SỞ GD-ĐT ………
TRƯỜNG THPT ……………
**************
THPT
ĐC
CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPTQG
MÔN ĐỊA LÍ
TÊN CHUYÊN ĐỀ: ĐỊA LÍ DÂN CƯ
Đối tượng bồi dưỡng: học sinh lớp 12
Số tiết dự kiến: 03 tiết
Năm học: ………..
CHUYÊN ĐỀ: ĐỊA LÍ DÂN CƯ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ
Trong cấu trúc chương trình đề thi THPTQG nội dung kiến thức của phần địa lí dân cư tuy
không nhiều nhưng lại chiếm số điểm khoảng 0.75 điểm đến 1.0 điểm. Kiến thức của phần này
lại không khó, nhiều nội dung học sinh có thể liên hệ thực tế dễ dàng, là phần kiến thức học
sinh dễ có điểm khi làm bài thi. Đây là lí do chính để tôi lựa chọn chuyên đề địa lí dân cư trong
phần ôn tập cho học sinh khối 12.
1
2. BỐ CỤC CỦA CHUYÊN ĐỀ
I. MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ
II. NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VÀ MỞ RỘNG NÂNG CAO CỦA CHUYÊN ĐỀ
III. CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐẶC THÙ BỘ MÔN
IV. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC ĐƯỢC
HÌNH THÀNH TRONG CHUYÊN ĐỀ
V. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
VI. BÀI TẬP TỰ GIẢI
VII. MA TRẬN VÀ ĐỀ KIỂM TRA KẾT THÚC CHUYÊN ĐỀ
PHẦN NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ
1. Kiến thức
- Trình bày và giải thích được những đặc điểm cơ bản của dân số và phân bố dân cư nước ta.
- Phân tích được nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng dân số và hậu quả của sự gia tăng dân số,
phân bố dân cư không đều giữa các vùng, các địa phương ở nước ta.
- Biết được những chiến lược phát triển dân số và sử dụng hợp lí nguồn lao động của nước ta.
- Chứng minh được nước ta có nguồn lao động dồi dào với truyền thống và kinh nghiệm sản
xuất phong phú, chất lượng lao động được nâng lên.
-Trình bày được sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta.
- Hiểu được vì sao việc làm đang là vấn đề kinh tế - xã hội lớn, tầm quan trọng của việc sử
dụng lao động trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vấn
đề và hướng giải quyết việc làm cho người lao động.
- Trình bày và giải thích được một số đặc điểm của đô thị hoá ở nước ta.
- Phân tích được ảnh hưởng qua lại giữa đô thị hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Hiểu được sự
phân bố mạng lưới đô thị ở nước ta.
2. Kĩ năng
- Phân tích được các sơ đồ, lược đồ, biểu đồ, các bảng số liệu thống kê trong bài học và trong
Atlat địa lí Việt Nam.
2
- Khai thác nội dung thông tin cần thiết trong các sơ đồ, bản đồ phân bố dân cư.
- Xác lập mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm.
- Phân tích, so sánh sự phân bố các đô thị giữa các vùng trên bản đồ, Atlát địa lí Việt Nam.
- Nhận xét bảng số liệu về phân bố đô thị.
3. Thái độ:
- Có nhận thức đúng đắn về vấn đề dân số, ủng hộ, tuyên truyền chính sách dân số của quốc
gia và địa phương.
- Quyết tâm học tập để trở thành người lao động có chuyên môn nghiệp vụ.
- Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, cố gắng phấn đấu xây dựng đất nước.
4. Định hướng sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh
- Năng lực chung:năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, ngôn ngữ…
- Năng lực chuyên biệt: phân tích bảng số liệu thống kê, biểu đồ, tính toán xử lí số liệu, tư duy
theo lãnh thổ.
II. NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VÀ MỞ RỘNG NÂNG CAO CỦA CHUYÊN ĐỀ
1. Nội dung kiến thức cơ bản của chuyên đề
a. Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta
* Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc
Đông dân
- Theo số liệu thống kê năm 2006 số dân nước ta là 84156 nghìn người, đứng thứ 3 trong khu
vực sau In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin, đứng thứ 13 trong số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới. (Hiện nay theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng điều tra dân số năm 2019 dân
số nước ta là 96,2 triệu người, đứng thứ 3 trong khu vực sau In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin, đứng
thứ 15 trên thế giới giảm 2 bậc so với năm 2006. Dân số nam của nước ta là 47,8 triệu người
và dân số nữ là 48,3 triệu người)
- Thuận lợi: Dân số đông là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Nước
ta có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn.
- Khó khăn: dân số đông trong điều kiện kinh tế kém phát triển như hiện nay lại là một trở ngại
lớn cho việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
Nhiều thành phần dân tộc
3
- Nước ta có 54 dân tộc sống ở khắp các vùng lãnh thổ của đất nước trong đó đông nhất là dân
tộc Kinh chiếm 86,2%, còn lại là các dân tộc ít người chiếm 13,8% (năm 2006). Theo số liệu
thống kê năm 2019 dân tộc Kinh là 82,1 triệu người chiếm 85,3 % tổng số dân, các dân tộc còn
lại chiếm 14,7%.
- Thuận lợi: Trong lịch sử các dân tộc luôn đoàn kết gắn bó bên nhau, phát huy truyền thống
sản xuất, văn hóa, phong tục tập quán, tạo nên sự đa dạng về bản sắc văn hoá và truyền thống
dân tộc là sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
- Khó khăn: Tuy nhiên hiện nay sự phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng có sự chênh lệch
đáng kể, mức sống của một bộ phận dân tộc ít người còn thấp là một trở ngại không nhỏ với
việc phát triển kinh tế nước ta.
