp xúc với tia phóng xạ hoặc các hoá chất độc hại như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,
thủy ngân.

- Tiêm chủng đầy đủ đặc biệt là tiêm phòng uốn ván
- Tạo cho bà mẹ môi trường thoải mái về tinh thần, chế độ lao động hợp lý, tránh lao
động nặng, phòng tránh các tai nạn và thương tích, nhất là 3 tháng cuối của thời kỳ thai
nghén.
- Đa dạng hoá bữa ăn, đảm bảo chế độ ăn đầy đủ và cân đối tỷ lệ các chất đạm, mỡ,
đường, vitamin và muối khoáng và cho uống viên sắt.
- Phòng tránh các bệnh truyền nhiễm như cúm, rubeon, adenovirus, sốt phát ban và
các bệnh ký sinh trùng như giun móc, toxoplasmosis, các bệnh hoa liễu như lậu, giang
mai... nhất là 3 tháng đầu của thời kỳ thai nghén.
2.2. Thời kỳ sơ sinh
Thời kỳ sơ sinh được tính từ khi cắt rốn đến khi trẻ được 28 ngày tuổi.
2.2.1. Đặc điểm sinh học
- Sau đẻ trẻ phải thích nghi với các điều kiện sống mới như nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng, tiếng ồn ... ở môi trường bên ngoài tử cung.
- Cơ thể của trẻ sơ sinh còn yếu, chức năng các bộ phận đều chưa hoàn chỉnh, nhất là
hệ thần kinh trung ương.
- Những kích thích của môi trường bên ngoài như tiếng ồn, ánh sáng, nhiệt độ, dù là
nhỏ cũng là quá mức đối với trẻ làm cho vỏ não của trẻ hầu như ở tình trạng ức chế, do đó
trẻ ngủ nhiều.
- Các cơ quan bắt đầu hoạt động và có nhiều sự thay đổi như:
+ Trẻ bắt đầu thở, phổi bắt đầu hoạt động, cung cấp ô xi cho cơ thể.
+ Vòng tuần hoàn kín thay thế tuần hoàn rau thai.
+ Trẻ bắt đầu bú, hệ tiêu hoá bắt đầu làm việc, hệ vi khuẩn đường ruột phát triển
nhanh chóng tham gia tổng hợp vitamin K, B1 ...
+ Thận bắt đầu hoạt động lọc nước tiểu và đảm nhiệm chức năng điều hoà môi
trường bên trong cơ thể.
- Một số hiện tượng sinh lý xảy ra trong thời kỳ này là: Đỏ da sinh lý, vàng da sinh
lý, bong da sinh lý, sụt cân sinh lý, tăng trương lực cơ sinh lý, rụng rốn, ỉa phân su, thân
nhiệt không ổn định.


9


1
2.2.2. Đặc điểm bệnh lý
Đây là thời kỳ mà tỷ lệ mắc bệnh và tử vong rất cao bởi 3 nhóm bệnh:
- Bệnh lý trước sinh là các rối loạn phát triển trong thời kỳ bào thai như dị tật bẩm
sinh, rối loạn chuyển hoá, đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai ...
- Bệnh lý do cuộc đẻ không an toàn như ngạt, chấn thương (liệt mặt, gãy xương),
xuất huyết não - màng não.
- Bệnh lý sau sinh như viêm phổi, viêm rốn, tiêu chảy, nhiễm trùng huyết và các
nhiễm trùng bẩm sinh như sốt rét, lao.
2.2.4. Chăm sóc và nuôi dưỡng
- Hướng dẫn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ:
+ Cho trẻ bú mẹ sớm ngay sau đẻ, chậm nhất nửa giờ
+ Cho bú hoàn toàn sữa mẹ trong 6 tháng đầu
- Hướng dẫn kỹ thuật cho con bú:
+ Đảm bảo đúng tư thế mẹ và con.
+ Cách cho trẻ ngậm vú mẹ đúng.
+ Cách đánh giá kết quả một bữa bú
+ Cách bảo vệ nguồn sữa.
- Giữ ấm cho trẻ về mùa lạnh, mát thoáng về mùa nóng.
- Hướng dẫn bà mẹ về chế độ ăn hợp lý tránh các tập quán kiêng khem. Sử dụng
thực phẩm đa dạng, thức ăn cần ninh nhừ, đảm bảo vệ sinh.
- Cho trẻ uống vitamin K để phòng xuất huyết não- màng não.
- Hướng dẫn bà mẹ đưa trẻ tiêm chủng đầy đủ đúng kỳ hạn.
- Hướng dẫn bà mẹ biết theo dõi các hiện tượng sinh lý của trẻ và biết khi nào phải
đưa trẻ đi khám.
2.3. Thời kỳ bú mẹ
Thời kỳ này được tính từ khi trẻ được 1 đến 12 tháng tuổi.

