gBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
----------
ĐÀO THANH HẢI
KIẾN THỨC VỀ LOÃNG XƯƠNG
CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT TIÊU HÓA
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA
KHÓA 2010 - 2016
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
----------
ĐÀO THANH HẢI
KIẾN THỨC VỀ LOÃNG XƯƠNG
CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT TIÊU HÓA
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA
KHÓA 2010 - 2016
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. BS. Nguyễn Huy Bình
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám
hiệu, phòng Đào tạo đại học, Bộ môn Sinh lý học – Trường Đại h ọc Y Hà
Nội; Ban giám đốc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Ban lãnh đ ạo khoa
Ngoại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. BS. Nguyễn Huy
Bình cán bộ giảng dạy tại Bộ môn Sinh lý học – Trường Đại học Y Hà
Nội, người thầy đã hết lòng dạy bảo, dìu d ắt tôi trong su ốt quá trình h ọc
tập và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới BSNT. Đào Thị Hướng, đã
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận
văn đã cho tôi nhiều ý kiến quý báu để hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo Bộ môn Sinh lý h ọc –
Trường Đại học Y Hà Nội đã hết lòng dạy dỗ, chỉ bảo tôi trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia
đình và những người thân yêu nhất đã dành cho tôi sự yêu th ương, chăm
sóc tận tình, đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên làm luận văn
Đào Thanh Hải
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu c ủa riêng tôi. Các s ố
liệu, kết quả được nêu trong luận văn này là trung th ực và ch ưa đ ược
công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên làm luận văn
Đào Thanh Hải
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................3
1.1. Đại cương về xương...............................................................................3
1.1.1. Cấu trúc mô học của xương............................................................3
1.1.2. Sự phát triển của xương..................................................................3
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa xương................................4
1.2. Loãng xương..........................................................................................4
1.2.1. Định nghĩa loãng xương..................................................................4
1.2.2. Phân loại loãng xương.....................................................................5
1.2.3. Triệu chứng lâm sàng của loãng xương..........................................5
1.2.4. Triệu chứng cận lâm sàng của loãng xương....................................6
1.2.5. Chẩn đoán loãng xương..................................................................6
1.2.6. Điều trị.............................................................................................9
1.3. Các nghiên cứu về kiến thức bệnh loãng xương trên thế giới và tại Việt
Nam...................................................................................................11
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới..........................................................11
1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam........................................................12
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................13
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................13
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................13
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................13
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................13
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................13
2.2.2. Công thức chọn mẫu......................................................................13
2.3. Công cụ nghiên cứu..............................................................................14
2.3.1. Bộ câu hỏi......................................................................................14
2.3.2. Cách tính điểm..............................................................................14
2.4. Các bước thu thập số liệu.....................................................................15
2.5. Phân tích và xử lý số liệu.....................................................................15
2.6. Hạn chế của nghiên cứu và các sai số mắc phải...................................16
2.6.1. Hạn chế của nghiên cứu................................................................16
2.6.2. Sai số.............................................................................................16
2.6.3. Các biện pháp khắc phục...............................................................16
2.7. Đạo đức của nghiên cứu.......................................................................16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................18
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.....................................................18
3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi.......................................18
3.1.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính................................18
3.1.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo khu vực sống........................19
3.1.4. Trình độ văn hóa của đối tượng nghiên cứu..................................20
3.1.5. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu........................................20
3.1.6. Nguồn kiến thức chủ yếu về loãng xương của đối tượng nghiên cứu....21
3.1.7. Đặc điểm bệnh, thời gian bị bệnh và số lần vào viện của đối tượng
nghiên cứu.....................................................................................21
3.2. Điểm trả lời bộ câu hỏi của đối tượng nghiên cứu...............................22
3.2.1. Kết quả trả lời bộ câu hỏi của đối tượng nghiên cứu....................22
3.2.2. Điểm trả lời bộ câu hỏi của đối tượng nghiên cứu........................23
3.3. Liên quan giữa kiến thức loãng xương và một số yếu tố.....................24
3.3.1. Liên quan giữa kiến thức loãng xương và tuổi của đối tượng
nghiên cứu.....................................................................................24
3.3.2. Liên quan giữa kiến thức loãng xương và giới tính của đối tượng......24
3.3.3. Liên quan giữa kiến thức loãng xương và khu vực sống của đối
