ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VÀNG LAO NỤ
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM, CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN
CỦA RỪNG THỨ SINH TẠI XÃ LIÊM PHÚ,
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: ST&BTĐDSH
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VÀNG LAO NỤ
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM, CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH TỰ NHIÊN
CỦA RỪNG THỨ SINH TẠI XÃ LIÊM PHÚ,
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: ST&BTĐDSH
Lớp
: K47 ST&BTĐDSH
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Hoàng Chung
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực, các loại bảng biểu, số liệu được
kế thừa, điều tra dưới sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.
Thái Nguyên, ngày
XÁC NHẬN CỦA GVHD
tháng
năm 2019
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học
TS. ĐỖ HOÀNG CHUNG
Vàng Lao Nụ
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của hội đồng chấm
Khóa luận tốt nghiệp
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt
nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc
này giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường
vào thực tế, bổ sung củng cố kiến thức của bản thân, tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này.
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn. Tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiêm cứu đặc điểm, cấu trúc và tái sinh tự
nhiên của rừng thứ sinh tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.
Kết quả đề tài là sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
tới UBND xã và toàn thể nhân dân xã liêm phú đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu
thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sự đóng góp ý kiến của thầy cô,
bạn bè về kiến thức và tinh thần đã giúp tôi hoàn thành đề tài.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đỗ Hoàng Chung và cô
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và địa bàn nghiên cứu rộng, giao
thông đi lại gặp khó khăn nên đề tài vẫn không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Sinh viên
Vàng Lao Nụ
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) của thực bì theo Drude ................. 26
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu đặc trưng của lâm phần tại khu vực nghiên cứu ... 29
Bảng 4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây gỗ ................................................. 31
Bảng 4.3. Đặc điểm cấu trúc tầng tầng thứ ..................................................... 33
Bảng 4.4. Cấu trúc mật độ, nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ................. 34
Bảng 4.5. Tổng hợp công thức tổ thành cây tái sinh ...................................... 35
Bảng 4.6. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ......................................... 36
Bảng 4.7. Kết quả cây tái sinh có triển vọng .................................................. 37
Bảng 4.8. Tổng hợp độ che phủ cây bụi, thảm tươi ........................................ 38
Bảng 4.9. Tổng hợp độ tàn che của các OTC ................................................. 39
Bảng 4.10. Kết quả phẫu diện đất nơi có tầng cây gỗ .................................... 40
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của yếu tố địa hình đến chất lượng cây tái sinh ........ 42
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Hình ảnh cây pơ mu ở khu vực nghiên cứu .................................... 30
Hình 4.2. Đo chu vi cây gỗ ............................................................................. 34
Hình 4.3. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ............................ 37
Hình 4.4. Lấy mẫu phẫu diện đất .................................................................... 41
Hình 4.5. Tác động của con người .................................................................. 43
Hình 4.6. Chăn thả gia súc .............................................................................. 44
Hình 4.7. Săn bắt động vật .............................................................................. 44
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiến ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI ..................................................... 4
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm và định nghĩa về tái sinh rừng ............................................... 4
2.1.2. Khái niệm về trạng thái rừng thứ sinh .................................................... 5
2.1.3. Các nghiên cứu về tái sinh rừng.............................................................. 6
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu tái sinh .......................................................... 15
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu......................... 16
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16
2.2.2. Thực trạng kinh tế ................................................................................. 21
2.2.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..22
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................... 22
3.2. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................. 22
vi
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 22
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 23
3.3.3. Xử lý số liệu .......................................................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 29
4.1. Đánh giá được mật độ, tổ thành, qui luật phân bố, khả năng sinh trưởng,
phát triển của cây tái sinh, tại Xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ... 29
4.1.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ .............................................................. 29
4.1.2. Tổ thành cây tái sinh ............................................................................. 34
4.1.3. Quy luật phân bố theo cấp chiều cao .................................................... 36
4.1.4. Khả năng sinh trưởng phát triển của cây tái sinh tại xã Liêm phú huyện Văn Bàn ................................................................................................ 37
4.1.5. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến cây tái sinh.............................. 38
4.1.6. Đặc điểm lý tính đất .............................................................................. 39
4.2. Đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên...... 41
4.2.1. Các yếu tố địa hình, vị trí địa hình, độ dốc, hướng phơi ...................... 41
4.2.2. Tác động của con người (lịch sử sử dụng đất, hoạt động khai thác gỗ,
củi, các hoạt động chăm sóc hay tu bổ rừng) .................................................. 42
4.3. Đề xuất giải pháp lâm sinh, xúc tiến tái sinh rừng cho 2 trạng thái rừng
thứ sinh (IIa, IIb) tại Xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, Tỉnh Lào Cai ............... 44
4.3.1. Đề xuất giải pháp lâm sinh .................................................................... 44
4.3.2. Xúc tiến tái sinh rừng ............................................................................ 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên thiên nhiên quan trọng của sự sống, nó là chủ thể
của hệ sinh thái lục địa, có tác dụng điều tiết cân bằng sinh thái không thể
thay thế được. Rừng có vai trò rất quan trọng trong việc giữ nước, điều tiết
dòng chảy, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn đất, điều hoà khí hậu và cung cấp
lâm đặc sản.