2.3.1. Đặc điểm sinh học
- Tốc độ lớn nhanh nên nhu cầu dinh dưỡng cao
- Chức năng các bộ phận vẫn đang phát triển và chưa hoàn thiện
- Miễn dịch từ mẹ sang giảm nhanh trong khi khả năng tự tổng hợp các Globulin
miễn dịch còn yếu
- Đã hình thành hệ thống tín hiệu 1 (các phản xạ có điều kiện), bắt đầu hình thành hệ
thống tín hiệu thứ 2 (lời nói) vào cuối năm thứ 1.

10


1
2.3.2. Đặc điểm bệnh lý
- Trong thời kỳ này trẻ hay mắc các bệnh do sai lầm về chế độ dinh dưỡng như suy
dinh dưỡng, còi xương, thiếu máu do thiếu sắt.
- Các bệnh nhiễm trùng hay mắc trong thời kỳ này là viêm VA, viêm phế quản, viêm
phổi, viêm tai giữa, tiêu chảy, viêm màng não mủ... Các bệnh nhiễm trùng thường có xu
hướng lan toả.
2.3.3. Chăm sóc và nuôi dưỡng:
- Hướng dẫn nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ
- Cho ăn sam đúng.
- Tiêm chủng đầy đủ, đúng thời gian, đúng kỹ thuật.
- Tạo môi trường thuận lợi cho trẻ phát triển cả về tinh thần và vận động.
2.4. Thời kỳ răng sữa
Thời kỳ này tính từ khi trẻ 1 đến 6 tuổi, chia ra 2 giai đoạn:
- Giai đoạn nhà trẻ: 1-3 tuổi
- Giai đoạn mẫu giáo: 4-6 tuổi
2.4.1. Đặc điểm sinh học
Tốc độ tăng trưởng chậm lại. Chức năng cơ bản của các bộ phận đã hoàn thiện. Hệ
vận động và trí tuệ phát triển nhanh đặc biệt là ngôn ngữ.

2.4.2. Đặc điểm bệnh lý
- Trẻ dễ mắc các bệnh có tính chất dị ứng (hen phế quản, viêm cầu thận cấp...)
- Dễ mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh giun sán do trẻ tiếp xúc nhiều hơn với môi
trường và xã hội bên ngoài.
- Các bệnh nhiễm trùng đã bắt đầu khu trú hơn so với thời kỳ bú mẹ.
2.4.3. Chăm sóc và giáo dục
- Cần có môi trường sống lành mạnh để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thể
chất và tinh thần của trẻ.
- Giáo dục cho trẻ có ý thức vệ sinh như rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh,
không chơi ở những nơi bụi, bẩn, giữ gìn quần áo và đồ dùng sạch sẽ, không ăn thức ăn rơi
vãi, không ngậm và mút đầu ngón tay ...
- Cách ly với những người mắc bệnh nhiễm trùng cấp tính có nguy cơ lây lan như
viêm xoang, viêm phế quản mãn, tiêu chảy, sốt viêu vi trùng ...
- Hướng dẫn bà mẹ và những người trông giữ trẻ phòng tránh các tai nạn thương tích
như ngã, bỏng, điện giật, đuối nước, khí gas, thuốc, hoá chất ...

11


1
2.5. Thời kỳ thiếu niên (lứa tuổi học đƣờng)
Thời kỳ này tính từ khi trẻ 6 đến 15 tuổi và được chia 2 giai đoạn:
- Giai đoạn tiểu học: 7 - 11 tuổi
- Giai đoạn tiền dậy thì: 12 - 15 tuổi
2.5.1. Đặc điểm sinh học
- Hình thái và chức năng các bộ phận đã hoàn thiện
- Hệ cơ phát triển mạnh, răng vĩnh viễn thay thế răng sữa
- Tốc độ lớn của cơ thể nhanh
- Trí tuệ phát triển và hình thành tâm sinh lý giới tính.
2.5.2. Đặc điểm bệnh lý

