Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Báo cáo thực hành Hóa dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 68 trang )

KHOA Y – DƯỢC

BÁO CÁO THỰC HÀNH
MÔN HÓA DƯỢC

11/11/2019


Nhóm 1

Bài 1. ĐIỀU CHẾ NATRI CLORID DƯỢC DỤNG
1. NGUYÊN TẮC
Muối thông dụng (muối bếp) chứa nhiều tạp chất (như Mg2+, SO42+, Br-, I-...) cần
loại bỏ để có thể dùng trong ngành Dược. Quá trình tinh chế dựa theo nguyên tắc
sau:
• Các ion kim loại kiềm thổ được loại bỏ dưới dạng kết tủa carbonat.
• Các anion và cation dễ tan (SO42+, Br-, I-, K+...) còn lại trong dung dịch
sẽ được loại bỏ theo nước qua các giai đoạn lọc và rửa sau cùng.
2. THỰC HÀNH
2.1. Hòa tan 50 g muối bếp với 150 ml nước cất, trong 1 becher 250 ml, lọc
loại cắn bằng bông gòn (dung dịch A).
2.2. Kết tủa các ion kim loại thổ:
a. Tiến hành sơ bộ trên 10 ml dung dịch A:
- Lấy 10 ml dịch lọc A cho vào ống nghiệm. Đun nóng nhẹ, vừa
đun vừa cho từ từ dung dịch Na2CO3 10%, kết tủa trắng tạo thành.
Lọc qua giấy lọc.

 Kết tủa trắng tạo thành là CaCO3 và MgCO3 theo phương trình:
Ca2+ + Na2CO3 → CaCO3 + 2Na+
Mg2+ + Na2CO3 → MgCO3 + 2Na+
-



Thêm từng giọt dung dịch Na2CO3 10% vào dịch lọc thu được.
Nếu có tủa tạo thành, lọc thu dịch lọc và cứ như thế tiến hành cho
đến khi dịch lọc không còn vẩn đục khi thêm Na2CO3 vào. Ghi lại
thể tích Na2CO3 10% đã dùng cho 10 ml dịch lọc ban đầu.

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

1


Nhóm 1

Chú ý: Giai đoạn kết tủa này có thể kiểm tra bằng cách đun nóng
hỗn hợp sau khi thêm dung dịch Na2CO3 10% vào, tủa tạo thành
vón cục và lắng xuống đáy, tiếp tục thêm dung dịch Na2CO3 10%
vào, nếu dung dịch không bị vẩn đục là quá trình kết tủa đã hoàn
tất.

 Thực hiện đến khi thêm Na2CO3, đun nóng dịch lọc vẫn trong suốt.
Thể tích Na2CO3 cần dùng là 9,5 ml.
b. Tiến hành với toàn bộ dung dịch A còn lại
- Từ thể tích dung dịch Na2CO3 10% đã dùng cho 10 ml trên, tính
thể tích dung dịch Na2CO3 10% cần thiết cho phần còn lại:
 Thể tích Na2CO3 10% cần dùng:
-

140 × 9,5

= 133 (ml)

10
Đun nóng phần dung dịch A còn lại, cho dung dịch Na2CO3 10%
vào theo lượng đã tính. Đun nóng hỗn hợp trong 5 phút (khoảng
80-90 0C).

 Đun nóng để tủa hình thành và vón cục lại, không đun quá sôi vì
một phần sản phẩm sẽ tủa xuống lúc lọc sẽ làm mất một phần sản
phẩm.

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

2


Nhóm 1

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

3


Nhóm 1

-

2.3.

Lọc loại tủa carbonat qua giấy lọc xếp: gộp chung dịch lọc vào
trong chén cô bay hơi bằng sứ.
Trung tính hóa dịch lọc: thêm dung dịch HCl 10% cho tới khi cho màu

vàng với chỉ thị xanh bromothymol và cho màu vàng cam với chỉ thị
methyl da cam (thử trên giấy lọc). Nếu thừa acid làm dung dịch bị đỏ với
methyl da cam thì dùng Na2CO3 10% trung hòa trở lại (hoặc ngược lại
dùng dung dịch HCl 10%).

