Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối Tây trên địa bàn thị trấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.48 KB, 87 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHUỐI TÂY
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN A,
HUYỆN A, TỈNH B

Tên sinh viên

:

Chuyên ngành đào tạo

:

Lớp

:

Niên khóa

:

Giảng viên hướng dẫn

:


HÀ NỘ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực và
chưa từng được công bố cho việc bảo vệ khóa luận nào. Tôi xin cam đoan
những trích dẫn trong khóa luận đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Sinh viên

i

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin
chân thành gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc tới tất cả các tập thể, cá nhân
trong và ngoài trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự kính trọng sâu sắc
tới CN. Vũ Thị Thu Hương. Người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài,
người đã thường xuyên nhắc nhở tôi, nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, đặc biệt là thầy cô trong bộ môn Kế hoạch đầu tư đã truyền

đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện hướng dẫn, giúp đỡ về
mọi mặt cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến UBND thi trấn A đặc biệt là bác ....đã
thường xuyên tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khoảng thời gian về địa bàn thực
hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những
người thân đã luôn bên tôi, giúp đỡ tôi về mặt vật chất cũng như tinh thần
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Sinh viên thực hiện

ii

năm


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Chuối tây là cây trồng có từ lâu đời của thị trấn trấn A,huyện A,tỉnh B.
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 4441,84 ha với tổng số hộ 1368 hộ
trong đó có 982 hộ sx nông nghiệp là chiếm 71,78%, có thể thấy đời sống
nhân dântrong xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và sự phát triển theo hướng
này vẫn có xuhướng tiếp tục duy trì. Thị trấn A có những điều kiện hết sức
thuận lợi: khí hậu, thờitiết, địa hình... phù hợp với việc sản xuất chuối. Tuy
nhiên, quá trình tiêu thụ chuốiở đây vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “ Phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây trên địa
bàn thị trấn A,huyện A, tỉnh B”. Và cụ thể hóa bằng các mục tiêu sau:

1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất
vàtiêu thụ chuối tây ở thị trấn A,huyện A,tỉnh B.
2) Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
sản xuất và tiêu thụ chuối tây ở thị trấn A thời gian qua.
3) Đề xuất giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây trên địa
bàn thị trấn góp phần nâng cao thu nhập và ổn định đời sống cho người dân
tại địa phương.
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
chọnđiểm và chọn mẫu điều tra, phương pháp thu thập, phân tích, xử lý số
liệu và hệthống các chỉ tiêu nghiên cứu để phục vụ tìm kiếm và thể hiện kết
quả nghiên cứu.
Qua quá trình điều tra, tôi đánh giá được thực trạng sản xuất và tiêu
thụchuối tây tại thị trấn A như sau:
Về phát triển sản xuất chuối trên địa bàn thị trấn A: quy mô sản xuất
chuối còn mang tính lẻ tẻ, manh mún, chưa có quy hoạch vùng sản xuất tập
trung. Ngườidân ở đây chủ yếu xem sản xuất chuối làcây trồng chủ lực. Việc

iii


sản xuất chủ yếu dựa trên kinh nghiệm cá nhân vì vậy người dân không đầu
tư nhiều cũng như không bỏ nhiều công lao động để tiến hành chăm sóc.
Về phát triển tiêu thụ trên địa bàn thị trấn: thị trường tiêu thụ chuối trên
địa bàn thị trấn chủ yếu là bán cho cho các thương lái trong nước, bán cho
thương lái Trung Quốc và một phần bán lẻ trong thị trấn cực nhỏ. Khi tới vụ
thu hoạch thì thương lái sẽ tự tới các vườn để tiến hành thu mua. Vì vậy giá
cả của sản phẩm sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào những đối tượng này. Về hoạt
động liên kết trong sản xuất và tiêu thụ vẫn chưa phổ biến mà hầu như là chưa
có, điều này có thể dẫn tới những rủi ro tiềm ẩn mà người dân có thể gặp phải.
Các nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất và tiêu thụ chuối bao gồm cả

yếu tốbên trong và yếu tố bên ngoài. Các yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đó là cơ
chế chính sách, chính quyền địa phương, lao động, thị trường tiêu thụ và một
số yếu tố khác.
Từ thực tiễn phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối, tôi đưa ra một số giải
phápđể phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối trên địa bàn xã như sau:
(1) Yếu tố cơ chế chính sách,chính sách về ruộng đất:: Để có thể phát
triển sản xuất và tiêu thụ cần tạođiều kiện để người dân địa phương biết được
các chinh sách đã đang thực hiện tạiđịa phương đồng thời tạo những điều kiện
tốt nhất cho các thương lái tới địa bàn thu mua sản phẩm.
Có chính sách hỗ trợ vốn cho người dân: đối với những hộ có quy mô
lớncó nhu cầu vay vốn thì có những ưu đãi trong vay vốn như: ưu đãi về lãi
suất, tạđiều kiện để vay vốn một cách dễ dàng, giảm bớt các thủ tục rườm rà.
(2) Yếu tố chính quyền địa phương: Nâng cao năng lực cho các cán bộ
khuyến nông,mở thêm nhiều lớp tập huấn,thường xuyên thăm hỏi người dân
về sản xuất chuối.Tìm kiếm thị trường ổn định giúp dân yên tâm sản xuất.
(3)Yếu tố người lao động: Mở các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho
người dân. Tạo được đầu ra ổn định cho người dân: đây là vấn đề đặc biệt
quan trọng vì vậy cần có sự liên kết cũng như các hợp đồng kinh tế rõ ràng

