Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH bảo HIỂM xã hội đối với NGƯỜI LAO ĐỘNG NHẰM xây DỰNG QUAN hệ LAO ĐỘNG LÀNH MẠNH tại CÔNG TY TNHH xây DỰNG mỹ đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.58 KB, 87 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
-----***-----

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG NHẰM XÂY DỰNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG LÀNH
MẠNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MỸ ĐÀ”

Sinh viên thực hiện
MSSV
Lớp
Giảng viên hướng dẫn

: HÀ THỊ THU THU THỦY
: 164D4081337
: QH3A
: PGS.TS DƯƠNG VĂN SAO

HÀ NỘI - 2020


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin được bày tở long biết ơn sâu sắc tới:
- Đảng Uỷ, Ban giám hiệu Trường Đại học Công đoàn
- Thầy, cô trong khoa Lý luận và nghiệp vụ Công đoàn
- Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. Tiến


sỹ Dương Văn Sao
Đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập, rèn
luyện.
Em xin chân trọng cảm ơn các thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo
và giúp đỡ em trang bị những kiến thức cần thiết để có thế trở thành một cử
nhân quan hệ lao động có năng lực.
Đã cho em ý tưởng của luận văn, giúp em tìm được đề tài hay, thiết
thực, tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Cháu xin chân thành cảm ơn các cô chú làm việc ở Công ty TNHH
xây dựng Mỹ Đà đã nhiệt tình và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong
việc thu thập số liệu, khảo sát, liên hệ thực tế tại công ty TNHH xây dựng
Mỹ Đà để em có thể hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.

Hà Thị Thu Thủy –QH3A


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT


: Bảo hiểm y tế

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

Hà Thị Thu Thủy –QH3A


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiêm cứu............................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
5. Kết cấu đề tài.............................................................................................3
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG.....................................................4
1.1.Khái niệm BHXH....................................................................................4

1.2 Bản chất BHXH .....................................................................................5
1.3.Vai trò của bảo hiểm xã hội đối với xây dựng quan hệ lao động............5
1.3.1 Đối với người lao động........................................................................6
1.3.2 Đối với người sử dụng lao động...........................................................7
1.3.3 Đối với nhà nước..................................................................................7
1.3.4 Đối với doanh nghiệp...........................................................................9
1.4 Nội dung cơ bản của chính sách BHXH...............................................10
1.4.1 Đối tượng tham gia.............................................................................10
1.4.2 Các chế độ BHXH..............................................................................11
1.4.2.1 Chế độ ốm đau.................................................................................11
1.4.2.2 Chế độ thai sản:...............................................................................14
1.4.2.3 Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp....................................18
1.4.2.4 Chế độ hưu trí..................................................................................20
1.4.2.5 Chế độ tử tuất..................................................................................21
1.4.2.6 Chế độ bảo hiểm thất nghiệp...........................................................23
1.4.3. Cơ sở hình thành chế độ BHXH........................................................26
1.4.4 Quỹ BHXH.........................................................................................27

Hà Thị Thu Thủy –QH3A


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
1.4.4.1 Khái niệm về quỹ BHXH................................................................27
1.4.4.2. Nguồn hình thành quỹ....................................................................27
1.4.4.3 Mục đích sử dụng quỹ BHXH.........................................................29
1.5.4.Tổ chức quản lý BHXH.....................................................................30
1.5.4.1 Quản lý nhà nước về BHXH...........................................................30
1.5.4.2. Quản lý sự nghiệp BHXH..............................................................31
1.6 Quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH.............................32

