BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VISTA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VISTA
Chuyên ngành
: KẾ TOÁN
Mã số
: 60 34 01 21
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN QUANG HÙNG
Hà Nội, Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp : CH23B.KT
Mã học viên: 17BM0301023
Sau quá trình nghiên cứu khảo sát tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Vista, tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ..............................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài...................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................5
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu.................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................6
6. Ý nghĩa nghiên cứu:......................................................................................7
7. Kết cấu của luận văn:....................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP....................................................8
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm.......................................................................................8
1.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp......................................................................8
1.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp...........................................................9
1.1.3 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp....................................................................................................................10
1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp...................................................................................................................11
1.2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp...................11
1.2.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.............................14
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp dưới góc độ kế
toán tài chính...................................................................................................17
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất............................17
1.3.2 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo quy định của chuẩn
mực Kế toán Việt Nam.....................................................................................20
1.3.3 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo chế độ kế toán hiện
hành.................................................................................................................27
1.3.4. Phương pháp tính giá thành công trình trong doanh nghiệp xây lắp......32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG VISTA..............................................39
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng VISTA.
39
2.1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
VISTA..............................................................................................................39
2.1.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Vista
dưới góc độ kế toán tài chính...............................................................52
2.2 . Đánh giá về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Vista......................................................73
2.2.1. Đánh giá những ưu điểm.......................................................................73
2.2.2. Đánh giá những hạn chế, tồn tại...........................................................74
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẨU TƯ & XÂY DỰNG VISTA........................................76
3.1. Quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng VISTA........................................76
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện:...............................................................................76
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện...........................................................................77
3.2. Các đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng VISTA.......78
3.2.1 Hoàn thiện kế toán chi phí NVLTT.........................................................78
3.2.2 Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công..................................80
3.2.3 Hoàn thiện luân chuyển chứng từ..........................................................80
3.2.4 Hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp..................................................81
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp...................................................................81
3.3.1. Về phía nhà nước và các cơ quan chức năng........................................81
3.3.2. Về phía Công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng Vista...............................83
KẾT LUẬN....................................................................................................85
CÁC CÂU HỎI ĐỂ PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐT& XD
: Đầu tư và xây dựng
TSCĐ
: Tài sản cố định
CCDC
: Công cụ dụng cụ
NVL
: Nguyên vật liệu
GTGT
: Giá trị gia tăng
BKS
: Ban kiểm soát
TVGS&TK : Tư vấn giám sát và thiết kế
CT
: Công trình
TCXD
: Thi công xây dựng
QĐ-BTC
: Quyết định - Bộ tài chính
CPNVLTT
: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT
: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC
: Chi phí sản xuất chung
TK
: Tài khoản
ĐVT
: Đơn vị tính
VNĐ
: Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...............................43
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm..........................................................45
Sơ đồ 2.3. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN.........................................................47
Sơ đồ 2.4: SƠ ĐỒ QUI TRÌNH XỬ LÝ SỐ LIỆU CỦA PHẦN MỀM KẾ
TOÁN FAST2004F.........................................................................................49
Sơ đồ 2.5 QUY TRÌNH XỬ LÝ SỔ SÁCH KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
NHẬT KÝ CHUNG THEO PHẦN MỀM FAST2004F.................................50
Sơ đồ 2.6. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức Nhật ký chung.........................................................................................53
Sơ đồ 2.7. Quy trình hạch toán chi phí NVL trực tiếp trường hợp vật tư được
dự trữ tại kho...................................................................................................57
Sơ đồ 2.8. Quy trình hạch toán chi phí NVL trực tiếp trường hợp vật tư không
được dự trữ tại kho..........................................................................................58
Sơ đồ 2.9. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp............................61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang ngày càng chuyển mình với những bước tiến lớn trong hội
nhập về kinh tế. Việc gia nhập các tổ chức kinh tế trên thế giới mang lại cho Việt
Nam những cơ hội lớn nhưng thử thách và khó khăn cũng song song theo đó.