iv


nhằm tăng khả nănggiải quyết đầu ra sản phẩm góp phần nâng cao thu nhập
người sản xuất.
(4) Yếu tố thị trường: Nên tìm hiểu thị trường một cách tin cậy, nắm bắt
thị hiếu thị trường để không bị ép giá từ các thương lái.
Cuối cùng, để các giải pháp đưa ra đạt được hiệu quả cao nhất thì tôi có
đưara một số kiến nghị với nhà nước. Kiến nghị này nếu được thực hiện tốt
thì việc sản xuất và tiêu thụ chuối tây ở thị trấn A mới đạt được những thành
công như mong muốn.


v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................
TÓM TẮT KHÓA LUẬN..............................................................................
Mục lục............................................................................................................
Danh mỤc bẢng.............................................................................................
danh mỤc sơ đỒ, hỘp...................................................................................
CN&XD Công nghiệp và xây dựng................................................................
DT Diện tích.....................................................................................................
ĐVT Đơn vị tính..............................................................................................
GTSX Gía trị sản xuất....................................................................................
HQKT Hiệu quả kinh tế.................................................................................
KT&PTNT Kinh tế và phát triển nông thôn................................................
LĐ Lao động....................................................................................................
NDT Nhân dân tệ.............................................................................................
NN Nông nghiệp...............................................................................................
NTD Người tiêu dùng......................................................................................
TNTS Nuôi trồng thuỷ sản.............................................................................
NSBQ Năng suất bình quân...........................................................................
TM&DV Thương mai và dịch vụ...................................................................
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................
1.1 Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.....................................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................................2
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................................3

1.2.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................3

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN............

vi


SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHUỐI TÂY....................................................
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất và tiêu thụ.........................................................................4
2.1.1 Các khái niệm liên quan........................................................................................................4
2.1.2. Phát triển.............................................................................................................................4
2.1.3 Vai trò của phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây...........................................................8
2.1.4 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây chuối tây.......................................................................9
2.1.5Nội dung nghiên cứu phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây.........................................11
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây...............................13
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tấy...................................................17
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây trên thế giới................................17
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây ở Việt Nam..................................20
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho thị trấn A, huyện A, tỉnh B...............................................25
2.2.4 Các nghiên cứu có liên quan..............................................................................................26

PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................................
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu....................................................................................................27
3.1.1 Điều kiện tự nhiên..............................................................................................................27
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội......................................................................................................27
3.2 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................36
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................................................36
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu............................................................................................36
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................................37

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu..........................................................................................37
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................................................38

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHUỐI TÂY TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN
PHONG THỔ, HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH B.......................................
4.1 Thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây trên địa bàn thị trấn A, huyện A, tỉnh B
..........................................................................................................................................................41
4.1.1 Thực trang phát triển sản xuất chuối tây..........................................................................41
4.1.2. Thực trạng phát triển tiêu thụ chuối tây...........................................................................46
4.1.3. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chuối tây....................................................................52

vii


4.1.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất chuối tây............................................................................55
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tâytrên địa bàn trị trấn A,
Huyện A, tỉnh B................................................................................................................................57
4.2.1. Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách....................................................................................57
4.2.2. Yếu tố thuộc về chính sách của địa phương.....................................................................58
4.2.3. Yếu tố thuộc về người nông dân.......................................................................................59
4.2.4. Yếu tố thị trường...............................................................................................................60
4.3 Định hướng và giải pháp trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây trên địa bàn trị trấn
A, Huyện A, tỉnh B............................................................................................................................61
4.3.1 Định hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây.......................................................61
4.3.2 Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây...........................................................62

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................
5.1 Kết luận......................................................................................................................................65
5.2 Kiến nghị.....................................................................................................................................67


Danh mỤc tài liỆu tham khẢo.....................................................................