- Thời kỳ này trẻ thường mắc các bệnh gần giống người lớn như: Viêm phế quản, hen
phế quản, thấp tim, viêm cầu thận cấp, viêm dạ dày, bướu cổ, thiếu đa vi chất dinh dưỡng
...
- Trong thời kỳ này, thường trẻ dễ mắc các bệnh học đường như tật khúc xạ như cận
thị, loạn thị, gù vẹo cột sống, bệnh răng miệng, Hysteria...
2.5.3. Chăm sóc trẻ em tuổi học đường
- Trong thời kỳ này phải đảm bảo đủ dinh dưỡng cho trẻ phát triển thể lực, quan tâm
đến đời sống tình cảm, giáo dục giới tính.
- Phát hiện sớm các bệnh răng miệng, viêm họng, viêm Amidal, thấp tim, cận thị,
loạn thị để điều trị kịp thời.
- Hướng dẫn trẻ ngồi học đúng tư thế, đủ ánh sáng qui định, bàn ghế trong nhà trường
phải có kích cỡ phù hợp với từng lứa tuổi.
2.6. Thời kỳ dậy thì
Giới hạn của thời kỳ này không cố định mà phụ thuộc cá thể, vào giới, điều kiện sống
và các yếu tố tác động của môi trường xã hội.
- Trẻ gái dậy thì sớm hơn, thường bắt đầu từ 9-12 tuổi, kết thúc lúc 17-18 tuổi.
- Trẻ trai tuổi dậy thì đến muộn hơn, thường bắt đầu từ 10-14 tuổi, kết thúc lúc 19 20 tuổi.
2.6.1. Đặc điểm sinh học
Trẻ lớn nhanh, có sự biến đổi nhiều tâm sinh lý, hoạt động của các tuyến nội tiết sinh
dục chiếm ưu thế, chức năng sinh dục đã trưởng thành. Trẻ xuất hiện cảm xúc giới tính,
tính khí và nhân cách thay đổi.
2.6.2. Đặc điểm bệnh lý
Hay bị các rối loạn tâm lý, cơ quan sinh dục phát triển cho nên các dị dạng sinh dục
thường bắt đầu được phát hiện trong thời kỳ này.

12


1
2.6.3. Giáo dục sức khoẻ

- Hướng dẫn trẻ thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, để cơ thể phát triển cân đối
và phù hợp với sinh lý lứa tuổi.
- Giáo dục giới tính giúp trẻ em có quan niệm đúng đắn về tình bạn, tình yêu về giới
tính của mình, biết đề phòng các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Truyền thông giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ, giúp trẻ biết giữ gìn vệ sinh thân
thể, ăn uống hợp lý phòng bệnh thiếu dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng, các bệnh học
đường.
- Giáo dục cho trẻ về giá trị cuộc sống và kỹ năng sống, biết yêu lao động, hoà nhập
và tham gia các hoạt động tập thể, học tập và vui chơi an toàn, lành mạnh.

13


1
Bài 2
SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CỦA TRẺ EM

Mục tiêu

Sau bài học sinh viên phả có khả năng trình bày được:
1. Các chỉ số đánh giá sự phát triển của trẻ em ở từng thời kỳ.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ em.

1. ĐẠI CƢƠNG

Tăng trưởng là một đặc điểm sinh học cơ bản của các thời kỳ tuổi trẻ. Tăng trưởng ở
thời kỳ tuổi trẻ có ảnh hưởng nhiều tới thể lực khi trưởng thành. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề
tăng trưởng của trẻ em ngày càng được phát triển.
Hiện nay đánh giá tăng trưởng trẻ em chủ yếu dựa các chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu nhân trắc: Chiều cao, cân nặng, số đo các vòng, tỷ lệ giữa các phần của

cơ thể
- Tuổi xương
- Các chỉ số trưởng thành tính dục: Lông mu, vú, tuổi xuất hiện kinh nuyệt hặc xuất
tinh lần đầu
Đánh giá phát triển thể chất chỉ sử dụng các chỉ tiêu nhân trắc.
2. SỰ PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO

2.1. Sự phát triển chiều dài của thai nhi
- Thai nhi dưới 5 tháng: Chiều dài (cm) = Bình phương số tháng.
- Thai nhi trên 5 tháng : Chiều dài (cm) = Số tháng x 5.
- Chiều dài trẻ sơ sinh khoảng 50 cm
2.2. Chiều cao của trẻ dƣới 1 tuổi
Chiều cao phát triển nhanh nhất trong năm đầu tiên của cuộc đời, trong đó:
- Quý I (3 tháng đầu), mỗi tháng trẻ tăng được 3,5 cm.
- Quý II (3 tháng tiếp), mỗi tháng trẻ tăng được 2 cm.
- Quý III (3 tháng tiếp theo), mỗi tháng trẻ tăng được 1,5 cm