Các doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức từ chính
các doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước. Chính vì vậy các doanh
nghiệp phải ngày càng thay đổi và sử dụng các công cụ quản lý một cách có
hiệu quả, một trong những công cụ quản lý không thể thiếu đó chính là kế toán.
Hiện nay, không chỉ ở Việt Nam mà các nước trên thế giới đều đầu tư
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho đất nước. Đây chính là sự
đánh giá về phát triển kinh tế của một đất nước. Cơ cấu quản lý kinh tế, hệ
thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước không thể không nhắc tới đóng
góp to lớn của ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây
dựng là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là
làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất
thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp hiện nay,
công tác kế toán được tổ chức nhanh, kịp thời, chính xác, đúng chế độ và
đúng đối tượng nhặm cung cấp các thông tin một cách đầy đủ và chính xác
nhất, cần thiết nhất đồng thời cũng đưa ra được các phương pháp và phương
hướng hoàn thiên để nâng cao được vai trò của kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Vista với nhiệm vụ sửa chữa xây
lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông. Từ một đơn vị sửa
chữa xây lắp nhỏ, Công ty đã không ngừng đổi mới và phát triển, dần dần
Công ty đã nâng cao được uy tín của mình trong ngành. Các công trình và
hạng mục công trình mà Công ty nhận được đa số đều là các dự án của Bộ Tư
Lệnh Biên Phòng. Do đó có thể nói việc hạch toán chi phí xây lắp và tính giá
2
thành sản phẩm là phần hành kế toán quan trọng nhất trong tổ chức kế toán tại
doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên tôi đã chon đề tài: “ Kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Vista”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc hoàn thiện kế toán chi phí và
giá thành sản phẩm trong các công ty xây lắp đã có rất nhiều luận văn nghiên
cứu về vấn đề này. Và để hoàn thiện bài luận văn của mình, tôi đã nghiên cứu
một số đề tài và tài liệu như sau:
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng Hoàng Lộc” của tác giả Phạm Thị
Hà Thanh tại trường Đại học lao động –xã hội năm 2016. Đề tài đã trình bày
được khái quát cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp; luận văn đã trình bày được thực trạng
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ
phần xây dựng Hoàng Lộc và qua đó đánh giá được những ưu điểm và hạn
chế còn tồn tại trong kế toán chi phí - giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Đề tài năm 2016 tại trường Đại học lao động –xã hội của tác giả Nguyễn
Quỳnh Phương: “ Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng HANCONRP” đã làm rõ, hệ thống
hóa thêm những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Trên cơ sở thực trạng
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP thiết bị
và vật liệu xây dựng Hancorp, luận văn đã đưa ra những yêu cầu, nguyên
tắc và mục tiêu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của công ty, đây là những tiền đề vô cùng cơ bản và quan trọng để đạt
được mục tiêu trong quá trình nghiên cứu.
Luận văn “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phần xây dựng Phục Hưng 8” của tác giả Nguyễn Xuân Thành
năm 2017 tại trường Đại học lao động –xã hội đã đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và hạch toán chi tiết kế toán tài chính và kế
3
toán quản trị tại đơn vị, đồng thời hoàn thiện thu thập thông tin liên quan đến
quản trị chi phí trong hoạt động sản xuất xây lắp.
Luận văn thạc sĩ : “Kế toán chi phí xây lắp và giá thành công trình xây
lắp tại Công ty cổ phần Lilama 69-2” năm 2016 của tác giả Trương Thị
Thường đã nghien cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí
xây lắp và giá thành công trình xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp. Trên cơ
sở đó, luận văn đưa ra một số tồn tại như: Công ty chưa tiến hành phân loại
chi phí theo khoản mục chi phí; Các chi phí; chi phí bảo hành, chi phí sửa
chữa lớn….Tuy nhiên luận căn chỉ tiến hành tập trung khảo sát trong nội bộ
công ty à chưa tiến hành khảo sát được các DN, công ty cùng ngành nghề.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Hoa tại trường Đại học lao động –
xã hội năm 2016: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần VT Vạn Xuân” đã nêu lên được những hạn chế về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty như chưa
mở được các TK chi tiết cần thiết để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh;
thiệt hại trong sản xuất làm phát sinh chi phí, dẫn tới tăng giá thành công trình
nhưng công ty lại không theo dõi và xử lý thiệt hại này…từ đó tác giả cũng
đưa ra những giải pháp khắc phục để tránh gây thiệt hại trong sản xuất và
hoàn thiện hệ thống tài khoản chi tiết.