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tiêu thụ chuối của các hộ nông dân trên cả nước..............................................22
Bảng 3.1 Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của thị trấn A (2015 – 2017)..................30
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động thị trấn A 2015-2017............................................32
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất của xã qua 3 năm 2015-1017...................................................34
Bảng 3.4: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...............................................................36
Bảng 3.5 Đối tượng khảo sát...............................................................................................37
Bảng 3.6 Quy mô hộ điều tra..............................................................................................38
Bảng 4.1 Diện tích một số cây trồng thị trấn A giai đoạn 2015-1017................................42
Bảng 4.2 Diện tích chuối tây trên địa bàn thị trấn A phân theo từng thôn.......................43
Bảng 4.3 Diện tích, năng suất, sản lượng chuối tây tại thị trấn A giai đoạn 2015-2017...45
Bảng 4.4 Kết quả sản xuất chuối tây của các hộ điều tra 2017..........................................45
Bảng 4.5 Các hình thức tiêu thụ chuối của các nhóm hộ điều tra.....................................47
Bảng 4.6 Địa điểm bán chuối tây của các hộ điều tra........................................................47
Bảng 4.7 Lý do bán sản phẩm của các hộ điều tra..............................................................49
Bảng 4.8 Biến động giá bán chuối tây năm 2017...............................................................50
Bảng 4.9 Sản lượng bán, giá bán, giá trị của các hộ điều tra năm 2017............................51
Bảng 4.10 Liên kết ngang trong sản xuất - Tiêu thụ chuối tây của các hộ điều tra...........52
Bảng 4.11 Liên kết dọc trong sản xuất – Tiêu thụ của các hộ điều tra...............................53
Bảng 4.12 Kết quả và hiệu quả sản xuất chuối tây.............................................................55
Bảng 4.13 Yếu tố thị trường trong phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây....................60

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HỘP
Sơ đồ 4.1 Kênh tiêu thụ chuối tây...........................................................................47

Hộp 4.1 Ý kiến của nông về chính sách vay vốn cho nông dân sản xuất...............58
Hộp 4.2 Ý kiến của người dân về mở lớp tập huấn kỹ thuật trồng chuối..............59
Hộp 4.3 Vố và trình độ lao động là hai yếu tố quan trọng trong phát triển sản
xuất chuối tây..........................................................................................................59

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CC

Cơ cấu

CN&XD

Công nghiệp và xây dựng

DT

Diện tích


ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Gía trị sản xuất

HQKT

Hiệu quả kinh tế

KT&PTNT

Kinh tế và phát triển nông thôn



Lao động

NDT

Nhân dân tệ

NN

Nông nghiệp

NTD


Người tiêu dùng

TNTS

Nuôi trồng thuỷ sản

NSBQ

Năng suất bình quân

QML

Quy mô lớn

QMN

Quy mô nhỏ

QMV

Quy mô vừa

SL

Sản lượng

TM&DV

Thương mai và dịch vụ


x


Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có điều kiện thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây ăn quả
nhiệt đới và á nhiệt đới. Theo báo cáo của Hiệp hội rau quả Việt Nam năm
2017 giá trị xuất khẩu rau quả Việt Nam đạt 3.514 tỷ USD tăng 43% so với
2016. Trong đó, cây chuối là cây ăn quả nhiệt đới được trồng phổ biến từ rất
lâu và có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng ở nhiều vùng trong cả nước.
Trong những năm qua, công tác nghiên cứu và phát triển cây chuối luôn được
chính phủ quan tâm, chú trọng đầu tư và đạt nhiều kết quả đáng kể. Cho đến
nay, các nghiên cứu về cây chuối tập trung vào bảo tồn đánh giá nguồn gen,
tuyển chọn giống mới, nhân giống sạch bệnh bằng nuôi cấy mô và xây dựng
quy trình kỹ thuật thâm canh cho những vùng sinh thái – nông nghiệp khác
nhau. Tuy nhiên, nhìn chung năng suất và sản lượng chuối của Việt Nam còn
thấp, năng suất trung bình của nước ta chỉ đạt 16,9 tấn/ha. Mặt khác, sản xuất
chuối quả tươi và tiêu thụ ở thị trường trong nước là chính, xuất khẩu chiếm
tỷ trọng còn thấp. Kết quả là sản xuất chuối của Việt Nam còn chưa tương
xứng với tiềm năng và hiệu quả thấp.
Chuối là một cây ăn quả nhiệt đới được trồng phổ biến ở nhiều quốc
gia trên thế giới. Là loại quả chủ yếu trên thị trường quốc tế và có nhiều
người sửa dụng nhiều nhất trên thế giới. Khối lượng chuối xếp thứ nhất trong
xuất khẩu trái cây, đứng thứ hai về giá trị sau cây ăn quả có múi.
Huyện A có vị trí ven sông Nậm Na, một nhánh lớn của sông Đà có
điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất chuối. Đây có thể xem là cây trồng
mang lại sự khởi sắc trong nền kinh tế của vùng trong thời gian qua.Cây
chuối tây là cây rất dễ trồng, không tốn nhiều công chắm sóc nhưng mang lại
hiệu quả kinh tế cao.Chuối có thời gian sinh trưởng ngắn, mức đầu tư không
lớn.Ngoài ra, giống chuối này có thể thích nghi với mọi thời tiết, chống chọi