1.6.1 Quyền và trách nhiệm của NLĐ.........................................................32
1.6.2 Quyền và trách nhiệm của NSDLĐ....................................................33
1.6.3 Quyền và trách nhiệm của cơ quan BHXH........................................34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..............................................................................36
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MỸ ĐÀ.................37
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH xây dựng Mỹ Đà.....................................37
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển công ty TNHH xây dựng Mỹ Đà......37
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:.........................................40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và các chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại
công ty TNHH xây dựng Mỹ Đà.................................................................44
2.2. Nhận xét chung về công ty TNHH xây dựng Mỹ Đà ..........................51
2.2.1. Thuận lợi...........................................................................................52
2.2.2 Khó khăn............................................................................................53
2.3 Thực trạng thực hiện chính sách BHXH tại công ty TNHH xây dựng
Mỹ Đà..........................................................................................................53
2.3.1.Thực trạng tham gia BHXH...............................................................53
2.3.2. Thực trạng cấp sổ BHXH..................................................................55
2.3.3 Thực trạng thu,nộp BHXH ................................................................56
2.3.4 Thực trạng giải quyết các chế độ BHXH ..........................................58
2.4 Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BHXH tại công TNHH xây
dựng Mỹ Đà................................................................................................60
2.4.1 Một số kết quả đạt được.....................................................................60
2.4.2 Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.....................................62
TIẾU KẾT CHƯƠNG 2..............................................................................65
Hà Thị Thu Thủy –QH3A


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM THỰC
HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG MỸ ĐÀ.................................................................................66
3.1 Định hướng thực hiện chính sách BHXH trong những năm tới ..........66
3.2 Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách BHXH.......................67
3.3 Một số khuyến nghị tới các cơ quan nhà nước về BHXH....................73
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước về BHXH....................................73
3.3.2 Đối với BHXH Việt Nam...................................................................74
3.3.3 Đối với BHXH tỉnh Hà Nam .............................................................76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..............................................................................77
KẾT LUẬN.................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................80

Hà Thị Thu Thủy –QH3A


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Ngành, nghề kinh doanh................................................................42
Bảng 2 : Bảng các ban Giám Đốc...............................................................45
Bảng 3: Bảng thống kê lao động tính đến thời điểm 31/12/ 2019 của Công
ty TNHH Xây Dựng Mỹ Đà........................................................................48
Bảng 4: Bảng danh sách cán bộ kỹ thuật và nghiệp vụ...............................49
Bảng 5: Bảng danh sách công nhân kỹ thuật..............................................50
Bảng 6: Bảng kết quả tình hình tài chính trong 2 năm 2018-2019.............51
Bảng 7 : Bảng số liệu tham gia BHXH giai đoạn 2017-2019.....................54
Bảng 8: Bảng tỷ lệ tham gia BHXH cho NLĐ giai đoạn 2017-2019..........55
Bảng 8: Bảng thống kê tình hình cấp sổ BHXH giai đoạn 2017-2019.......56

Bảng 9: Bảng thống kê tình hình thu nộp BHXH giai đoạn 2017-2019.....57
Bảng 10: Bảng thống kê tình hình chi trả chế độ ốm đau giai đoạn 20172019.............................................................................................................58

Hà Thị Thu Thủy –QH3A


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với NLĐ
nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ trong các trường
hợp NLĐ bị ốm đau, thai sản, suy giảm khả năng lao động do TNLĐ BNN, mất việc làm, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở có đóng góp vào
quỹ BHXH bắt buộc. BHXH không chỉ có ý nghĩa về kinh tế đối với NLĐ
mà còn có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo sâu sắc thể hiện sự tương trợ, giúp
đỡ lẫn nhau trong cộng đồng thông qua nguyên tắc số đông bù số ít, thông
qua đó cũng thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tới các tầng lớp
lao động trong xã hội. Với những vai trò to lớn nên ngay từ khi hệ thống
BHXH ở nước ta được thành lập, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, tạo
điều kiện thuận lợi cho chính sách BHXH được hoàn thiện và phát triển
nhanh chóng. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, hệ
thống BHXH Việt Nam từ trung ương tới địa phương có những bước phát
triển đáng kể, hoạt động BHXH được triển khai rộng khắp và đã thu được
những kết quả đáng ghi nhận, từng bước đáp ứng được các yêu cầu của
nhân dân trong việc đảm bảo ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống và
nâng cao hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội.
Thực hiện tốt BHXH là quyền cũng như trách nhiệm của mỗi doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện BHXH đã bộc lộ nhiều yếu
kém. Các đơn vị doanh nghiệp tham gia chưa có sự hiểu biết rõ ràng về

