Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Bài tập lớn dự án sản xuất hoa quả sấy dẻo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ
NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

DỰ ÁN THU MUA VÀ CHẾ BIẾN
TRÁI CÂY SẤY DẺO

HẢI PHÒNG – 2019


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................I
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ..........................................................................III
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................IV
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHỦ
ĐẦU TƯ................................................................................................................1
1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ THÀNH LẬP DỰ ÁN...........................................................1
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ......................................................................4
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA DỰ ÁN.........................................9
2.1. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG.........................................................................9
2.2. LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ:..............................................................20
2.3. CÔNG NGHỆ VÀ TRANG THIẾT BỊ:............................................................21
2.4. MỨC TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU, BÁN THÀNH PHẨM CHO HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT:........................................................................................................40

2.5. MỨC TIÊU HAO NHIÊN LIỆU, NĂNG LƯỢNG, NƯỚC VÀ CÁC DỊCH VỤ
KHÁC:................................................................................................................42



2.6. ĐỊA ĐIỂM VÀ MẶT BẲNG.........................................................................43
2.7. XÂY DỰNG – KIẾN TRÚC.........................................................................50
2.8. CƠ CẤU TỔ CHỨC:...................................................................................51
2.9. CƠ CẤU NHÂN VIÊN TIỀN LƯƠNG............................................................53
2.10. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN........................................................57
2.11. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.............................................................................61
2.12. PHÂN TÍCH KINH TẾ.................................................................................67
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT......................................................70
KẾT LUẬN........................................................................................................71


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Các loại sản phẩm

10

2.2

So sánh giá


13

2.3

Công trình kiến trúc hiện có

21

2.4

Các trang thiết bị cần thiết

32

2.5

Nhu cầu về nguyên liệu

40

2.6

Mức tiêu hao điện nước cho các năm

42

2.7

Danh mục các công trình kiến trúc xây mới


48

2.8

Cơ cấu nhân viên

53

2.9

Dự kiến mức lương bình quân các loại nhân viên

54

2.10

Mức lương tối thiểu và tối đã của nhân viên nước ngoài

55

2.11

Mức lương tối thiểu và tối đa của nhân viên Việt Nam

55

2.12

Tính toán quỹ lương hàng năm


56

2.13

Chi phí đào tạo nhân viên hàng năm

57

2.14

Vốn lưu động

58

2.15

Vốn cố định

58

2.16

Tổng vốn đầu tư

59

2.17

Tổng nguồn vốn do các bên tự huy động


59

2.18

Tổng vốn vay

59

2.19

Tiến độ huy động vốn năm đầu tiên

60

2.20

Tiến độ huy động vốn 4 năm sau

60

2.21

Doanh thu

61
1


2.22


Chi phí

61

2.23

Dự trù lãi lỗ

62

2.24

Dự trù tổng kết tài sản

63

2.25

Hiện giá bình quân của dự án (NPV)

65

2.26

Điểm hòa vốn lý thuyết

66

2.27


Việc làm và thu nhập của người lao động

67

2.28

Đóng góp cho ngân sách nhà nước

68

2.29

Thực thu ngoại hối

68

2


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Quy trình sản xuất hoa quả sấy


24

2.2

Máy phân loại theo kích cớ

26

2.3

Máy cân phân loại theo khối lượng

27

2.4

Máy rửa hoa quả công nghiệp

28

2.5

Máy bóc hoa quả

28

2.6

Máy thái lát hoa quả


29

2.7

Khu công nghiệp Hiệp Phước

44

2.8

Tổng thể KCN Hiệp Phước

50

2.9

Sơ đồ mặt bằng

50

3


LỜI MỞ ĐẦU

Đối với nền kinh tế quốc dân hiện nay, ngành công nghiệp chế biến nông
sản là một ngành kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng. Trong đó, chiếm ở vị trí
trọng yếu chính là công nghiệp chế biến hoa quả sấy, bởi lẽ: hoa quả là một loại
hàng hoá có tính chất đặc biệt, khâu bảo quản gặp nhiều khó khăn, thời gian bảo

quản ngắn, chất lượng, hàm lượng chất dinh dưỡng nhanh chóng bị giảm sút
nếu không có biện pháp xử lý đúng cách. Do vậy, phát triển công nghiệp chế
biến hoa quả sấy dẻo sẽ tạo điều kiện cho việc chế biến, xử lý các loại hoa quả
ở dạng nguyên thuỷ có thể giữ, bảo quản được lâu hơn, tạo ra các loại hàng hoá,
sản phẩm khác có đặc trưng của loại hoa quả đó…
Ngoài ra, điều kiện tự nhiên của nước ta vô cùng thuận lợi trong việc
trồng các loại cây ăn quả cho ra chất lượng cao như: đất đai màu mỡ, thổ
nhưỡng, khí hậu đa dạng… Phần lớn lượng hoa quả sau thu hoạch sẽ được tiêu
thụ tươi sống ngay tại thị trường trong nước và một phần nhỏ để xuất khẩu. Do
chưa chú ý đến khâu bảo quản và chế biến nên các loại hoa quả không thể giữ
được trong thời gian lâu làm cho chất lượng giảm sút, giá thành cao, chủng loại
sản phẩm hoa quả qua chế biến còn ít do đó khả năng cạnh tranh với rau quả
nước ngoài nhập khẩu và xuất khẩu ra nước ngoài còn rất hạn chế. Với ưu thế
về nguồn nguyên liệu, nếu ngành công nghiệp chế biến hoa quả sấy ở nước ta
được quan tâm, phát triển sẽ tạo điều kiện cho các sản phẩm hoa quả của chúng
ta có thể đảm bảo được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nâng tầm
cao mới, vị thế mới cho các mặt hàng hoa quả Việt Nam. Do vậy, nhóm chúng
tôi đã quyết định làm “Dự án xây dựng nhà máy thu mua và chế biến hoa quả
sấy dẻo”.

4


Dự án gồm có ba chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về dự án đầu tư và chủ đầu tư.
Chương 2: Nội dung của dự án.
Chương 3: Kiến nghị và đề xuất.
Nhận được sự hướng dẫn và cố vấn chi tiết của cô Nguyễn Quỳnh Trang,
nhóm chúng e đã có những hiểu biết sâu hơn về các vấn đề của một dự án đầu
tư quốc tế. Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu còn eo hẹp, kiến thức thực tế vẫn

còn hạn chế, nhiều nguồn thông tin khó chọn lọc nên bài làm của chúng em sẽ
không tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của cô để bài làm của chúng em có thể hoàn thiện hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

5


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ
CHỦ ĐẦU TƯ
1.1.

Cơ sở pháp lý thành lập dự án

1.1.1. Các văn bản pháp luật của nhà nước:
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của

Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính
Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định
chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng.
1


 Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006
quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt
và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình
và dự án phát triển;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo
vệ môi trường;
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006
của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng
dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng

dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
 Công văn số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống
điện trong công trình, ống và phụ tùng ống, bảo ôn đường ống, phụ tùng
và thiết bị khai thác nước ngầm;
 Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc
Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;
 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc
Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP
2


ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo
Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình;
 Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng
dự toán và dự toán công trình.
 Thông tư số 62/2010/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Bộ

Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định danh mục các loại máy
móc, thiết bị được hưởng chính sách theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg
ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm
giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
 Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ
tướng về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông
sản, thủy sản.
 Thông tư số 03/2011/TT-NHNN ngày 08 tháng 03 năm 2011 của Ngân
hàng Nhà nước về hướng dẫn chi tiết thực hiện quyết định số
63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng về chính
sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.

1.1.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn:
 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam năm 1997
 TCVN 3903 - 1984: Nhà ở và nhà công cộng - Thông số hình học
 TCVN 4319 - 1986: Nhà ở và nhà công cộng - Nguyên tắc cơ bản để thiết
kế
 Kết cấu bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN - 5574 –-1991

3


 Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo cho các công trình
kiến trúc TCXD - 93 - 83 của Bộ xây dựng
 Quy phạm thiết kế đặt đường dây dẫn điện, thiết bị điện, chống sét cho
các công trình kiến trúc
 TCVN 3254 1989: An toàn cháy – Yêu cầu chung
 Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường ISO 14000
 QCVN 12-1 : 2011/BYT Bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm;
 TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;

 TCXD 188-1996 : Nước thải đô thị -Tiêu chuẩn thải;
 TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;
 TCXD 25-1991 : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công
trình công cộng.
1.2.