- Ngoài ra nước ta còn có khoảng 4,5 triệu kiều bào sinh sống ở nước ngoài, trong đó tập trung
nhiều nhất ở Hoa Kì, Ôx-trây-li-a, một số nước châu Âu...Tuyệt đại bộ phận người Việt ở nước
ngoài đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế - xã
hội ở quê hương.
* Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ
Dân số còn tăng nhanh
- Dân số nước ta còn tăng nhanh, đặc biệt vào nửa cuối thế kỉ XX, đã dẫn đến hiện tượng bùng
nổ dân số. Tuy nhiên sự bùng nổ dân số diễn ra giữa các giai đoạn, các vùng lãnh thổ, các
thành phần dân tộc với tốc độ và quy mô khác nhau.
- Do kết quả của việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình nên thời gian qua tỉ
lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm (Ví dụ: giai đoạn 1989 - 1999 tỉ lệ gia tăng dân số trung bình
là 1,7% đến giai đoạn 2002 - 2005 là 1,32%, giai đoạn 2009 -2019 chỉ còn 1,14%) nhưng vẫn
còn ở mức khá cao so với các nước trong khu vực và thế giới. Trong vòng 10 năm từ 2009 đến
năm 2019 dân số nước ta tăng thêm 10,4 triệu người. Mỗi năm dân số nước ta tăng thêm trung
bình khoảng 1 triệu người.
- Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống
của từng thành viên trong xã hội.
+ Đối với kinh tế: Nhìn chung tốc độ gia tăng dân số chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế.
4
+ Đối với chất lượng cuộc sống: Dân số tăng nhanh ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng cuộc sống
của cộng đồng cũng như của các thành viên trong xã hội.
+ Đối với tài nguyên và môi trường: Dân số tăng nhanh gây suy giảm tài nguyên đồng thời làm
cho môi trường thêm ô nhiễm.
Cơ cấu dân số trẻ
- Dân số nước ta thuộc loại trẻ nhưng đang có sự biến đổi nhanh chóng về cơ cấu dân số theo
nhóm tuổi chuyển từ cơ cấu dân số trẻ sang cơ cấu dân số vàng và tiến tới cơ cấu dân số già.
- Năm 2019 dân số trong độ tuổi lao động chiếm 69,3%, mỗi năm tăng thêm khoảng 1,15 triệu
người.
- Thuận lợi: Nguồn lao động đồi dào, năng động, sáng tạo, tiếp thu nhanh các tiến bộ của khoa
học kĩ thuật, là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội.
- Khó khăn: Gây sức ép đến việc phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và sắp xếp
việc làm.
* Phân bố dân cư chưa hợp lí
Thực trạng
- Mật độ dân số trung bình của nước ta năm 2019 là 290 người/ km 2 còn ở mức cao so với các
nước trong khu vực và trên thế giới, nhưng phân bố chưa hợp lí giữa các vùng.
- Phân bố dân cư không đồng đều giữa đồng bằng và trung du miền núi: Đồng bằng chỉ có ¼
diện tích nhưng tập trung tới 75% dân số, mật độ dân số cao ( vùng Đồng bằng sông Hồng có
số dân đông nhất nước ta với 22,5 triệu người chiếm 23,4 % dân số cả nước, mật độ trung bình
1225 người/km2, Đồng bằng sông Cửu Long mật độ là 429 người/km 2) trong khi miền núi
chiếm ¾ diện tích tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước nhưng chỉ có
25% dân số (vùng Tây Nguyên số dân ít nhất cả nước 5,8 triệu người mật độ là 89 người/km 2,
Tây Bắc 69 người/km2).
- Ngay trong nội bộ vùng cũng có sự phân bố không hợp lí: giữa Đồng bằng sông Hồng với
Đồng bằng sông Cửu Long, giữa Đông Bắc và Tây Bắc.
- Phân bố dân cư không đồng đều giữa thành thị và nông thôn: Đại bộ phận dân số nước ta sinh
sống ở nông thôn với 63,1 triệu người chiếm 65,5% dân số, thành thị chỉ có 33, 1 triệu người
chiếm 34,4 % dân số cả nước. Trong đó thủ đô Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh có mật độ dân số
cao nhất cả nước lần lượt là 2398 người/km2 và 4363 người/km2.
5
Hậu quả
Sự phân bố dân cư chưa hợp lí đã làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động (nơi thừa,
nơi thiếu, sử dụng lao động lãng phí..), khai thác tài nguyên ở những vùng ít lao động rất khó
khăn, đòi hỏi phải phân bố lại dân cư cho hợp lí.
Nguyên nhân sự phân bố chưa hợp lí
+ Điều kiện tự nhiên (địa hình, đất đai, nguồn nước...).
+ Lịch sử định cư và khai thác lãnh thổ.
+ Trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
+ Ngoài ra còn do chính sách phát triển dân số của từng vùng, từng thời kì, tính chất của nền
kinh tế, sự khác biệt trong điều kiện dịch vụ và cơ sở hạ tầng...
* Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nước ta.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ
trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng chính sách chuyển cư phù hợp thúc đẩy sự phân bố lại dân cư, lao động giữa các
vùng
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số
nông thôn và thành thị
- Đưa xuất khẩu lao động thành chương trình lớn, có giải pháp để đào tạo và mở rộng thị
trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu
có tay nghề cao, có tác phong công nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp trung du, miền núi. Phát triển công nghiệp nông thôn
để khai thác tài nguyên và sử dụng hợp lítối đa nguồn lao động của nước ta.
b. Lao động và việc làm
* Nguồn lao động
Mặt mạnh
- Về số lượng:
+ Nguồn lao động nước ta rất dồi dào, năm 2019 dân số hoạt động kinh tế của nước ta là 55,4
triệu người, chiếm 56,6% tổng dân số.
+ Mỗi năm nước ta tăng thêm hơn 1triệu lao động.
- Về chất lượng:
6
+ Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn với truyền
thống của dân tộc được tích lũy qua nhiều thế hệ.
+ Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên nhờ thành tựu trong phát triển văn hóa, giáo
dục, y tế.
* Hạn chế
- So với yêu cầu hiện nay lực lượng lao động có trình độ cao còn ít đặc biệt là đội ngũ cán bộ
quản lí và công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.
- Lực lượng lao động chưa qua đào tạo còn nhiều (năm 2019 là khoảng 40%)
* Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế
- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và quá trình đổi mới đang làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu
sử dụng lao động xã hội ở nước ta, nhưng sự phân công lao động xã hội theo ngành chậm
chuyển biến.
- Lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Xu hướng chung: giảm tỉ trọng lao động nông, lâm, ngư nghiệp; tăng tỉ trọng lao động công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ, nhưng còn chậm.
Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế
- Phần lớn lao động làm việc ở khu vực ngoài Nhà nước.
- Tỉ trọng lao động khu vực ngoài Nhà nước và khu vực Nhà nước ít biến động, lao động khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng.
Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn
- Phần lớn lao động tập trung ở nông thôn.
- Tỉ trọng lao động nông thôn giảm, khu vực thành thị tăng.
- Thành thị tập trung lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật vì đây là các trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa, khoa học, dịch vụ, đầu mối giao thông... nên có điều kiện để đào tạo và sử
dụng lao động có chất lượng cao
Hạn chế.
- Năng suất lao động tăng nhưng còn thấp so với thế giới.
- Phần lớn lao động có thu nhập thấp làm cho quá trình phân công lao động xã hội còn chậm
chuyển biến
7
- Chưa sử dụng hết quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp nông thôn và nhiều xí nghiệp
quốc doanh.
* Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm
Vấn đề việc làm
- Việc làm là vấn đề kinh tế - xã hội lớn ở nước ta hiện nay vì tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm
còn lớn trong khi phương thức đào tạo hiện nay chưa phù hợp làm cho tỉ lệ này ngày càng tăng
nhanh.
- Theo số liệu năm 2019 tỉ lệ thất nghiệp chung cả nước là 1,99% trong đó thành thị là 2,95%,
khu vực nông thôn là 1,51%. Tỉ lệ thiếu việc làm cả nước là 1,29%, khu vực thành thị là
0,77%, khu vực nông thôn là 1,57%.
- Với sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế mỗi năm nước ta tạo ra gần 1 triệu việc làm mới.
Hướng giải quyết việc làm
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động một cách hợp lí.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.
- Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp...),
chú ý thích đáng cho các hoạt động của ngành dịch vụ.
- Tăng cường hợp tác, liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất
khẩu.
- Mở rộng, đa dạng hoá các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng
đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ
dàng, thuận lợi.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
c. Đô thị hóa
* Đặc điểm
Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp.
- Quá trình đô thị hoá chậm: Từ thế kỉ III trước Công nguyên nước ta đã có đô thị đầu tiên là
thành Cổ Loa.
+ Vào thời phong kiến một số đô thị được hình thành ở những nơi có vị trí thuận lợi với chức
năng hành chính, thương mại, quân sự. Thế kỉ XI xuất hiện thành Thăng Long, rồi đến các đô
thị Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến...
8
+ Thời Pháp thuộc công nghiệp chưa phát triển hệ thống đô thị không có điều kiện để mở rộng
với chức năng chủ yếu là hành chính, quân sự. Đến những năm 30 của thế kỉ XX mới có một
số đô thị lớn được hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định...
+ Từ sau Cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1954 quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các
đô thị không có sự thay đổi nhiều.
+ Từ 1954 đến 1975 đô thị phát triển theo hai hướng khác nhau ở hai miền Nam – Bắc.
+ Từ 1975 đến nay quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá tích cực tuy nhiên tính đến năm
2019 tỉ lệ dân đô thị mới là 34,4%.
- Trình độ đô thị hóa còn thấp:
+ Tỉ lệ dân đô thị thấp.
+ Cơ sở hạ tầng của các đô thị (hệ thống giao thông, điện nước, các công trình phúc lợi xã hội)
còn ở mức độ thấp so với khu vực và thế giới.
Tỉ lệ dân thành thị tăng
Tỉ lệ dân thành thị của nước ta tăng nhanh tuy nhiên vẫn còn thấp so với khu vực và các nước
trên thế giới.
Phân bố đô thị không đều giữa các vùng
- Số thành phố lớn còn quá ít so với số lượng đô thị.
- Vùng có số lượng đô thị nhiều nhất là Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng ít đô thị nhất là
Đông Nam Bộ.
b. Mạng lưới đô thị
- Dựa vào các tiêu chí như số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân phi nông nghiệp... mạng
lưới đô thị được phân thành 6 loại. Hai đô thị loại đặc biệt là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các
đô thị loại 1,2,3,4,5.
- Nếu căn cứ vào cấp quản lí, nước ta có các đô thị trực thuộc trung ương và đô thị trực thuộc
tỉnh. Hiện nay cả nước có 5 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,
TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ và các đô thị trực thuộc tỉnh.
* Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế – xã hội
- Tích cực:
+ Đô thị hóa có tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
9
+ Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng
trong nước. Năm 2005 khu vực đô thị đóng góp 70,4 % GDP cả nước, 84 % GDP khu vực
công nghiệp – xây dựng, 87 % GDP khu vực dịch vụ và 80 % ngân sách Nhà nước.
+ Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử
dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật; có cơ sở vật chất kĩ thuật
hiện đại, có sức thu hút với đầu tư trong và ngoài nước tạo động lực cho sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
+ Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Tiêu cực: Quá trình đô thị hóa nảy sinh nhiều hậu quả như:
+ Ô nhiễm môi trường.
+ An ninh trật tự xã hội,…
2. Kiến thức mở rộng, nâng cao của chuyên đề
a. Chất lượng cuộc sống
* Việt Nam trong xếp hạng HDI của thế giới
- Chỉ số phát triển con người được tổng hợp từ 3 yếu tố chính là GDP bình quân đầu người, chỉ
số giáo dục (tỉ lệ người lớn biết chữ và tổng tỉ lệ nhập học), tuổi thọ bình quân.
- Do những thành tựu quan trọng trong giáo dục và y tế chỉ số HDI của Việt Nam có xu hướng
tăng lên nhanh đạt mức trung bình cao 0,694 năm 2017 đứng thứ 116 trên thế giới. Tuy nhiên
hiện nay chỉ số này đang có xu hướng chững lại. Sự phát triển kinh tế đã góp phần quan trọng
vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.
* Một số đặc điểm về chất lượng cuộc sống
Về thu nhập bình quân đầu người và xóa đói giảm nghèo
- Mức thu nhập bình quân đầu người có sự phân hóa giữa các nhóm thu nhập và theo các vùng
lãnh thổ.
+ Các nhóm thu nhập gồm: nhóm có thu nhập thấp nhất, nhóm có thu nhập dưới trung bình,
nhóm có thu nhập trung bình, nhóm thu nhập khá, nhóm có thu nhập cao nhất.
+ Các vùng lãnh thổ cũng có sự phân hóa: vùng có thu nhập cao là Đông Nam Bộ, Đồng bằng
sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Nhóm có thu nhập thấp tập
trung ở Tây Bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Đông Bắc.
+ Thành thị có thu nhập cao, nông thôn có thu nhập thấp hơn mức trung bình cả nước.
10
- Xóa đói giảm nghèo: do thực hiện tốt các chương trình chính sách của Đảng và Nhà nước nên
công tác xóa đói giảm nghèo của nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, tỉ lệ nghèo
không ngừng giảm, đồng thời ngưỡng nghèo cũng không ngừng tăng lên, do mức sống của dân
cư tăng rõ rệt.
Về giáo dục, văn hóa
- Nước ta có tỉ lệ người biết chữ trên 15 tuổi vào loại tương đối cao so với các nước thuộc
nhóm có chỉ số HDI trung bình.
- Mạng lưới trường học phát triển rộng khắp. Các trường tiểu học có ở khắp các xã, thôn, bản.
Các trường THCS có tới các xã còn trường THPT trung bình mỗi huyện có từ 1-2 trường.
- Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp tăng nhanh.
- Hiện nay việc học tập được cải thiện đáng kể, hệ thống thư viện công cộng phát triển với
mạng lưới rộng khắp.
- Việc trao đổi văn hóa nghệ thuật giữa các dân tộc trong nước, các địa phương với các nước
trên thế giới phát triển mạnh.
Về y tế và chăm sóc sức khỏe
- Ngành y tế có sự phát triển nhanh cả về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất
kĩ thuật.
b. Cơ cấu dân số Việt Nam trong thời kì mới
- Cơ cấu dân số vàng: Dân số của một quốc gia được xác định là “cơ cấu dân số vàng” khi tỉ lệ
phụ thuộc chung dưới 50 % tổng số dân (số người có khả năng lao động (15-64 tuổi) lớn gấp 2
lần số người phụ thuộc (dưới 15 tuổi và trên 65 tuổi)). Với thông điệp “không để ai bị bỏ lại
phía sau” cuộc tổng điều tra dân số năm 2019 cho thấy nước ta có quy mô dân số là 96,2 triệu
người, với khoảng 56 triệu người đang tham gia hoạt động kinh tế, đây là thời kì “cơ câu dân
số vàng” của nước ta. Thời kì này chỉ xuất hiện có một lần nên được coi là động lực cho phát
triển kinh tế những năm tới.
+ Thuận lợi: làm tăng tỉ lệ người tham gia lao động, tạo thị trường tiêu thụ rộng lớn, tăng mức
thu nhập bình quân của dân cư. Cơ cấu dân số vàng tạo cơ hội cho tích lũy nguồn nhân lực
tăng đầu tư cho an sinh xã hội, y tế, giáo dục, việc làm trong tương lai.
+ Khó khăn: thời kì “cơ cấu dân số vàng” này sẽ qua nhanh nhường chỗ cho cơ cấu dân số già,
lực lượng lao động đông nhưng lao động chất lượng cao còn thiếu nhiều ảnh hưởng đến năng
11
suất lao động, trong tương lai dân số già hóa nhanh gây thiếu lao động, tăng chi phí phúc lợi xã
hội ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Cơ cấu dân số nước ta có tốc độ già hóa nhanh chóng so với các nước trên thế giới nên theo
dự báo của tổng cục điều tra dân số nếu không tận dụng tốt cơ cấu dân số vàng thì nước ta sẽ
mất đi cơ hội phát triển kinh tế, nhân lực, an sinh xã hội đồng thời đặt ra nhiều khó khăn về y
tế, phúc lợi, nguồn nhân lực...
III. CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐẶC THÙ BỘ MÔN
1. Các dạng bài tập cơ bản
- Dạng bài tập nhận biết: Đây là dạng bài không khó chỉ yêu cầu học sinh nắm được kiến thức
cơ bản để trả lời câu hỏi, học sinh nêu lại kiến thức đã học hoặc kể tên các đối tượng địa lí, xác
định vị trí các điểm đô thị, các khu vực dân cư trong atlat địa lí Việt Nam...
- Dạng bài tập thông hiểu: Đây là dạng bài đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức, ghi nhớ
được số liệu, hiểu được tình hình phát triển của đối tượng để trả lời câu hỏi.
- Dạng bài tập vận dụng thấp: Dạng này tương đối khó vì ngoài yêu cầu nắm chắc kiến thức cơ
bản còn đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức, sử dụng các kĩ năng đã có để trả lời các
bài tập, học sinh biết tính toán xử lí số liệu, biết nhận xét tình hình phát triển, diễn biến thay
đổi của đối tượng, so sánh được đặc điểm khác biệt và tương đồng của đối tượng...
- Dạng bài tập vận dụng cao: Đây là dạng bài khó nhất, đòi hỏi học sinh phải vận dụng chính
xác kiến thức đã được học và hiểu biết của bản thân để giải thích được vấn đề.
2. Các phương pháp đặc thù dùng cho chuyên đề
- Giảng giải, đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề,...
- Hình thành kỹ năng khai thác tri thức địa lí từ bản đồ, Atlat địa lí, các bảng số liệu thống kê,
các vấn đề tự nhiên, kinh tế - xã hội thực tế.
- Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phần địa lí dân cư lớp 12: ví dụ như các sơ
đồ dưới đây
12
- Hình thức tổ chức dạy học:
+ HS hoạt động cá nhân, cặp, nhóm.
+ GV tổ chức, hướng dẫn, đưa ra phương pháp, phát huy tính tích cực, chủ động, hướng đến sự
sáng tạo cho người học.
13
IV. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC
ĐƯỢC HÌNH THÀNH TRONG CHUYÊN ĐỀ
Nội dung kiến
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
thức
Đặc điểm dân số
- Trình bày được
- Phân tích được
- Sử dụng các
- Giải thích được
và phân bố dân
đặc điểm dân số
thuận lợi và khó
bảng số liệu,
nguyên nhân tỉ lệ
cư nước ta
và phân bố dân
khăn của đặc
biểu đồ để nhận
gia tăng dân số
cư nước ta.
điểm dân số
xét về đặc điểm
giảm nhưng quy
đông, tăng
dân số và phân
mô dân số vẫn
nhanh, cơ cấu
bố dân cư nước
tiếp tục tăng lên.
trẻ, phân bố chưa ta.
- Sử dụng Atlat
hợp lí đến phát
- Sử dụng Atlat
- Giải thích được
địa lí Việt Nam
triển kinh tế - xã
địa lí Việt Nam
nguyên nhân cơ
để kể tên các
hội và nâng cao
để nhận xét về
cấu dân số thành
điểm dân số.
chất lượng cuộc
đặc điểm dân số
thị và nông thôn
sống.
và phân bố dân
đang biến đổi
cư nước ta.
nhanh chóng.
- Biết về hiện
- Chứng minh
- Giải thích được
- Liên hệ thực tế
tượng bùng nổ
được dân số
nguyên nhân của
địa phương
dân số ở nước ta. nước ta tăng
sự phân bố dân
nhanh, cơ cấu
cư chưa hợp lí
- Nêu được hậu
dân số trẻ và
giữa các vùng.
quả của việc gia
đang chuyển
tăng dân số
dịch nhanh
nhanh đến sự
chóng.
phát triển kinh tế
- xã hội và chất
lượng cuộc sống.
Lao động và việc - Trình bày được - Chứng minh
- Sử dụng các
- Giải thích được
làm
bảng số liệu,
mối quan hệ giữa
đặc điểm lao
được việc làm là
14
động và việc làm vấn đề kinh tế -
biểu đồ hoặc
lao động và việc
ở nước ta.
xã hội lớn ở
Atlat địa lí Việt
làm.
nước ta.
Nam để nhận xét
sự chuyển dịch
cơ cấu lao động
ở nước ta.
- Nêu được các
- Phân tích được
- Giải thích được
phương hướng
cơ cấu lao động
nguyên nhân của
giải quyết việc
theo ngành, theo
sự chuyển dịch
làm và sử dụng
thành phần kinh
cơ cấu lao động
có hiệu quả
tế, theo lãnh thổ
ở nước ta.
nguồn lao động
ở nước ta.
ở nước ta
- Phân tích được
thực trạng vấn đề
việc làm ở nước
Đô thị hóa
- Trình bày được
ta hiện nay.
- Chứng minh
- Sử dụng các
- Giải thích được
đặc điểm đô thị
được quá trình
bảng số liệu,
nguyên nhân sự
hóa ở nước ta.
đô thị hóa ở
biểu đồ để nhận
phân bố không
nước ta diễn ra
xét về đặc điểm
đều của mạng
chậm, trình độ
quá trình đô thị
lưới đô thị nước
đô thị hóa thấp.
hóa ở nước ta.
ta.
- Phân tích được
- Sử dụng Atlat
- Kể tên được
các đô thị ở nước ảnh hưởng tích
địa lí Việt Nam
- Liên hệ thực tế
ta.
cực và tiêu cực
để nhận xét về
địa phương về
của quá trình đô
mạng lưới đô thị
vấn đề đô thị
thị hóa đến sự
ở nước ta.
hóa.
phát triển kinh tế
15
- xã hội nước ta.
4. Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, tự học, sáng tạo, tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống
kê, tranh ảnh.
V. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA
* Phần nhận biết
Câu 1. Vùng nào sau đây có mật độ dân số cao nhất nước ta?