Tác giả Trần Thị Kim Tiến với đề tài “ Kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH một thành viên ứng dụng công nghệ mới
và du lịch” năm 2016 đã hệ thống hóa các quan điểm lý luận về kế toán chi
phí và giá thành trong các DN xây lắp. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra được
thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại Công ty.
Luận văn: “ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương” năm 2016 của tác
giả Phạm Quang Thành tại đại học thương mại đã vận dụng những vấn đề lý
luận vào thực tiễn để đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty từ đó đưa ra một số nội dung và
kiến nghị về hoàn thiện kê toán trong lĩnh vực này.
4
Đề tài nghiên cứu của tác giả Lê Thị Lệ tại đại học thương mại: “ Kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phẩn tư vấn
và xây dựng Tân Á” năm 2016 đã hệ thống hóa và làm rõ 1 số vấn đề lý luận
cơ bản về kế toán CPSX và giá thành sản phẩm tại các DN xây lắp. Tác giả đã
kết hợp giữa cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng, nghiên cứu và đánh giá
thực trạng rút ra những ưu điểm, hạn chế, đưa ra 1 số giải pháp và 1 số kiến
nghị nhằm góp phần hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phẩn tư vấn và xây dựng Tân Á.
Đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty TNHH xây dựng Bình Minh” năm 2017 tại đại học lao động và xã
hội của tác giả Phạm Thị Tâm. Luận văn đã đánh giá được các vấn đề khó
khăn trong việc thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đồng thời tác giả cũng đưa ra các kiến nghị hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty.
Đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hải Nam” của tác giả Bùi Thị
Phương Mơ năm 2017 tại trường đại học lao động – xã hội. Luận văn đã làm
rõ các nội dung lý thuyết cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp. Đồng thời phản ánh và phân tích thực trạng kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại Hải Nam, đưa ra phương hướng, giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
Như vậy đã có nhiều đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả về kế toán
CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về
kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm công ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng VISTA. Chính vì vậy, tác giả đã tập trung nghiên cứu lý luận về CPSX,
giá thành sản phẩm xây lắp dưới góc độ kế toán tài chính, phân tích đặc điểm
của tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất tại công ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng VISTA ảnh hưởng đến kế toán CPSX và giá thành sản phẩm. Luận văn
cũng tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng VISTA dưới góc độ kế toàn tài
5
chính, từ đó nêu ý kiến đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung:
Khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các công ty xây lắp. Vận dụng lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp để từ đó tìm giải pháp phù hợp để
hoàn thiện công tác kế toán này tại công ty.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại các công ty xây dựng nói chung và công ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng VISTA.
- Chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế của công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty.
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Vista.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, dưới góc độ kế toán tài chính
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Vista
- Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu liên quan đến luận văn được thu thập
6
từ phòng kế toán Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Vista của năm tài chính
2017 và 2018
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 2/2019 đến tháng 7/2019
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm
các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư.... của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ,
ngành về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; Các tài liệu về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tham khảo từ giáo trình, báo,
tạp chí, mạng internet; Các tài liệu sẵn có của Công ty: Tài liệu giới thiệu về
Công ty, quy chế tài chính, mục tiêu, phương hướng, chính sách phát triển của
Công ty; Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị các năm từ năm 2016 đến năm
2018; Sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán liên quan đến công tác kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm...;
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp:
Đề tài áp dụng phương pháp phỏng vấn
Thời gian tiến hành điều tra: tháng 2/2019 – 7/2019.