BHXH. Họ chưa coi việc BHXH là qưyền lợi và nghĩa vụ của chính họ và
người lao động của họ. Do vậy họ tham gia chưa tự giác và chưa đầy đủ,
thực hiện BHXH còn chưa phổ biến, đồng đều nên kết quả còn rất hạn chế.
Thực tiễn đòi hỏi cần phải có các giải pháp để cải thiện tình hình này, tạo
cở sở thực hiện chích sách BHXH ngày càng tốt hơn. Là một trong những
Hà Thị Thu Thủy –QH3A

1


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
doanh nghiệp phân phối điều hòa không khí hàng đầu Việt Nam, được
thành lập từ năm 2002, công ty TNHH xây dựng Mỹ Đà đã thực hiện đầy
đủ BHXH cho người lao đông tại công ty của mình. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện còn có nhiều vướng mắc cũng như còn tồn tại nhiều hạn
chế. Trong quá trình thực tập của mình, nhận thức được tình hình này nên
em đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách BHXH đối với người lao động
nhằm xây dựng quan hệ lao động lành mạnh tại công ty TNHH xây dựng
Mỹ Đà làm đề tài nghiêm cứu.”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiêm cứu
2.1 Mục tiêu
Trong phạm vi đề tài nghiêm cứu hướng tới làm sáng tỏ những cơ sở
lý luận về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động ở
Việt Nam nói chung và quy định cụ thể về chính sách bảo hiểm xã hội đối
với người lao động ở Việt Nam nói riêng.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách BHXH tại doanh nghiệp tốt hơn trong thời gian tới.
2.2 Nhiệm vụ
Khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH nói chung và

các chính sách BHXH thực hiện tại doanh nghiệp nói riêng.
Nghiên cứu thực trạng tình hình thực hiện chính sách BHXH tại công
ty TNHH xây dựng Mỹ Đà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực hiện BHXH cho người lao động tại công ty TNHH xây
dựng Mỹ Đà
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Quá trình thực hiện BHXH cho người lao động của công ty giai đoạn
năm 2017 – 2019, đề xuất đến năm 2020.
Hà Thị Thu Thủy –QH3A

2


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận sử dụng phương pháp :
Phương pháp tổng quan tài liệu, thu thập thông tin dữ liệu
Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập
được từ các tài liệu nghiên cứu trước đây để hệ thống hóa cơ sở lý luận về
công tác đóng BHXH bắt buộc.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các công bố chính thức, báo cáo tổng
kết hằng năm
Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp thông qua bảng khảo sát, đánh
giá mức độ hài lòng từ NLĐ tham gia đóng BHXH bắt buộc
Phương pháp so sánh: So sánh giữa tiêu chuẩn và thực trạng tại công
ty ,so sánh về việc đóng BHXH giữa các năm .
5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu
vàtài liệu tham khảo, bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối
với người lao động.
Chương 2: Thực trạng về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tại
công ty TNHH xây dựng Mỹ Đà.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm thực hiện tốt
chính sách bảo hiểm xã hội tại công ty TNHH xây dựng
Mỹ Đà.