A. Đông Nam Bộ.
B. Đồng bằng sông Hồng.
C. Đồng bằng sông Cửu Long.
D. Bắc Trung Bộ.
Câu 2. Thời kỳ nào sau đây, ở nước ta diễn ra sự bùng nổ dân số
A. Từ năm 1989-1999.
B. Từ sau năm 2000.
C. Đầu thế kỷ XX.
D. Nửa cuối thế kỷ XX.
Câu 3. Điểm nào sau đây thể hiện nước ta có dân số đông?
A. Đứng thứ ba khu vực Đông Nam Á và thứ 15 trên thế giới
B. Nước ta có dân số đông và có nguồn lao động dồi dào
C. Dân số là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế đất nước
D. Có 54 dân tộc sống ở khắp các vùng lãnh thổ đất nước
* Phần thông hiểu
Câu 1. Dân số nước ta còn tiếp tục tăng do nguyên nhân nào dưới đây?
A. Đông, cơ cấu trẻ.
B. Đông, nhiều thành phần dân tộc.
C. Đông, phân bố tập trung ở đồng bằng.
D. Đông, phân bố nhiều ở vùng nông thôn.
Câu 2. Nhận xét nào sau đây không còn đúng với cư dân Việt Nam hiện nay?
A. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc
B. Dân số còn tăng nhanh
C. Cơ cấu dân số trẻ
D. Phân bố dân cư chưa hợp lí
Câu 3. Thuận lợi của dân số đông đối với phát triển kinh tế nước ta là
A. nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn
B. nguồn lao động trẻ nhiều, thị trường tiêu thụ rộng lớn
C. lao động có trình độ cao nhiều, khả năng huy động lao động lớn
16
D. số người phụ thuộc ít, số người trong độ tuổi lao động nhiều
Câu 4. Do dân số đông và tăng nhanh nên Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc
A. cải thiện chất lượng cuộc sống.
B. mở rộng thị trường tiêu thụ
C. giải quyết được nhiều việc làm.
D. khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn.
Câu 5. Biểu hiện rõ rệt về sức ép của gia tăng dân số nhanh đến chất lượng cuộc sống ở khía
cạnh thu nhập là
A. ô nhiễm môi trường
B. giảm tốc độ phát triển kinh tế
C. giảm GDP bình quân đầu người.
D. cạn kiệt tài nguyên.
Câu 6. Nguyên nhân bao trùm nhất làm cho tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta giảm là
do thực hiện tốt
A. công tác kế hoạch hóa gia đình.
B. chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
C. Các hoạt động giáo dục dân số.
D. Các hoạt động về kiểm soát sự gia tăng tự nhiên
Câu 7. Phát biểu nào sau đây không đúng với sự phân bố dân cư nước ta?
A. Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa các vùng.
B. Trung du, miền núi nhiều tài nguyên nhưng dân cư ít.
C. Đồng bằng có tài nguyên hạn chế nhưng dân cư đông.
D. Mật độ dân cư miền núi cao hơn mật độ dân cư trung bình cả nước.
Câu 8. Phát biểu nào sau đây không đúng với dân số nông thôn và thành thị nước ta?
A. Dân số nông thôn nhiều hơn thành thị.
B. Dân số thành thị đông hơn dân nông thôn.
C. Dân thành thị tăng nhanh hơn dân nông thôn.
D. Cả dân thành thị và dân nông thôn đều tăng.
Câu 9. Nội dung nào sau đây của chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động của nước ta liên quan trực tiếp đến dân số thành thị
A. Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số.
B. Thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
C. Xây dựng chính sách đáp ứng chuyển dịch cơ cấu nông thôn và thành thị.
D. Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn.
17
Câu 10. Phân bố dân cư không hợp lí đã ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế của
nước ta?
A. Gây trở ngại lớn cho việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
B. Gây trở ngại đến vấn đề nâng cao mức sống cho người lao động.
C. Gây trở ngại lớn cho vấn đề việc làm và nhà ở.
D. Gây ô nhiễm môi trường ở tất cả các vùng.
Câu 11. Biểu hiện nào dưới đây không thể hiện dân số nước ta vẫn tăng lên?
A. Mỗi năm tăng thêm trên 1 triệu người.
B. Tỉ lệ gia tăng dân số trên 1% (1999-2005).
C. Dân số trẻ, quy mô dân số đông.
D. Tuổi thọ bình quân ngày càng tăng.
Câu 12. Việc phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng trên phạm vi cả nước là rất cần
thiết vì
A. nguồn lao động thiếu tác phong công nghiệp.
B. tập trung chủ yếu ở các đồng bằng.
C. phân bố không đều và chưa hợp lí.
D. tỉ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp còn cao.
Câu 13. Dân số nước ta đang có xu hướng già đi do nguyên nhân nào dưới đây?
A. Tỉ lệ sinh giảm.
B. Tỉ lệ tử giảm.
C. Tuổi thọ trung bình tăng.
D. Chất lượng cuộc sống tăng.
Câu 14. Biểu hiện nào dưới đây thể hiện dân số nước ta đang già đi?
A. Tỉ lệ sinh giảm.
B. Tuổi thọ trung bình tăng.
C. Nhóm 15 - 59 tuổi tăng.
D. Nhóm 0-14 tuổi giảm.
Câu 15. Dân số đông không mang lại hệ quả nào dưới đây?
