CHƯƠNG 1
1. Anh chị hãy cho biết sự chuyển biến của Chủ nghĩa tư bản cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỉ XX
- Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai
đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Các nước tư bản đế quốc, bên trong thì tăng cường
bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài thì xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc
địa.
- Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc
tăng lên tạo điều kiện cho phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa.
- Sự xâm chiếm khai thác nô dịch và thống trị thuộc địa tàn bạo của chủ nghĩa đế
quốc Pháp ở Việt Nam làm mâu thuẫn dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp trở nên gay
gắt.
- Chống chủ nghĩa đế quốc giành độc lập cho các dân tộc thuộc địa trở thành một
nội dung lớn của phong trào cách mạng thế giới nhất là các nước châu Á trong đó có Việt
Nam.
2. Anh chị hãy cho biết tác động của Cách mạng tháng 10 Nga và sự ra đời của Quốc
tế Cộng sản (Quốc tế 3) đến việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
(* Tác động của Cách mạng tháng 10 Nga:
- Cách mạng Tháng Mười đã đập tan ách thống trị của giai cấp phong kiến và tư bản Nga
- Cách mạng Tháng Mười đã mở đầu sự gắn bó chặt chẽ giữa phong trào cách mạng vô sản ở các
nước tư bản và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
* Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản:
- Quốc tế cộng sản được thành lập (tháng 3-1919) có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đầu thế kỷ 20.
- ở Việt Nam quốc tế cộng sản đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và dẫn
đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam sau này.) PHẦN DƯỚI NÓI CỤ THỂ HƠN
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Chủ nghĩa Mác Lênin từ lý luận trở thành hiện thực, đồng thời mở đầu một thời đại mới “thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Cuộc cách mạng này cổ vũ mạnh mẽ
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước và là một trong những
động lực thúc đẩy sự ra đời nhiều đảng cộng sản ở các nước trên thế giới.
- Đối với các dân tộc thuộc địa, Cách mạng Tháng Mười đã nêu tấm gương sáng
trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.
Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Cách mạng Tháng Mười như tiếng sét đã đánh thức
nhân dân châu Á tỉnh giấc mê hàng thế kỷ nay.
- Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) được thành lập (3/ 1919) đã thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Sơ thảo lần thứ nhất những Luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin được công bố năm 1920 đã chỉ ra
phương hướng đấu tranh và giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải
phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường vô sản.
- Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá
chủ nghĩa Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc nhấn
mạnh vai trò của tổ chức này đối với cách mạng Việt Nam “An Nam muốn cách mệnh
thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”.
3. Anh chị hãy cho biết hạn chế, nguyên nhân hạn chế của Luận cương chính trị
tháng 10 năm 1930 của Đảng.
* Hạn chế:
- Luận cương chưa vạch rõ được mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và bọn tay sai của chúng.
- Luận cương không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng nề về đấu tranh
giai cấp, về cách mạng ruộng đất.
- Không đề ra chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc và tay sai. Luận cương đẫ phủ nhận vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư
sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc, cường điệu mặt tiêu cực của họ, không
thấy được khả năng phân hóa của giai cấp địa chủ và lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và
nhỏ đi theo Đảng trong cách mạng giải phóng dân tộc.
*Nguyên nhân:
- Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa,
nửa phong kiến Việt Nam.
- Do nhận thức giáo điều máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc
địa và lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế cộng sản và một số
Đảng cộng sản trong thời gian đó.
4. Anh chị hãy trình bày ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam Nam.
- Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong
thời đại mới.
- Là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Chấm dứt sự khủng hoảng giai cấp lãnh đạo cách mạng và đường lối cứu nước cứu dân
- Đánh dấu sự trưởng thành và phát triển của phong trào công nhân Việt Nam.
- Làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khắng khít của cách mạng thế
giới.
- Định hình ra được quy luật ra đời và phát triển của đảng cộng sản ở nước ta. Đảng cộng
sản Việt Nam ra đời là thành quả của sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Leenin, phong trào
công nhân và phong trào yêu nước.
- Chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
5. Anh chị hãy trình bày ý nghĩa của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tháng 2
năm 1930.
- Xác định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam.
- Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy
luật khách quan của xã hội Việt Nam.
- Phù hợp với xu thế của thời đại cương lĩnh đã chỉ ra được nhiệm vụ cơ bản của cách
mạng Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực xã hội văn hóa chính trị kinh tế.
- Là cơ sở để Đảng cộng sản Việt Nam nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách
mạng Việt Nam.