14


1
- Quý IV(3 tháng cuối), mỗi tháng trẻ tăng được 1 cm
Đến 12 tháng chiều cao của trẻ đạt khoảng 75 cm
2.3. Chiều cao của trẻ trên 1 tuổi
Từ năm thứ 2, tốc độ tăng trưởng về chiều cao chậm lại, trung bình mỗi năm trẻ từ 25 tuổi tăng 4-4,5 cm, trẻ 6-7 tuổi tăng 7-10 cm, tuổi dậy thì tăng 8-9 cm. Trẻ trên một tuổi
trung bình mỗi năm tăng 5 cm và chiều cao của trẻ em trên một tuổi được tính theo công
thức sau:
X (cm) = 75 + 5(N - 1) ; Trong đó N là số tuổi.
Chiều cao tăng nhanh ở lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì. Trẻ gái đạt chiều cao tối đa
vào tuổi 19-21 tuổi và sớm hơn so với trẻ trai. Chiều cao là chỉ số thường được sử dụng

trong các cuộc điều tra sức khoẻ và đánh giá thấp còi ở trẻ em.
3. SỰ PHÁT TRIỂN CÂN NẶNG

Cân nặng là chỉ số khá nhạy để đánh giá tình trạng dinh dưỡng sức khoẻ của trẻ, chỉ
số cân nặng theo tuổi dùng để phân loại suy dinh dưỡng.
3.1. Sự phát triển cân nặng của thai nhi
- Phôi thai tuần 8 nặng 1 gram, thai nhi 6 tháng nặng 1000 gram
- Cân nặng sơ sinh trung bình là 3000 gram. Nếu dưới 2500 gram là đẻ non, đẻ yếu
hoặc suy dinh dưỡng trong bào thai.
3.2. Sự phát triển cân nặng của trẻ dƣới 1 tuổi
Trong năm đầu, trọng lượng của trẻ tăng rất nhanh: 6 tháng tăng gấp 2 và cuối năm
tăng gấp 3 so với cân nặng lúc đẻ.
- Trong 6 tháng đầu mỗi tháng tăng 700 gram
- Trong 6 tháng sau mỗi tháng tăng 250 gram.
- Đến cuối năm thứ nhất, cân nặng của trẻ đạt 9 kg.
3.3. Sự phát triển cân nặng của trẻ trên 1 tuổi
- Trẻ 2-10 tuổi: Cân nặng của trẻ tăng chậm hơn, trung bình mỗi năm tăng thêm 1,5
kg, tính cân nặng của trẻ ở lứa tuổi này như sau:
X (kg) = 9 + 1,5 (N - 1) ; Trong đó N là số tuổi
- Trẻ 11-15 tuổi: Cân nặng tăng nhanh hơn, trung bình mỗi năm tăng thêm 4 kg. Do
vậy có thể tính cân nặng của trẻ ở lứa tuổi này như sau:
X (kg) = 21 + 4 (N - 10); Trong đó N là số tuổi

15


1
4. SỰ PHÁT TRIỂN VÕNG ĐẦU, VÕNG NGỰC VÀ VÕNG CÁNH TAY

- Vòng đầu:

Sơ sinh

: 32 cm

Trẻ 3 tuổi

: 49 cm

Trẻ 1 tuổi

: 46 cm

Trẻ 7 tuổi

: 51 cm

Trẻ 2 tuổi

: 48 cm

Trẻ 12 tuổi

: 52 cm.

- Vòng ngực: Mới sinh vòng ngực là 30 cm, sau đó tăng nhanh trong năm đầu, bằng
vòng đầu lúc 2 - 3 tuổi, sau đó vòng ngực lớn hơn vòng đầu.
- Vòng cánh tay:
1 tháng tuổi: 11 cm
1 tuổi: 13,5 cm
5 tuổi: 14 – 16 cm.

Với trẻ 1-5 tuổi nếu vòng cánh tay <12,5 cm biểu hiện có suy dinh dưỡng.
5. TỶ LỆ GIỮA CÁC PHẦN TRONG CƠ THỂ

- Tỷ lệ chiều cao đầu/chiều cao đứng giảm dần so với tuổi:
Sơ sinh : 1/4

12 tuổi: 1/7

2 tuổi : 1/5

Người lớn : 1/8

6 tuổi : 1/6
- Chiều cao thân/chiều cao toàn cơ thể giảm dần theo lứa tuổi. Trẻ sơ sinh chiều cao
thân chiếm 45% chiều dài cơ thể, tuổi dậy thì là 38% chiều dài cơ thể.
- Tỷ lệ chiều dài chi dưới so với chiều cao đứng:
1 tuổi : 59,5%
2 tuổi : 63%
3 tuổi : 70%
5 tuổi : 76,6%
6 tuổi : 79%
- Các chỉ số pignet: cao đứng – ( cân nặng + vòng ngực)
- Chỉ số khối cơ thể (BMI) = Cân nặng/Chiều cao đứng bình phương.
6. BIỂU ĐỒ PHÁT TRIỂN (GROWTH CHART):