Theo số liệu công bố của các tổ chức IUCN, UNDP và WWF (1993)
trung bình mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng. Trong số đó
diện tích rừng bị mất do đốt phá để làm nương rẫy chiếm 50%, cháy rừng
23%, do khai thác từ 5 -7%, còn lại do các nguyên nhân khác.
Ở Việt Nam, độ che phủ rừng của cả nước năm 1943 là 43%, năm 1993
còn 28% và năm 1999 là 33,2% và hiện nay, kết thúc năm 2017 độ che phủ
rừng của Việt Nam đạt 41,45%. Nguyên nhân làm giảm độ che phủ rừng chủ
yếu là do chiến tranh, canh tác nương rẫy và khai thác lạm dụng tại các Nông
Lâm trường quốc doanh thời kỳ chưa đóng cửa rừng.
Mất rừng dẫn đến hạn hán, lũ lụt. Hậu quả của nó là nghèo đói và bệnh
tật. Vì vậy, phục hồi rừng là một trong những nội dung quan trọng nhất hiện
nay đối với ngành Lâm nghiệp Việt Nam cũng như của các nước nhiệt đới
khác khi mà độ che phủ của rừng đã bị suy giảm xuống dưới mức an toàn sinh
thái mà không đảm bảo được sự phát triển bền vững của đất nước.
Theo nghĩa thông thường, phục hồi rừng là quá trình tái lập lại rừng
trên những diện tích đã bị mất rừng. Đó là quá trình sinh địa phức tạp bao
gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm cây gỗ bắt đầu
khép tán. Tuỳ theo mức độ tác động của con người trong quá trình lập lại
rừng mà phân chia thành các giải pháp phục hồi rừng: tái sinh tự nhiên, xúc
2
tiến tái sinh, tái sinh nhân tạo (trồng rừng). Như vậy, trừ trồng rừng, còn lại
các giải pháp khác đều liên quan đến tái sinh tự nhiên.
Thực tiễn đã chứng minh rằng để thực hiện tốt mục tiêu là tiết kiệm
được thời gian, tiền của trong công tác phục hồi rừng thì cần có sự hiểu biết
đầy đủ về bản chất và qui luật phát triển của hệ sinh thái rừng, trước hết là
quá trình tái sinh tự nhiên. Đồng thời cũng phải căn cứ vào điều kiện kinh tế
xã hội ở mỗi nước, mỗi vùng.
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt
đới. Tuy nhiên, rừng nhiệt đới là một đối tượng hết sức đa dạng và phức tạp,
trong khi các nghiên cứu thường mới chỉ tập trung tại một điểm, một vùng
hay một khu vực nhất định nào đó. Vì vậy, tái sinh tự nhiên vẫn đang là nội
dung cần được tiếp tục nghiên cứu.
Ở Việt Nam, từ những năm 1960 các nhà Lâm nghiệp Việt Nam đã áp
dụng các giải pháp này để xúc tiến tái sinh rừng. Nhưng các công trình nghiên
cứu thường tập trung vào một số đối tượng loài cây gỗ trong rừng tự nhiên để
phục vụ các mục đích kinh doanh, tức là tái sinh trong môi trường rừng có
sẵn. Các công trình nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trong điều kiện rừng tự nhiên bị phát trắng do canh tác nương rẫy và khai thác
kiệt quá mức hiện nay còn ít.
Do đó, về mặt lý luận các giải pháp kỹ thuật Lâm sinh phục hồi rừng
sau khai thác kiệt cần tiếp tục được nghiên cứu bổ xung, phù hợp với từng
vùng, miền, địa điểm cụ thể nhằm có bức tranh tổng quan và giá trị lý luận,
thực tiễn để tăng nhanh khẳng năng tái sinh rừng tự nhiên.
Xã Liêm phú huyện Văn Bàn có tổng diện tích quản lý là 12.580 ha.
Đây là một địa điểm thuận lợi cho việc nghiên cứu quá trình tái sinh tự
nhiên, xây dựng các mô hình phục hồi rừng, sau khai thác, tái sinh sau
nương rẫy.
3
Với những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên
một số trạng thái rừng thứ sinh tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai” là rất cần thiết và có ý nghĩa.
1.2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát
Xác định được đặc điểm nơi sống, khu vực phân bố rừng thứ sinh tại xã
Liêm Phú , huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được đặc điểm phân bố của rừng thứ sinh tại khu vực nghiên cứu
- Đánh giá được đặc điểm hoàn cảnh rừng nơi tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển rừng thứ sinh
tại khu vực nghiên cứu
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Quá trình nghiên cứu giúp tôi củng cố lại các kiến thức lý thuyết đã
học và bước đầu làm quen với việc nghiên cứu ngoài thực địa.
- Xác định được hiện trạng phân bố và trạng thái rừng tại khu vực
nghiên cứu.
- Làm cơ sở lý luận khoa học cho việc đề xuất giải pháp quản lý và bảo tôn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiến
Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm nơi sống của rừng thứ sinh, góp phần
vào bảo tồn và phát triển rừng tại khu vực nghiên cứu.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm và định nghĩa về tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái
tạo, hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm
chí cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, còn có
nhiều thuật ngữ khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và
Allan (1998) sử dụng thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp
lại của toàn bộ quần xã sinh vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation”
để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái...
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều
nhà khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới
tán rừng.
Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo
giống trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo nguồn giống được con người tạo ra bằng cách
trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt cho
quá trình tái sinh tiếp theo.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Theo Phùng Ngọc Lan (1996) [9], tái sinh là một quá trình sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng
là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn cảnh
5
rừng. Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già
cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khẳng định tái sinh
rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.
Bàn về vai trò của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1995) [25] cho
rằng nếu thành phần loài cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đó là
quá trình thay thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác. Ngược lại, nếu
thành phần loài cây tái sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình diễn
thế xảy ra.
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết
lập lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây
con được thiết lập đều có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường
hợp tái sinh nhân tạo thì cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người
gieo trước đó. Nó được phân biệt với các khái niệm khác (như trồng rừng) là
sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây giống đã được chuẩn bị trong
vườn ươm. Vì đặc trưng đó nên tái sinh là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của các hệ sinh thái rừng.
2.1.2. Khái niệm về trạng thái rừng thứ sinh
Rừng thứ sinh được hình thành do các quá trình diễn thế thứ sinh dưới
ảnh hưởng đa dạng của tự nhiên và hoạt động sống của con người như khai
thác gỗ, làm nương rẫy…Nói chung, sự xuất hiện rừng thứ sinh là do việc xử
lý rừng không theo những phương thức lâm sinh chân chính nào.
Đặc điểm của rừng thứ sinh: Thành phần hệ thực vật đơn giản, bao gồm
chủ yếu cây rừng thứ sinh ưa sáng, đời sống ngắn, kích thước nhỏ, gỗ trắng
mềm, quả phát tán đồng loạt nhờ gió…
Kết cấu tầng thứ bị phá vỡ, độ che phủ của tán lá không đồng đều.
Nhiều thực vật thân bụi và thân leo.
6
Trữ lượng gỗ thấp, nhất là gỗ của những loài có giá trị cao.
Tái sinh rừng kém do còn ít cây giống, hoặc do ảnh hưởng của khai
thác rừng và môi trường biến đổi sau khai thác.
Trên những lập địa thuận lợi có thể gặp rừng có cấu trúc đơn giản,
thuần nhất về thành phần loài và kích thước.
Hoàn cảnh rừng bị đảo lộn và không ổn định, trong đó đất bị thoái hóa
nhanh chóng.
2.1.3. Các nghiên cứu về tái sinh rừng
2.1.3.1. Trên thế giới
Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng thế kỷ,
nhưng với rừng nhiệt đới vấn đề này mới được tiến hành chủ yếu từ những
năm 30 của thế kỷ XX trở lại đây.
Từ những năm giữa thế kỷ XIX, do sự phát triển của ngành công
nghiệp hoá giấy, cho phép sử dụng một cách tổng hợp các sản phẩm gỗ tự
nhiên nên nhiều diện tích rừng đã bị khai thác trắng để làm nguyên liệu. Để
phục hồi lại thảm thực vật và đáp ứng nhu cầu về gỗ đang ngày càng gia tăng,
trong Lâm nghiệp đã hình thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng
trồng nhân tạo cho năng xuất cao. Nhưng sau thất bại trong tái sinh nhân tạo ở
Đức và một số nước ở vùng nhiệt đới, nhiều nhà khoa học đã nêu khẩu hiệu:
“Hãy quay trở lại với tái sinh tự nhiên” (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [22].
Đã có nhiều nghiên cứu hướng vào phân tích ảnh hưởng của các nhân
tố sinh thái đến quá trình tái sinh rừng như: ánh sáng, độ ẩm đất, thảm mục,
độ dầy rậm của thảm tươi, khả năng phát tán hạt... Trong đó ánh sáng (thông
qua độ tàn che của rừng) là nhân tố được đề cập nhiều nhất và được coi là
nhân tố chủ đạo đóng vai trò điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên [14], [32].
P.W. Richards [14] đưa ra nhận xét rằng ở rừng nhiệt đới có sự phân bố
số lượng cây trong các tầng rất khác nhau. Phần lớn các loài cây ưu thế ở tầng
7
trên trong rừng nguyên sinh thường có rất ít thậm chí vắng mặt ở những tầng
thấp hay cấp thể tích nhỏ. Ngược lại, ở những rừng đơn ưu như rừng Mora
gongifi ở Guana, rừng Mora exelsa ở Guana và Trinidat, rừng Eusdezoxylon
ở Borneo lại có đầy đủ đại diện ở các lớp kích thước. Theo tác giả thì sự phân
bố này là do đặc tính di truyền của các loài cây, được thể hiện ở khả năng sinh
sản và tập tính của chúng trong các giai đoạn phát triển. Ông cũng cho rằng,
sự thiếu hụt ánh sáng trong rừng mưa nhiệt đới ảnh hưởng chủ yếu đến sự
phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển của mầm non
thường không rõ.
H. Lamprecht (1989) [32] căn cứ vào nhu cầu sử dụng ánh sáng trong
suốt đời sống của các loài cây, ông đã phân chia rừng nhiệt đới thành các
nhóm cây ưa sáng, nhóm cây nửa chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ và
cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nhân tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng, do đó thảm cỏ
và thảm cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái
sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác
thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là
nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [22].
Phân chia các giai đoạn trong tái sinh tự nhiên đã được đa số các nhà
nghiên cứu thống nhất cho rằng, cần phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng
và các nhân tố ảnh hưởng từ khi hình thành cơ quan sinh sản, sự hình thành
hoa , quả , các nhân tố phát tán hạt, sự phù hợp của mùa vụ hạt giống với điều
kiện khí hậu và sự phá hoại của động vật côn trùng cho đến khi cây con phát
triển ổn định. Đa số các nhà Lâm học của Liên Xô cũ đề nghị trong lâm học
chỉ nghiên cứu quá trình tái sinh rừng bắt đầu từ khi cây có hoa, quả, thậm chí
8
từ giai đoạn cây mạ trở đi (Đinh Quang Diệp, 1993) [6].
Đối với rừng nhiệt đới, quá trình tái sinh tự nhiên có nhiều điểm khác
biệt. Căn cứ vào đặc điểm tái sinh Van Steenis (1956) [37] đã phân biệt hai
kiểu tái sinh tự nhiên phổ biến: đó là tái sinh phân tán liên tục dưới tán của
các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh theo vệt trên các lỗ trống của các loài
cây ưa sáng. Ông gọi những loài cây tiên phong là các loài cây tạm cư, còn
những loài cây mọc sau là những loài cây định cư hay định vị.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt
đới, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của P. W. Richards (1952) [14], tác
giả cuốn “Rừng mưa nhiệt đới”. Nhận định về khả năng phục hồi rừng tự
nhiên ông cho rằng tất cả các quần xã thực vật do rừng mưa nhiệt đới sinh ra,
từ thảm cỏ, thảm cây bụi, đến rừng thứ sinh... nếu được bảo vệ, không
chặt phá, đốt lửa và chăn thả, theo thời gian, qua một số giai đoạn trung
gian, chúng đều có thể phục hồi lại rừng cao đỉnh. Các tác giả khác: Trần
Ngũ Phương (1970) [15], Thái Văn Trừng (1978) [28, 29], A. Bratawinata
(1994) [30], M. C. Godl và M. Hadley (1991) [35], ... cũng đã đưa ra nhận
xét tương tự.
Những kết quả nghiên về thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy
cũng như trên đất rừng sau khai thác đều cho thấy tiềm năng tái sinh tự nhiên
trên đất rừng nhiệt đới là rất lớn và khả năng phục hồi tự nhiên thảm thực vật
là hiện thực [11], [13], [18], [19], [20], [21], ...
Bernard Rollet (1974) có nhận xét: trong các ô tiêu chuẩn có kích thước
nhỏ (1x1m, 1x1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có
phân bố Poisson.
Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard
(1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần thiết
bổ xung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái
9
sinh rừng nhiệt đới Châu Á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot
(1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây
tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy phải đề ra các biện pháp lâm sinh cần thiết để
bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (Nguyễn Duy Chuyên,
1995) [3].