- Là ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân; là vũ khí chiến đấu sắc bén trước mọi kẻ thù
- Là sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Leenin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
6. Anh chị hãy trình bày sự chuyển biến của xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của
thực dân Pháp.
- Sự xâm nhập của kinh tế tư bản chủ nghĩa đã làm tan rã dần nền kinh tế tự nhiên tự
cung tự cấp. Tuy nhiên thực dân Pháp vẫn duy trì quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu và
phản động ở vùng nông thôn. Vì vậy, Việt Nam không thể phát triển theo con đường tư
bản chủ nghĩa bình thường mà phát triển một cách thiếu cân đối què quặt.
- Xã hội Việt Nam xuất hiện giai cấp, tầng lớp mới. Ngoài giai cấp địa chủ và giai cấp
nông dân còn xuất hiện them giai cấp công nhân, giai cấp tư sản và tầng lớp tiểu tư sản.
+ Giai cấp địa chủ: cấu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông
dân. Tuy nhiên trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hoá, một bộ phận địa
chủ có lòng yêu nước đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ
khác nhau.
+ Giai cấp nông dân: là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực
dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề nên ý chí cách mạng rất cao trong cuộc đấu
tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do.
+ Giai cấp công nhân: ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân
Pháp, tập trung nhiều ở các thành phố và vùng mỏ.
Đa số công nhân Việt Nam trực tiếp xuất thân từ giai cấp nông dân, có quan hệ
trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông dân; bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột. Đặc
điểm nổi bật của giai cấp công nhân Việt Nam là: “ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc
Việt Nam, và vừa lớn lên nó đã sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng của chủ nghĩa Mác –
Lênin, nhanh chóng trở thành một lực lượng chính trị tự giác, thống nhất khắp Bắc Trung
Nam …”.
+ Giai cấp tư sản: bao gồm tư sản công nghiệp, tư sản thương nghiệp, có một bộ
phận kiêm địa chủ…
Ngay từ khi ra đời, giai cấp tư sản Việt Nam đã bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa
cạnh tranh, chèn ép nên thế lực kinh tế và địa vị chính trị nhỏ bé và yếu ớt. Vì vậy họ không
đủ điều kiện để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công.
+ Tầng lớp tiểu tư sản: bao gồm học sinh, trí thức, viên chức và những người làm
nghề tự do. Đời sống của họ bấp bênh và dễ bị phá sản trở thành những người vô sản. Họ
có lòng yêu nước, căm thù đế quốc, thực dân, lại chịu ảnh hưởng của những tư tưởng tiến
bộ từ bên ngoài truyền vào. Vì vậy, đây là lực lượng có tinh thần cách mạng cao. “Họ tỏ
ra thức thời và rất nhạy cảm với thời cuộc”.
- Tính chất của xã hội thay đổi: từ xã hội phong kiến thì nay là xã hội thuộc địa nửa
phong kiến.
- Mâu thuẫn xã hội thay đổi mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân
Pháp (mâu thuẫn dân tộc) trở thành mâu thuẫn cơ bản nhất. Mâu thuẫn giữa nông dân với
địa chủ phong kiến (mâu thuẫn giai cấp).
7. Anh chị hãy trình bày vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng
cộng sản Việt Nam.
1. Quá trình ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc và sự lựa chọn đúng đắn
về con đường cách mạng vô sản
Từ 1911 đến 1919 tên Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước tán thành gia nhập quốc tế III và
tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp.
- Quá trình ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc:
+ 5-6-1911 Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước tại bến cảng nhà Rồng sang
Pháp làm phụ bếp
+ 1911-1917 Người bôn ba qua nhiều nước thuộc các đại lục Âu, Á, Phi, Mỹ, đặc biệt là
3 đế quốc lớn nhất thời đó Anh, Mỹ ,Pháp
+ 1917-1923 , từ Anh trở lại Pháp hoạt động trong hội những người yêu nước ở Paris, gia
nhập Đảng xã hội Pháp
+ 6-1923, sang Liên Xô dự đại hội quốc tế nông dân và được bầu vào đoàn chủ tịch
+ 1924 tham dự Đại hội V của quốc tế cộng sản
+ Cuối năm 1924 về Quảng Châu- Trung Quốc. 6-1925, thành lập hội VN cách mạng
thanh niên
+ 1928-1929 sang Xiêm hoạt động với bí danh Thầu Chín
+ 2-1930 chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Hương Cảng Trung Quốc ->
Đảng cộng sản VN
+ 6/1931-1933 hai lần bị thực dân Anh bắt giam ở Hồng Kong
+ 1934 trở lại Liên Xô, học tại trường quốc tế Lenin
+ 7-1935 tham dự Đại hội VII quốc tế cộng sản
+10-1938 rời Liên Xô về nước hoạt động
+28-1-1941 người về đến Pác Pó- Cao Bằng. Sau 30 năm bôn ba nứơc ngoài.
-Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về chính trị tư tưởng tổ chức về tư tưởng về chính trị về tổ
chức
* Về chính trị:
- Nguyễn
Ái Quốc phác thảo hệ thống những vấn đề cơ bản về đường lối cứu nước đúng
đắn cho cách mạng Việt Nam và sau này phát triển thành những nội dung cơ bản trong
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
* Về tư tưởng:
- Người truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam nhằm làm chuyển biến nhận
thức của quần chúng, đặc biệt là giai cấp công nhân, làm cho hệ tư tưởng Mác - Lênin
từng bước chiếm ưu thế trong đời sống xã hội, làm chuyển biến mạnh mẽ phong trào yêu
nước theo lập trường của giai cấp công nhân.
- Người viết báo “Người cùng khổ”, viết bài cho các báo “Đời sống công nhân” của
Tổng liên đoàn lao động Pháp, báo “Nhân đạo” của Đảng Cộng sản Pháp và cuốn
sách “Bản án chế độ thực dân Pháp”. Những sách báo này được bí mật truyền về Việt
Nam.
- Các hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên như: Mở các lớp huấn luyện
cán bộ cách mạng. Sau đó đưa cán bộ về hoạt động trong nước, xuất bản báo “Thanh
niên”. Năm 1927 xuất bản sách “Đường cách mệnh”. Tất cả các sách báo trên được bí
mật truyền về trong nước.
- Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên chủ trương “Vô sản hóa”, đưa hội
viên vào hoạt động trong các nhà máy, hầm mỏ. Việc làm này góp phần thực hiện kết hợp
chủ nghĩa Mác Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước, thúc đẩy nhanh
sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
* Về tổ chức:
- Năm 1921, được sự giúp đỡ của Đảng Cộng Sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc cùng một số
người yêu nước của các nước thuộc địa Pháp sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa với mục
đích đoàn kết lực lượng chống chủ nghĩa thực dân, thông qua tổ chức đó truyền bá chủ
nghĩa Mác Lê-nin đến các dân tộc thuộc địa.
- Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925), lấy tổ chức Cộng sản
đoàn làm nòng cốt.
- Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản.
8. Anh chị hãy trình bày nội dung của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tháng
2 năm 1930?
*Vấn đề 1. Hội nghị
- Từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930 Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập
và chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Cửu Long Hương cảng Trung Quốc
thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
- Hội nghị thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình vắn tắt, điều lệ
vắn tắt, và lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc nhân dịp thành lập Đảng
*Vấn đề 2. Nội dung
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng là:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt
Nam hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư
bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn
bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công, chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu
thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8
giờ.
+ Về văn hoá - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, phổ
thông giáo dục theo công nông hoá.
- Lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải
dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong
kiến; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân việt… để kéo họ đi
vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt
phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào ra mặt phản
cách mạng (như Đảng Lập hiến …) thì phải đánh đổ.
- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
- Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc
bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
CHƯƠNG 2
1. Anh chị hãy cho biết hoàn cảnh ra đời và nội dung của Luận cương chính trị tháng 10
năm 1930
* Hoàn cảnh ra đời:
- Tháng 4 năm 1930, sau thời gian học tập ở Liên xô, Trần Phú được Quốc tế cộng sản cử
về nước hoạt động. Tháng 7 năm 1930, Trần Phú được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung
ương Đảng.
- Từ ngày 14 đến ngày 30 tháng 10/1930, Hội nghị ban chấp hành Trung ương hợp lần
nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) đã thảo luận và và thông qua Luận cương chính trị
của Đảng cộng sản Đông Dương.
* Nội dung:
- Luận cương chính trị đã phân tích những đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa
phong kiến, nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do
giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các
phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
- Vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương là: lúc đầu là một cuộc
“cách mạng tư sản dân quyền”, có tính chất thổ địa và phản đế, “tư sản dân quyền cách mạng là
thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”; sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục
“phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là: đánh đổ phong kiến, thực hành cách
mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc
lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau. Luận cương xác định: “vấn đề
thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân
cày.