Chỉ thị

Chỉ thị

xanh

Metyl da cam

bromothymol

Thử với
Thử với

Metyl da cam

xanh
bromothymol

 Trung tính dịch lọc để loại Na2CO3 còn dư, làm môi trường không quá acid,
khi cô cạn hơi acid không làm độc sinh viên thực hành.
2.4.

Methy da cam đổi màu:
đỏ - 3,1 - 4,4 - vàng
Xanh bromothymol đổi màu: vàng - 6,2 - 7,6 - xanh

Vậy pH dịch lọc nằm trong khoảng 4,4 → 6,2.

Cô dung dịch trên bếp điện, vừa cô vừa khuấy liên tục để tăng nhanh quá
trình bốc hơi và tránh lắng tủa ở đáy (có thể nổ văng muối ra ngoài).
Đun cho đến khi lớp nước còn lại chỉ vừa ngập lớp tinh thể (không đun
đến cạn khô).

 Không cô đến cạn khô để giữ lại một ít dung dịch còn hòa tan các tạp ion dễ
tan để lọc rửa. Nếu cô cạn khô các tạp này không loại được.

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

4


Nhóm 1

2.5.

Lọc và rửa muối trên phễu Buchner với một lượng tối thiểu nước cất
lạnh.
Cách rửa muối:
-

Sau khi lọc đến khô, dùng nút thủy tinh nén chặt muối trong phễu.
Mở khóa van ở vị trí cân bằng áp suất giữa trong và ngoài bình.
Dùng nước cất đã làm lạnh cho vào phễu vừa đủ ngập lớp muối.
Dùng đũa thủy tinh xâm nhẹ vào khối muối để nước thấm vào
khối muối bên dưới, tránh làm thủng giấy lọc.
Đóng khóa van lại để nước rửa rút khỏi khối muối.

Trải muối thành lớp mỏng để sấy.

 Đây là bước lọc rửa để loại các tạp ion dễ tan. Dùng tối thiểu nước cất lạnh
để không làm tan sản phẩm.
2.6.
2.7.

Sấy muối ở 105 0C trong 4 giờ.
Cân sản phẩm, ghi lại khối lượng muối thu được (không tính hiệu suất).

 Cân sản phẩm thu được 25,465 gam.

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

5


Nhóm 1

3. CÂU HỎI
1. Có thể thay thế Na2CO3 bằng K2CO3 được không?
Trả lời:
Không thể thay thế Na2CO3 bằng K2CO3 được vì ta đang thực hiện
điều chế NaCl, nếu dùng K2CO3 để kết tủa các ion kim loại thô sẽ gây
nhiễm thêm tạp K+.
2. Cho biết ưu nhược điểm của phương pháp kết tinh bằng cách cô cạn.
Trả lời:
Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện, không cần thiết bị phức tạp.
Nhược điểm: chỉ áp dụng được với những chất bền nhiệt, tốn nhiều thời
gian, không loại hết tạp, trong quá trình cô có thể nổ văng muối ra ngoài.

3. Nêu khoảng đổi màu của chỉ thị xanh bromothymol và methyl da cam.
Trả lời:
Xanh bromothymol : 5,8 (vàng) – 7,6 (xanh)
Methyl da cam: 3,1 (đỏ da cam) – 4,4 (vàng)
4. Dung dịch sau khi trung hòa với hai chỉ thị trên có pH bao nhiêu? Tại sao
phải khống chế pH dịch lọc trong khoảng này?
Trả lời:
Sau khi trung hòa với hai chỉ thị trên dung dịch có pH: 4,4 – 5,8.
Khống chế pH trong khoảng này vì để tạo môi trường có tính axit yếu,
khi cô cạn dung dịch thì HCl sẽ bay hơi làm môi trường trung tính mà
không gây độc nhiều cho người điều chế.