Hà Thị Thu Thủy –QH3A

3


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm BHXH.
Theo Khoản 1, Điều 3 Luật BHXH năm 2014 khái niệm bảo hiểm xã
hội được quy định như sau:“BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và
Nhà nước. Chính sách BHXH đã được thể chế hoá và thực hiện theo Luật.
BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ người lao động
khi họ không còn khả năng làm việc

BHXH được hình thành dựa trên sự đóng góp của người lao động,
người sử dụng lao động.
*3 yếu tố quan trọng trong BHXH:
Đối tượng được hưởng BHXH
Điều kiện được hưởng BHXH
Mức hưởng và thời hạn hưởng trợ cấp BHXH
Theo Khoản 2, Khoản 3, Điều 3 Luật BHXH năm 2014, có 2 loại hình
BHXH:
+ BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ
và NSDLĐ phải tham gia.
+ BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà
người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với
thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để
người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Hà Thị Thu Thủy –QH3A

4


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
1.2 Bản chất BHXH .
BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng, phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối
quan hệ thuê mướn lao động phát triển tới một mức độ nào đó. Kinh tế
càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện.
Về phương diện xã hội: BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm an toàn
xã hội.
Về phương diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập

giữa những người tham gia bảo hiểm thông qua quá trình hình thành một
quỹ tiền tệ chuyên dùng để đáp ứng nhu cầu chi trả bảo hiểm cho NLĐ và
gia đình họ khi gặp rủi ro về thu nhập trong lao động sản xuất hoặc mất
nguồn nuôi dưỡng…
Về phương diện chính trị, pháp lý: khi được Nhà nước đều chỉnh bằng
pháp luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của NLĐ, xét trên cả bình diện
quốc gia và quốc tế. Đồng thời, đó cũng là trách nhiệm của NLĐ và
NSDLĐ phải tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một chính sách xã hội
quan trọng, là bộ phận cơ bản để đảm bảo an sinh xã hội của các quốc gia.
1.3.Vai trò của bảo hiểm xã hội đối với xây dựng quan hệ lao động.
Có thể nói từ khi khái niệm BHXH được biết đến ở mọi quốc gia thì
chính sách BHXH đều do Nhà nước quản lý một cách thống nhất. Trong
mọi chính sách BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và thể hiện được
những vai trò to lớn.
Bảo hiểm xã hội là 1 trong những chính sách an sinh hữu ích đối với
người lao động. Con người muốn tồn tại và phát triển cần có hoạt động lao
động do đó xuất hiện mối quan hệ giữa người lao động và đơn vị sử dụng
lao động là quan hệ hình thành trong quá trình đóng góp, tạo lập quỹ và chi
trả bảo hiểm xã hội ngoài tiền lương hàng tháng thì đơn vị sử dụng lao
động sẽ phải chi trả 1 khoản tiền khi người lao động ốm đau hay mất
Hà Thị Thu Thủy –QH3A

5


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
việc… thực hiện tốt vai trò của mỗi bên sẽ tạo được mối quan hệ lao động
lành mạnh, hài hòa ,ổn định và tiến bộ .BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà
đồng mọi người, không phân biệt chính kiến, tôn giáo chủng tộc, vị thế xã

hội đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, cuộc sống công
bằng, bình yên.
Trong phạm vi luật lao động chủ yếu quan tâm đến quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động, doanh
nghiệp.
1.3.1 Đối với người lao động.
Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm
bảocuộc sống ổn định cho người lao động và gia đình họ khi mà họ gặp
những rủiro bất ngờ như: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản…làm giảm
hoặc mất sức laođộng gây ảnh hưởng đến thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ, khi
NLĐ gặp những rủi roảnh hưởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ với mức hưởng, thời điểm
và thời gian hưởng theo đúng quy định của nhà nước. Do vậy, mặc dù có
những tổn thất về thu nhập nhưng với sự bù đắp của BHXH đã phần nào
giúp NLĐ có được những khoản tiền nhất định để trang trải cho các nhu
cầu thiết yếu của bản thân và gia đình họ.Chính do có sự thay thế và bù đắp
thu nhập này, BHXH làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với
công việc, sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và cộng
đồng hơn; là sợi dây ràng buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất
hơn, gắn kết NSDLĐ với NLĐ lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao được năng
suất lao động, tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng cao chính cuộc sống
của những người tham gia BHXH.Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và tăng
cường sức khoẻ cho NLĐ góp phầntái sản xuất sức lao động cho NLĐ
nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra sản phẩm mới cho doanh nghiệp nói