Mục đích của phỏng vấn trực tiếp: thu thập thêm những thông tin có
liên quan đến thực trạng công tác kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Đối tượng phỏng vấn: kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và kế toán chi
phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm của đơn vị.
5.2 Phương pháp xử lý thông tin
+ Phương pháp phân tích thông tin
i) Đối với dữ liệu sơ cấp
Sau khi thu thập và tổng hợp câu trả lời của các kế toán trưởng, kế toán
tổng hợp và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty,
tác giả sử dụng các phương pháp gồm: tổng hợp thông tin, so sánh, đối chiếu,
phân tích, … đánh giá thông tin.
7
ii) Đối với dữ liệu thứ cấp
Sau khi tìm hiểu được những quyết định, thông tư, văn bản pháp lý
ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty nhằm so
sánh và tìm hiểu thực trạng tại công ty và đánh giá sự tác động của những văn
bản pháp lý đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
công ty nghiên cứu.
6. Ý nghĩa nghiên cứu:
6.1 Về mặt lý luận:
Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
trong công ty xây lắp theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toánViệt Nam từ
đó có một cái nhìn tổng quan nhất về chi phi sản xuất sản phẩm xây lắp và
làm cơ sở khoa học để phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
6.2 Về mặt thực tiễn:
Thông qua việc phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Vista, luận
văn sẽ giúp cho công ty nhận thấy được những ưu nhược điểm trong công tác
kế toán, từ đó ban giám đốc và bộ phận kế toán sẽ có những điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình của công ty.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu kết cấu của luận văn gồm 3 Chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư & xây dựng Vista.
Chương 3: Các đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư & xây dựng Vista.
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất quan
trọng của nền kinh tế quốc dân với chức năng tái sản xuất TSCĐ cho các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. So với các ngành sản xuất khác thì ngành
XDCB có những đặc điểm riêng biệt và biểu hiện cụ thể - rõ ràng nhất là ở
sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Chính đặc điểm sản
xuất xây lắp đã chi phối và ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán nói chung
và chi phí sản xuất – tính giá thành nói riêng trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp
+ Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, không thuộc đối tượng lưu
thông…với đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm
xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công) quá
trình sản xuất và xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo,
đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
+ Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầu tư (chủ đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa sản phẩm xây lắp
không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây
lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu,…)
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe,
máy thi công, thiết bị thi công, nhân công…) phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật
tư rất phức tạp do ảnh hưởng của thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng…
+ Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn
9
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức
tạp của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc
thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động rất lớn từ các nhân tố môi trường như
nắng, mưa…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao
cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Như vậy, với đặc điểm sản xuất xây lắp đã nêu trên có ảnh hưởng rất lớn
đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác kế
toán vừa đáp ứng nhu cầu chung về chức năng - nhiệm vụ của kế toán trong
doanh nghiệp sản xuất vừa đáp ứng được đặc thù riêng của loại hình doanh
nghiệp xây lắp.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp
Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn
định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp
thường phải thay đổi, lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp cả về
mặt thi công đến tiến độ.
Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian
như hao mòn vô hình, thiên tai…Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều
kiện quan trọng để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư
kinh doanh.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công
nhân và vật liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp
đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc.
Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi
ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng
sản xuất hay do phải phá đi, làm lại, vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch
điều độ, phù hợp sao cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
10
11
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta phổ biến là
theo phương thức “khoán gọn” các công trình, HMCT, khối lượng hoặc các
công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn
không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ
thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp
cho việc nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội xây dựng,
xí nghiệp tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công.
1.1.3 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Xuất phát từ qui định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải
lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi
phí cũng như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau:
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục
chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường
xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân
vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công
trình các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục...
Vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay
giai đoạn của hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân
thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do
doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi
tiếp nhận thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị
được ghi vào bên Nợ TK 002-“Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết
cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi
ấm, điều hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...
12
Vậy, những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế
toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một
doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình
doanh nghiệp xây lắp.