A. Lao động dồi dào.
B. Thị trường rộng lớn.
C. Khả năng thu hút đầu tư nước ngoài.
D. Tuổi thọ trung bình cao.
Câu 16. Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH VÀ DÂN SỐ CÁC VÙNG TRÊN CẢ NƯỚC NĂM 2015
Vùng
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Diện tích (km2)
21.060,0
95.266,8
95.832,4
95.641,0
Dân số (Nghìn người)
20.925,5
11.803,7
19.658,0
5.607,9
18
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
23.590,7
16.127,8
40.576,0
17.590,4
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê 2016)
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện diện tích và dân số các vùng trên cả nước năm 2015 theo bảng
số liệu là:
A. Miền.
B. Tròn.
C. Đường.
D. Cột.
Câu 17. Cho bảng số liệu dưới đây
TỐC ĐỘ TĂNG TỈ SUẤT SINH THÔ VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2010-2015
(Đơn vị:%0 )
Năm
2010
2012
2013
2014
2015
Thành thị
16,4
16,0
16,2
16,7
15,3
Nông thôn
17,4
17,4
17,5
17,5
16,7
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê, 2016)
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng tỉ suất sinh thô Việt Nam giai đoạn 2010 2015 trên cùng một hệ trục tọa độ là
A. Cột ghép.
B. Cột chồng.
C. Đường.
D. Miền.
* Phần vận dụng thấp
Câu 1. Căn cứ vào trang 15 của Atlat địa lí Việt Nam, hãy cho biết nhận xét nào sau đây
không đúng với tháp dân số nước ta năm 1999 và năm 2007?
A. Cơ cấu dân số của tháp tuổi 1999 là dân số trẻ.
B. Cơ cấu dân số của tháp tuổi 2007 là dân số chuyển sang già.
C. Số người dưới tuổi lao động năm 1999 nhiều hơn năm 2007.
D. Số người trên 65 tuổi năm 2007 ít hơn năm 1999.
Câu 2. Cho bảng số liệu sau:
DIỆN TÍCH VÀ DÂN SỐ CÁC VÙNG TRÊN CẢ NƯỚC NĂM 2015
Vùng
Diện tích (km2)
Dân số (Nghìn người)
Đồng bằng sông Hồng
21.060,0
20.925,5
Trung du và miền núi phía Bắc
95.266,8
11.803,7
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
95.832,4
19.658,0
Tây Nguyên
95.641,0
5.607,9
Đông Nam Bộ
23.590,7
16.127,8
Đồng bằng sông Cửu Long
40.576,0
17.590,4
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê 2016)
19
Nhận xét nào sau đây không đúng với diện tích và dân số của các vùng nước ta năm 2015?
A. Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất.
B. Tây Nguyên có mật độ dân số thấp nhất.
C. Dân số tập trung đông ở các đồng bằng.
D. Đông Nam Bộ có mật độ dân số thấp hơn Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 3. Cho bảng số liệu
DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 – 2015(Đơn vị: Nghìn người)
Năm
Tổng số dân
2005
82.392
2007
84.219
2009
86.025
2011
87.860
2013
89.760
2015
91.713
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê 2016)
Nhận xét nào sau đây đúng về sự gia tăng dân số Việt Nam giai đoạn 2005 – 2015
A. Dân số tăng liên tục, nhưng không đều qua các năm.
B. Dân số tăng liên tục và đều đặn qua các năm.
C. Dân số tăng không ổn định, có năm giảm.
D. Càng về sau, dân số tăng thêm lại càng ít.
Câu 4. Cho bảng số liệu:
DÂN SỐ VIỆT NAM THỜI KÌ 2005 - 2015 (Đơn vị: Nghìn người)
Năm
2005
2007
2009
2011
2013
2015
Thành thị
22.332
23.746
25.585
27.719
28.875
31.132
Nông thôn
60 060
60.472
60.440
60.141
60.885
60.582
Tổng số dân
82.392
84.218
86.025
87.860
89.756
91.714
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thông kê, 2016)
Nhận xét nào sau đây đúng với tình hình phát triển dân số Việt Nam thời kì 2005 - 2015?
A. Số dân thành thị ngày càng giảm, số dân nông thôn ngày càng tăng.
B. Số dân thành thị tăng chậm nhất vào giai đoạn 2009 - 2011.
C. Số dân thành thị tăng nhanh hon số dân nông thôn.
D. Số dân nông thôn luôn tăng nhanh hon số dân thành thị.
Câu 5. Cho bảng số liệu:
DÂN SỐ VIỆT NAM THỜI KÌ 2005 - 2015 (Đơn vị: Nghìn người)
20
Năm
2005
2007
2009
2011
2013
2015
Thành thị
22.332
23.746
25.585
27.719
28 875
31.132
Nông thôn
60.060
60.472
60.440
60141
60885
60.582
Tổng số dân
82.392
84.218
86.025
87 860
89.756
91.714
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê, 2016)
Nhận xét nào sau đây không đúng với bảng số liệu trên?
A. Dân số tăng nhanh, gần 1 triệu người mỗi năm.
B. Số dân thành thị tăng mạnh hơn số dân nông thôn.
C. Tỉ lệ dân nông thôn cao và đang có xu hướng tăng nhanh.
D. Tì lệ dân thành thị chưa cao, nhưng ngày càng tăng.
Câu 6. Cho bảng số liệu:
TỈ LỆ GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2005-2015
(Đơn vị: %)
Năm
2005
2007
2009
2011
2013
2015
Tỉ lệ tăng dân số
1,17
1,09
1,06
1,05
1,07
1,08
(Nguồn: Niên giảm thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê, 2016)
Nhận xét nào sau đâyđúng với tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta, giai đoạn 2005 -2015?