Biểu đồ tăng trưởng (Biểu đồ cân nặng) là một công cụ đơn giản nhưng rất hiệu quả
trong việc theo dõi sự tăng trưởng của trẻ, từ đó có khả năng huy động cộng đồng tham gia
vào công tác phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em.
6.1. Tác dụng của biểu đồ tăng trƣởng
- Chẩn doán sớm tình trạng suy dinh dưỡng tại cộng đồng

- Giúp sớm phát hiện các bệnh mạn tính của trẻ

16


1
- Theo dõi sự phát triển cơ thể, góp phần đánh giá tình trạng sức khoẻ của trẻ
- Phòng suy dinh dưỡng thông qua việc giáo dục dinh dưỡng kết hợp với phục hồi
dinh dưỡng kịp thời cho trẻ.
- Góp phần tìm các nguyên nhân gây suy dinh dưỡng.
6.2. Cấu tạo của biểu đồ tăng trƣởng
Biểu đồ tăng trưởng bao gồm các đường trục, đường cong, khoảng cách được tạo bởi
các đường cong.
* Các đường trục:

-

- Trục đứng: có các dãy số là cân nặng của trẻ tính bằng kilogram (kg)
- Trục ngang: chia thành các ô từ 1-60 tương ứng với các tháng tuổi.
* Các đường cong:
- Đường cong trên cùng tương ứng với cân nặng trung bình tiêu chuẩn.
- Đường cong phía dưới tương ứng cân nặng trung bình tiêu chuẩn - 2SD.
- Đường cong tiếp theo tương ứng với cân nặng trung bình tiêu chuẩn - 3SD.
- Đường cong dưới cùng tương ứng với cân nặng trung bình tiêu chuẩn - 4SD.
* Các khoảng cách giữa các đường:
Giữa các đường cong tạo nên các khoảng, từ trên xuống dưới có:
- Kênh A: Là phát triển bình thường (Con đường sức khoẻ của trẻ).
- Kênh B: Suy dinh dưỡng độ I
- Kênh C: Suy dinh dưỡng độ II
- Kênh D: Suy dinh dưỡng độ III.

Cũng có thể sử dụng biểu đồ tăng trưởng bao chỉ gồm 2 đường cong: Khoảng giữa 2
đường cong là “Con đường sức khoẻ của trẻ”, khoảng dưới đường cong dưới là suy dinh
dưỡng.
6.3. Đánh giá
Quan sát đường biểu diễn cân nặng của trẻ trên biểu đồ, có thể đánh giá được tình
trạng sức khoẻ của trẻ bằng 3 cách:
6.3.1. Theo hướng đi của đường biểu diễn cân nặng:
- Đi lên là trẻ bình thường (phát triển tốt).
- Đi ngang là dấu hiệu nguy hiểm, trẻ không lên cân, cần đưa đi khám để tìm
nguyên nhân và chăm sóc kịp thời.
- Đi xuống là dấu hiệu nguy hiểm, trẻ sụt cân cần đưa đi khám ngay để tìm
nguyên nhân và xử trí kịp thời.

17


1
6.3.2. Theo vị trí của đường biểu diễn cân nặng:
- Nếu nằm ở kênh A và theo chiều hướng đi lên là trẻ khoẻ mạnh, hay trẻ phát
triển bình thường.
- Nằm ở kênh B là trẻ bị suy dinh dưỡng độ I.
- Nằm ở kênh C là trẻ bị suy dinh dưỡng độ II.
- Nằm ở kênh D là trẻ bị suy dinh dưỡng độ III.
- Nằm ở phía trên của đường cong trên cùng là trẻ có thể trong tình trạng thừa cân,
béo phì.
6.3.3. Phối hợp hai cách trên để đánh giá tình trạng dinh dưỡng:
- Không chỉ cho thấy tình trạng dinh dưỡng hiện tại là bình thường hay suy dinh
dưỡng mà còn giúp cho việc tiên lượng được tình trạng sức khoẻ của trẻ trong quá khứ và
tương lai.
- Ví dụ: Một trẻ có cân nặng thấp nhưng biểu đồ cân nặng đang theo hướng đi lên

thì vẫn tốt hơn một trẻ khác có cân nặng bình thường nhưng biểu đồ tăng trưởng lại đang
theo hướng đi xuống.
- Như vậy theo hướng đi của biểu đồ có thể dự đoán sắp tới trẻ tốt lên hay đang
xấu đi cũng như có thể kết luận trong quá khứ trẻ đã bị suy dinh dưỡng hoặc trước đây trẻ
bình thường.
6.4. Theo dõi cân nặng trẻ em
Thường xuyên heo dõi cân nặng của trẻ, ở năm thứ nhất 1 tháng cân 1 lần, trẻ ở năm
thứ 2 và thứ 3 : 2 tháng cân 1 lần và trẻ 4–5 tuổi : 3-6 tháng cân 1 lần.
7. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT TRẺ EM

