TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN
CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY
THÔNG SỐ HÌNH HỌC
PHẦN CẮT CỦA DAO
II
• THÔNG SỐ HÌNH HỌC GÓC CẮT DAO
PHAY
I
• THÔNG SỐ HÌNH HỌC GÓC CẮT DAO
TIỆN
CÁC NỘI DUNG CHÍNH
I. THÔNG SỐ HÌNH HỌC GÓC CẮT DAO TIỆN
a) Các góc dao
Góc trước chính �: là góc giữa mặt trước và mặt đáy đo trong tiết diện chính.
Góc � có ảnh hưởng đến quá trình thoát phoi khi cắt.
Góc sau chính α : Là góc giữa mặt sau chính và mặt cắt đo trong tiết diện chính.
Góc sau ảnh hưởng tới quá trình cắt và độ nhám bề mặt.
Góc α và góc � là hai góc độc lập được chọn trước tùy theo yêu cầu gia
công (vật liệu, chất lượng bề mặt gia công …), còn hai góc � và � là hai góc
phụ thuộc vào góc α và �.
Góc sắc chính � :
� là góc giữa mặt trước và mặt sau chính đo trong tiết diện chính.
� + � + α = 90 (độ)
Góc cắt chính �: là góc giữa mặt trước và mặt cắt đo trong tiết diện chính.
Góc nghiêng của lưỡi cắt:
Góc nghiêng chính �: là góc giữa hình chiếu của lưỡi cắt chính trên mặt đáy và phương chạy dao.
3
1
φ
2
3 ’
1
ω
1 ’
2 ’
Mặt
φ
đáy
b) Mặt dao
Mặt trước (1) là mặt mà phoi sẽ tiếp xúc và theo đó thoát ra trong quá trình cắt.
Mặt sau chính (2) là mặt dao đối diện với mặt đang gia công.
Mặt sau phụ (3) là mặt dao đối diện với mặt đã gia công.
Các mặt này có thể là mặt phẳng hoặc cong. Giao tuyến của chúng tạo thành các lưỡi cắt của dao
c) Các lưỡi cắt của dao tiện
Lưỡi cắt chính (5) là giao tuyến của mặt trước và mặt sau chính, giữ nhiệm vụ trực tiếp cắt gọt ra
phoi trong quá trình cắt
Lưỡi cắt phụ (6) là giao tuyến của mặt trước và mặt sau phụ.
Phần nối tiếp giữa các lưỡi cắt gọi là mũi dao (4)
Lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ tạo thành góc mũi dao s (Hình 3).
Góc này nên lựa càng lớn càng tốt nhằm cải thiện sự tỏa nhiệt và sự ổn định của dao tiện.
Để tránh mũi dao (cạnh cắt) bị mẻ thì góc mũi dao phải bo tròn.
Thông thường bán kính góc mũi dao từ 0,4 mm đến 2,4mm.Độ lớn của bán kính mũi và bước dẫn
tiến xác định độ nhấp nhô lý thuyết nở chi tiết (Hình 4).
DAO TIỆN HỢP KIM
Thông số hình học góc cắt tương tự như dao tiện thông thường.
Sự ổn định của mảnh cắt trở mặt tăng lên khi góc mũi và bán kính mũi tăng.
Khi sử dụng bán kính mũi lớn thì lực đẩy cho dụng cụ và chi tiết qua độ lớn của của lực thụ động Fp
mạnh hơn (Hình 1). Lực này có thể dẫn đến sự rung và làm xấu đi độ bóng bề mặt.
Sự cắt gián đoạn và gia công phá mạnh, dự kiến một góc trước âm (-4° đến -8°) trong tiện tinh và
tiện trong, ưu tiên chọn một góc trước dương hay góc trung lập (0) để bể mặt chi tiết không bị
hư hỏng do phoi thoát ra.
Góc nghiêng X là góc giữa mặt trước và bề mặt tiện. Nó ảnh hưởng đến hình thành phoi, phoi
đứt, lực cắt và nổi dợn sóng.
Độ lớn của góc nghiêng tùy thuộc vào dụng cụ và đường biến dạng của chi tiết. Sự chọn góc
nghiêng phù hợp tùy thuộc vào sự gia công tương ứng (Bảng 2).
2. Thông số hình học dao phay
Dụng cụ cắt dùng trong phương pháp gia công phay là các dụng cụ quay tròn khi thực
hiện chuyển động cắt, bao gồm: các loại dao phay, dao khoét, mũi khoan, …
Đây là dụng cụ gia công chính được sử dụng nhiều nhất, về cấu tạo thì gồm 2 phần: Phần thân
dao và phần lưỡi cắt.
Thông số hình học phần cắt của dao.
Góc của dao phay được xác định tương tự như góc của dao tiện, các góc này được đo trong các
tiết diện phẳng khác nhau của răng.
Góc trước chính �:
Với dao thép gió thì g= (5 ° ¸25° )
Với dao hợp kim thì g= (-10 ¸+10 °)
Góc cắt chính �
Góc sắc chính � :
Góc sau chính α: = 0¸5°
Góc nghiêng chính �: = 45°¸60°
Dao phay hình trụ (có các răng phân bố trên mặt trụ> rãnh thẳng ω = 0, rãnh xoắn ω ≠0
Thành phần kết cấu (hình 6.2).
D – đường kính ngoài (mm)
L – chiều dài dao (mm)
d – đường kính lỗ gá (mm)
z – số răng dao phay
Mặt trước (1)
mặt sau (2)
mặt lưng ràng (4)
lưỡi cắt (5)
răng thẳng ω = 0; răng xoắn (ω ≠ 0);
cạnh viền (3)
nằm giữa lưỡi Cắt (5) và mặt sau (2) có chiều rộng khoảng (0,05
÷ l)mm trên mặt trụ đường kính D;h là chiều cao răng và f là
chiều rộng mặt sau.
Dao phay mặt đầu
Mỗi răng của dao phay mặt đầu thép gió có 3 lưỡi cắt (hình 6.3). Khi phay bằng mặt đầu thì
2-3 là lưỡi cắt chính. 3-4 là lưỡi cắt phụ còn 2-1 không làm việc. Còn khi phay mặt phẳng
thẳng đứng thì chỉ có lưỡi 1-2 tham gia cắt (như dao phay ngón).
Dao phay hớt lưng đảm bảo được prôfin lưỡi cắt không đổi, sau khi dao mòn được mài sắc lại theo
mặt trước.
Nhược điểm:
Độ đảo tâm ở đỉnh dao lớn (khoảng 0,04mm- 0,12mm) do không có nguvên công mài tròn đính dao,
tăng thêm độ đảo tâm.