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

6


Nhóm 1

BÀI 3. ĐỊNH TÍNH CÁC CYCLIN –
KIỂM ĐỊNH CLORAMPHENICOL
A. ĐỊNH TÍNH CÁC CYCLIN

R2 R

CH3

3

OH


O

R1

N

OH
OH O

Chất

CH3
CH3
OH

R1

R2

R3

H

H

OH

Oxytetracyclin


OH

H

OH

Doxycyclin

OH

H

H

H

Cl

OH

Tetracyclin

C NH2
O

Clotetracyclin
1. TÍNH CHẤT
1.1. Tetracyclin hydroclorid: C22H24N2O8.HCl

P.t.l: 408,9


• Bột tinh thể vàng, không mùi, vị đắng.
• Tan trong 10 phần nước, dung dịch trong nước về sau vẩn đục do giải phóng
tetracyclin base. Tan trong 100 phần cồn 950.
1.2. Oxytetracyclin hydroclorid: C22H24N2O9.HCl
P.t.l: 496,9
• Bột tinh thể vàng, không mùi, vị đắng.
• Tan trong 3 phần nước, dung dịch trong nước về sau vẩn đục do giải phóng
oxytetracyclin base. Khó tan trong cồn.
1.3. Doxycyclin hydroclorid: C22H24N2O8.HCl.1/2H2O
P.t.l: 489,5
• Bột hay tinh thể vàng.
• Tan trong 3 phần nước, 4 phần methanol, tan chậm trong ethanol 960, không
tan trong cloroform, ether. Tan trong dung dịch kiềm carbonat, pH dung dịch
1% (khối lượng/ thể tích) là 2-3.
1.4. Clotetracyclin hydroclorid: C22H23N2O8Cl.HCl
P.t.l: 515,4
• Bột hay tinh thể vàng.
• Rất ít tan trong nước, ít tan trong cồn, không tan trong cloroform, aceton.
2. PHẢN ỨNG ĐỊNH TÍNH CHUNG
Thực hiện cùng lúc với các chế phẩm.
2.1. Phản ứng màu với FeCl3
Hòa tan một ít chế phẩm (bằng hạt gạo) trong 1 ml nước. Thêm 2 giọt hỗn hợp gồm
9 ml ethanol và 1 ml dung dịch FeCl3 10%. Các cyclin cho màu nâu sậm.
Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

7


Nhóm 1


Tetracyclin

Doxycyclin

Tetracyclin

Trước khi thêm FeCl3

Doxycyclin

Sau khi thêm FeCl3

Giải thích: Hai ống nghiệm sau khi thêm FeCl3 có màu nâu sẫm do các nhóm OH phenol
có phản ứng tăng màu với FeCl3 là chủ yếu ngoài ra còn có sự tạo phức của các nhóm
chức amin.
Kết luận: Đúng
2.2. Phản ứng khử với thuốc thử Fehling
Lấy một ít chế phẩm (bằng hạt gạo) hòa tan trong 2 ml NaOH 0,1 N. Thêm 1,0 ml
thuốc thử Fehling, đun nóng. Cho màu xanh lá (quan sát nhanh), rồi tủa đỏ Cu2O tạo
thành.

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

8


Nhóm 1

Tetracyclin


Doxycyclin

Trước khi thêm Fehling

Tetracyclin

Doxycyclin

Sau khi thêm Fehling

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

9


Nhóm 1

Tetracyclin

Doxycyclin

Sau khi thêm Fehling và đun nhẹ
Giải thích: Xuất hiện màu vành nhạt do tạo thành CuOH không bền

Tetracyclin

Doxycyclin

Sau khi thêm Fehling và đun cho phản ứng xảy ra hoàn toàn

Giải thích: Xuất hiện kết tủa đỏ gạch là Cu2O. Phả ứng xảy ra do các Cyclin có nhiều
nhóm chức C=O, -CHO có tính khử.
Kết luận: Đúng
Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

10


Nhóm 1

3. PHẢN ỨNG ĐỊNH TÍNH PHÂN BIỆT
Thực hiện cùng lúc với các chế phẩm.
3.1. Phản ứng màu với H2SO4 đậm đặc
Cho một ít chế phẩm (bằng hạt gạo) lên mặt kính đồng hồ khô. Nhỏ một giọt H2SO4
đđ lên. Quan sát ngay tức khắc.