1


với nhiều loại sâu bệnh. Do nhận thấy được lợi ích mạng lại từ cây chuối cao,
nên thời gian gần đây người dân đổ xô đi trồng chuối mà không có kĩ thuật
chăm sóc và quy hoạch nào cụ thể. Sản phẩm sản xuất ra nhiều nhưng chất
lượng vẫn chưa cao, nên việc tiêu thụ cũng gặp nhiều khó khăn. Thực tế cho
thấy phần lớn người nông dân tự sản xuất ra sản phẩm và bán ra thị trường
thông qua hệ thống phân phối bán lẻ hoặc bán cho thương lái mà chưa kết nối
với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp chế biến nông sản nên lợi nhuận thu
được rất thấp, đời sống khó khăn. Ngoài ra, nông dân ít được tiếp cận với
thông tin thị trường nên sản xuất còn tự phát, dẫn đến tình trạng “được mùa
mất giá” và “được giá mất mùa”.
Nhận thấy thực tế đang diễn ra như vậy,nên tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây trên địa bàn thị trấn A, huyện A,
tỉnh B”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trang phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối
tâytrên địa bànthị trấn A, huyện A, tỉnh B; từ đó đề xuấtđịnh hướng và giải
pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây trên địa bàn thị trấnA, huyện A,
tỉnh B trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cở sở lý luận và thực tiễn về phát triể sản xuất và tiêu thụ
chuối tây.
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây trên địa
bàn thị trấn A, huyện A, tỉnh B.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ
chuối tây trên địa bàn thị trấn A, huyện A, tỉnh B.

Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển sán xuất và tiêu thụ chuối
tây trên địa bàn thị trấn A, huyện A, tỉnh B.

2


1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây trên địa bàn thị trấn
A, huyện A, tỉnh B hiện nay diễn ra như thế nào.?
2. Phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây tại thị trấn A, huyện A, tỉnh
B chịu ảnh hưởng của các yếu tố nào.?
3. Đề xuất định hướng và giải pháp nào nhằm phát triển sản xuất và
tiêu thụ chuối tây ở thị trấn A, huyện A, tỉnh B trong thời gian tới?
1.2.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.2.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây.
Đối thượng khảo sát là các hộ nông dân sản xuất chuối, cán bộ xã.
1.2.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển
sản xuất và tiêu thụ chuối tây, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và
tiêu thụ chuối tây, giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây trên địa
bàn thị trấn A, huyện A, tỉnh B
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại trị trấn A, huyên A, tỉnh B.
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập trong 3 năm 2015-2017
+ Số liệu sơ cấp điều tra năm 2018
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1/2018 đến tháng 5/2018

3



PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHUỐI TÂY
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất và tiêu thụ
2.1.1 Các khái niệm liên quan
2.1.1.1 Tăng trưởng
- Tăng trưởng là quá trình tăng lên về quy mô, kích thước, khối lượng
của sự vật hiện tượng trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng phản ánh sự
thay đổi của sự vật hiện tượng.
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở
quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn
tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh
sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể
biểu hiện giữa dạng hiện vật hay giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua
các chỉ tiêu GDP, GNP và được tính cho toàn bộ nền kinh tế hoặc tính bình
quân trên đầu người.
Trong nghiên cứu này tăng trưởng là quá trình tăng lên về quy mô, khối
lượng của hoạt động sản xuất trong thời gian nhất định.
2.1.2. Phát triển
- Theo ngân hàng thế giới (WB): phát triển trước hết là sự tăng trưởng
về kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác,
đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do
của cong người (Word Bank, 1992).
- Theo Bùi Đình Thanh (2003): “Phát triển là một quá trình tiến hóa của
mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý,
bằng các chiến lược và chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử,
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo


4


ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được
những thành quả bền vững và được phân phối công bằng cho các thành viên
trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của
họ”.
Phát triển có nghĩa rộng hơn tăng trưởng. Tăng trưởng có thể xem là
tiền đề cho phát triển. Phát triển là sự lớn lên, tăng lên về mọi mặt nó bao
gồm cả sự tăng trưởng và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế,
chất lượng.
2.1.2.1 Sản xuất
Theo Lê Nin: “Sản xuất hàng hoá chính là cách tổ chức kinh tế xã hội,
trong đó sản phẩm đều do những người sản xuất cá thể riêng lẻ sản xuất ra,
mỗi người chuyên làm ra những sản phẩm nhất định, thành thử muốn thả mãn
nhu cầu của xã hội thì phải có mua bán sản phẩm (vì vậy sản phẩm trở thành
hàng hoá) trên thị trường” (Lê nin, I.Leenin toàn tập)
Quá trình sản xuất là việc chuyển các đầu vào, dưới hình thức lao động
của con người và những nguồn lực vật chất khác thành đầu ra. Những đầu ra
này có thể được sử dụng là đầu vào cho quá trình sản xuất khác hoặc là những
sản phẩm cuốicùng được phân chia cho các thành viên trong xã hội với vai trò
là người tiêu dung cuối cùng. (Neva Goodwin, Phạm Vũ luận, 2002)
Trong tài khoản quốc gia, Liên hiệp quốc (1993) đưa ra khái niệm sản
xuất khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia như sau: “Sản xuất
là mọi hoạt động của con người với tư cách là cá nhân hay tổ chức bằng năng
lực quản lý của mình, cùng với các yếu tố tài nguyên, đất đai và vốn (tư bản),
sản xuất ra những sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích và có hiệu quả nhằm
thỏa mãn nhu cầu sử dụng cho sản xuất, sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng cuối
cùng của đời sống sinh hoạt hộ gia đình dân cư, nhà nước, tích lũy tài sản để
mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống xã hội, xuất khẩu ra nước ngoài”.


5


Có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động.
- Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử
dụng trong quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động
còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện.
- Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao
động có hai loại. Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như các khoáng
sản, đất, đá, thủy sản... Các đối tượng lao động loại này liên quan đến các
ngành công nghiệp khai thác. Loại thứ hai đã qua chế biến nghĩa là đã có sự
tác động của lao động trước đó, ví dụ như thép phôi, sợi dệt, bông...
- Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự
tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao động lại
gồm bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động theo mục đích của con
người, tức là công cụ lao động, như các máy móc để sản xuất), và bộ phận
trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như nhà xưởng, kho, đường sá,
phương tiện giao thông,cơ sở hạ tầmh. Trong tư liệu lao động, công cụ lao
động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Quá trình sản xuất sử dụng các nguồn lực để tạo ra hàng hóa, dịch
vụ phù hợp với mục đích sử dụng, tặng quà hay là trao đổi trong nền kinh tế
thị trường.
Vì vậy, Mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh phù hợp: xác
định số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm, xác định chu kỳ sống của
sản phẩm. Đồng thời phải nắm bắt tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, đầu tư mua
sắm các lại máy móc phục vụ cho sản xuất. Điều đó giúp thay đổi cơ cấu sản

xuất, hình thức sản xuất từ đó có thể xây dựng được một cơ cấu hoàn hao hơn.

6


2.1.2.2 Tiêu thụ
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có nhiều quan niệm khác nhau về
tiêu thụ.
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng của hàng
hóa. Qua quá trình tiêu thụ thì hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn được hình thành (Trần Đình Đẳng,
Nguyễn Hữu Ngoan, 2003).
Tuy nhiên, bản chất của tiêu thụ sản phẩm vẫn được hiểu một cách
thống nhất. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của sản
phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội, đó là quá trình làm cho sản phẩm
trở thành hàng hóa trên thị trường.
“Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian
giữa một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán được thực
hiện giữa sản xuất và tiêu dùng, nó quyết định bản chất của hoạt động lưu
thông thương mại đầu ra của doanh nghiệp” (Trần Minh Đạo,2002 ).
Hoạt động tiêu thụ hàng hóa được cấu thành từ các yếu tố sau:
- Chủ thể tham gia: người mua và người bán
- Đối tượng tham gia: hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ
- Nơi diễn ra: thị trường
Trong thị trường, người bán sẵn sàng bán sản phẩm hàng hóa của mình.
Họ có khả năng cung ứng hàng hóa và họ có cầu về tiền tệ. Người mua có khả
năngmua và có cầu về hàng hóa.
Tiêu thụ là quá trinh đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến tay người tiêu
dung, tiêu thụ cũng là trung gian đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến tay người

tiêu dung, giúp sản xuất luôn tồn tại.

7


2..1.2.3 Phát triển sản xuất và tiêu thụ
Sản xuất và tiêu thụ là quá trình hàng hoá sản phẩm được hình thành và
được chuyển đến tay người tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Quá trình này có mối quan hệ mật thiết và logic với nhau.
2.1.3 Vai trò của phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây
* Giải quyết nhu cầu của thị trường
Tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc cân đối giữa cung
và cầu hàng hoá trên thị trường. Tiêu thụ sản phẩm giúp cho cung và cầu sản
phẩm hàng hoá dịch vụ cân bằng trên thị trường, tránh hiện tượng cung cầu
chênh lệch nhau quá lớn gây bất ổn thị trường cũng như xã hội.
*Góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
Cây chuối tây là laoij cây mang lại gía trị kinh tế cao. Một ha cây chuối
tây hàng năm có thể cho doanh thu hàng trăm triệu đồng, trong khi đó một ha
lúa chỉ cho doanh thu 20-30 triệu đồng. Vì vậy trồng chuối tây có tác dụng cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đưa các hộ nông dân từ nghèo đói lên
các hộ có thu nhập khá.
Việc phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây có ý nghĩa rất lớn đối với
việc phát triển của vùng, đặc biệt cây chuối tây là cây có lợi thế, thế mạnh của
vùng. Phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây góp phần định canh định cư
cho người dân, tạo và giải quyết việc làm cho lao động, tang thu nhập cho
người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo.
*Góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương
Phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây góp phần tăng thu nhập cho
người lao động, làm cho đời sống của người dân được cải thiện và nâng cao,
là yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế cảu địa phương.

Phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây là giải pháp tốt nhất cho việc
giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội, phát triển sản xuất một cách lâu dài ổn
định, phù hợp với vền sản xuất nông nghiệp của địa phương.

8


2.1.4 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây chuối tây
*Đặc điểm kinh tế
Hiện tại, cây chuối có giá trị kinh tế cao cả trong nước và xuất khẩu.
Diện tích và sản lượng thuộc hàng lớn nhất trong các cây ăn quả Việt Nam.
Theo tổng cục thống kê năm 2015 diện tích trồng chuối của cả nước là 115.565
ha, sản lượng 1.751.153 tấn. Vùng trồng chuối lớn nhất là đồng bằng sông Cửu
Long chiếm 32.54% diện tích, 22,92 % sản lượng; đồng thời đồng bằng sông
Hồng chiếm 14.76% diện tích, 25.35% sản lượng; Bắc Trung Bộ chiếm
14.55% diện tích, 19.26% sản lượng chuối so với cả nước. Năng suất chuối của
các tỉnh đồng bằng sông Hồng cao nhất cả nước, do điều kiện đất đai màu mỡ,
điều kiện thời tiết thuận lơi, người dân có khả năng thâm canh cao. Hiện tại,
một số tỉnh miền trung và miền Nam có diện tích chuối khá lớn như Thanh
Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa, Đồng Nai, Sóc Trăng, Cà Mau có diện tích chuối
từ 3.000-8.000 ha. Trong khi các tỉnh miền Bắc diện tích chuối lớn như Hải
Phòng, Nam Định, Phú Thọ chưa có tỉnh nào đạt được quy mô 3.000 ha. Tốc
độ phát triển bình quân về diện tích cao nhất là Tây Bắc 9.16%/năm, do người
dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng thay cho những cây trồng kém hiệu quả,
vùng Bắc Trung Bộ tốc độ tăng diện tích hàng năm thấp nhất – 0.69%. Đồng
bằng sông Cửu Long sản lượng tăng bình quân cao nhất là 10.3%/năm do diện
tích chuối cho thu hoạch tăng lên sau những năm trồng mới.
*Đặc điểm kỹ thuật
Chuối tây là giống thân giả có chiều cao trung bình khoảng 3,5m. Cây
có lá bản to màu xanh sáng hơn màu lá chuối tiêu. Quả chuối tây không dài

cong mà ngắn hai đầu thon nhỏ, phần giữa to và phần vỏ có gờ nhô lên. Chuối
tây khi chín vàng tươi không có những đốm đen nhỏ như chuối tiêu. Khi ăn sẽ
cảm nhận được vị ngọt ngậy nhưng không nhão như chuối tiêu.
Thành phần dinh dưỡng của chuối tây bao gồm rất nhiều loại vitamin
và khoáng chất. Điển hình là các loại vitamin A, C, cùng các loại khóng chất

9


như sắt, kali, magnesium, folate…Hàm lượng dinh dưỡng cao khiến chuối tây
trở thành cây mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân.
-

Yêu cầu về đất đai
Cây chuối có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng tốt nhất là trên đất

phù sa có tầng mặt dày, tơi xốp, nhiều mùn, giàu dinh dưỡng, giữ ẩm và thoát
nước tốt. Trên đất có tầng canh tác mỏng, nhiều cát, nghèo chất hữu cơ hoặc
nhiễm mặn cây chuối sinh trưởng kém hơn cho dù bón phân và tưới nước
nhiều hơn. Đất trồng chuối nên có lớp đất mặt dày quá 0.75 m để rễ phát
triển, hàm lượng sét và khả năng trao đổi cation trung bình khá. Cây chuối có
thể chịu được độ pH đất trong khoảng từ 5.0-7.0. Nếu đất chua quá hoặc kiềm
quá sẽ ảnh hưởng đến chất lượng quả, không ngọt và không thơm.
- Yêu cầu về điều kiện khí hậu
Cây chuối sinh trưởng tốt nhất ở những nơi ấm và ẩm, với sự phân bố
đều về lượng mưa trong năm. Nhiệt độ lý tưởng trong khoảng từ 15-350C.
Trừ khi điều kiện tưới nước tốt, lượng mưa không ít hơn 100 mm/tháng. Mặt
khác, cũng nên tránh trồng chuối ở những nơi hay xảy ra ngập lụt. Để cây
chuối sinh trưởng thuận lợi, lượng mưa hàng tháng cần phân bổ đều và
khoảng 200-220 mm/tháng.