Giới thiệu về chủ đầu tư

1.2.1. Giới thiệu các bên đối tác

4


A. Đối tác Việt Nam:
1.Tên công ty
2. Tên giao dịch
3. Đại diện được uỷ quyền
4. Chức vụ
5. Trụ sở chính
6. Điện thoại
7. Fax
8. E-mail
9. Ngành kinh doanh chính
10. Giấy phép thành lập công
ty
11. Đăng ký tại

Công ty Cổ phần thực phẩm Afood
Afood JSC
Bùi Phương Mai

Giám đốc
Số 1, KCN Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, thành
phố Hồ Chí Minh
0225271160
0225298299

Phân phối hoa quả và sản xuất, chế biến các
sản phẩm hoa quả sấy dẻo
Mã số doanh nghiệp 0201674218
Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí

Minh
12. Ngày
24/6/2010
13. Vốn đăng ký
30.000.000.000 VNĐ
14. Tài khoản mở tại ngân hàng Ngân hàng Ngoại thương Hồ Chí Minh
15. Số tài khoản
003100001199

5


B. Đối tác nước ngoài:
Tên công ty
Tên giao dịch
Đại diện được uỷ quyền
Chức vụ
Quốc tịch
Trụ sở chính

Điện thoại
Telex
E-mail
Website
Ngành kinh doanh chính:
Giấy phép thành lập công ty
Đăng ký tại
Ngày
Vốn đăng ký
Tài khoản mở tại ngân hàng
Số tài khoản

ThaiKingFruit Company
ThaiKingFruit Jsc
Ông Chanathip Songkrasin
Tổng giám đốc
Thái Lan
20 Tiamruammit Road, Huaykwang, Bangkok,
Thái Lan
+66-812345689
+66-812345676

www.ThaiKing.com
Sản xuất và phân phối các loại hoa quả sấy
Bộ Thương mại Thái Lan
30/3/2003
70.000.000 Bath
Ngân hàng Supparachay Mattheaw
002860004953


6


1.2.2. Khái quát tính khả thi của dự án:
a. Mục tiêu của dự án:
Cuộc sống hiện đại ngày càng một phát triển, các nhu cầu thiết yếu của
con người như mặc, ăn, ở cũng ngày càng tăng cao. Nhất là trong giai đoạn này,
các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm đang ở mức báo động thì nhu cầu về
các loại thực phẩm sạch cũng được người tiêu dùng quan tâm và lựa chọn. Trái
cây là một loại thực phẩm mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời đối với sức khỏe của
chúng ta, được các chuyên gia khuyên nên sử dụng hàng ngày. Có nhiều cách để
chế biến cũng như thưởng thức trái cây để làm tăng hương vị của nó. Hoa quả
sấy dẻo cũng là một trong những món ăn được mọi người ưa thích bởi sự tiện
lợi, dễ ăn cùng với những lợi ích mà nó đem lại.
Là một nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, những điều
kiện về khí hậu, đất đai cho phép nước ta có thể trồng trọt, sản xuất nhiều loại
trái cây. Dự án “Sản xuất hoa quả sấy dẻo” được triển khai nhằm phát huy tối đa
những giá trị dinh dưỡng và tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào, tạo ra sản
phẩm các loại trái cây sấy dẻo chất lượng, uy tín cho người tiêu dùng, mở rộng
thị trường trong nước và quốc tế, đa dạng hóa các sản phẩm từ trái cây, góp phần
phát triển kinh tế đồng thời góp phần giải quyết đầu ra hàng nông sản, nâng cao
thu nhập cho người lao động.
b. Xác định những căn cứ cơ sở để khẳng định sự cần thiết phải đầu tư (lập
dự án đầu tư)
 Căn cứ nhu cầu thị trường
Thói quen ăn uống của mọi người có nhiều thay đổi khi mức sống ngày
càng cao, cuộc sống ngày càng bận rộn, không chỉ giới trẻ mà nhiều lứa tuổi
khác nhau cũng trở nên ưa chuộng thức ăn nhanh, đồ ăn vặt...
Hoa quả sấy là một món ăn vặt được phổ biến và sử dụng rộng rãi. Trái
cây sấy dẻo là sản phẩm được chế biến từ trái cây tươi, qua công nghệ sấy ở