1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp.
1.2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
a. Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng
thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của
công nhân. Nói cách khác,các yếu tố về tư liệu lao động,đối tượng lao động
dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở
thành sản phẩm xây dựng. Tất cả những hao phí này được thể hiện dưới hình
thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác
nhau, công dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về
lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương;chi phí
về lao động vật hoá như nguyên vật liệu,khấu hao về TSCĐ…
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận,do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết.Để
có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu
thức thích hợp.
b. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp:
Việc quản lý sản suất,chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng
hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí
theo từng công trình ,hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí:
Theo cách phân loai này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp
13
xếp chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở
đâu hay dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi
chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong
kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phi nguyên vật liệu không phân
biệt được trực tiếp hay gián tiếp như xi măng,sắt thép…
-Chi phí sử dụng nhân công:Là những chi phí về tiền lương và các
khoản trích theo lương.
-Chi phí khấu hao TSCĐ:Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài:Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền
điện,tiền nước,tiền tư vấn,…
-Chi phí khác bằng tiền:Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản
xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý.Nó cho
biết cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất. Nó là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất ,lập kế
hoạch cung ứng vật tư , kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu sử dụng
vốn lưu động định mức. Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo
cáo tài chính ,giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,ngoài ra
nó còn là cơ sở để tính thu nhập quốc dân(c+v+m), đánh giá khái quát tình
hình tăng năng suất lao động.
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và đối tượng , trong
xây lắp cơ bản giá thành sản phẩm được chia thành các khoản mục chi phí sau
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ về nguyên vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể
của công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính,lương
14
phụ,phụ cấp của nhân công trực tiếp xây lắp công trình;công nhân vận
chuyển ,bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công . Khoản mục này
không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương của
công nhân điều khiển máy thi công, công nhân vận chuyển vật liệu ngoài
phạm vi công trình và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp
sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí liên quan tới việc sử dụng
máy thi công sản phẩm xây lắp, bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho máy
thi công,tiền khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử
dụng máy thi công chia làm hai loại:
Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy
thử, vận chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ.
Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc
sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị,tiền thuê
máy,tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng
cho máy, chi phí sửa chữa thưòng xuyên .
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ
cho sản xuất đội,công trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối tượng cụ
thể được. Chi phí này gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ
phận quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi
công, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội,chi phí công cụ , dụng cụ và các
chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định được cơ cấu chi phí nằm
trong giá thành sản phẩm từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của từng khoản
mục chi phí tới giá thành công trình xây dựng từ đó có thể đưa ra dự toán về
giá thành sản phẩm.
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Cách phân loại này chi phí xây lắp được phân thành các loại chi phí sau:
15
- Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những chi phí dùng cho
hoạt đông sản xuất kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình
thi công và bàn giao công trình cùng các khoản chi phí quản lý.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lơị
nhuận cho doanh nghiệp như chi phí cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh
nhưng không tính vào giá trị vốn góp.
- Chi phí hoạt đông bất thường: Là những khoản chi phí phát sinh không
thường xuyên tại doanh nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp như chi
phí bồi thường hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức được phép
ghi tăng chi phí bất thường.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được cơ cấu chi phí để đánh
gía hiệu quả của các hoạt động.Ngoài ra nó còn giúp kế toán sử dụng tài
khoản phù hợp và hạch toán đúng chi phí theo từng hoạt động.
Phân loại theo chức năng của chi phí.
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh như thế nào.
- Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp,chi phí nhân công trực tiếp,chi phí máy thi công,chi phí sản xuất chung.
- Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng: Chi phí bán hàng (không
làm tăng giá trị sử dụng nhưng làm tăng giá trị của hàng hoá).
-Chi phí tham gia vào chức năng quản lý: Chi phí quản lý doanh nghiêp.
Cách phân loại này giúp ta biết chức năng của chi phí tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh,xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết
quả của doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí và phân theo khoản mục tính giá thành được áp
dụng nhiều nhất.
1.2.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
a. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp