PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG HỶ
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT THCS ĐỒNG HỶ
===***===
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: “Một số vấn đề góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy môn Tin học lớp 6”
Tác giả : Phan Hoàng Thảo
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị
: Trường Phổ thông DTNT THCS Đồng Hỷ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Đồng Hỷ
Hội đồng sáng kiến trường PT DTNT THCS Đồng Hỷ
Tỷ lệ (%)
Nơi công
Trình độ
Số
Ngày tháng
Chức
đóng góp
Họ và tên
tác
chuyên
TT
năm sinh
danh
vào việc tạo
môn
ra sáng kiến
Trường
PT DTNT Giáo Đại học
1 Phan Hoàng Thảo 29/05/1982
100%
THCS
viên Tin học
Đồng Hỷ
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số vấn đề góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tin học lớp 6”
I. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến thuộc lĩnh vực chuyên môn Giúp nâng cao chất lượng giảng dạy môn tin học lớp 6 tại trường PT DTNT
THCS Đồng Hỷ.
II. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Được thực
hiện từ tháng 8 năm 2017.
III. Mô tả bản chất của sáng kiến
Xã hội ngày càng phát triển, con người trong xã hội mới cần phải có một
vốn kiến thức sâu rộng, phải có năng lực tư duy lôgic, phải thực sự nhạy bén,
sáng tạo để bắt kịp với cuộc sống hiện đại.
Trong thời đại của ngày nay, sự bùng nổ công nghệ thông tin đã tác động
lớn đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội của chúng ta. Đảng và Nhà nước đã
xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và công nghệ thông tin,
truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng công nghệ
-2-
thông tin, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng,
thế giới nói chung.
Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Nhà nước ta đã đưa môn
Tin học vào trong nhà trường và ngay từ cấp học THCS, học sinh được tiếp
xúc với môn Tin học để làm quen dần với lĩnh vực công nghệ thông tin, tạo
nền móng cơ sở ban đầu để học những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo.
Môn Tin học ở bậc THCS cụ thể là ở chương trình tin học 6 bước đầu
giúp học sinh làm quen với một số kiến thức ban đầu về công nghệ thông tin
như: Một số bộ phận cơ bản của máy tính, một số phần mềm học tập, hệ điều
hành Windows, hệ soạn thảo văn bản và một số kỹ năng khác trong Tin học.
Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho
người lao động hiện đại như:
+ Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải.
+ Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thông tin.
+ Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao
động xã hội hiện đại.
+ Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính và các sản phẩm tin học.
+ Bước đầu hiểu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập.
+ Có ý thức tìm hiểu công nghệ thông tin trong các hoạt động xã hội.
* Đặc biệt khi học sinh học các phần mềm như:
+ Phần mềm soạn thảo văn bản: Học sinh ứng dụng từ môn học Tập làm
văn để trình bày đoạn văn bản sao cho phù hợp, đúng cách.
+ Phần mềm Solar System: Học sinh được tìm hiểu kiến thức tích hợp
các môn: Địa lý, Tiếng Anh...
+ Trong chương trình tin học ở lớp 6 được phân bố xen kẽ giữa các bài
học lý thuyết và thực hành. Điều đó sẽ rèn luyện cho học sinh óc tư duy sáng
-3-
tạo cũng như giúp các em tự giải quyết được các bài lý thuyết đã được học trên
máy tính.
Chất lượng dạy học là vấn đề cốt lõi trong công tác giáo dục. Làm thế
nào chất lượng giờ dạy được nâng cao? Thể hiện ở kết quả đạt được sau mỗi
giờ dạy. Để đem lại hiệu quả cao khi dạy học cần phải có sự kết hợp của nhiều
yếu tố trong đó có việc tạo hứng thú học tập cho học sinh khi tiếp thu kiến thức
trong quá trình dạy học. Vậy làm thế nào để tạo hứng thú cho học sinh, làm sao
để học sinh yêu thích môn học và học tập với tinh thần say mê? Bằng những
trải nghiệm thực tế trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu tôi đã rút ra được
một số kinh nghiệm khi giảng dạy môn Tin học lớp 6 giúp học sinh hứng thú
hơn trong học tập. Đặc biệt là các em học sinh lớp 6 với đặc thù là một trường
Dân tộc nội trú hầu hết các em học sinh rất nhút nhát, rụt rè, năng lực ngôn
ngữ và khả năng học tập của các em không đồng đều, lại là lần đầu các em
sống xa gia đình, làm quen với môi trường sống tập thể với những thay đổi
phức tạp về cả tâm lí và sinh lí. Vì vậy điều mà giáo viên dạy Tin học như tôi
quan tâm là giúp các em làm quen với môn Tin học, rèn luyện một số kỹ năng
cơ bản khi làm việc với máy vi tính cho học sinh, giúp các em tự tin hòa nhập
trong môi trường trường học, tự tin trang bị vốn kiến thức Tin học cơ bản.
Giáo dục trung học cơ sở với mục tiêu phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Tôi hy vọng với những kinh nghiệm mình tiếp thu được sẽ góp phần tạo
hứng thú cho học sinh để nâng cao chất lượng giờ học. Rất mong những ý kiến
đóng góp của các bạn đồng nghiệp để sáng kiến của tôi có thể áp dụng cho học
sinh trong phạm vi rộng hơn.
-4-
1. Nội dung của sáng kiến:
1.1. Mục đích của sáng kiến
Nghiên cứu để tạo hứng thú học Tin học của học sinh lớp 6 và bằng thực
tiễn tìm ra biện pháp nhằm thu hút học sinh học tập Tin học lớp 6 với tinh thần
say mê hứng thú tiếp thu bài giảng tốt hơn từ đó góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện học sinh.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn: Đưa ra các câu hỏi nghiệp vụ và các câu hỏi
chuyên gia phỏng vấn người học, nhằm tìm ra phương pháp thu hút học sinh
làm việc trong quá trình học tập đạt hiệu quả cao nhất. Từ đây, tìm phương
pháp tạo hứng thú học Tin học cho học sinh lớp 6.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Trên cơ sở những kiến thức về tâm
lý, giáo dục học và những quan điểm đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ
giáo dục và Đào tạo về công tác giảng dạy chuyên môn trong trường học.
Những căn cứ để đánh giá chất lượng học tập của học sinh và các yêu cầu của
môn học. Bám sát mục tiêu giáo dục của cấp học và của bộ môn Tin học 6.
- Phương pháp thực nghiệm: Trong quá trình giảng dạy tìm hiểu vấn đề
này thông qua kết quả mỗi giờ giảng. Thu thập thông tin từ đó điều chỉnh biện
pháp sau mỗi tiết học cho phù hợp. Thường xuyên thông qua học sinh để biết
được hiệu quả của mỗi biện pháp đưa ra.
1.3. Tính mới của sáng kiến
Hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là: Phát triển năng lực
biết đọc tài liệu của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học nhằm
hình thành tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo. Với đặc thù là trường nội trú các
em có nhiều thời gian tự học, có nhiều cơ hội để trao đổi thảo luận với các bạn
với thầy cô, có nhiều cơ hội để tổ chức nhóm học tập. Nên khi áp dụng sáng
kiến các em đã được nâng cao về:
- Nâng cao năng lực đọc tài liệu của học sinh.
-5-
- Hứng thú học tập bộ môn.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Khả năng tác động đến tình cảm, đem lại niềm tin.
Cùng với các biện pháp tạo hứng thú đã thực hiện, các vấn đề về phương
pháp giảng dạy, phương tiện dạy học, cách thức tổ chức giờ học cũng được đổi
mới. Các nội dung trong sáng kiến được bám sát theo định hướng đổi mới
phương pháp dạy học, mang tính thực tiễn cao, thiết thực với tình hình học Tin
học hiện nay của học sinh trường PT DTNT THCS Đồng Hỷ.
1.4. Cơ sở lý luận
+ Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 9/12/2000
về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là
tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy và học.
+ Thông tư số 14/2002/TT-BGDĐT ngày 1/4/2002 về việc hướng dẫn
quán triệt chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông.
+ Chỉ thị 29/2001/CT-BGDĐT ngày 30/7/2001 về việc đưa công nghệ
thông tin vào nhà trường.
Chất lượng học tập của học sinh là sản phẩm đầu ra hoạt động dạy học.
Trong quá trình hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình, các em được trải
qua quá trình giáo dục bao gồm các mặt giáo dục trí tuệ, đạo đức, thể chất,
thẩm mĩ. Đánh giá chất lượng học tập của học sinh thực chất là xem xét mức
độ hoàn thành mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho quá trình giáo dục ở các môn
học trong đó chủ yếu là xem xét những năng lực về trí tuệ, năng lực thực tiễn
mà học sinh đã đạt được sau một quá trình học tập. Học tập cũng như làm việc
muốn có hiệu quả thì phải dựa trên việc hứng thú, đam mê.
-6-
1.5. Thực trạng
a/ Thuận lợi
* Nhà trường:
- Tin học là môn học tự chọn, nhưng nhà trường đã tạo điều kiện về cơ
sở vật chất, pháp lý để học sinh được tiếp cận từ khối lớp 6.
- Được sự ủng hộ của các cấp - các ban ngành và đặc biệt là của phụ
huynh học sinh.
* Học sinh:
- Đây là môn học trực quan, sinh động, môn học khám phá những lĩnh
vực mới về công nghệ nên học sinh rất hứng thú, tìm tòi trong quá trình học,
nhất là những tiết thực hành.
b/ Khó khăn
* Nhà trường
- Nhà trường đã có một phòng máy vi tính cho học sinh, nhưng vẫn còn
hạn chế về số lượng cũng như chất lượng, mỗi ca thực hành có tới 2 - 3 em
ngồi cùng một máy nên các em không có nhiều thời gian để thực hành. Hơn
nữa nhiều máy phần cứng không còn tốt nên hay hỏng, ảnh hưởng rất nhiều
đến chất lượng học tập của học sinh.