tượng nghiên cứu..........................................................................25
3.3.4. Liên quan giữa kiến thức loãng xương và trình độ văn hóa của đối
tượng nghiên cứu..........................................................................25
3.3.5. Liên quan giữa kiến thức loãng xương và nghề nghiệp của đối
tượng nghiên cứu..........................................................................26
3.3.6. Liên quan giữa kiến thức loãng xương và nguồn kiến thức chủ yếu
về loãng xương của đối tượng nghiên cứu....................................27
3.3.7. Liên quan giữa kiến thức loãng xương và bệnh của đối tượng
nghiên cứu.....................................................................................28
3.3.8. Liên quan giữa kiến thức về loãng xương và thời gian bị bệnh của
đối tượng nghiên cứu....................................................................28
3.3.9. Liên quan giữa kiến thức loãng xương và số lần phải nhập viện
của đối tượng nghiên cứu..............................................................29
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN...............................................................................................30
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.....................................................30
4.2. Kiến thức về loãng xương của đối tượng nghiên cứu..........................31
4.2.1. Tổng điểm bộ câu hỏi về kiến thức bệnh loãng xương của đối
tượng nghiên cứu..........................................................................31
4.2.2. Kiến thức chung về bệnh loãng xương của đối tượng nghiên cứu32
4.2.3. Kiến thức yếu tố nguy cơ loãng xương của đối tượng nghiên cứu.......34
4.2.4. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về hậu quả bệnh loãng xương.....36
4.2.5. Điểm phần điều trị bệnh loãng xương của đối tượng nghiên cứu. 37
4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức về loãng xương.....................38
4.3.1. Ảnh hưởng của một số đặc điểm cơ bản của đối tượng nghiên cứu
đến kiến thức về loãng xương.......................................................39
4.3.2. Ảnh hưởng của các đặc điểm của bệnh tật đến kiến thức về loãng
xương của đối tượng nghiên cứu..................................................40
KẾT LUẬN........................................................................................................................41
KIẾN NGHỊ.......................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
IOF
: International Osteoporosis Foundation (Hiệp hội loãng xương
EUR
USD
IPPA
quốc tế)
: Euro
: United States Dollar (Đô la Mỹ)
: Ileal Pouch Anal Anastomosis (Phẫu thuật nối thông túi h ồi
MĐX
PTH
TNF-α
GMCSF
tràng-hậu môn)
: Mật độ xương
: Parathyroid Hormone (Hormon tuyến cận giáp)
: Tumor necrosis factor alpha (Yếu tố hoại tử u alpha)
: Granulocytemacrophage stimulating factor (Yếu tố hoạt hóa
WHO
DEXA
đại thực bào)
: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
: Dual-Energy X-ray Absorptionmetry (Đo hấp thụ tia X năng
BMD
BMI
FDA
lượng kép)
: Bone Mineral Density (Mật độ xương)
: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
: Food And Drug Administration (Cục quản lý thực phẩm và
OPQ
HRT
KT
KV
BN
GD-ĐT
THPT
TN
dược phẩm Hoa Kỳ)
: Osteoporosis Questionnaire (Bộ câu hỏi về loãng xương)
: Hormone replacement therapy (Liệu pháp hormone thay thế)
: Kiến thức
: Khu vực
: Bệnh nhân
: Giáo Dục – Đào Tạo
: Trung học phổ thông
: Tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Trình độ văn hóa của đối tượng nghiên cứu................................20
Bảng 3.2.
Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu........................................20
Bảng 3.3.
Nguồn kiến thức chủ yếu về loãng xương của đối tượng
nghiên cứu.................................................................................................. 21
Bảng 3.4.
Bệnh, thời gian bị bệnh và số lần vào viện của đối tượng
nghiên cứu.................................................................................................. 21
Bảng 3.5.
Điểm trả lời bộ câu hỏi của đối tượng nghiên cứu..................23
Bảng 3.6.
Liên quan giữa kiến thức loãng xương và tuổi của đối tượng
nghiên cứu.................................................................................................. 24
Bảng 3.7.
Liên quan giữa kiến thức loãng xương và giới tính của đối tượng
......................................................................................................................... 24
Bảng 3.8.
Liên quan giữa kiến thức loãng xương và khu vực sống của
đối tượng nghiên cứu............................................................................25
Bảng 3.9.
Liên quan giữa kiến thức loãng xương và trình độ văn hóa
của đối tượng nghiên cứu....................................................................25
Bảng 3.10. Liên quan giữa kiến thức loãng xương và nghề nghiệp của
đối tượng nghiên cứu............................................................................26
Bảng 3.11. Liên quan giữa kiến thức loãng xương và nguồn kiến thức
chủ yếu về loãng xương của đối tượng nghiên cứu................27
Bảng 3.12. Liên quan giữa kiến thức về loãng xương và bệnh của đối
tượng nghiên cứu.................................................................................... 28
Bảng 3.13. Liên quan giữa kiến thức loãng xương và thời gian bị bệnh
của đối tượng nghiên cứu....................................................................28
Bảng 3.14. Liên quan giữa kiến thức loãng xương và số lần phải nhập
viện của đối tượng nghiên cứu.........................................................29
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi...................................18
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính.......................................18
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo khu vực sống*...........................19
Biểu đồ 3.4. Kết quả trả lời bộ câu hỏi của đối tượng nghiên cứu......................22
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loãng xương là một bệnh phổ biến nhất hiện nay ở người lớn tuổi, chỉ
đứng sau bệnh tim mạch. Trên thế giới, có tới 1/3 số phụ nữ và 1/8 số nam
giới trên 50 tuổi có nguy cơ loãng xương [1]. Năm 2010, Liên Minh Châu Âu
có 22 triệu phụ nữ và 5,5 triệu nam giới bị loãng xương [2]. Trong khi đó, ở
Hoa Kỳ, số người bị loãng xương là 8 triệu phụ nữ và 1-2 triệu nam giới [3].
Ở Việt Nam, có tới 23% số phụ nữ từ 50 đến 65 tuổi bị loãng xương ở cổ
xương đùi [4].
Loãng xương có thể gây ra gãy xương và các biến chứng, di chứng
nặng nề. Gãy xương do loãng xương thường xảy ra ở xương cột sống, cổ
xương đùi và đầu xa xương cẳng tay [5]. Theo báo cáo của Hiệp hội loãng
xương quốc tế (IOF) năm 2008, trên thế giới có khoảng 1/3 phụ nữ và 1/5 đàn
ông trên 50 tuổi có nguy cơ bị gãy xương do loãng xương. Dự báo tới năm
2050, toàn thế giới sẽ có khoảng 6,3 triệu người gãy cổ xương đùi do loãng
xương và 51% số này sẽ ở các nước châu Á [6]. Ở Việt Nam, ước tính mỗi
năm có khoảng 100.000 nữ và 67.000 nam giới bị gãy xương; trong đó số ca
gãy cổ xương đùi ở nữ là 17.000 và ở nam là 6.300. Gãy xương là một trong
những nguyên nhân làm giảm tuổi thọ. Khoảng một nửa số phụ nữ bị gãy
xương chết trong 7 năm đầu và một nửa số nam giới bị gãy xương chết trong
vòng 5 năm. Những bệnh nhân sống sót sau gãy xương cũng mắc nhiều biến
chứng và chất lượng cuộc sống giảm đáng kể [7].
Loãng xương gây thiệt hại lớn về kinh tế. Hàng năm chi phí cho loãng
xương ở Mỹ là 17,9 tỷ USD, ở Úc là 7,4 tỷ USD, ở Châu Âu là 350 triệu
EUR, ở Anh là 1,7 tỷ pounds [8]. Tại Việt Nam, chi phí điều trị cho mỗi ca
gãy cổ xương đùi tại bệnh viện ít nhất vào khoảng 30 triệu đồng [9].
2
Loãng xương gây nhiều hậu quả, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
và là nguyên nhân gia tăng tỷ lệ tử vong nhưng khi chưa có biến chứng, bệnh
hầu như không có biểu hiện lâm sàng [1]. Vì vậy, việc phát hiện các đối tượng
có yếu tố nguy cơ loãng xương để tiến hành tiến hành tư vấn, theo dõi, phòng
bệnh là vấn đề quan trọng.
Bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa là một trong những đối tượng
có nguy cơ cao bị loãng xương. Có 55% bệnh nhân sau phẫu thuật cắt dạ dày
bị gãy xương cột sống và/hoặc giảm mật độ xương. Nguy cơ bị biến dạng
xương đốt sống ở bệnh nhân sau phẫu thuật cắt dạ dày tăng gấp 6 lần [10].
Bệnh nhân sau phẫu thuật nối thông túi hồi tràng-hậu môn (IPPA) để điều trị
bệnh viêm ruột có tỉ lệ 13-32% bị loãng xương và 26-55% bị giảm mật độ
xương [11].
Đánh giá kiến thức loãng xương của bệnh nhân sau phẫu thuật tiêu hóa là
quan trọng, dựa vào đó, nhân viên y tế có thể đề ra các biện pháp tư vấn hợp lý
giúp bệnh nhân nâng cao kiến thức về bệnh loãng xương. Hiện tại, ở Việt Nam,
chưa có nghiên cứu nào đánh giá kiến thức về bệnh loãng xương của bệnh nhân
sau phẫu thuật đường tiêu hóa. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Kiến thức về loãng xương của bệnh nhân sau phẫu thuật tiêu hóa tại bệnh
viện Đại học Y Hà Nội” với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá kiến thức về loãng xương của bệnh nhân sau phẫu
thuật tiêu hóa tại bệnh viện tại Đại học Y Hà Nội.
2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức về loãng xương của bệnh
nhân sau phẫu thuật tiêu hóa tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
CHƯƠNG 1.
3
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về xương
1.1.1. Cấu trúc mô học của xương
Mô xương được tạo bởi các tế bào xương, các sợi và chất căn bản
xương. Tế bào xương gồm có 4 loại: tiền tạo cốt bào, tạo cốt bào, tế bào
xương và hủy cốt bào. Các sợi căn bản xương chủ yếu là những xơ collagen,
đường kính 5-7 nm. Chất căn bản xương gồm 2 thành phần chính: nền hữu cơ
và các muối vô cơ. Nền hữu cơ chủ yếu là collagen type I. Các muối vô cơ
chủ yếu là calci và phospho, lắng đọng dưới dạng tinh thể Hydroxyapatid
[12].
1.1.2. Sự phát triển của xương
Xương trải qua 2 quá trình: mô hình (modelling) và tái mô hình
(remodelling) giúp đạt được sự tạo thành xương và làm mới xương [13].
Mô hình (modelling) là quá trình chu chuyển xương lúc còn nhỏ (tuổi
vị thành niên). Chức năng của quá trình mô hình là tạo dáng và chiều dài,
hình dạng cho xương. Trong giai đoạn mô hình, MĐX gia tăng đến mức tối
đa, đạt đỉnh vào độ tuổi 20-30. Quá trình mô hình xương dừng lại ở độ tuổi
18-20 (trước khi trưởng thành) [13].
Tái mô hình (remodelling) là quá trình bộ xương liên tục sửa chữa và tự
làm mới. Chức năng của quá trình tái mô hình là duy trì mật độ xương ở mức
tối ưu, sửa chữa những xương bị tổn thương. Quá trình tái mô hình xảy ra
suốt đời, theo chu kỳ kéo dài 6 đến 9 tháng [13].
Trong mô hình và tái mô hình xương đều xảy ra 2 quá trình: tạo xương
và hủy xương. Khi mức độ hủy xương cao hơn mức độ tạo xương thì sẽ dẫn
4
đến tình trạng mất xương. Nữ giới có giai đoạn mất xương nhanh, mất 25-30
% khối lượng xương trong vòng 5-10 năm vào độ tuổi 45 – 55 do mãn kinh.
Nam giới không có giai đoạn mất xương nhanh, mà giảm MĐX từ từ, ổn
định. Cả 2 giới đều có sự mất xương theo tuổi, xuất hiện muộn, thường sau 75
tuổi, do giảm hấp thu calci và giảm chức năng tạo cốt bào [1].
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa xương.
Các hormon [13]
+ Estrogen ức chế sự hủy xương trong mọi giai đoạn của quá trình tái mô
hình xương.
+ Testosterone kích thích sự tăng trưởng của cơ và tác động tích cực đến
quá trình tạo xương.
+ PTH giúp duy trì nồng độ calci máu, tăng cường cả 2 quá trình tạo
xương và hủy xương.
+ Calcitriol kích thích ruột tăng hấp thu calci và phospho.
+ Calcitonin ức chế các tế bào hủy xương.
Các cytokin [13]
+ Tumor necrosis factor (TNF-α), granulocytemacrophage stimulating
factor (GMCSF) kích thích quá trình hủy xương.
+ Interleukins IL-1, IL-3, IL-6, IL-11 kích thích tế bào tạo xương.
1.2. Loãng xương
1.2.1. Định nghĩa loãng xương
Theo WHO năm 2001: Loãng xương được đặc trưng bởi sự thay đổi
sức mạnh của xương. Sức mạnh này được đặc trưng bởi mật độ xương và chất
lượng xương. Chất lượng xương được đánh giá bởi các thông số: cấu trúc của
xương, chu chuyển xương, độ khoáng hóa, tổn thương tích lũy, tính chất các
chất cơ bản xương [1].
5
1.2.2. Phân loại loãng xương
Loãng xương nguyên phát là loại loãng xương không tìm thấy căn
nguyên nào khác ngoài tuổi tác và/hoặc tình trạng mãn kinh ở phụ nữ [1].
Loãng xương nguyên phát typ 1: xuất hiện ở phụ nữ đã mãn kinh vài
năm, khoảng 50 – 60 tuổi, do sự thiếu hụt estrogen. Tổn thương chủ yếu là
mất chất khoáng ở xương xốp, biểu hiện bằng sự lún xẹp các đốt sống, gãy
xương tại đốt sống hoặc gãy xương Pouteau – Colles [1].
Loãng xương nguyên phát typ 2: xuất hiện ở cả nam và nữ, thường trên
70 tuổi, do giảm hấp thu calci và giảm chức năng tạo cốt bào. Mất chất khoáng
ở cả xương đặc và xương xốp, biểu hiện chủ yếu là gãy cổ xương đùi [1].
Loãng xương thứ phát là loãng xương do bệnh lý hoặc một số thuốc
gây nên: cường vỏ thượng thận, dùng nội tiết tố vỏ thượng thận kéo dài,
cường cận giáp, cường giáp, rối loạn hấp thu, thiếu calci, bất động dài ngày,
điều trị heparin kéo dài, các bệnh ác tính như đa u tủy xương, ung thư di căn
xương [1].
1.2.3. Triệu chứng lâm sàng của loãng xương
Thông thường loãng xương không gây đau, không có bất cứ một biểu
hiện lâm sàng nào. Các triệu chứng đầu tiên có thể là biểu hiện biến chứng
của loãng xương (xẹp đốt sống hoặc gãy xương ngoại vi) [1].
Xẹp đốt sống: thường biểu hiện bằng đau cột sống cấp tính, khởi phát
đột ngột, không lan, không có triệu chứng chèn ép thần kinh, giảm đau rõ khi
nằm và giảm dần rồi biến mất trong vài tuần. Có một tỷ lệ rất lớn các lún xẹp
đốt sống không có triệu chứng đau cột sống [1], [14].
6
Rối loạn tư thế cột sống: khi xẹp nhiều đốt sống, cột sống thường bị
biến dạng (điển hình nhất là gù cong đoạn cột sống lưng – thắt lưng). Bệnh
nhân bị giảm chiều cao, gù đoạn lưng, có thể tới mức các xương sườn 10 – 12
cọ sát vào cánh chậu. Các biến dạng này làm cho bệnh nhân đau cột sống và
đau do cọ sát các xương sườn – chậu [1], [14].
Gãy xương: các vị trí thường gặp là đầu trên xương đùi, đầu trên xương
cánh tay, đầu dưới xương cẳng tay, xương sườn, xương chậu và xương cùng [1].
1.2.4. Triệu chứng cận lâm sàng của loãng xương
Đo mật độ xương: có nhiều phương pháp để đo mật độ xương, mỗi
phương pháp có giá trị ứng dụng khác nhau. Máy đo mật độ xương dùng siêu
âm có giá trị tầm soát. Máy đo mật độ xương sử dụng tia X năng lượng kép
(DEXA) thì có giá trị chẩn đoán [1].
Các triệu chứng X-quang của loãng xương: X-quang quy ước thường
chỉ phát hiện ra khi đã mất trên 30% khối lượng xương nên không được dùng
để chẩn đoán sớm. Hình ảnh tổn thương trên phim X-quang cột sống là hình
ảnh đốt sống tăng thấu quang, hình ảnh đốt sống răng lược, hình ảnh đốt sống
biến dạng lõm 1 mặt, 2 mặt hoặc biến dạng hình chêm [1].
Các xét nghiệm sinh hóa có giá trị trong chẩn đoán nguyên nhân loãng
xương. Trong loãng xương loãng xương nguyên phát, các xét nghiệm về hội
chứng viêm và bilan phospho – calci phải bình thường [1].
1.2.5. Chẩn đoán loãng xương
1.2.5.1 Chẩn đoán xác định loãng xương
Tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO dựa vào mật độ xương tính theo Tscore (T-score của một cá thể là chỉ số BMD của cá thể đó so với BMD của
nhóm người trẻ tuổi làm chuẩn) [1].
+ Giảm mật độ xương (osteopenia): T-score trong khoảng từ -1 đến -2,5.
7
+ Loãng xương: T-score dưới -2,5 (BMD dưới ngưỡng cố định là -2,5 độ
lệch chuẩn so với giá trị trung bình của người trưởng thành trẻ tuổi, tại bất kỳ
vị trí nào của xương).
+ Loãng xương nặng: T-score dưới -2,5 và có một hoặc nhiều gãy xương.
1.2.5.2 Các yếu tố tăng nguy cơ của loãng xương
Các yếu tố nguy cơ không thay đổi được
+ Tuổi càng cao mật độ xương càng giảm [1].
+ Giới tính: Nữ giới bị mãn kinh hoặc phẫu thuật cắt buồng trứng có
nguy cơ cao bị loãng xương [1].
+ Di truyền: Tiền sử gia đình về bệnh loãng xương là một yếu tố nguy cơ
gây tăng tỉ lệ mắc bệnh loãng xương. Có ít nhất 30 gen liên quan đến hình
thành bệnh loãng xương [15].
+ Tầm vóc: Người có tầm vóc nhỏ sẽ nguy cơ bị bệnh loãng xương cao
hơn [16].
Các yếu tố nguy cơ thay đổi được
+ Uống quá nhiều rượu làm giảm sức mạnh của xương và tăng nguy cơ
ngã [5].
+ Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ cao gây giảm mật độ xương ở nam giới.
Nam giới hút thuốc lá có tỷ lệ bị giảm mật độ xương tăng gấp 3,66 lần so với
nam giới không hút thuốc lá [17].
+ Dinh dưỡng kém: chế độ ăn cung cấp không đủ các vitamin D, A, E, K
và C, các khoáng chất calci, phospho, magnesium, sắt, flo, … là nguy cơ gây
loãng xương [18].
+ Tình trạng vận động: ít vận động hoặc không thể vận động là yếu tố
nguy cơ loãng xương [5].
+ Chỉ số số khối cơ thể (BMI) thấp cũng là yếu tố nguy cơ loãng xương [5].
8
Các bệnh ảnh hưởng đến mật độ xương: cường giáp, cường cận giáp,
hội chứng cushing, đái tháo đường, sau cắt dạ dày-ruột, rối loạn tiêu hóa kéo
dài, suy thận, xơ gan, viêm khớp mạn tính [1].
Các thuốc ảnh hưởng đến mật độ xương: glucocorticoid, heparin, … [1].
1.2.5.3 Các yếu tố nguy cơ ngã
+ Tuổi càng cao thì nguy cơ bị ngã càng tăng [19], [20].
+ Giới tính: ở người trẻ tuổi tỉ lệ ngã giống nhau giữa nam và nữ.
Nhưng ở người cao tuổi, nữ giới có tỉ lệ bị ngã cao hơn nam giới [19].
+ Tiền sử đã từng bị ngã [19], [20].
+ Sống độc thân [19].
+ Yếu cơ làm tăng nguy cơ ngã [19], [20].
+ Tình trạng ít vận động và tâm lý sợ ngã càng làm tăng nguy cơ bị ngã
[19], [20].
+ Suy giảm khả năng nhận thức, sa sút trí tuệ [19], [20].
+ Sự suy giảm khả năng thị giác: các rối loạn về thị lực, thị trường, độ
tương phản và các bệnh đục thủy tinh thể, glaucoma đều làm tăng nguy cơ
ngã [19], [20].
+ Các vấn đề gặp phải ở bàn chân: viêm bao hoạt dịch bàn chân, dị
dạng ngón chân, loét bàn chân và các nguyên nhân khác gây đau khi đi lại đều
là yếu tố nguy cơ gây ngã [19].
9
+ Các tình trạng bệnh lý: bệnh lý hệ tuần hoàn, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, viêm khớp, đái tháo đường, suy giáp, trầm cảm, tình trạng hoa mắt,
chóng mặt [19].
+ Các thuốc: thuốc tác động đến tâm thần, thuốc giảm đau, thuốc chống
loạn nhịp tim nhóm IA, digoxin, thuốc lợi tiểu [19].
1.2.6. Điều trị
1.2.6.1 Các biện pháp không dùng thuốc
Cung cấp đầy đủ calci và vitamin D hàng ngày là cách an toàn và ít tốn
kém giúp giảm nguy cơ gãy xương. Cung cấp đầy đủ calci trong suốt cuộc đời
sẽ giúp đạt được đỉnh khối lượng xương và duy trì sức mạnh của xương tốt.
Nhu cầu calci phụ thuộc vào lứa tuổi và giới tính, nam giới 50 - 70 tuổi cần
1000 mg/ngày, phụ nữ trên 50 tuổi và nam giới trên 70 tuổi cần 1200
mg/ngày. Vitamin D có vai trò quan trọng trong hấp thu calci, sức mạnh của
xương, hiệu suất co cơ, khả năng thăng bằng và giảm nguy cơ ngã. Nhu cầu
vitamin D của người từ 50 tuổi trở lên là 800 – 1000 IU/ngày [5].
Ngừng hút thuốc lá và tránh sử dụng rượu quá mức [5].
Thường xuyên tập các bài tập chịu trọng lượng cơ thể và tăng sức mạnh
của cơ giúp giảm nguy cơ ngã, nguy cơ gãy xương và tăng mật độ xương. Các
bài tập chịu trọng lượng là trong khi thực hiện bài tập cơ, xương phải chống
đỡ sức nặng của cơ thể, ví dụ như: chạy bộ, đi bộ, khiêu vũ, tennis, … Các bài
tập tăng sức mạnh của cơ gồm những bài tập với sức nặng cơ thể và những
bài tập có trở kháng, ví dụ như: yoga, cử tạ, …[5].
Phòng ngừa ngã: cần phải loại trừ những yếu tố nguy cơ gây ngã (tình
trạng cơ lực, thần kinh, thị lực, …). Nếu cần thiết phải mặc quần đùi bảo vệ
khớp háng để phòng gãy cổ xương đùi [1].
10
1.2.6.2 Điều trị thuốc
Kết hợp calci và vitamin D3: mọi phác đồ điều trị loãng xương đều cần
cung cấp đủ calci trung bình 1 g/ngày. Nếu chế độ ăn không cung cấp đủ thì
cần phải bổ xung thêm bằng thuốc. Đối với người cao tuổi nên cung cấp calci
(1g/ngày) kết hợp với vitamin D3 (800 IU/ngày) [1].