Hà Thị Thu Thủy –QH3A

6



Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
riêng và cho xã hội nói chung, đồng thời góp phần đảm bảo thu nhập của
bản thân họ.
1.3.2 Đối với người sử dụng lao động.
Thực tế trong lao động, sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những
mâuthuẫn nhất định về tiền lương, tiền công, thời hạn lao động… Và khi
rủi ro sựcố xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả
năng tranhchấp giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy BHXH góp phần điều hoà,
hạn chế các mâuthuẫn giữa giới chủ và giới thợ, tạo ra môi trường làm việc
ổn định cho người sử dụng lao động trong công tác quản lý. Từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh nghiệp lên.Hơn nữa,
NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài việc đầu tư vào máy
móc, thiết bị, công nghệ… còn phải chăm lo đến đời sống chongười lao
động mà mình thuê mướn, sử dụng. Bởi NSDLĐ khi đã tính đến việcthuê
mướn lao động cũng có nghĩa là lúc đó họ rất cần có NLĐ làm việc cho
mình liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng mong muốn
củaNSDLĐ đó không phải lúc nào cũng thực hiện được, bởi trong quá trình
sảnxuất cũng như trong đời sống NLĐ có thể gặp rủi ro vào bất kì lúc nào.
Và lúc đó, NSDLĐ sẽ không có người làm thuê cho mình dẫn đến gián
đoạn quá trìnhsản xuất kinh doanh làm giảm năng xuất lao động rồi dẫn
đến giảm thu nhập cho NSDLĐ. Nhưng khi có sự trợ giúp của BHXH,
NLĐ không may gặp rủi ro đó phần nào được khắc phục về mặt tài chính,
từ đó NLĐ có điều kiện phục hồi nhanh những thiệt hại xảy ra. Làm cho
người lao động nhanh chóng trở lại làmviệc giúp NSDLĐ, yên tâm, tích
cực lao động sản xuất làm tăng năng xuất laođộng, góp phần tăng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3 Đối với nhà nước.
-BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho ngân sách
nhà nước giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết được khó khăn

Hà Thị Thu Thủy –QH3A

7


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
về đời sống cho NLĐ và gia đình họ được phát triển an toàn hơn. Khi NLĐ
hoặc NSDLĐ gặp tai nạn rủi ro sẽ làm quá trình sản xuất kinh doanh bị
gián đoạn, năng suất lao động giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu)
làm tăng giá cả thịtrường và rất có thể dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó
buộc Chính phủ phải can thiệp điều tiết giá cả để ổn định đời sống của
người dân
- BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn định
trật tựan toàn cho xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới
chủ và giới thợ đồng thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, ổn định cho
người lao động. Bởi khi mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ chưa được giải
quyết sẽ có thểdẫn đến những cuộc đình công, thậm chí là gây ra những
cuộc bãi công lan rộng trên cả nước của những người công nhân (NLĐ)
đến lúc đó sản phẩm lao động xã hội không được sản xuất ra, mà nhu cầu
tiêu dùng của xã hội vẫn cứ tiếp tục tăng lên khi đó buộc Chính phủ phải
nhập khẩu hàng hoá .Như vậy chính phủ sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn
đề như: giữ vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của
người dân…
- BHXH có vai trò quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho Ngân
sách Nhà nước
BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước: BHXH đã làm giảmbớt
mâu thuẫ giữa giới chủ và giới thợ đồng thời gắn kết giữa NSDLĐ và
NLĐ, góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng
xuất lao động cá nhân nói riên đồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao

động xã hội nói chung từ đó sản phẩm xã hội tạo ra ngày một tăng lên có
thể đáp ứng đượcnhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Do vậy, ngân sách nhà nước tăng lên do có một khoản thu được thông qua
việc thu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói trên.