7.1. Yếu tố bên trong
- Tuyến nội tiết
+ Suy giáp trạng trẻ chậm lớn, chậm phát triển trí tuệ.
+ Tuyến yên tác động vào thời kỳ 6-7 tuổi
+ Tuyến sinh dục tác động đến tăng trưởng khi trẻ dậy thì.
- Yếu tố di truyền: Sự phát triển thể chất của trẻ em chịu nhiều ảnh hưởng của các
yếu tố giống nòi, chủng tộc và gen.
- Thần kinh: các bệnh tổn thương thần kinh như bại liệt, bại não bẩm sinh và các di
chứng thần kinh đều làm chậm phát triển thể chất.
- Các dị tật bẩm sinh: tim bẩm sinh, sứt môi hở hàm ếch, phình đại tràng bẩm sinh,
hẹp phì đại môn vị, sẽ làm chậm phát triển thể chất.

18


1

7.2. Yếu tố bên ngoài
- Chế độ dinh dưỡng:
+ Người mẹ khi mang thai được dinh dưỡng đầy đủ, nghỉ ngơi hợp lý, thì thai nhi

sẽ phát triển tốt ngay từ trong bụng mẹ.
+ Sau đẻ trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ, cho ăn sam đúng, sẽ có sự khởi
đầu tốt cho phát triển thể chất.
- Bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng: trẻ hay mắc các bệnh như viêm phổi, tiêu chảy,
giun sán sẽ bị chậm phát triển thể chất.
- Giáo dục thể chất trong các nhà trường cũng góp phần thúc đẩy tăng trưởng chiều
cao và cân nặng trẻ em tuổi học đường.

19


1
Bài 3

SỰ PHÁT TRIỂN TINH THẦN
VÀ VẬN ĐỘNG Ở TRẺ EM
Mục tiêu
Sau bài học sinh viên phả có khả năng trình bày được:
1. Đặc điểm phát triển tinh thần, vận động ở trẻ em
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển tinh thần vận động của trẻ em
3. Sự phát triển tinh thần, vận động trẻ em qua từng lứa tuổi.

1. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TINH THẦN, VẬN ĐỘNG Ở TRẺ EM VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG

1.1. Đặc điểm phát triển tinh thần và vận động ở trẻ em
+ Là một quá trình liên tục từ thai nhi đến tuổi trưởng thành
+ Trình tự phát triển đồng nhất ở mọi đứa trẻ, chỉ khác nhau về tốc độ
+ Sự phát triển liên quan mật thiết tới sự trưởng thành của hệ thần kinh
+ Các phản xạ nguyên thuỷ dần dần mất đi thay thế bằng những động tác vận động tự

chủ.
1. 2. Những yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển tinh thần và vận động ở trẻ em
+ Yếu tố bên trong:
Sự phát triển tinh thần vận động trẻ em phụ thuộc nhiều vào sự trưởng thành của hệ
thần kinh trung ương, quá trình Myelin hoá. Các bệnh não bẩm sinh hay mắc phải sẽ làm
chậm phát triển tinh thần, vận động của trẻ.
+ Yếu tố bên ngoài:
- Môi trường của gia đình, nhà trường và xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển vận động và tinh thần của trẻ em.
- Môi trường là điều kiện để những hành vi xuất hiện và phát triển. Gia đình và xã
hội là những yếu tố giúp trẻ hình thành nhân cách tốt.

20


1
1.3. Các dấu hiệu đánh giá sự phát triển tinh thần và vận động trẻ em
- Các động tác vận động tự chủ
- Sự phối hợp giữa các động tác
- Phát triển của tiếng nói và ngôn ngữ
- Quan hệ giao tiếp với môi trường xung quanh
2. SỰ PHÁT TRIỂN TINH THẦN VẬN ĐỘNG QUA CÁC LỨA TUỔI

2.1. Trẻ sơ sinh
- Nghe được các tiếng động, chớp mắt khi có tiếng động to
- Chăm chú nhìn mẹ nói chuyện, yên tĩnh khi được bế lên.
- Theo dõi chốc lát các kích thích di động.
- Tránh kích thích khó chịu, nhắm mắt khi chiếu sáng.
- Khứu giác phát triển, ngửi được sữa mẹ, có phản xạ tìm vú
- Vị giác phát triển, thích ngọt, không thích đắng