Vì chuối là cây thân thảo, không có mô gỗ nên rất mẫn cảm với gió
mạnh. Vì vậy, những nơi có gió bão to cũng nên tránh.
Ngoài ra, thời vụ trồng chuối cũng nên điều chỉnh tuỳ theo mùa vụ.
Không nên trồng chuối muộn hơn 6 tuần trước khi mùa khô bắt đầu, hoặc
tránh thời gian thu hoạch trùng với thời kỳ gió bão.
- Yêu cầu dinh dưỡng
Đạm: Có trong các bộ phận của cây chuối nhất là bộ phận non. Đạm
ảnh hưởng đến việc phân hoá mầm hoa nhất là việc hình thành hoa cái. Thiếu
đạm lá chuối mỏng, tốc độ ra lá chậm, nải ít quả, buồng ít nải. Nếu bón đủ

10


đạm cây ra hoa sớm hơn từ 1-2 tháng, năng suất tăng từ 5-20%. Bón nhiều
đạm lá dày, xanh đậm, quả nhiều nước, nhạt, cây chuối dễ nhiễm bệnh.
Kali: Chứa nhiều trong thân giả, thân ngầm, vỏ quả và nhiều nhất ở
các đỉnh sinh trưởng. Kali có ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và phẩm chất
quả chuối.
+ Thiếu kali: cây gầy yếu dễ đổ, dễ nhiễm bệnh, ở mép lá bị khô như cháy.
+ Đủ kali: quả to, phẩm chất ngon, thơm, chống bệnh tốt
+ Thừa kali: Làm cho quả chóng chín, khó bảo quản.
Lân: Ảnh hưởng không rõ bằng đạm và kali, nhưng bón đủ lân lá sẽ
cứng, chống được nấm bệnh, lân giúp cho sự phát triển của rễ.
Can xi: Nếu thiếu can xi lá bị đốm vàng, kém xanh, phiến lá nhỏ, sức
chống bệnh kém.
2.1.5Nội dung nghiên cứu phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây
2.1.5.1. Phát triển sản xuất chuối tây
Sản xuất chuối tây trên địa bàn thị trấn A còn gặp nhiều khó khăn về
quy mô và cả năng suất. Quy mô sản xuất trên địa bàn chưa được quy hoạch
rõ rang, còn manh mún và nhỏ lẻ. Năng suât và sản lượng chuối còn thấp và

không ổn định do nhiều hộ dân chưa có kỹ thuật chăm sóc cây. Vì vậy cần
phải nghiên cứu phát triển sản xuất chuối tây trên địa bàn.
Việc hình thành và quy hoạch vùng sản xuất chuối tây phải dựa vào
điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng ở từng địa phương từ đó có những
phương án quy hoạch cây trồng thích ứng với điều kiện cuản mỗi vùng nhắm
phát huy tối đa lợi thế mà vùng đó có thể nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm. Qua đó giúp cho việc đầu tư được tập trung không dàn trải mà hiệu
quả, là điều kiện đảm bảo cho thành công trong sản xuất chuối tây.
Trên cơ sở quy hoạch vùng, các địa phương phải triển khai nhiều
chương trình, dự án với mục đích đưa sản xuất rau màu trở thành hàng hoá
lớn, có giá trị kinh tế giúp cho nông nghiệp có hướng đi bền vững. Theo đó,

11


nhiều giống cây trồng mới, có năng suất, chất lượng cao phải được đưa vào
thâm canh, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân, ứng dụng cơ giới
hoá vào sản xuất để tăng hiệu quả lao động, cung ứng giống, phân bón kịp
thời phục vụ nông dân sản xuất đúng thời vụ.
2.1.5.2. Phát triển tiêu thụ chuối tây
Nghiên cứu hướng tiêu thụ sản phẩm chuối tây của các nhóm hộ điều
tra. Hướng tiêu thụ sản phẩm cũa các nhóm hộ đều hướng đến lợi nhuận cao
nhất, tuy nhiên do sản lượng và chất lượg khác nhau nên hướng tiêu thụ cũng
sẽ khác nhau. Đối với hình thức bán cũng tương tụ, nhưng trên địa bàn nghiên
cứu hình thức bán chủ yếu là bán cho là buôn Trung Quốc hoặc bán cho lái
buôn trong nước.
Giá bán của chuối tây phụ thuộc vào chất lượng của sản phẩm nhưng
chưa ổn định, phụ thuộc hoàn toàn vào lái buô. Vì vậy cần phải phát triển tiêu
thụ chuối tây theo hướng tích cực hơn
Cần hình thành các vùng sản xuất chuối tập chung để người dân cùng