* Học sinh:
- Đa số học sinh chưa có kỹ năng và kiến thức về môn học.
c/ Thực trạng
- Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã khảo sát khối lớp 6 thông qua giờ dạy
lý thuyết, dạy thực hành, thông qua kiểm tra bài cũ. Trong năm học 2017 –
2018, khi tổng hợp kết quả thu được như sau:
-7-
Trước khi thực hiện đề tài
Mức độ thao tác
Số học sinh
Tỷ lệ
Thao tác nhanh, đúng
08/63
12.7%
Thao tác đúng
12/63
19.0%
Thao tác chậm
26/63
41.3%
Thao tác chưa đúng
17/63
27.0%
1.6. Các biện pháp tiến hành
1.6.1. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động học tập của học sinh
- Học sinh ở lớp lớn thì hoạt động học tập càng có vị trí quan trọng trong
cuộc sống và vai trò của nó trong sự phát triển của các em ngày càng cao. Học
tập là một trong những hoạt động chủ đạo của học sinh, nhưng vào tuổi thiếu
niên, việc học tập của các em có những thay đổi cơ bản, đây là bước ngoặt
quan trọng trong đời sống của các em. Ở cấp Tiểu học các em học tập các hệ
thống các sự kiện, hiện tượng, hiểu những mối quan hệ cụ thể và đơn giản hơn.
- Ở lớp 6 việc học tập của các em phức tạp hơn đáng kể. Các em chuyển
sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở của khoa học, các em học tập có
phân môn... Mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp
thành một hệ thống tương đối sâu sắc. Điều đó đòi hỏi các em phải tự giác,
năng động, tích cực và độc lập cao.
- Thái độ tự giác đối với học tập ở lứa tuổi này cũng tăng lên rõ rệt. Các
em được tham gia vào nhiều dạng hoạt động ở nhà trường như lao động, học
tập ngoại khóa, văn nghệ, thể thao...
- Thái độ của các em đối với các môn học đã được phân hóa có sự so
sánh, có sự lựa chọn: Cho rằng môn này hay, môn kia không hay, môn này
thích học, môn kia không thích học. Với đặc thù nội dung khái niệm được mở
rộng, nhiều em đã có yếu tố tự học, có hứng thú bền vững với môn học, say mê
-8-
học tập. Tính tò mò ham hiểu biết nhiều có thể khiến hứng thú của các em bị
phân tán và không bền vững và có thể hình thành thái độ dễ dãi, không nghiêm
túc với các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Ở lứa tuổi này học sinh bắt
đầu làm quen với các khái niệm trừu tượng. Vì thế ngoài kiến thức phổ thông
về tâm lý chung về lứa tuổi, giáo viên cần biết sự trưởng thành và khác biệt
của từng cá nhân học sinh đế giúp đỡ những em cần được giúp đỡ hơn. Ở lứa
tuổi này các em được thừa nhận như một thành viên tích cực và được giao một
số công việc nhất định trên nhiêu lĩnh vực khác nhau, các em thích làm công
tác xã hội, các em muốn tự khẳng định mình.
- Theo những nghiên cứu về thần kinh học trong giáo dục, thì con người
khi học, không những chỉ nhớ “kiến thức” được học, mà còn nhớ cả trạng thái
tâm lý cảm giác khi học “kiến thức” đó. Nếu như nhớ rằng học cái gì đó là
“nhàm chán” hay “đau khổ”, thì sẽ không muốn học nữa, vì phản xạ tự nhiên
của con người là không muốn có cảm giác nhàm chán hay đau khổ. Ngược lại,
nếu nhớ rằng học cái gì đó là “vui” là “hấp dẫn”, thì muốn được lặp lại cái cảm
giác đó, tức là muốn được học tiếp. Khi trẻ em chơi một cái gì đó mà nó thích,
thì sẽ tập trung cao độ. Nếu làm sao để “trò học” cũng hấp dẫn như “trò chơi”,
thì học sẽ rất hiệu quả.
Với tâm lý và sự phát triển như vậy trong giáo dục giáo viên cần thấy
được mức độ phát triển cụ thể ở mỗi em để kịp thời động viên, hướng dẫn các
em khắc phục những khó khăn trong học tập và hình thành nhân cách một cách
tốt nhất. Mặt khác cần chú ý tới tài liệu học tập: Tài liệu học tập phải súc tích
về nội dung khoa học, phải gắn với cuộc sống của các em làm cho các em hiểu
rõ ý nghĩa của tài liệu học, phải gây cho học sinh hứng thú học tập, phải gợi
cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu tài liệu đó, phải giúp đỡ các em biết cách học,
có phương pháp học tập phù hợp.
-9-
1.6.2. Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học
* Giáo viên có kế hoạch bài dạy, xây dựng ý tưởng thiết kế bài dạy phù hợp:
- Ngay từ bài học đầu tiên trong chương trình học Tin học, giáo viên
phải xác định rõ cho học sinh nhận biết các bộ phận của máy tính và tác dụng
của các bộ phận đó bằng cách cho học sinh quan sát ngay trong giờ lý thuyết.
Ví dụ: Bài làm quen với máy tính. Khi giáo viên giới thiệu bộ phận bàn
phím máy tính, giáo viên phải mô tả bàn phím, cách bố trí các nhóm phím,
chức năng của các phím đó, tay đặt lên bàn phím như thế nào cho đúng.
Học sinh quan sát bàn phím, quan sát thao tác của giáo viên khi sử dụng
bàn phím trong quá trình học tập.
- Giáo viên kết hợp giữa giờ lý thuyết và thực hành sao cho phù hợp,
không nên xem nhẹ giờ dạy lý thuyết thì mới thực hành tốt được cũng như khi
học sinh thực hành tốt thì sẽ hiểu sâu hơn về lý thuyết.
Ví dụ: Khi học bài các thao tác với tệp tin văn bản. Giáo viên dạy phần
lưu văn bản, mở văn bản. Khi học lý thuyết học sinh mới chỉ hiểu là lưu văn
bản vào trong máy là để văn bản đó không bị mất đi, có thể mở ra được.
Nhưng đến khi thực hành học sinh mới thực sự hiểu rằng khi lưu văn bản đó
luôn luôn được lưu trữ và tồn tại trong máy, có thể mở ra bất cứ lúc nào để
xem và chỉnh sửa.
- Giáo viên nên tận dụng những phương tiện sẵn có của môn Tin học áp
dụng vào trong giảng dạy lý thuyết như máy tính, máy chiếu, giáo án điện tử,
phần mềm quản lý phòng máy để học sinh dễ quan sát và nhận biết, giúp cho
buổi học thực hành có hiệu quả hơn.
- 10 -
Trong năm học 2017 – 2018, khi tổng hợp kết quả thu được:
Mức độ thao tác
Sau khi thực hiện đề tài
Số học sinh
Tỷ lệ
Thao tác nhanh, đúng
17/63
27.0%
Thao tác đúng
26/63
41.3%
Thao tác chậm
18/63
28.6%
Thao tác chưa đúng
02/63
3.2%
- Khi dạy thực hành, giáo viên giao bài tập cho học sinh một cách cụ thể,
rõ ràng và kết hợp cả những kiến thức của bài học trước, hướng dẫn theo từng
nhóm trước khi học sinh làm để học sinh quan sát và làm bài tập.
Ví dụ: Dạy bài thực hành “Văn bản đầu tiên của em” giáo viên giao bài
tập thực hành, sau đó hướng dẫn (theo nhóm) trực tiếp trên máy cho học sinh
dễ quan sát thao tác của giáo viên và lời nói của giáo viên. Trong khi thực
hành, nếu em học sinh nào chưa thực hành được, giáo viên lại hướng dẫn cho
em đó hoặc bắt tay em đó và hướng dẫn các thao tác.
* Hệ thống các bài tập thực hành, các bài tập phù hợp với nội dung của
bài giảng, liên hệ với một số môn học khác trong chương trình học của các em.
Các bài tập không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp, ngoài ra
giáo viên cũng phải kết hợp những bài đã học trước để học sinh ôn lại và vận
dụng một cách có hệ thống.
* Trong giờ thực hành giáo viên nên tạo sự tranh đua giữa các nhóm
bằng cách phân công các nhóm làm bài thực hành, sau đó các nhóm nhận xét,
chấm điểm của nhau (dưới sự chỉ dẫn của giáo viên) để tạo được sự hào hứng
học tập và sáng tạo trong quá trình thực hành.
* Tận dụng những nguồn tài nguyên sẵn có của máy vi tính, hoặc truy
cập mạng để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho
quá trình dạy và học.
- 11 -
* Sưu tầm một số trò chơi có ích để rèn luyện về cách sử dụng chuột
(Mouse Skills, Paint); luyện ngón khi sử dụng bàn phím (Rapid Typing); phần
mềm luyện tư duy, tính toán, nhanh nhạy, giải trí (Solitare, Minesweeper),...
* Giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao kiến thức bản thân đáp
ứng được những yêu cầu đổi mới, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, chính
xác. Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân mỗi giáo viên dạy Tin học
nhận thức được cần phải có kế hoạch bồi dưỡng Tin học cho bản thân bằng
cách tự tìm tòi, tham khảo các tài liệu có liên quan và có thể hỏi các đồng
nghiệp của trường bạn.
Bên cạnh tìm hiểu kiến thức về Tin học, giáo viên cũng phải tìm hiểu
các kiến thức khác như văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội để tự nâng cao nhận
thức của bản thân.
- Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh
- Giúp học sinh học Tin học ra sao?
+ Chuẩn bị, sắp xếp trước bằng cách giới thiệu mục đích của bài sắp dạy
cho học sinh.
+ Yêu cầu học sinh đọc trước nội dung bài mới.
+ Ôn bài cũ trước khi sang bài mới. Nêu các đặc điểm quan trọng rồi dạy
và ôn các điểm chính thường xuyên.
+ Học sinh phát hiện tổng quát trước, sau đó áp dụng vào thực tế, cách
vận dụng.
+ Định hướng, hướng dẫn học sinh theo nhiều ví dụ với cấp độ từ cơ bản
rồi nâng cao dần. Sau cùng mới đến phần mở rộng, trừu tượng.
+ Cho học sinh thực tập từng bước một với sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Hướng dẫn học sinh biết tự theo dõi sự tiến bộ của mình bằng cách ghi
lại kết quả học tập của mình, so sánh với bạn của mình.
- 12 -
+ Lưu ý đến những lỗi học sinh thường xuyên mắc phải để tìm giải pháp
khắc phục.
Chỉ khi nào học sinh thích học, hiểu Tin học thì mới có thể tiếp nhận
được kiến thức. Bằng không, không thể “nhét” kiến thức Tin học vào đầu các
em. Muốn vậy giáo viên cần làm một số việc sau:
1/ Nên cho học sinh có cơ hội học hỏi thực tế, chủ động tìm kiếm tài liệu
môn học trên internet.
2/ Giúp học sinh nắm vững những điều căn bản từ bước đầu.
3/ Các em cần được rèn luyện để biết cách tổ chức, trật tự ngay từ đầu.
4/ Không bỏ qua cơ hội giúp học sinh tùy theo sự cần thiết của từng em
5/ Cho học sinh cơ hội làm lại bài sai trước khi sang bài mới.
6/ Giải đáp mọi thắc mắc của các em.
7/ Cho học sinh học các từ vựng, cú pháp về Tin học. Học thuộc lòng
các từ khóa giống như học ngoại ngữ.
8/ Khuyến khích học sinh dùng Internet, nói chuyện về Tin học, chơi các
trò chơi có CNTT.
9/ Hướng dẫn học sinh cách nắm vững quy luật, thủ thuật trong Tin học.
- Kích thích sự tò mò của học sinh bằng việc cho học sinh chơi các trò
chơi khám phá về CNTT:
+ Điều quan trọng nhất là niềm say mê, ngay cả học sinh cũng vậy, nếu
làm cho các em thích thì dần dần các em sẽ say mê. Đó là đã trao cho các em
chiếc “chìa khóa vàng” để khám phá tri thức.
+ Đặc biệt với môn Tin học - một môn học mà mọi người cho rằng nó
như con dao 2 lưỡi: nó giúp cho học sinh khám phá tri thức của môn học bất
kỳ trong nhà trường, ngược lại nó có thể giúp học sinh tìm kiếm lời giải của
các môn học khác hoặc làm cho các em tìm hiểu những kiến thức không phù
hợp với độ tuổi của mình, thì điều quan trọng nhất vẫn là làm sao tạo được
- 13 -
hứng thú cho học sinh đi đúng hướng trong giờ cũng như ngoài giờ Tin học để
chính các em thích, hào hứng và tự tìm ra kiến thức cho bất kỳ môn học nào
của mình? Đó cũng chính là vấn đề đối với chính các thầy giáo, cô giáo giảng
dạy môn học này. Vậy vấn đề đặt ra là làm sao để tạo được sự say mê cho học
sinh? Câu trả lời theo tôi đó chính là nằm ở 2 chữ “Tò mò”. Bởi khi chán học,
khi không có sự tò mò thì học rất khó vào, nhưng tò mò dưới sự giám sát của
cả người thầy và phụ huynh.
+ Sự tò mò thúc đẩy con người ta tìm tòi hiểu biết, làm cho não tiếp thu
kiến thức và khám phá thế giới nhanh hơn. Tò mò tức là trong đầu đặt ra các
câu hỏi, và não “khao khát” thông tin trả lời các câu hỏi đó, khi “loé” câu trả
lời sẽ nhập vào đầu rất nhanh vì trong đầu đã “có chỗ” sẵn để đón nhận nó.
Con người sinh ra vốn có bản năng tò mò, và học hỏi nhanh, vấn đề là làm sao
giữ được tính tò mò đó mà không đánh mất nó đi khi lớn lên? Câu trả lời đó
phần lớn phụ thuộc vào các thầy cô giáo. Mỗi thầy cô giáo trên bục giảng
giống như một người nghệ sĩ tài ba! Phải “dẫn chương trình” làm sao để “khán
giả” không cảm thấy nhàm chán, “khán giả” hào hứng tham gia.
+ Giáo viên ngoài việc chuẩn về kiến thức, chuẩn về kỹ năng, chuẩn về
ngôn ngữ thì việc chuẩn bị tổ chức các hoạt động, việc sử dụng Công nghệ
thông tin tích hợp trong dạy học và việc đưa ra những tình huống có vấn đề
kích thích sự tò mò của học sinh là vô cùng quan trọng!
Sự thoải mái trong khi học, dù tập trung cao độ nhưng không căng thẳng
cũng là điều tôi luôn muốn có được trong lớp học của mình. Vì thế trong giờ
học của tôi, học sinh có thể phát biểu mọi suy nghĩ mà các em muốn về vấn đề
đang nêu, các em được tự mình nêu ý tưởng của mình, và tôi định hướng cho
các em biết cách nói ra ý tưởng ấy một cách cô đọng để khỏi mất thời gian. Ai
mà không thích được nói, được thể hiện mình như thế. Tôi trò chuyện với học
sinh về bài học như một người bạn, “một người chị dạy đứa em mình” thế là
giờ học luôn diễn ra thật nhẹ nhàng. Tôi luôn mong muốn là với giờ Tin học
của tôi, học sinh luôn thấy thời gian trôi thật nhanh rồi khi hết giờ luôn cảm
- 14 -
thấy luyến tiếc. Và mỗi khi kết thúc một tiết dạy tôi rất tự hào khi nghe thấy
học sinh nói “Sao nhanh thế nhỉ”, tiết học hôm đó đã làm cho các học sinh của
tôi không để ý đến thời gian nữa. Có lẽ đấy cũng là mong muốn của bất kỳ một
ai đã từng cầm viên phấn, đứng trên bục giảng. Sự say mê từ học sinh được
củng cố thêm nhờ những giờ học như thế. Tuy nhiên cần chú ý đến từng đối
tượng sẽ có những phương pháp khác nhau, nhưng quan trọng nhất chính là ở
việc tạo động lực cho sự học, tạo niềm say mê, hứng thú và sự thoải mái trong
giờ học là đã nắm chắc 50% phần chiến thắng trong công cuộc giảng dạy môn
học đầy ý nghĩa quan trọng này.
- Sự linh hoạt về phương pháp của giáo viên trong quá trình giảng dạy:
+ Có những bài kiểm tra để phân loại học sinh trong lớp. Qua đó giáo
viên sẽ nắm được danh sách học sinh học yếu, kém môn Tin học nói riêng để
có sự quan tâm đặc biệt.
+ Trong lớp, giáo viên cần cho các em này ngồi ở đầu bàn để thuận lợi
cho việc hướng dẫn các em giải bài tập. Trong khi học sinh đang làm bài tập
thì giáo viên cần đến chỗ của các em học yếu để giải đáp những điều chưa hiểu
của các em, tận tình hướng dẫn các em sẽ giúp cho các em thấy mình cần phải
cố gắng nhiều hơn cho mình và để đền đáp lại công ơn của thầy cô, sự cần thiết
để chiếm lĩnh kiến thức của mỗi học sinh.
+ Giáo viên thường xuyên khuyến khích các học sinh yếu xung phong
lên bảng giải những bài tập vừa sức với các em. Có khi giáo viên cho 2 học
sinh lên bảng cùng giải 1 bài tập hoặc 1 ví dụ. Có khi là một em lên bảng làm
và giáo viên gọi một em khác lên dùng phấn màu khác sửa, bổ sung bên cạnh
rồi cả lớp cùng với giáo viên sẽ chốt lại nội dung bài đúng.
+ Học sinh thật sự thích thú, dần mất đi khoảng cách về nhận thức giữa
các em. Nếu em nào giải được bài tập thì giáo viên cho điểm ngay. Điểm 9; 10
đạt được đối với một học sinh học yếu thật sự là niềm khích lệ giúp các em có
sự tự tin để học môn học mà từ lâu các em luôn nghĩ là quá hóc búa và học
không vào.
- 15 -
+ Khi gọi học sinh lên bảng thì tuyệt đối tôi không bao giờ cho học sinh
yếu giải những bài tập quá khó, dạng bài tập này chỉ dành cho những học sinh
khá giỏi trong lớp. Nếu lần đầu tiên học sinh làm bài không được thì giáo viên
không nên cho các em điểm yếu ngay mà hẹn các em lần khác sẽ gọi lại để
tránh tạo cho các em tâm lý ức chế và càng thấy chán học.
+ Giáo viên phân công cho các em tổ trưởng kiểm tra việc học thuộc bài
và chuẩn bị bài tập của học sinh.
+ Đề kiểm tra phải có đủ dạng bài tập dành cho học sinh từ yếu đến khá
giỏi. Đề kiểm tra quá khó sẽ gây ức chế cho học sinh yếu và trung bình, nhưng
đề quá dễ cũng sẽ làm cho các em học sinh khá giỏi không còn hứng thú với
môn học vì các em không có điều kiện để phát triển tối đa sự tư duy sáng tạo
của mình để giải những bài toán mới lạ.
+ Giáo viên có cách phụ đạo cho các em học sinh yếu kịp thời. Trong
khi phụ đạo, cần giảng bài thật chậm để các em hiểu, luôn khích lệ để các em
cảm nhận được mình không bị chê trách nhưng lại nhận thức được mình đang
yếu, đang thiếu nội dung kiến thức cơ bản gì, sau đó giáo viên cho học sinh
giải bài tập. Mỗi dạng bài tập, giáo viên cho học sinh làm nhiều bài cho đến
khi các em làm đúng rồi thì mới chuyển sang dạng bài tập khác. Các đề bài tập
luôn theo trình tự từ dễ đến khó.
+ Giáo viên thường xuyên động viên học sinh yếu để giúp các em tin
rằng nếu cố gắng thì một ngày không xa các em sẽ trở thành học sinh khá giỏi.
Giáo viên có thể kể tên một vài em đạt được thành tích như vậy để củng cố
niềm tin cho các em.
+ Với những tiết học ôn tập chương, giáo viên hệ thống toàn bộ các
bước để thực hành các kiến thức công nghệ cũng như các kiến thức căn bản về
máy tính đã học trong chương bằng các câu hỏi như: Trong chương này các em
đã được học những kiến thức cơ bản gì? Sau đó giáo viên hệ thống bằng sơ đồ.
Tiếp tục yêu cầu học sinh nhắc lại các định nghĩa, các bước thực hành tương
- 16 -
ứng sau đó học sinh tự củng cố kiến thức bằng sơ đồ, để dễ dàng giải được các
bài tập.
+ Quan tâm, khích lệ đặc biệt đến từng đối tượng học sinh thì dù là yếu
hay giỏi các em cũng sẽ yêu thích học môn Tin học.
Vận dụng được tốt tất cả các phương pháp này là cả một nghệ thuật,
người dùng một cách thành thạo là một người nghệ sĩ, nó mang lại hiệu quả rất
thiết thực.
+ Ngoài ra trong mỗi giờ học cần tạo cơ hội cho học sinh học cởi mở và
gần gũi với cuộc sống. Học trò thích nhất là những câu chuyện của thầy cô trên
lớp, nhất là những câu chuyện vui. Đoán bắt tâm lí này tôi đã lồng những bài
học khô cứng thành những câu chuyện cười gần gũi với cuộc sống, thường
nhắc đến những hiện tượng vui có liên quan đến bài học nhờ đó mà không khí
lớp được thoải mái hơn, học sinh tiếp thu bài được tốt hơn.
+ Những nhận xét, nhắc nhở với học sinh cũng rất cần sự nhẹ nhàng, ân
cần đôi khi thêm chút hài hước. Với những kinh nghiệm trong việc học CNTT,
những bí quyết để học CNTT tốt hơn luôn được cô và trò trao đổi thường
xuyên trong quá trình học.
+ Việc phân nhóm học sinh học tập thường xuyên cũng giúp các em tiến
bộ rất nhiều. Các em giúp đỡ, trao đổi, kiểm tra lẫn nhau về lý thuyết và bài
tập. Qua đó các em nâng cao ý thức học tập, nâng cao khả năng đánh giá mình,
đánh giá bạn mình.
+ Phương án giao bài tập về nhà cũng rất quan trọng quyết định kết quả
học tập của các em. Khi giao bài tập tôi thường nói rằng các em nghiên cứu và
làm bài tập theo khả năng của mình. Tôi không chú ý nhiều về số lượng bài tập
các em phải làm mà quan trọng là các em thấy được mình cần phải nêu cao
tinh thần tự giác, bài mà các em làm được khẳng định các em đã chiếm lĩnh
được kiến thức đó. Bên cạnh đó tôi luôn khích lệ các em tự xây dựng bài tập
tương tự cho mình. Các em cũng rất hào hứng với công việc này, việc tự xây
- 17 -
dựng bài tập cho mình cũng một phần khẳng định được khả năng nhận thức,
khả năng vận dụng, tính linh hoạt của các em.
Sự linh hoạt của giáo viên trong quá trình giảng dạy là rất quan trọng,
không phải đối tượng học sinh nào, lớp nào cô giáo cũng dập khuôn cách tổ
chức dạy học như nhau. Biện pháp này có thể hiệu quả với đối tượng này
nhưng không phù hợp với đối tượng khác. Với từng đối tượng mà có những
phương pháp khác nhau.
2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Với kết quả đã đạt được khi áp dụng sáng kiến vào thực tiễn giảng dạy
tôi thấy chất lượng học sinh ngày một nâng cao, thu hút học sinh học Tin học
tích cực hơn, số học sinh yếu kém giảm dần so với đầu năm. Kết quả đó thể
hiện được tính khả thi của sáng kiến. Vì vậy, sáng kiến này có thể áp dụng cho
đối tượng học sinh trường PT DTNT THCS Đồng Hỷ.
IV. Những thông tin cần được bảo mật: không
V. Những điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Dạy và kiểm tra kiến thức học sinh theo lối “học để hiểu”, “học để
chiếm lĩnh kiến thức”.
- Dạy những cái cơ bản nhất, nhiều công dụng nhất.
- Giải thích bản chất và công dụng của các khái niệm, công cụ mới một
cách trực giác, đơn giản nhất có thể, dựa trên sự liên tưởng tới những cái mà
học sinh đã từng biết.
- Luôn luôn quan tâm đến câu hỏi “để làm gì”, “tại sao”, “hãy giải
thích”, “ngược lại có đúng không”.
- Tổ chức kiểm tra thi cử vừa sức, phản ánh đúng trình độ học sinh và
khiến cho học sinh học tốt nhất.
- Dạy học nghiêm túc, tôn trọng học sinh.
- Cho học sinh thấy rằng các em có thể thành công nếu có quyết tâm.
- 18 -
- Hướng tới chất lượng.
- Hãy vui cùng những thành tích nhỏ bé của học trò và hãy chia sẻ với
những thất bại của chúng.
- Giáo viên phải luôn gần gũi với học trò, vì thế hãy cố gắng để chúng
luôn cởi mở với mình. Hãy vừa là bạn vừa là thầy của chúng.
- Đừng ngại thừa nhận với học trò là mình không biết về một vấn đề nào
đó. Hãy cùng chúng tìm câu trả lời.
- Hãy cố gắng khơi dậy sự tự tin trong mỗi em học sinh, khi đó các em
sẽ đạt tới nhiều đỉnh cao trong học tập
- Hãy cố gắng để giờ dạy của mình không khuôn mẫu quá, chuẩn mực
quá. Tuyệt vời nhất là trong mỗi giờ học đều có những “phát minh” nho nhỏ
được diễn ra, những chân lí nho nhỏ được phát hiện, những đỉnh cao trí thức
được chinh phục và những cuộc tìm kiếm được bắt đầu.
- Hãy bước vào lớp với nụ cười. Khi học trò chào, hãy nhìn vào các em
để hiểu được tâm trạng của em, vui thì chung vui, buồn thì động viên.
- Hãy luôn ghi nhớ: học trò không phải là một chiếc bình cần đổ đầy
kiến thức, các em là những ngọn đuốc cần được thắp lên.
- Điểm kém ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành nhân cách của học
trò. Hãy cố gắng chừng nào có thể để tránh cho các em điểm kém. Hãy tìm
cách khác để khắc phục tình trạng này.
- Mỗi bài học phải là một bước tiến, dù là rất nhỏ, về phía trước trong
việc khám phá tri thức. Học sinh cần phải vượt qua những khó khăn trong việc
tiếp thu kiến thức và hãy tính toán sao cho mức độ của những khó khăn đó thật
phù hợp.
- Nếu phải cân nhắc giữa hai điểm số khi cho điểm học sinh thì hãy chọn
điểm cao hơn. Hãy chắp cho đứa trẻ đôi cánh, hãy tin ở em, cho em hi vọng.
- 19 -
- Đừng tìm những con đường dễ dàng nhất trong việc giảng dạy. Như thế
học trò sẽ lười suy nghĩ, cần làm cho chúng thấy việc học là lao động thực sự.
Điều quan trọng nhất là phải luôn khích lệ, luôn ở bên chúng khi khó khăn,
chúng lại cảm nhận được sự vừa sức đối với bản thân.
- Hãy nhớ rằng trên lớp học sinh cần phải cảm thấy hấp dẫn và thú vị.
Chỉ có sự hấp dẫn mới làm các em tập trung chú ý được.
- Các thầy cô hãy kiềm chế, bình tĩnh, kiên trì và mềm mỏng. Đặc tính
của học sinh là luôn hiếu động nên việc dạy học là một thử thách rất lớn. Để
các em tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả thì trước hết phải tạo bầu không
khí vui vẻ, thu hút học sinh tích cực tham gia vào hoạt động trong lớp. Vì vậy
không ai khác, giáo viên phải là người sáng tạo, khởi xướng những điều mới lạ
trong lớp học.
VI. Những lợi ích thu được
Sau khi áp dụng những nội dung của sáng kiến vào thực tế giảng dạy với
đối tượng học sinh tại trường tôi thì kết quả thu được rất khả quan. Các em
năng động hơn, tự tin hơn, sáng tạo hơn, biết cách tổ chức hơn, tư duy logic
hơn, tăng khả năng chia sẻ, tăng khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn…
Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh được nâng cao. Trong lớp là bầu không
khí học tập sôi nổi kích thích sự hứng thú và hăng say học tập trong mỗi học
sinh. Các em ngày một yêu thích môn Tin học nói riêng và các môn học khác
nói chung, không cảm thấy nặng nề trong mỗi giờ học, tinh thần học tập trong
lớp sôi nổi, hào hứng hơn, các em tự tin với kiến thức mình có được và đặc
biệt là kết quả giáo dục ngày một nâng cao hơn. Số học sinh đạt kết quả khá
giỏi tăng dần theo từng thời điểm, theo kết quả khảo sát đầu năm, thi cuối kỳ I
và kỳ II kết quả của học sinh có sự tiến bộ rõ rệt. Tỷ lệ học sinh trung bình
trong môn Tin học 6 ngày một giảm dần, không còn học sinh xếp loại yếu. Sau
đây là kết quả học sinh đạt được qua các thời điểm:
- 20 -
Bảng tổng hợp chất lượng giảng dạy môn Tin học 6
Thống kê năm học 2017 – 2018; Tổng số học sinh 63
Thời điểm
Giỏi
Khá
T. bình
Yếu
Kém
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
Đầu năm
3
4.8
11
17.5
26
41.3
18
28.6
5
7.9
Kỳ I
6
9.5
26
41.3
26
41.3
5
7.9
0
0.0
Kỳ II
16
25.4
31
49.2
15
23.8
1
1.6
0
0.0
Cả năm
12
19.0
32
50.8
18
28.6
1
1.6
0
0.0
Thống kê Học kỳ I năm học 2018 - 2019; Tổng số học sinh 61
Thời điểm
Giỏi
Khá
TS
%
TS
Đầu năm
2
3.3
10
Kỳ I
5
8.3
18
T. bình
%
TS
%
Yếu
TS
Kém
%
TS
%
16.7 28 46.7 16
26.7
4
6.7
30.0 25 41.7 12
20.0
0
0.0
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi khi giảng dạy Tin học lớp 6 tại
trường PT DTNT THCS Đồng Hỷ. Quá trình công tác của tôi tại trường tuy
mới được 5 năm nhưng những kinh nghiệm rút ra được đều xuất phát từ thực tế
giảng dạy. Hy vọng với những đóng góp nhỏ bé của mình tôi cùng các bạn
đồng nghiệp sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và
kết quả giảng dạy Tin học trong nhà trường nói riêng. Tôi rất mong nhận được
sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp để giúp tôi có thể hoàn chỉnh tốt hơn báo cáo
sáng kiến này.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự
thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- 21 -
Đồng Hỷ, ngày 20 tháng 4 năm 2019
Người nộp đơn
Phan Hoàng Thảo
- 22 -
MỤC LỤC
I. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến......................................................................02
II. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử..........................02
III. Mô tả bản chất của sáng kiến................................................................02
1. Nội dung của sáng kiến...............................................................................05
1.1. Mục đích của sáng kiến........................................................................05
1.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................05
1.3. Tính mới của sáng kiến.........................................................................05
1.4. Cơ sở lý luận.........................................................................................06
1.5. Thực trạng............................................................................................07
1.6. Các biện pháp tiến hành.......................................................................08
2. Khả năng áp dụng của sáng kiến.................................................................18
IV. Những thông tin cần được bảo mật.......................................................18
V. Những điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến....................................18
VI. Những lợi ích thu được...........................................................................20
Mục lục...........................................................................................................23
- 23 -
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DTNT THCS ĐỒNG HỶ
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Tổng điểm:................
Xếp loại:.......................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
- 24 -
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
HUYỆN ĐỒNG HỶ
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Tổng điểm:................
Xếp loại:.......................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
- 25 -