Nhóm Biphosphonat: nhóm thuốc có hoạt tính kháng hủy xương và làm
chậm chu trình tân tạo xương. Hiện nay, đây là nhóm thuốc được lựa chọn
hàng đầu trong điều trị loãng xương nói chung và dự phòng loãng xương do
dùng corticoid [1].
Liệu pháp thay thế hormon: được FDA chấp nhận cho sử dụng dự
phòng loãng xương ở phụ nữ mãn kinh và sau cắt buồng trứng. Theo WHI
thuốc làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, nhồi máu phổi, huyết khối
tĩnh mạch và ung thư vú [5].
Thuốc điều hòa thụ thể estrogen chọn lọc: thuốc có tác dụng ức chế hủy
xương giống estrogen nhưng tránh được các nguy cơ của hormon như ung thư
nội mạc tử cung, ung thư buồng trứng, … [1].
Calcitonin: thuốc được FDA chấp nhận cho sử dụng trong điều trị loãng
xương ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm khi các thuốc điều trị khác không thích
hợp [5].
Strontium ranelate: hướng dẫn điều trị của châu Âu đã công nhận thuốc
có tác dụng trong ngăn ngừa gãy xương trên cả xương đốt sống và xương
ngoài đốt sống. Thuốc rất an toàn, nhưng cần thận trọng với các trường hợp
huyết khối tĩnh mạch [1].
Hormon cận giáp trạng (PTH): đây là loại thuốc chống loãng xương
mới, có khả năng tạo xương. Thuốc có hiệu quả điều trị tốt, giảm 65% nguy
cơ loãng xương đốt sống và 54% nguy cơ loãng xương ngoài đốt sống [1].
1.3. Các nghiên cứu về kiến thức bệnh loãng xương trên thế giới và tại
11
Việt Nam
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Năm 2005, K. Pande và cộng sự tiến hành nghiên cứu “Sự kém hiểu
biết về bệnh loãng xương của phụ nữ Ấn Độ có học thức” trên 73 nữ giảng
viên bằng bộ câu hỏi về loãng xương (OPQ). Kết quả nghiên cứu cho thấy đa
phần phụ nữ Ấn Độ có học thức có thể định nghĩa đúng về loãng xương,
nhưng lại bị thiếu về kiến thức chung, kiến thức về yếu tố nguy cơ, kiến thức
về hậu quả và kiến thức về điều trị của bệnh loãng xương [21].
Năm 2007, Magda Vytrisalova và cộng sự nghiên cứu “Sự liên quan
giữa kiến thức về loãng xương với việc sử dụng liệu pháp thay thế hormone
và tình trạng sức khỏe” trên 474 phụ nữ Cộng hòa Séc ≥ 40 tuổi. Các đối
tượng nghiên cứu được đánh giá kiến thức về loãng xương bằng bộ câu hỏi
OPQ. Kết quả của nghiên cứu cho thấy kiến thức loãng xương của phụ nữ Séc
≥ 40 tuổi tương đối thấp. Nhóm đối tượng bị loãng xương, nhóm đã điều trị
liệu pháp thay thế hormone và nhóm có tình trạng sức khỏe tốt hơn đều có
kiến thức tốt hơn [22].
Năm 2009, H. Liza và cộng sự nghiên cứu “Kiến thức về loãng xương
của phụ nữ Brunei đang điều trị tại khoa chỉnh hình” ở 100 phụ nữ Brunei
trên 40 tuổi. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi OPQ để đánh giá kiến thức loãng
xương. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng điểm trung bình là 0,92 (tối đa 20
điểm),với điểm cao nhất là 10 và thấp nhất là - 8. Nghiên cứu cho thấy phụ nữ
Brunei còn thiếu kiến thức về bệnh loãng xương [23].
Năm 2011, Lucia Costa-Paiva và cộng sự nghiên cứu “Kiến thức về
loãng xương của phụ nữ mãn kinh đã điều trị thuốc chống hủy xương” trên
232 phụ nữ mãn kinh bị giảm mật độ xương hoặc loãng xương ở Brasil.
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi OPQ để đánh giá kiến thức loãng xương. Kết
quả cho thấy kiến thức về loãng xương của đối tượng nghiên cứu còn hạn chế,
12
tổng điểm trung bình là 3,78 trên tối đa 20 điểm. Nghiên cứu cũng cho thấy
kiến thức về loãng xương tốt hơn ở nhóm đối tượng có trình độ văn hóa cao
hơn và tình trạng kinh tế xã hội tốt hơn [24].
1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Năm 2009, Nguyen V. Nguyen và cộng sự tiến hành nghiên cứu “ Nhận
thức và kiến thức về loãng xương của phụ nữ Việt Nam” trên 217 bệnh nhân
nữ tuổi từ 13 – 100 tuổi đang điều trị tại bệnh viện đa khoa Đà Nẵng hay
trung tâm tái khám sức khỏe Đà Nẵng trong thời gian nghiên cứu. Bộ câu hỏi
nghiên cứu gồm 30 câu về: định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng, yếu tố nguy
cơ, chẩn đoán, điều trị, biến chứng, tiên lượng và phòng bệnh loãng xương.
Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng phụ nữ < 70 tuổi có nhận thức cao hơn về
bệnh loãng xương so với những phụ nữ > 70 tuổi và những người có học thức,
làm việc ở trung tâm chăm sóc sức khỏe, có tiền sử gia đình bị bệnh loãng
xương có nhận thức cao hơn nhóm còn lại [25].
Hiện nay, tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu đánh giá kiến thức loãng
xương trên đối tượng bệnh nhân sau phẫu thuật tiêu hóa.
13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là tại khoa Ngoại, bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
+ Bệnh nhân sau phẫu thuật tiêu hóa: phẫu thuật thực quản, phẫu thuật
dạ dày – ruột, phẫu thuật gan-mật, và phẫu thuật hậu môn - trực tràng.
+ Các đối tượng tự nguyện tham gia nghiên cứu sau khi được nghe giải
thích rõ mục đích nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: những người không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Công thức chọn mẫu
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu thuận tiện với cỡ mẫu được tính bằng công
thức áp dụng cho ước tính chỉ số trung bình như sau:
Trong đó:
+ là sai số chuẩn, với p = 0,05 và Z = 1,96
+ SD là độ lệch chuẩn. Dựa vào nghiên cứu của Ketan C. Pande chúng
tôi chọn SD = 4,3 [26].
+ d là sai số tuyệt đối, chúng tôi chọn d = 0,843.
+ Do đó, từ công thức trên tính được n = 100.
14
Vì vậy, chúng tôi đưa vào nghiên cứu 100 bệnh nhân sau phẫu thuật
tiêu hóa ở bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
2.3. Công cụ nghiên cứu
2.3.1. Bộ câu hỏi
Để đánh giá các đặc điểm của đối tượng và kiến thức loãng xương của
đối tượng nghiên cứu chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi (phụ lục I) gồm 2 phần:
Phần thông tin chung của đối tượng gồm các câu hỏi về: tuổi, giới, trình
độ văn hóa, nghề nghiệp, địa chỉ, nguồn kiến thức loãng xương, bệnh đang
mắc phải, thời gian bị bệnh, số lần phải vào viện vì bệnh đó.
Phần câu hỏi đánh giá kiến thức loãng xương, chúng tôi sử dụng bộ câu
hỏi OPQ (Osteoporosis questionnaire) do Ketan C. Pande cùng các cộng sự
phát triển năm 2000. Bộ câu hỏi gồm 20 câu hỏi bao gồm: 5 câu hỏi về kiến
thức chung, 7 câu hỏi về yếu tố nguy cơ, 4 câu hỏi về biến chứng và 4 câu hỏi
về điều trị [26].
2.3.2. Cách tính điểm
Mỗi câu hỏi sẽ có 4 đáp án để lựa chọn. Mỗi đáp án lựa chọn đúng sẽ
được cộng 1 điểm. Mỗi đáp án lựa chọn sai thì sẽ bị trừ 1 điểm. Đáp án lựa
chọn “tôi không biết” sẽ được tính 0 điểm. Như vậy, bộ câu hỏi OPQ sẽ có số
điểm tối đa là 20 và số điểm tối thiểu là -20 [21].
15
2.4. Các bước thu thập số liệu
Giới thiệu về nghiên cứu, thuyết phục đối tượng tình nguyện tham gia nghiên
Bước 1
cứu.
Hướng dẫn đối tượng cách thức trả lời
các2câu hỏi trong phiếu thu thập số liệu.
Bước
Đọc câu hỏi và giải thích các từ Bước
ngữ chuyên
ngành cho từng đối tượng.
3
Bước 4
Quan sát cách trả lời của đối tượng và ghi lại đáp án lựa chọn của đối tượng.
2.5. Phân tích và xử lý số liệu
Nhập số liệu và xử lý số liệu trên máy vi tính bằng phần mềm SPSS 20.0.
Các biến định tính: lập bảng, biểu đồ phân bố tần số, tỉ lệ.
Các biến định lượng:
+ Tính giá trị trung bình, phương sai, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất
+ Kiểm định mối tương quan giữa các biến định lượng (điểm trả lời bộ
câu hỏi) với các biến định tính (các đặc điểm đối tượng) sử dụng các phép
kiểm định T-test và ANOVA.