Hà Thị Thu Thủy –QH3A

8


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
Khi người lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro bất
ngờhoặc khi thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra… làm giảm hoặc mất khả năng
lao độngdẫn đến giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ được bù đắp một phần thu
nhập từ quỹ BHXH. Lúc này, nếu không có sự bù đắp của BHXH thì buộc
Nhà nước cũngphải đứng ra để cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ để NLĐ và
gia đình họ vượt qua được khó khăn đó. Từ đó góp phần làm giảm chi cho
ngân sách nhà nước đồng thời giảm bớt được các tệ nạn xã hội phát sinh,
giữ vững ổn định chính trị xã hội .Ngoài ra BHXH giúp cho Nhà nước thực
hiện được các công trình xây dựng trọng điểm của quốc gia, các chương
trình phát triển kinh tế, xã hội quốc gia bởi BHXH tập trung được nguồn
quỹ lớn. Nguồn quỹ này thường dùng để chi trả cho các sự kiện BHXH xảy
ra về sau. Chính vì vậy mà quỹ nhàn rỗi này có một thời gian nhàn rỗi nhất
định đặc biệt là quỹ dành cho chế độ dài hạn.Trong khoảng thời gian nhàn
rỗi ấy quỹ BHXH tạo thành một nguồn vốn lớn đầu tư cho các chương
trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
1.3.4 Đối với doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động không may gặp
rủi ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình

hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã
bảo đảm ổn định xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.
Khi tham gia BHXH cho người lao động sẽ phát huy tinh thần trách
nhiệm, gắn bó tận tình của người lao động trong các doanh nghiệp làm cho
mối quan hệ thị trường lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị trường
sức lao động vận động theo hướng tích cực góp phần xây dựng và có kế
hoạch phát triển chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nền
kinh tế thị trường.

Hà Thị Thu Thủy –QH3A

9


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
1.4 Nội dung cơ bản của chính sách BHXH.
1.4.1 Đối tượng tham gia.
Theo Luật về BHXH của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định đối tượng tham gia BHXH bao gồm người lao động và người sử
dụng lao động, cụ thể quy định như sau:
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân
ViệtNam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợpđồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên
b) Cán bộ, công chức, viên chức
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩquan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân
dân;người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân

dân, côngan nhân dân.
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công
an nhân dân phục vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng
bảohiểm xã hội bắt buộc
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có
thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.

Hà Thị Thu Thủy –QH3A

10


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
1.4.2 Các chế độ BHXH.
Hiện nay ở nước ta có các chế độ bảo hiểm xã hội như sau: Chế độ ốm
đau;chế độ bảo hiểm thai sản,chế độ bảo hiểm thất nghiệp,chế độ hưu
trí,chế độ tử tuất,chế độ tai nạn lao động,chế độ bệnh nghề nghiệp.
1.4.2.1 Chế độ ốm đau
- Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các
điểm a, b, c và d trong phần đối tượng tham gia BHXH .
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợpđồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên

b) Cán bộ, công chức, viên chức
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩquan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân
dân;người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân
dân, côngan nhân dân.
- Điều kiện hưởng:
+ Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y
tế.Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do
say rượu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác thì không được hưởng
chếđộ ốm đau.
+ Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con thì
phải có xác nhận của cơ sở y tế.
- Thời gian hưởng:
+ Đối với bản thân bị ốm đau
Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được
hưởng:
 Tối đa 30 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
Hà Thị Thu Thủy –QH3A

11


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
 Tối đa 40 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới
30 năm;
 Tối đa 60 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên
 Với ngành nghề nặng nhọc, độc hại: được thêm 10 ngày/năm so
với điều kiện bình thường.