- Vận động có tính tự phát, không tự chủ, không phối hợp, khi đỡ trẻ ngồi lưng cong
toàn bộ, đầu rủ, khi đỡ trẻ đứng đầu gối khụy vào háng.
2.2. Trẻ 2 tháng
- Biết hóng chuyện, mỉm cười khi mẹ nói chuyện, phát âm líu lo
- Mắt nhìn theo vật di động, thích nhìn các vật sáng.
- Nằm sấp có thể nhấc đầu được từng lúc.
2.3. Trẻ 3 tháng
- Quan sát và ham thích vật cảnh xung quanh, đưa mắt tìm nguồn tiếng động, nhìn
theo vật di động, chuẩn bị ăn khi nhìn thấy bình sữa hoặc mẹ vạch áo cho bú.
- Khi nằm sấp trẻ có thể nhấc cằm lên khỏi giường, lẫy từ ngửa sang nghiêng, cầm
nắm được đồ chơi cho vào mồm.
2.4. Trẻ 4 tháng
- Biết cười khi đùa với người xung quanh.
- Biết dùng tay cầm và kéo đồ chơi. Chân tay luôn thích đạp và vùng vẫy.
- Cổ đã mang nổi đầu, khi ngồi đầu không rủ, nằm sấp nhấc đầu được lâu. Lẫy từ
ngửa sang sấp.
2.5. Trẻ 5 tháng
- Phát âm được một vài phụ âm, biết quay về phía có tiếng động
- Lẫy từ sấp sang ngửa, có thể ngồi được khi có người giữ, có thể đứng khi được xốc
nách

21


1
2.6. Trẻ 6 tháng
- Biết phân biệt lạ quen, giơ tay khi được bế, biểu hiện sự không hài lòng
- Ngồi vững, bước đi khi được xốc nách, chộp được đồ chơi, nhặt được các vật nhỏ
bằng vài ngón tay.
2.7. Trẻ 7 đến 9 tháng

Phát âm được a, à, bà. Có cảm xúc vui mừng và sợ sệt. Biết vẫy tay chào, vỗ tay hoan
hô.
Ngồi vững lâu, biết bò, biết vịn. Nhặt được vật nhỏ bằng ngón tay. Chậm nhất 8
tháng trẻ phải biết ngồi.
2.8. Trẻ 10-12 tháng
- Hiểu từ “không”, chỉ và đòi đồ vật mà mình thích, phát âm được 2 từ.
- Đứng vững, bắt đầu tập đi, có thể đi vài bước.
2.9. Trẻ 13-15 tháng
Biết mở nắp hộp, bắt chước xếp chồng các hình khối lên nhau, sử dụng ngón tay dễ
dàng hơn, có thể cầm chén nước, sử dụng 4-6 từ khi nói, đáp ứng với những mệnh lệnh
đơn giản.
Trẻ biết đi, bám và đi men được theo thành giường, đến 15 tháng hầu hết trẻ em bắt
đầu tự đi một mình.
1.10. Trẻ 16-18 tháng
Cầm cốc uống nước, chỉ các bộ phận mắt, mũi, tai. Biết đòi đi đại, tiểu tiện. Bắt
chước nói câu 2 từ
Có thể đứng vững, đứng thẳng, mắt nhìn xa, đi nhanh. Như vậy, chậm nhất là đến 18
tháng phải biết đi.
1.11. Trẻ 2 tuổi
- Nói được câu dài trên 2 từ, bắt chước người lớn làm một số việc.
- Vẽ được đường thẳng, vòng tròn.
- Có thể buớc lên cầu thang khi có người dắt.
1.12. Trẻ 2-3 tuổi
- Hay nói, hay đặt câu hỏi, thuộc bài hát ngắn, biết nhiều từ thông thường.
- Vận động bàn tay khéo léo (tự cài cúc áo, cầm thìa xúc ăn, múa...)
- Đi nhanh, biết chạy, tự leo lên cầu thang, bậc cửa, nhảy lò cò.

22



1
1.13. Trẻ 4-6 tuổi
- Nói được câu dài hoàn thiện, biết kể câu chuyện ngắn, học được chữ, bắt đầu viết,
và biết vẽ các hình đơn giản.
- Các động tác khoé léo, nhanh nhẹn: Cầm dao, kéo, buộc dây, xỏ kim ...
- Đi lên xuống cầu thang dễ dàng, đi xe 3 bánh.
1.14. Trẻ 7-15 tuổi
- Vận động nhanh nhẹn, tinh vi, khéo léo, chính xác.
- Biết kiềm chế, có khả năng sáng tạo, tưởng tượng
- Xuất hiện tâm sinh lý theo giới tính của tuổi dậy thì.