Trong nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới, nhiều nhà lâm học
còn đặc biệt quan tâm tới các phương thức tái sinh của các loài cây mục đích.
Thứ tự của các bước xử lý cũng như hiệu quả của từng phương thức đối với
tái sinh rừng tự nhiên được G. Baur (1976) tổng kết khá đầy đủ trong tác
phẩm “ Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa”[2].
2.1.3.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đã được tiến hành nghiên cứu
từ những năm 60 của thế kỉ XX. Với chuyên đề “ Tái sinh tự nhiên” do Viện
Điều tra Qui hoạch rừng thực hiện tại một số khu rừng trọng điểm thuộc các
tỉnh: Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An (lưu vực sông Hiếu ), Hà Tĩnh (Hương
Sơn, Hương Khê) và Quảng Bình (lưu vực sông Long Đại). Trên cơ sở các
nguồn tài liệu và số liệu của các đoàn, đội điều tra tài nguyên thu thập, ghi
nhận trong các báo cáo tài nguyên rừng hoặc báo cáo lâm học các khu rừng
điều tra thuộc miền Bắc Việt Nam đã được Nguyễn Vạn Thường, 1991 [24]
tổng kết và bước đầu đưa ra kết luận hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các
loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái
sinh rất không đồng đều, số cây mạ (cấp H < 20cm) chiếm ưu thế rõ rệt so với
số cây ở các cấp tuổi khác. Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng mọc nhanh có
khuynh hướng lan tràn và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Trong khi đó
các loài cây gỗ cứng, sinh trưởng chậm chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp và phân
bố tản mạn. Thậm chí một số loài hoàn toàn vắng bóng ở thế hệ sau trong
những trạng thái tự nhiên. Trong thành phần cộng tác tái sinh, tác giả cũng
cho rằng bất kỳ ở đâu có hiện tượng tái sinh tự nhiên thì ở đó có sự sống
10
chung của những cá thể khác loài, khác chi, thậm chí cả khác họ. Dựa vào
thành phần loài cây mục đích chất lượng cây con, tác giả đã xây dựng biểu
đánh giá tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới theo tiêu chuẩn 5 cấp dựa theo số cây
non/ha: rất tốt (>12.000 cây/ha), tốt (8.000-12.000 cây/ha), trung bình (4.0008.000 cây/ha), xấu (2.000-4.000 cây/ha), rất xấu (<2.000 cây/ha).
Thái Văn Trừng (1978) [28] khi nghiên cứu thảm thực vật rừng Việt
Nam đã nhấn mạnh ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát
triển của cây con và nhận định rằng: trong các nhân tố sinh thái thì ánh sáng
là nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên cả ở
rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Nguyễn Văn Trương (1983) [27] đã đề cập đến mối quan hệ giữa lớp
cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên trong quá trình tái
sinh tự nhiên dưới tán rừng.
Hiện tượng tái sinh tự nhiên dưới lỗ trống ở các rừng thứ sinh vùng
Hương Sơn - Nghệ Tĩnh đã được Phạm Đình Tam (1987) [16] làm sáng tỏ.
Qua theo dõi tình hình tái sinh dưới các lỗ trống cho thấy số lượng cây tái
sinh xuất hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây
tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán.
Vũ Tiến Hinh (1991) [8] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng tự
nhiên ở Lâm trường Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã
nhận xét hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có
liên hệ chặt chẽ. Đa số các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì tổ
thành tầng cây tái sinh càng lớn. Qua tính toán cho thấy giữa hai hệ số tổ
thành có quan hệ bậc nhất và tuân theo đường thẳng:
n = a + bN
Trong đó:
n và N lần lượt là hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và
tầng cây cao.
11
Đinh Quang Diệp (1993) [6] nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp
vùng Easup - Đắc Lắc kết luận độ tàn che của rừng, thảm mục, độ dày đặc
của thảm tươi, điều kiện lập địa, lửa rừng là những nhân tố có ảnh hưởng sâu
sắc đến số lượng và chất lượng cây con tái sinh dưới tán rừng, trong đó lửa
rừng là nguyên nhân gây nên tái sinh cây đời chồi. Về qui luật phân bố cây
trên mặt đất, tác giả nhận định khi tăng diện tích lên thì lớp cây tái sinh có
phân bố theo cụm.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1993) [10] cho rằng nghiên cứu quá
trình tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hướng
sự can thiệp của con người đi đúng hướng. Quá trình đó tuỳ thuộc vào mức độ
tác động của con người mà ta thường gọi là xúc tiến tái sinh, với mức cao
nhất là tái sinh nhân tạo. Theo tác giả thì quá trình tái sinh tự nhiên tuỳ thuộc
vào 3 yếu tố chính sau:
- Nguồn hạt giống, khả năng phát tán hạt trên một đơn vị diện tích.