Tetracyclin: cho màu tím, thêm nước chuyển thành màu vàng sẫm.
Oxytetracyclin: cho màu đỏ thắm, thêm nước chuyển thành màu vàng.
Doxycyclin: cho màu vàng.
Clotetracyclin: cho màu xanh dương, chuyển thành xanh lá cây rồi xanh thẫm
(màu rêu bẩn), thêm nước chuyển thành màu vàng nâu.

Tetracyclin

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2


Doxycyclin

11


Nhóm 1

Tetracyclin

Doxycyclin

Sau khi thêm H2SO4 đậm đặc

Tetracyclin
Doxycyclin
Sau khi thêm H2SO4 và nhỏ vài giọt nước
Giải thích: Khi nhỏ acid đậm đặc, Tetracyclin có màu tím do có -OH ở R3 nên dễ bị
tách nước khi gặp acid mạnh, còn Doxycyclin màu ít bị thay đổi do R3 đã được thay
bằng -H nên không bị tách nước.
Kết luận: Đúng
Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

12


Nhóm 1

3.2. Phản ứng phát huỳnh quang
Trong ống nghiệm, cho một ít chế phẩm (bằng hạt gạo). Thêm 10 ml dung dịch
NaOH 0,1 N. Trên tờ giấy lọc, lần lượt nhỏ từng dung dịch ở vị trí khác nhau, sấy

khô ở 600C. Soi dưới đèn tử ngoại 360 nm. Kết quả:
• Tetracyclin: huỳnh quang vàng
• Doxycyclin: huỳnh quang vàng

Tetracyclin
Doxycycin
Khi soi dưới đèn tử ngoại
Kết luận: Đúng

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

13


Nhóm 1

4. PHẢN ỨNG XÁC ĐỊNH MUỐI HYDROCLORID
Hòa tan 0,1 g chế phẩm với 5 ml nước. Lọc.
Thêm vào dịch lọc 3 giọt HNO3 10%, 3 giọt dung dịch AgNO3 2%.
Các muối hydroclorid cho tủa trắng, vón.

Tetracyclin

Doxycycin

Tetracyclin

Doxycyclin

Sau khi nhỏ HNO3 và AgNO3

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

14


Nhóm 1

Giải thích: Phải acid hóa dịch lọc bằng HNO3 trước khi nhỏ AgNO3 vì nếu môi
trường kiềm sẽ xảy ra phản ứng:
AgNO3 + OH- → AgOH + NO32AgOH → Ag2O + H2O
Đen
Như vậy sẽ xuất hiện kết tủa đen Ag2O chứ không định tính được Cl- như mong
muốn.
Khi acid hóa dịch lọc, sẽ xuất hiện kết tủa trắng, vón là AgCl:
AgNO3 + Cl- → AgCl + NO3Trắng, vón
Kết luận: Đúng
B. KIỂM ĐỊNH CLORAMPHENICOL
O
NH C
O 2N

CHCl2

CH CH CH2OH
OH

C11H12Cl2N2O5

P.t.l: 323,13


Thành phần % clo:

21,95%

1. TÍNH CHẤT
• Bột kết tinh trắng, trắng xám hay trắng vàng, không mùi, vị rất đắng.
• Độ tan: dễ tan trong cồn, aceton, ethyl acetat, propylen glycol. Hơi tan trong
ether và cloroform. Khó tan trong nước (1 phần 400 ở 250C)
• Điểm chảy tức thời: 148-1510C.
2. ĐỊNH TÍNH
• Lắc một ít cloramphenicol với 2 ml dung dịch NaOH 10%, đun cách thủy
sẽ hiện màu vàng. Tiếp tục đun cách thủy, màu chuyển dần sang cam.
• Đun đến sôi: chức amin bị thủy phân, đồng thời nitơ ở mạch ngang bị tách
ra dưới dạng NH3 (phát hiện qua mùi hoặc giấy quỳ đỏ) có kết tủa đỏ gạch.
• Dung dịch để nguội, acid hóa bằng HNO3 loãng. Lọc bỏ tủa.
• Dịch lọc thêm vài giọt AgNO3 2%: có tủa trắng tạo thành.