23


1
Bài 4
CHĂM SÓC SỨC KHOẺ BAN ĐẦU CHO TRẺ EM
Mục tiêu
Sau bài học sinh viên phải có khả năng trình bày được:
1. Định nghĩa sức khoẻ, khái niệm và nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu.
2. Biện pháp thực hiện chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em.
3. Tình hình bệnh tật, sức khoẻ và mục tiêu sức khoẻ cho trẻ em đến 2020.
4. Tên các chương trình quốc gia trong CSSKBĐ cho trẻ em nước ta.

1. KHÁI NIỆM CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU (CSSKBĐ)

1.1. Định nghĩa sức khoẻ của Tổ chức Y tế Thế giới ( TCYTTG)
Sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không
đơn thuần là không có bệnh tật.
Sức khoẻ là một quyền lợi cơ bản của con người, là mục tiêu xã hội toàn cầu quan

trọng nhất, đòi hỏi sự tham gia của toàn xã hội, trong đó có ngành y tế.
1.2. Khái niệm CSSKBĐ
CSSKBĐ là những chăm sóc sức khoẻ thiết yếu dựa trên những phương pháp và kỹ
thuật thực tiễn, có căn cứ khoa học và chấp nhận được về mặt xã hội, được đưa đến mọi
người và gia đình trong cộng đồng một cách rộng rãi thông qua sự tham gia đầy đủ và với
một chi phí mà cộng đồng và quốc gia có thể chi trả được ở mọi giai đoạn phát triển của họ
trong tinh thần tự lực và tự quyết.
CSSKBĐ trẻ em là tổ chức chăm sóc trẻ ngay tại tuyến y tế cơ sở và gia đình.
1.3. Nội dung của CSSKBĐ:
Tuỳ thuộc mỗi quốc gia và cộng đồng, gồm các nội dung sau:
* Theo tuyên ngôn Alma Ata: Gồm 8 điểm (ELEMENTS)
1. Giáo dục sức khoẻ (Education)
2. Phòng chống các bệnh dịch tại địa phương (Local disease control)
3. Chương trình tiêm chủng mở rộng (Expanded program of immunization)
4. BVBMTE và KHHGĐ (MCH and family planing)

24


1
5. Cung cấp thuốc thiết yếu (Essential drugs)
6. Cung cấp lương thực thực phẩm, cải thiện bữa ăn (Nutrition and food supply)
7. Điều trị và phòng bệnh (Treatment and prevention)
8. Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường (Safe water supply and sanitation)
* Tại Việt Nam:
Ngoài 8 nội dung trên còn bổ sung thêm 2 điểm thành nội dung 10 điểm. Hai điểm
được bổ sung là:
9. Quản lý sức khoẻ
10. Xây dựng củng cố mạng lưới y tế
* Nội dung 10 điểm về CSSKBĐ tại Việt Nam :

1. Giáo dục sức khoẻ
+ Nhằm đạt được 2 mục tiêu:
- Phổ cập kiến thức y học thường thức về bảo vệ sức khoẻ cho toàn dân
- Để mọi người nhận thấy CSSKBĐ là trách nhiệm của toàn xã hội.
+ Nội dung giáo dục sức khoẻ cần phải:
- Phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương (mô hình bệnh tật, vấn đề ưu
tiên, việc triển khai các chương trình y tế…)
- Tôn trọng các nguyên tắc giáo dục
- Phong phú về hình thức giáo dục (nghe, nhìn, làm mẫu…)
- Tổ chức và động viên các đoàn thể, tổ chức, cá nhân cùng tham gia.
2. Phòng chống các bệnh dịch lưu hành tại địa phương
- Khống chế và tiến tới thanh toán ở mức độ khác nhau một số bệnh dịch lưu hành
như dịch hạch, dịch tả…
- Phòng chống một số bệnh truyền nhiễm như sốt rét, bệnh xã hội, AIDS.
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh cấp tính như tiêu chảy, lỵ, nhiễm khuẩn hô hấp cấp.
- Quản lý theo dõi các bệnh mãn tính như bệnh phong, lao, tâm thần, động kinh,
bướu cổ…
3. Chương trình tiêm chủng mở rộng
Phấn đấu đạt 100% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm phòng đủ 7 bệnh (lao, bạch hầu, ho gà,
uốn ván, bại liệt, sởi và viêm gan B) và 90% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm phòng nhắc lại.
4. Bảo vệ bà mẹ trẻ em, kế hoạch hoá gia đình
- Giảm tỷ lệ dân số một cách thích hợp, đảm bảo cho gia đình được phồn vinh, hạnh
phúc, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, học hành đầy đủ.

25


×