- Về lực lượng cách mạng: giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản
dân quyền vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là động lực mạnh của cách mạng. Ngoài
ra chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức
thất nghiệp mới đi theo cách mạng.
- Về phương pháp cách mạng: phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ
trang bạo động”.
- Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương
là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới,
trước hết là giai cấp vô sản Pháp, và mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi
của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết
với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền
tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu tranh để đạt
được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
2. Anh chị hãy cho biết ý nghĩa thắng lợi của cách mạng tháng tám năm 1945
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp
trong gần một thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm, lập nên nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam châu Á. Đánh dấu bước
phát triển nhảy vọt của lịch sử Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: kỷ
nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, cung cấp
thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền
dân chủ.
- Cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập tự do.
3. Anh chị hãy trình bày chủ trương phát động Tổng khời nghĩa 8/1945
Trả lời
Trước tình hình chiến tranh thế giới lần thứ II bước vào giai đoạn kết thúc. Ở châu
Á, phát xít Nhật đang đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn.
- Trung ương đã quyết định họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên
Quang) từ 13/8 đến 15/8/1945, Hội nghị quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa,
giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai, trước khi quân đồng minh vào Đông
Dương.
+ Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: “Phản đối xâm lược”; “Hoàn toàn độc lập”;
“Chính quyền nhân dân”. Những nguyên tắc để chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung, thống
nhất và kịp thời, phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay
nông thôn; quân sự và chính trị phải phối hợp.
+ Hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối
ngoại trong tình hình mới, cử Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc do Trường Chinh phụ trách và
kiện toàn Ban chấp hành Trung ương.
+ Ngay đêm 13/8/1945, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh Tổng khởi nghĩa.
+ Ngày 16/8/1945, cũng tại Tân Trào, Đại hội quốc dân họp. Đại hội nhiệt liệt tán
thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và mười chính sách của Việt Minh, quyết
định thành lập Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam.
+ Ngay sau khi Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và
chiến sĩ cả nước: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào
hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy khởi
nghĩa giành chính quyền.
+ Ngày 19/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Hà Nội.
+ Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế.
+ Ngày 25/8/1945 khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn.
Chỉ trong vòng 15 ngày (từ ngày 14 đến ngày 28/8/1945), cuộc Tổng khởi nghĩa
đã thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân.
- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba đình, Hà Nội, thay mặt Chính phủ lâm thời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân
đồng bào, với toàn thể thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.
4. Anh chị hãy trình bày hoàn cảnh thế giới và trong nước giai đoạn 19391945
Trả lời
* Thế giới:
- Tháng 9/1939, chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ. Đế quốc Pháp lao vào
cuộc chiến. Chính phủ Pháp đã thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước
và phong trào cách mạng ở thuộc địa.
- Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Ngày 22-61941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô. Chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh
giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức
cầm đầu
* Trong nước:
- Tháng 9/1939, ở Đông Dương, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên
truyền cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt Đảng cộng sản Đông
Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản
của các tổ chức đó, đóng cửa các tờ báo và Nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông
người.
- Thực dân Pháp thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung
lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Chúng ban bố lệnh tổng động viên,
thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” vơ vét sức người, sức của để phục vụ chiến tranh
của đế quốc.
- Ngày 22-9-1940 phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng.
Ngày 22/3/1940, Pháp đầu hàng Nhật và câu kết với Nhật thống trị nhân dân ta. Mâu
thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp - Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
5. Anh chị hãy trình bày nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
qua Hội nghị Trung ương VI(1939), VII(1940), VIII(1941)
Trả lời
Từ khi chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hàng Trung ương Đảng đã họp
Hội nghị lần thứ sáu (11/1939), Hội nghị lần thứ bảy (11/1940) và Hội nghị lần thứ tám
(5/1941).
- Ban chấp hành Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
+ Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Hai là, quyết định thành lập mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận Thống nhất
phản đế Đông Dương để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải
phóng dân tộc.
+ Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
- Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức phát triển lực
lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng
căn cứ địa cách mạng.
- Phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta là: “Phải luôn luôn chuẩn bị một
lực lượng sẵn sàng nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù, lãnh đạo một
cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi để mở đường cho một
cuộc tổng khởi nghĩa to lớn”.
Chú trọng công tác xây dựng Đảng, gấp rút đào tạo cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán
bộ công vận, nông vận, binh vận, quân sự và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
6. Anh chị hãy cho biết nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám
năm 1945
Trả lời
- Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: Kẻ thù trực
tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh
bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã.
- Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của
toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn:
Cao trào 1930-1931, Cao trào 1936-1939, Cao trào giải phóng dân tộc 1939-1945.
- Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ
đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông,
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Do có Đảng tổ chức và lãnh đạo, có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh
nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo,
biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi
nghĩa giành chính quyền.
Nguyên nhân quan trọng nhất là sự lãnh đạo của Đảng. Vì có sự chỉ đạo của Đảng
mà ta đã có những chủ trương, đường lối, chính sách theo từng giai đoạn. Trước đó ta đã
có nhiều cuộc kn vô cùng gay go nhưng điều thất bại, ở cmt8 ta có Đảng và ta cũng đã
thành công.(mn có thể diễn giải thêm)
7. So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Luận cương tháng 10
-1930.
* Điểm giống nhau:
- Đều thể hiện đường lối cách mạng của Đảng, giống nhau về một số phương diện
nhất định.
- Lãnh dạo là giai cấp công nhân thông qua Đảng, gắn bó mật thiết với cách amjng
thế giới.
- Đều được xây dựng trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
- Cả 2 là sự chuẩn bị mang tính tất yếu cho bước phát triển của lịch sử dân tộc. Hệ
thống tư tưởng, lí luận được xác định dựa vào nội dung của cả Cương lĩnh và Luận
cương.
* Điểm khác nhau:
- Cương lĩnh chỉ xác định đường lối ở phạm vi trong nước. Cương lĩnh đặt ra
nhiệm vụ đánh đổ Pháp rồi mới đánh đổ phong kiến, tay sai. Nhiệm vụ dân tộc được đặt
lên hàng đầu, lôi kéo them các thành phần tiểu tư sản, tư sản dân tộc,…
- Luận cương mở rộng phạm vi ra toàn các nước Đông Dương. Xác định lật đỏ
phong kiến và tay sai, sau đó moiws đánh duổi giặc Pháp. Hai nhiệm vụ dân tộc và dân
chủ đều được đặt ra, có mối quan hệ khắng khít với nhau. Lấy công – nông làm động lực
cách mạng
8. Nguyên nhân của ddiierm giống và khác nhau đó.
* Hai văn kiện có sự giống nhau vì:
- Thấm nhuần tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lenin
- Ảnh hưởng vĩ đại từ cách mạng tháng 10 Nga năm 1917
* Hai văn kiện có sự khác nhau vì:
- Sự nhận thức của người khởi thảo khác biệt
- Yêu cầu về thực tiễn cũng có những thay đổi
- Nhìn chung, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đúng đắn và hoàn thiện hơn
so với Luận cương. Nguyễn Ái Quốc có cái nhìn liện mạch hơn khi chỉ rõ được mâu
thuẫn cấp thiết nhất, còn Trần Phú tuy khởi thảo chi tiết hơn nhưng chỉ tập trung vào vấn
đề giai cấp.
- Cả 2 văn kiện tuy có nhiều điểm khác biệt, song, đều đóng vai trò rất lớn. Đó lầ
sự chuẩn bị tất yếu, đồng thời là nền tảng cho việc xây dựng lí luận, tư tưởng đến tận bây
giờ.
CHƯƠNG 3
Câu 1. Anh chị hãy trình bày ý nghĩa thắng lợi của đường lối kháng chiến
chống Pháp năm 1946-1954.
Trả lời
- Đối với nước ta:
+ Việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân
chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc
Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ của các nước Đông Dương.
+ Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã
hội, làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam.
+ Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế.
- Đối với thế giới:
+ Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới.
+ Mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới.
+ Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống
thuộc địa của thực dân Pháp.
Câu 2. Anh chị trình bày thuận lợi và khó khăn của nước ta sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945.
Trả lời
- Thuận lợi cơ bản
+ Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu đã được hình
thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có nhiều điều kiện phát triển, trở thành
một dòng thác cách mạng, phong trào dân chủ và hòa bình cũng phát triển mạnh.
+ Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ
trung ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Lực lượng
vũ trang nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ
Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
- Khó khăn nghiêm trọng
+ Hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia
trống rỗng. Nền độc lập của quốc gia ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận
và đặt quan hệ ngoại giao.
+ Với danh nghĩa đồng minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các
nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng nước ta và khuyến khích bọn Việt gian chống phá
chính quyền cách mạng nhằm xoá bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta.
+ “Giặc đói, giặc giốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm hoạ đối với chế độ mới.
Vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”. Tổ quốc lâm nguy!