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

15


Nhóm 1

Cloramphenicol hòa tan trong NaOH trước khi đun

Cloramphenicol hòa tan trong NaOH sau khi đun nhẹ có màu vàng

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2


16


Nhóm 1

Cloramphenicol hòa tan trong NaOH sau khi đun sôi xuất hiện kết tủa đỏ gạch

Dịch lọc Cloramphenicol sau khi thủy phân
Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

17


Nhóm 1

Nhỏ AgNO3 vào dịch lọc xuất hiện kết tủa trắng đục
Giải thích: Phải acid hóa dịch lọc bằng HNO3 trước khi nhỏ AgNO3 vì nếu môi
trường kiềm sẽ xảy ra phản ứng:
AgNO3 + OH- → AgOH + NO32AgOH → Ag2O + H2O
Đen
Như vậy sẽ xuất hiện kết tủa đen Ag2O chứ không định tính được Cl- như mong
muốn.
Khi acid hóa dịch lọc, sẽ xuất hiện kết tủa trắng, vón là AgCl:
AgNO3 + Cl- → AgCl + NO3Trắng, vón
Kết luận: Đúng
Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

18



Nhóm 1

3. THỬ TINH KHIẾT (Tham khảo DĐVN IV, sinh viên không thực tập)
ĐỊNH LƯỢNG
4.1. Nguyên tắc
Phương pháp đo quang: mật độ quang (sự hấp thu ánh sáng đơn sắc) của 1 dung dịch
tỉ lệ với nồng độ của hoạt chất có trong dung dịch ở bước sóng cho hấp thu cực đại
(λ max). Cloramphenicol có hấp thu cực đại ở bước sóng 278 nm nên có thể định
lượng bằng phương pháp đo quang.
Hàm lượng cloramphenicol C11H12Cl2N2O5 trong chế phẩm tính theo công thức sau:
C% =

A  n  100
E11  p

A: độ hấp thu

n: 50

E11 (1%, 1 cm) = 297

p: lượng cân

Chế phẩm phải chứa không ít hơn 98% và không nhiều hơn 102% C11H12Cl2N2O5.
4.2. Tiến hành
Hòa tan khoảng 0,1000 g chế phẩm bằng nước trong bình định mức 500 ml.
(Chú ý: giai đoạn này cần hòa tan thật kỹ, có thể sử dụng bể siêu âm không gia nhiệt
trong 5 phút).
Lấy 10,0 ml dung dịch trên pha loãng với nước thành 100,0 ml (dùng bình định mức
100 ml). Đo độ hấp thu của dung dịch này bằng cốc dày 1 cm ở λmax 278 nm.

Độ hấp thu: Atb=

0,5768+0,5743+0,5779
= 0,5763
3

Lượng cân: p= 0,1005g
Hàm lượng Cloramphenicol có trong mẫu:
C% =

𝐴 ×𝑛 ×100
𝐸11

×𝑝

=

0,5763 × 50 ×100
297 × 0,1005

Kết luận: Không đạt

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

19

= 96,54% < 98%


Nhóm 1


CÂU HỎI
1. Độc tính của đồng phân epi-tetracyclin.
Trả lời: Do đã bị biến đổi cấu trúc hóa học nên gây độc tính cao trên thận
và không có tác dụng kháng sinh
2. Đề nghị vài phương pháp định lượng tetracyclin.
Trả lời: phương pháp sắc ký lỏng, phương pháp vi sinh, phương pháp định
lượng trong môi trường khan.
3. Đề nghị thêm 2 phương pháp (khác nguyên tắc) để định lượng cloramphenicol.
Trả lời:
-

Phương pháp vô cơ hóa, xác định hàm lượng Cl-, từ đó suy ra hàm
lượng chloramphenicol
Phương pháp nitrit
Phương pháp sắc ký lỏng, phương pháp vi sinh…

4. Độc tính của cloramphenicol.
Trả lời: Độc với máu gây thiếu máu không tái tạo, hội chứng xám, hội
chứng Herxheimer, dị ứng phát ban mẩn ngứa, diệt tạp khuẩn ruột gây nấm niêm
mạc, rối loạn tiêu hóa buồn nôn tiêu chảy.