tham gia sản xuất, cùng nhau trao đổi kỹ thuật, kinh nghiệm. Bên cạnh đó,
cùng nhau tìm hướng đi cho việc tiêu thụ sản phẩm bề vững, ổn định để nâng
cao thu nhập cho chính các hộ sản xuất cũng như đóng góp cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Nông dân dễ dàng học hỏi những kỹ thuật sản xuất bằng nhiều cách
khác nhau, tuy nhiên tìm hướng đi cho việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề khó
khăn. Sự yeeuskems trong công tác tìm kiếm thị trường là do sản xuất còn
manh mún, nhỏ lẻ. Do đó cần hình thành mô hình hợp tác xã nhóm nông dân
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (Lê Quốc Phong, 2016). Những nhóm này được
tổ chức theo hình thức tự nguyện do những nhóm nông dân cùng trồng chuối
liên kề nhau. Nhóm này cung nhau hợp tác để cùng bán và vận chuyển sản
phẩm. Bằng cách này người nông dân có thể nâng cao năng lực tiêu thụ và
tăng thu nhập cho chính họ.

12


2.1.5.3. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chuối tây
Nghiên cứu liên kết giữa các hộ nông dân trong việc mua giống, phân
bón, thuốc BVTV. Nếu người nông dân liên kết với nhau trong việc cung ứng
đầu vào sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, bởi nếu nhiều hộ nông dân
chung nhau mua thì người cung ứng đầu vào sẽ phải có trách nhiệm cao hơn
đối với các sản phẩm đâu vào và hạ giá thành sản phẩm. Liên kết với người
thu mua, chắc chắn hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm bằng các hợp đồng mua
bán, tránh tình trạng được mùa mất giá cho nông dân. Làm cho người nông
dân yên tâm canh tác.
2.1.5.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất chuối tây
Chỉ tiêu nghiên cứu kết quả sản xuất
- Giá trị sản xuất.
- Chi phí trung gian

- Thu nhập hỗn hợp
Chỉ tiêu nghiên cứu hiệu quả sản xuất
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ chuối tây
2.1.6.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất
a. Đối với chính sách của địa phương
Quá trình hội nhập và phát triển đòi hỏi cùng với quá trình đổi mới
chính sách. Hệ thống các chính sách của nhà nước có những tác động to lớn
có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đối với
các địa phương trong việc chuyển đổi giống cây trồng. Sự can thiệp của nhà
nước vào các hoạt động sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường là một tất
yếu, mà các công cụ quan trọng nhất là chính sách, hỗ trợ người nông dân
trong việ định hướng và đi đến chuyển đổi sản xuất các giống cây trông mới.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có một loạt các chủ
trương chính sách phát triển, chuyển đổi giống cây trông ở từng địa phương

13


nhằm nâng cao vị thế xuất khẩu nông sản của Việt Nam và một mặt khác cũng
là để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người nông dân. Tuy có sự
đồng bộ trong việc thực hiện chủ trương, chính sách nhưng khi về đến địa
phương thì lại thiếu tính nhất quán trong việc nên trồng và chuyển đổi giống
cây gì, đó là vấn đề còn tồn đọng khi mà địa phương còn chưa nắm chắc được
địa phương mình có thế mạnh là gì để chuyển đổi phù hợp với địa hình, đất
đai và khí hậu (Lý Công Toàn,2016).
b. Đối với hộ nông dân
Vốn sản xuất: Là những tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Vốn đối với quá trình sản
xuất là vô cùng quan trọng. Trong điều kiện năng suất lao động không đổi thì

tổng số vốn sẽ dẫn đến tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên
trong thực tế tăng thêm sản lượng hàng hóa còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nữa, chẳng hạn chất lượng lao động, trình độ kỹ thuật.
Lực lượng lao động: Là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản
xuất. Mọi hoạt động sản xuất đều do lao động của con người quyết định, nhất
là người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động. Do
đó chất lượng lao động quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất.
Đất đai: à yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và là yếu tố
không thể thiếu trong việc thực hiện bố trí các cơ sở thuộc các ngành công
nghiệp, dịch vụ. Các nguồn tài nguyên trong lòng đất, không khí, từ rừng và
biển được chia ra thành tài nguyên vô hạn và không thể thay thế, tài nguyên
có thể tái tạo và tài nguyên không thể tái tạo. Các nguồn tài nguyên dồi dào
và phong phú này là đầu vào của các quá trình sản xuất. Đất đai là yếu tố cố
định lại bị giới hạn bởi quy mô, nên người ta phải đầu tư thêm vốn và lao
động trên một đơn vị diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai.
Khoa học và công nghệ: Quyết định tới sự thay đổi năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới được ứng dụng trong

14


×