- Điều kiện để hạt có thể nảy mầm, bén rễ (nhiệt độ, độ ẩm, thảm tươi).
- Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trưởng và phát triển: đất, nước, ánh sáng.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) [5] cho thấy nhiều loài cây tái sinh tự
nhiên dưới tán rừng có thể được biểu diễn bằng hàm toán học. Qua nghiên
cứu cho thấy ở diện tích nhỏ (1x1m), (2x2m) phần lớn cây tái sinh tự nhiên ở
vùng sông Hiếu (Hà Tĩnh) có phân bố cụm, ở trạng thái rừng trung bình
(IIIA2) cây tái sinh có phân bố Poisson.
Trần Đình Lý và các cộng sự (1995) [12], [13] nghiên cứu tái sinh tự
nhiên thảm thực vật rừng tại đảo Kế Bào, Lâm trường Hoành Bồ (Quảng
Ninh). Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên, diễn thế của thảm thực vật trên
đất sau nương rẫy tại Chiềng Sinh (Sơn La). Kết quả nghiên cứu đã đề xuất
quy phạm khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên. Kết quả đề tài xây dựng quan
niệm về phục hồi rừng và cơ sở lựa chọn đối tượng khoanh nuôi phục hồi
rừng dựa trên kết quả nghiên cứu ở các vùng sinh thái .
12
Trần Xuân Thiệp (1995) [25] căn cứ vào số lượng cây tái sinh đã xây
dựng bảng đánh giá tái sinh cho các trạng thái rừng (theo hệ thống phân loại
của Loschau 1961-1966): tốt, trung bình, xấu. Phân cấp chiều cao cây tái sinh
để điều tra gồm 6 cấp: (I): < 50cm; (II): 50-100cm; (III): 100-150cm; (IV):
150-200cm; (V): 200-300; (VI): > 300cm. Về phân bố số cây tái sinh theo cấp
chiều cao có sự tương đồng giữa các trạng thái rừng, phân bố giảm theo hàm
Mayer từ cấp I-V ( 300cm), cấp VI có chiều cao > 300cm do tính cộng dồn
đến các cây có chiều cao tương ứng với đường kính dưới 10cm nên không thể
hiện quy luật này nữa.
Đỗ Hữu Thư và cộng sự (1995) [20] cũng đã đưa ra kết luận tương tự
về quy luật phân bố này đối với lớp cây tái sinh tự nhiên ở vùng núi cao Phan
Si Pan.
Lâm Phúc Cố (1996) [3] nghiên cứu rừng thứ sinh sau nương rẫy ở Púng
Luông, Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn và kết luận
diễn thế thứ sinh sau nương rẫy ở Púng Luông theo hướng đi lên tiến tới rừng
cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các giai đoạn phát triển, từ 4 loài ở giai
đoạn I (dưới 5 năm), tăng lên 5 loài ở giai đoạn (trên 25 năm). Rừng phục hồi
có 1 tầng cây gỗ giao tán ở giai đoạn 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Lê Đồng Tấn (2000) [17] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên
sau nương rẫy tại Sơn La, tác giả kết luận: số lượng cây/ô tiêu chuẩn, mật độ
cây giảm dần từ chân đồi lên sườn và đỉnh đồi. Mật độ cây giảm khi độ dốc
tăng. Tổ hợp loài cây ưu thế trên cả 3 vị trí địa hình và 3 cấp độ dốc là giống
nhau, sự khác nhau chính là hệ số tổ thành của các loài trong tổ hợp đó, tính
chất này càng thể hiện rõ trên cùng một địa điểm (một khu đồi). Độ cao có
ảnh hưởng lên sự phân bố của các loài cây và sự hình thành thảm thực vật.
Thoái hoá đất có ảnh hưởng đến: mật độ cây, số lượng loài cây và tổ thành
loài cây.
13
Phạm Ngọc Thường (2002) [23] nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên
và đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Tác giả đã rút ra một số kết luận: Quá trình phục hồi
rừng sau nương rẫy chịu tác động tổng hợp của các nhân tố sinh thái: nguồn
giống, địa hình, thoái hoá đất và con người. Khoảng cách rừng tự nhiên gieo
giống đến đám nương càng gần thì khả năng gieo giống càng thuận lợi. Ở
chân đồi số loài, mật độ cây gỗ tái sinh là lớn nhất và ít nhất là ở đỉnh, độ dốc
càng lớn thì quá trình phục hồi rừng càng khó khăn. Mật độ cây gỗ giảm dần
theo thời gian phục hồi rừng.