- Đối với trường hợp ốm dài ngày
 Theo danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày của Bộ Y Tế.
 180 ngày bao gồm nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần (75%).
 Nếu quá 180 ngày thì chỉ tối đa bằng thời gian đóng BHXH
- Con người lao động bị ốm :
 20 ngày làm việc/năm nếu con < 3 tuổi
 15 ngày làm việc/năm nếu con 3 tuổi < x < 7 tuổi
- Mức hưởng
+ Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1,
điểm a khoản 2 điều 23 và điều 24 của Luật BHXH Việt Nam thì mức
hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
+ Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b
khoản 2 điều 23 của Luật BHXH Việt Nam này thì mức hưởng được quy
định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của
thángliền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ ba
mươi năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của
thángliền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ mười
lăm năm đến dưới ba mươi năm;
c) Bằng 45% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười
lăm năm.
Hà Thị Thu Thủy –QH3A

12


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành quan hệ lao động
- Hồ sơ xét duyệt
+ Tường hợp người lao động nghỉ việc do bản thân ốm hồ sơ xét duyệt
bao gồm:
 Sổ bảo hiểm xã hội;
 Giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú hoặc giấy
chứngnhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với người điều trị
ngọai trú do cơ sở y tế cấp (mẫu số C65-HD)
 Giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn của bệnh viện thuộc danh mục
bệnh cần chữa trị dài ngày (trong trường hợp bệnh dài ngày).
+ Trường hợp người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau hồ sơ
xét duyệt bao gồm:
 Sổ bảo hiểm xã hội
 Giấy ra viện hoặc bản sao sổ y bạ của con;
 Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về nghỉ việc để chăm
sóc con ốm đau
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Trình tự giải quyết
Sau khi nhận đủ hồ sơ của người lao động gửi lên, phòng tài chính kế
toán xác nhận, kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ sau đó thống kê danh
sáchngười lao động đủ điều kiện hưởng 1 bản lưu lại và 1 bản gửi lên
BHXH quậnCầu Giấy. Quá trình này diễn ra trong vòng 3 ngày đến 1 tuần.
Và thường thì BHXH tỉnh sẽ gửi công văn trả lời và quyết toán trong vòng
15 đến 30 ngày sau đó. Ngay sau khi nhận được công văn từ BHXH, công
ty sẽ thông báo vàquyết toán ngay cho người lao động để đảm bảo tính
nhanh chóng, kịp thời.
* Cách tính toán mức hưởng chế độ ốm đau như sau
-Trường hợp người lao động nghỉ việc do bản thân ốm:
Tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng


Hà Thị Thu Thủy –QH3A

13


Khóa luận tốt nghiệp
Mức hưởng
ốm đau

=

Ngành quan hệ lao động
liền kề trước khi nghỉ việc
Tỷ lệ (%) x số
x
26 ngày
ngày nghỉ ốm đau

Trong đó:
Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc
không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hàng tuần.Mức trợ cấp ốm đau của
người lao động được tính bằng 75% mức tiềnlương , tiền công đóng bảo
hiểm xã hội của tháng liền kề, trước khi nghỉ việc
+ Trường hợp người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm:
Tiền lương ,tiền công của

Mức hương chế

Tháng liền kề trước khi nghỉ việc


độ nghỉ chăm sóc
con ốm

=

Chăm sóc con ốm
23 ngày

Số ngày
x 75% x

chăm sóc
con ốm

1.4.2.2 Chế độ thai sản:
- Đối tượng áp dụng: chế độ thai sản là người lao động quy định tại các
điểm a, b, c và d trong phần đối tượng tham gia BHXH đã đề cập ở trên.
- Điều kiện hưởng:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
đ) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
e) Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con
+ Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai
thángtrước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Hà Thị Thu Thủy –QH3A


14


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
-Thời gian hưởng
+ Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
 Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01
ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai
có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần
khám thai.
 Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này
tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng
tuần.
+ Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc
phá thai bệnh lý
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao
động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy
định như sau:





10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.


- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều
này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
 Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng
thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
 Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian
đóng bảo hiểm xã hội
 Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng

Hà Thị Thu Thủy –QH3A

15


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7
trở lên đối với người lao động làm việc trong điều kiện trên.
- Mức hưởng
+ Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi: Lao động nữ
sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì
được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung chomỗi
con.Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh
conthì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho
mỗi con.
+ Trợ cấp thai sản:
Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29,
30, 31, 32 và 33 của Luật BHXH thì mức hưởng bằng 100% mức bìnhquân

tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề
trước khi nghỉ việc
- Hồ sơ xét duyệt
 Trường hợp lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội khi sinh con ,
hồ sơ gồm:
 Sổ BHXH của người lao động thể hiện đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng
trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
 Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con
- Trường hợp sau khi sinh con bị chết hoặc mẹ chết thì có thêm giấy
chứng tử của con hoặc của mẹ.
 Trường hợp người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội nhận nuôi
connuôi dưới 4 tháng tuổi , hồ sơ gồm:
 Sổ BHXH của người lao động nhận con nuôi thể hiện đã đóng
BHXH từ đủ 6 tháng trỏ lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận con
nuôi.
 Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con
 Bản sao hồ sơ nhận con nuôi theo quy định của pháp luật;
 Giấy xác nhận của người SDLĐ về nghỉ việc để nuôi con nuôi.
Hà Thị Thu Thủy –QH3A

16


Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Trình tự giải quyết
Sau khi nhận đủ hồ sơ của người lao động gửi lên, phòng tài chính kết
án xác nhận, kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ sau đó thống kê danh sách
người lao động đủ điều kiện hưởng 1 bản lưu lại và 1 bản gửi lên BHXH

quận. Quá trình này diễn ra trong vòng 1 tuần. Và thường thì BHXH quận
sẽ gửi công văn trả lời và quyết toán trong vòng 15 đến 30 ngày sau đó.
Ngaysau khi nhận được công văn từ BHXH, công ty sẽ thông báo và quyết
toán ngaycho người lao động để đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời, đảm
bảo quyền lợi cho người lao động.Mức hưởng chế độ thai sản đc tính toán:
Mức hưởng = Trợ cấp thay lương + Trợ cấp một lần.
Trong đó
+ Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi bằng 2 tháng
lương tối thiểu chung cho mỗi con
+ Trợ cấp thay lương: Bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền
côngtháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của
người mẹ.
1.4.2.3 Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Căn cứ Điều 43 Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 và
điều a,b, c,d,đ,e và h khoản Điều 2 và khoản 3 điều 2 luật bảo hiểm xã hội
số 58/2014/QH13 quy định rõ ràng.
-Đối tượng
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng,
kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với
người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của
pháp luật về lao động
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng
đến dưới 03 tháng;
Hà Thị Thu Thủy –QH3A

17



Khóa luận tốt nghiệp
Ngành quan hệ lao động
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
-Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Căn cứ Điều 43, Luật BHXH số 58/2014/QH13, Điều 45 Luật An toàn
vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 quy định rõ ràng .Người lao động được
hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ 2 điều kiện sau đây:
Điều kiện 1: NLĐ bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc
Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc
theo yêu cầu của người sử dụng lao động (trường hợp này yêu cầu văn bản
theo yêu cầu từ đơn vị)
Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng
thời gian và tuyến đường hợp lý.
Điều kiện 2: NLD bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên bị tai
nạn người lao động nếu đủ 2 điều kiện trên sẽ được hưởng chế độ tai nạn
lao động.
-Mức hưởng chế độ tai nạn lao động.
Căn cứ vào Điều 46, 47 Luật BHXH số 58/2014/QH13 và Điều 48, 49
Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 quy định rõ 2 trường hợp
người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:
+Trợ cấp 1 lần: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5%
đến 30%
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì
được hưởng trợ cấp một lần với mức hưởng trợ cấp như sau:


Hà Thị Thu Thủy –QH3A

18


×