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

20


Nhóm 1

BÀI 4. ĐỊNH TÍNH CÁC PENICILLIN –

KIỂM ĐỊNH STREPTOMYCIN SULFAT
A. ĐỊNH TÍNH CÁC PENICILLIN

R C HN

S

CH3

O
N
O

CH3
COOH

Chất

R

Penicillin G (Benzyl penicillin)

C6H5CH2-

Penicillin V (Phenoxy methyl penicillin)

C6H5-O-CH2-

Ampicillin (Aminobenzyl penicillin)


C6H5-CH-NH2

1. TÍNH CHẤT
1.1. Natri và kali benzyl penicillin
C16H17O4N2SNa

P.t.l: 356,38

C16H17O4N2SK

P.t.l: 372,39

• Bột kết tinh trắng, vị đắng, mùi đặc biệt.
• Dễ tan trong nước cồn.
• Dễ bị chảy nước khi tiếp xúc không khí ẩm.
1.2. Phenoxymetyl penicillin
C16H18O5N2S

P.t.l: 350,40

• Bột kết tinh trắng, không mùi, vị đắng hơi chua.
• Rất ít tan trong nước, tan trong cồn, aceton, cloroform, dung dịch kiềm.
• Không bị chảy nước.
1.3. Ampicillin
C16H19O4N3S

P.t.l: 349,40

• Bột kết tinh trắng, không mùi, vị đắng.
• Khó tan trong nước, hầu như không tan trong cồn 950, ether, cloroform, aceton

và các dầu không bay hơi.

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

21


Nhóm 1

2. PHẢN ỨNG ĐỊNH TÍNH CHUNG
Làm cùng lúc 3 chế phẩm trên mặt kính đồng hồ.
• Lấy vài tinh thể chế phẩm cho lên mặt kính đồng hồ hay chén sứ.
• Thêm 1 giọt dung dịch có chứa 1 ml dung dịch hydroxylamin hydroclorid 1
N và 0,3 ml dung dịch NaOH 1 N. Trộn đều.
• Sau 2-3 phút, cho vào hỗn hợp một giọt dung dịch acid acetic 1 N. Trộn thật
kỹ. Thêm 1 giọt dung dịch Cu (II): cho tủa màu xanh ngọc.

3 chế phẩm sau khi thêm hydroxylamine, NaOH và acid acetic

3 chế phẩm sau khi thêm Cu(II) cho tủa màu xanh ngọc

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

22


Nhóm 1

Giải thích: Vòng -lactam tác dụng với Hydroxylamin là tác nhân ái nhân sẽ tạo ra dẫn
chất hydroxamic, dẫn chất này tác dụng với Cu(II) tạo tủa màu xanh ngọc.


NH2OH/NaOH

Cu(OH)2

Cu

Tủa màu xanh ngọc
Kết luận: Đúng
3. PHẢN ỨNG ĐỊNH TÍNH PHÂN BIỆT
Làm cùng lúc 3 chế phẩm.
3.1. Phản ứng với formaldehyd trong acid sulfuric
Lấy một ít chế phẩm cho vào ống nghiệm, làm ẩm với 0,05 mL nước. Thêm 2 mL
formaldehyd trong acid sulfuric vào, lắc nhẹ, quan sát màu của dung dịch. Sau đó đặt
ống nghiệm trong cách thủy sôi 1 phút và lại quan sát màu.
• Penicillin G: ban đầu hầu như không màu, sau chuyển sang màu nâu đỏ.
• Penicillin V: ban đầu có màu nâu đỏ, sau chuyển sang màu nâu đỏ thẫm.
• Ampicillin: ban đầu hầu như không màu, sau chuyển sang màu vàng sẫm.

Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

23


Nhóm 1

Từ trái sang phải là: Ampicillin, Penicillin G, Penicillin V Sau khi thêm formaldehyd
trong acid sulfuric vào, lắc nhẹ.

Màu sắc sau khi đun nóng.

Ampicillin cho màu vàng sẫm, Penicillin G cho màu đỏ nâu, Penicillin V cho
màu đỏ thẫm.
Kết luận: Đúng.
Bài báo cáo thực hành Hóa Dược 2

24


×