Lê Ngọc Công (2002) [4] trong nghiên cứu quá trình phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho rằng ở giai
đoạn đầu của quá trình diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1-6 năm) mật độ cây
tăng lên, sau đó giảm. Quá trình này bị chi phối bởi qui luật tái sinh tự nhiên,
quá trình nhập cư và quá trình đào thải của các loài cây. Nhận xét được rút ra
từ kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác
giả Lê Đồng Tấn [19], Phạm Ngọc Thường [23].
Tóm lại, trong quá trình tái sinh tự nhiên của các xã hợp tự nhiên
nguyên sinh hay thứ sinh có hai phương thức:
- Thứ nhất, đó là phương thức tái sinh liên tục dưới tán rừng kín rậm
của những loài cây chịu bóng mọc chậm. Phương thức tái sinh này thường
thưa thớt và yếu ớt vì thiếu ánh sáng. Chỉ một số ít cây thoát khỏi giai đoạn
đầu, còn lại đa số phải qua giai đoạn ức chế kéo dài chờ cơ hội vươn lên tầng
cao khi có điều kiện sinh thái thích hợp.
- Thứ hai là phương thức tái sinh theo vệt để hàn gắn những lỗ trống
trong tán rừng của các loài cây ưa sáng mọc nhanh. Dưới tán kín hay thưa của
chúng, những loài cây định vị trong thành phần xã hợp cũ thường đòi hỏi
bóng trong 1-2 năm đầu, sẽ mọc sau và dần dần vươn lên thay thế những loài
14
cây tiên phong tạm thời có tuổi thọ ngắn. Những cây tiên phong sẽ tự tiêu
vong, hoặc sẽ bị tiêu diệt bởi tán kín rậm của các loài cây định vị mọc sau, chỉ
trừ một số ít loài cây tiên phong định cư có tuổi thọ dài có thể tồn tại trong
thành phần của các xã hợp đã tái sinh tự nhiên.
Yếu tố chủ đạo đối với quá trình tái sinh dưới tán rừng là ánh sáng, còn
đối với quá trình tái sinh trên các lỗ trống là mức độ thoái hoá của đất .
Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản
lý rừng bền vững theo mục tiêu đề ra, tiết kiệm được thời gian, tiền của chỉ
khi có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất qui luật của hệ sinh thái rừng, trước hết
là quá trình tái sinh tự nhiên [11], [12].
Qua tổng quan nghiên cứu được trích dẫn ở trên cho thấy:
Hầu hết các công trình tập trung nghiên cứu tình hình tái sinh dưới các
trạng thái rừng tự nhiên (số lượng, mật độ cây tái sinh, đặc điểm lớp cây tái
sinh và vai trò của ánh sáng đối với quá trình tái sinh tự nhiên) mà chưa đề
cập đến tái sinh ở các trạng thái thực bì khác nhau như: thảm cỏ, thảm cây
bụi, rừng thứ sinh nhân tác (rừng sau nương rẫy, sau khai thác kiệt). Đây là
vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu.
Những kết quả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh tự nhiên ở một số vùng. Đặc biệt là sự vận dụng các hiểu biết về
quy luật tái sinh tự nhiên để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm
quản lý tài nguyên rừng bền vững. Tuy thiên, thảm thực vật rừng nhiệt đới rất
đa dạng và phức tạp, đời sống của nó gắn liền với điều kiện tự nhiên ở từng
vùng địa lý. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu quy luật tái sinh tự nhiên của các
hệ sinh thái rừng ở các vùng địa lý khác nhau là cần thiết.
15
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu tái sinh
Các nhà nghiên cứu đều có chung một quan điểm thống nhất là: Các
chỉ tiêu đánh giá tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu
trúc tuổi, đặc điểm phân bố và thời kỳ tái sinh rừng.
Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây
gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards,
1933; 1939; Aubréville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert,1954; Joné,
1955 - 1956; Schultz, 1960; Baur, 1946; Rollet, 1969).
Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài
cây có giá trị nên trong thực tiễn lâm sinh người ta chỉ tập trung khảo sát
những loài cây mục đích có giá trị kinh tế nhất định.
Để xác định mật độ cây tái sinh người ta dùng các phương pháp khác
nhau. Lowdermilk (1927) đề xuất phương pháp điều tra theo ô dạng bản (có
diện tích từ 1 - 4m2, hoặc ô có kích thước lớn từ 10 - 100m2), điều tra theo dải
ô hẹp với ô có kích thước từ 10 - 100m2. Povarnixbun (1934), Yurkevich
(1938) đề nghị điều tra trong các ô hệ thống có diện tích từ 0,25 - 1,0ha.
Để giảm sai số trong khi thống kê, Barnard Rollet (1950) đã đề nghị
phương pháp “điều tra chuẩn đoán” mà kích thước ô đo đếm có thể thay đổi
tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
V. Gnexterov(1954, 1960) đề nghị dùng 15 - 26 ô kích thước từ 1 - 2 m2 cho
cây con tuổi nhỏ hơn 5 năm, 10 - 15 ô kích thước từ 4 -5m2 thống kê cây con
tuổi từ 5-10 năm. A. V. Pobedinxki (1961) đề nghị 25 ô dạng bản 1x1m cho
một khu tiêu chuẩn 0,5-1,0ha. X. V. Belov (1983) nhấn mạnh phải áp dụng
thống kê toán học trong điều tra và đánh giá tái sinh rừng. Các phương pháp
thống kê đã được trình bày rõ trong các công trình của Geig Smith (1967) và
V. I. Vasilevich (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [22].
16
Tóm lại, để nghiên cứu tái sinh rừng công việc quan trọng là xác định
phương pháp điều tra thu thập số liệu ở thực địa. Phương pháp sẽ ảnh hưởng
đến độ chính xác của kết quả và các kết luận được rút ra từ kết quả nghiên
cứu. Trên thế giới có nhiều phương pháp nghiên cứu tái sinh khác nhau,
nhưng nhìn chung các phương pháp đều thu thập số liệu tái sinh trên ô dạng
bản. Tuy nhiên, tuỳ theo đối tượng và mục đích nghiên cứu cụ thể mà lựa
chọn phương pháp, kích thước ô dạng bản cho phù hợp.
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích
Liêm Phú là xã thuộc vùng III cách trung tâm huyện 15 km về phía
Đông Nam của huyện Văn Bàn.
Các mặt tiếp giáp:
Từ 21059'00'' đến 2207'09'' vĩ độ Bắc.
Từ 104023'10'' đến 104027'54'' kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp xã Chiềng Ken.
- Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái.
- Phía Đông giáp xã Nậm Tha.
- Phía Tây giáp xã Khánh Yên Hạ.
Toàn xã có 13 thôn bản và tuyến đường Liêm Phú - Khánh Yên Hạ,
Liêm Phú - Chiềng Ken chạy qua địa phận xã. Liêm Phú có tầm quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Văn Bàn.
Đất đai:
Xã Liêm phú huyện Văn Bàn có tổng diện tích quản lý là 12.580 ha.
Đây là một địa điểm thuận lợi cho việc nghiên cứu quá trình tái sinh tự
nhiên, xây dựng các mô hình phục hồi rừng, sau khai thác, tái sinh sau
nương rẫy.
17
Tổng diện tích tự nhiên: 6.126 ha.
Chia theo các loại đất có:
- Đấp lâm nghiệp: 4272,08 ha;
- Đất nông nghiệp: 707,13 ha;
- Đất chuyên dùng (sử dụng cho mục đích công nghiệp, xây dựng, thủy
lợi, kho bãi, quân sự...): 201,41 ha;
- Đất ở: 37,42 ha;
- Đất chưa sử dụng, sông, núi: 907,96 ha
2.2.1.2. Địa hình
Huyện Văn Bàn nằm giữa hai dãy núi lớn là dãy núi Hoàng Liên Sơn ở
phía Tây Bắc và dãy núi Con Voi ở phía Đông Nam. Tới 90% diện tích là đồi
núi cao (độ cao từ 700 - 1500m, độ dốc trung bình từ 25 - 350m, có nơi trên
500m). Còn lại 10% là địa hình thung lũng bồn địa ở độ cao từ 400m - 700m.
Độ cao trung bình của huyện từ 500 - 1.500m so với mực nước biển,
cao nhất là đỉnh Lùng Cúng (2.914,0 m), thấp nhất là Ngòi Chăn (85 m). Địa
hình của Văn Bàn nghiêng dần theo hướng Tây - Tây Bắc xuống hướng Đông
- Đông Nam.
- Là một hệ thống các đỉnh núi cao trên 2000m chạy theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam. Mức độ chia cắt theo chiều ngang và chiều thẳng đứng rất
mạnh tạo ra sự phức tạp của địa hình và độ dốc lớn.
2.2.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng và các nguồn tài liệu
hiện có, Liêm Phú có diện tích tự nhiên 6.126,00 ha với các loại đất chính sau:
- Nhóm đất phù sa sông suối (P): Diện tích 364,60 ha chiếm 5,90%
diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo Ngòi Nhù thuộc bản Giằng, bản Ỏ, bản
Liêm, Đồng Qua... Đất được hình thành từ sự bồi lắng các vật liệu phù sa