A. Tỉ lệ tăng dân số giảm dần qua các năm.
B. Từ năm 2005 đến năm 2011 giảm, từ năm 2011 đến 2015 tăng.
C. Từ năm 2005 đến năm 2015 tăng, riêng năm 2011 giảm.
D. Từ năm 2011 đến năm 2015 tăng rất nhanh.
Câu 7. Cho biểu đồ sau:
DÂN SỐ PHÂN THEO THÀNH THỊ, NÔNG THÔN CỦA NƯỚC TA VÀ TỈ LỆ DÂN SỐ
21
Nhận xét nào sau đây không đúng với dân số phân theo thành thị, nông thôn của nước ta và tỉ
lệ dân số thành thị trong dân số cả nước qua các năm?
A. Tổng số dân tăng, số dân thành thị tăng qua các năm, nhưng còn chậm.
B. Số dân nông thôn giảm từ năm 2007 đến 2011 và giảm chậm.
C. Tỉ trọng dân số thành thị trong dân số cả nước còn nhỏ và tăng chậm.
D. Tổng số dân và dân thành thị tăng rất nhanh qua các năm.
Câu 8. Cho biểu đồ sau:
22
Nhận xét nào sau đây không đúng với tổng số dân và tốc độ tăng dân số Việt Nam, giai đoạn
2005 – 2012?
A. Tổng số dân Việt Nam tăng.
B. Dân thành thị tăng nhanh và liên tục.
C. Dân nông thôn nhiều hơn dân thành thị.
D.Tốc độ tăng dân số tăng.
Câu 9. Cho biểu đồ sau :
Biểu đồ thể hiện nội dung gì sau đây ?
23
A. Cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn năm 2005 và năm 2012.
B. Tốc độ tăng dân số nông thôn và thành thị năm 2005 đến 2012.
C. Chuyển dịch cơ cấu dân số theo nông thôn và thành thị và nông thôn, giai đoạn 2005 –
2012.
D. Quy mô dân số nông thôn và thành thị năm 2005 và năm 2012.
Câu 10. Căn cứ vào trang 15 của Atlat địa lí Việt Nam, hãy cho biết phát biểu nào sau đây
không đúng với dân số Việt Nam qua các năm từ 1960 đến năm 2007?
A. Dân số cả nước tăng từ năm 1960 đến 2007.
B. Dân số thành thị tăng nhanh hơn dân số nông thôn.
C. Dân số nông thôn luôn lớn hơn dân số thành thị.
D. Dân số nông thôn tăng nhanh là xu thế chung.
* Phần vận dụng cao
Câu 1. Nguyên nhân chủ yếu làm cho tỉ trọng dân số thành thị nước ta ngày càng tăng là
A. quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa.
B. phân bố lại dân cư giữa các vùng.
C. ngành nông lâm ngư nghiệp phát triển.
D. đời sống nhân dân thành thị nâng cao.
Câu 2. Giả sử tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nước ta là 1,13% và không đổi trong suốt
thời kì 1999 – 2010. Dân số Việt Nam năm 2008 là
Năm
1999
Số dân (nghìn người)
?
A. 83 900 nghìn người.
2003
?
C. 87 987 nghìn người.
2006
2008
84 156
?
B. 82 730 nghìn người.
2010
?
D. 86 069 nghìn người.
Câu 3. Ý nào dưới đây là khó khăn lớn nhất của đặc điểm dân số có nhiều thành phần dân tộc ở
nước ta?
A. Bất đồng ngôn ngữ.
B. Bất đồng văn hóa.
C. Chênh lệch trình độ phát triển.
D. Khác biệt về tập quán canh tác.
2. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
* Phần nhận biết
Câu 1. Phù hợp với quá trình phát triển kinh tế của nước ta hiện nay, hướng chuyển dịch lao
động hợp lí hơn cả là
A. từ dịch vụ sang công nghiệp – xây dựng.
24
B. từ thành thị về nông thôn.
C. từ nông – lâm – ngư nghiệp sang công nghiệp – xây dựng.
D. từ công nghiệp xây dựng sang dịch vụ.
Câu 2. Việc làm đang là vấn đề kinh tế - xã hội gay gắt ở nước ta vì
A. các tệ nạn xã hội có xu hướng tăng.
B. tỉ lệ người thiếu việc làm và thất nghiệp cao.
C. phần lớn người lao động sản xuất nông nghiệp.
D. lao động có xu hướng xuất khẩu nhiều.
Câu 3. Sự thay đổi cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của nước ta hiện nay chủ yếu là do tác
động của
A. việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
B. sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp cần nhiều lao động.
C. chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
D. sự phân bố lại dân cư, lao động giữa các vùng.
Câu 4. Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành của nước ta thay đổi theo hướng nào?
A. Giảm tỉ lệ lao động khu vực II; tăng tỉ lệ lao động khu vực I và III.
B. Tăng tỉ lệ lao động khu vực II; giảm tỉ lệ lao động khu vực I và III.
C. Giảm tỉ lệ lao động khu vực I; tăng tỉ lệ lao động khu vực II và III.
D. Tăng tỉ lệ lao động khu vực I và II; giảm tỉ lệ lao động khu vực III.
Câu 5. Ý nào dưới đây không phải ưu điểm của nguồn lao động nước ta?
A. Cần cù, có nhiều kinh nghiệm sản xuất.
B. Số lượng đông, tăng nhanh.
C. Tiếp thu nhanh khoa học và công nghệ.
D. Tỉ lệ lao động có trình độ cao còn ít.
* Phần thông hiểu
Câu 1. Nhận xét nào sau đây không đúng với đặc điểm lao động nước ta hiện nay?
A. Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên.
B. Lực lượng lao động có trình độ cao còn ít.
C. Đội ngũ cán bộ quản lí còn thiếu nhiều.
D. Đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đông đảo.
Câu 2. Nhận xét nào sau đây đúng với sự thay đổi cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình
độ chuyên môn của nước ta trong thời gian gần đây?
25