7


nhiệt độ thấp, làm mất đi một phần nước trong nguyên liệu. Trái cây sấy dẻo sẽ
có độ thơm, mềm và dẻo dai đặc trưng, được đánh giá cao vì hương vị ngọt
ngào, giá trị dinh dưỡng và bảo quản được lâu dài. Do đó, nó đã trở thành món
ăn quen thuộc đối với tất cả mọi người, đặc biệt thu hút giới trẻ và các chị em
phụ nữ bởi nguyên liệu là hoa quả chứa nhiều giá trị dinh dưỡng, tốt cho sức
khỏe và sắc đẹp.
Hiện nay trên thị trường trái cây sấy tại Việt Nam có sự góp mặt của rất
nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ tạo nên một không khí kinh doanh vô cùng sôi động
và phong phú cho lĩnh vực này. Mặt khác, cũng xuất hiện nhiều loại hàng nhái,
tràn lan, trôi nổi không rõ nguồn gốc, kém chất lượng, không đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm khiến người tiêu dùng lo lắng, hoang mang trong việc lựa
chọn sản phẩm sạch, an toàn. Vì thế, dự án “Sản xuất trái cây sấy dẻo” được
hình thành nhằm cung cấp các sản phẩm an toàn, chất lượng.
Trái cây tươi thường có theo mùa, các loại trái mùa thì giá thành khá đắt.
Nhưng hoa quả sấy dẻo thì có thể giữ được nguyên vị của trái cây lại bảo quản
được lâu hơn và giá cả thường ở mức hợp lý vì vậy có thể tiêu thụ được quanh
năm. Hoa quả sấy dẻo ngày càng được người tiêu dùng sử dụng một cách phổ
biến và thường xuyên. Đặc biệt, nhu cầu tăng cao trong các dịp lễ Tết. Tết đang
đến rất gần, như một thức quà quen thuộc lại được dịp lên ngôi, trái cây sấy dẻo
là sự lựa chọn ưu tiên của nhiều gia đình.

 Căn cứ điều kiện tự nhiên
Việt Nam có những thế mạnh về nông nghiệp do điều kiện thời tiết, khí
hậu, đất đai màu mỡ thuận lợi cho việc trồng và phát triển các loại trái cây nhiệt
đới như mít, xoài, chuối, mận... Các loại trái cây nhiệt đới được trồng tập trung
chủ yếu ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, các tỉnh vùng Đông Nam bộ và các
tỉnh miền núi phía Bắc. Không khó để có thể thu mua những loại quả này khi

vào mùa với giá cả hợp lý. Việc thu mua loại trái cây này với giá cả phù hợp sẽ
8


giúp cho bà con có thêm đầu ra tiêu thụ ổn định và giúp cho việc sản xuất sản
phẩm của dự án được thuận lợi hơn, tạo ra giá trị cho xã hội.

9


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA DỰ ÁN
2.1.

Nghiên cứu thị trường

2.1.1. Sản phẩm
 Tên sản phẩm: Trái cây sấy dẻo (mít, chuối, xoài, thanh long đỏ, thơm)
 Ký mã hiệu:
Bảng 2.1: Các loại sản phẩm
T
ên

M
ã hiệu

Sản phẩm 1

Đặc điểm
Để tạo ra được những
miếng chuối sấy dẻo thơm

ngon, phải lựa chọn thật kỹ
những quả chuối đạt yêu

C
huối
sấy dẻo

B cầu về độ chín. Chuối sấy
NN01

dẻo có màu nâu đậm, vẫn
giữ lại được những đặc tính
tự nhiên. Chuối thơm, có độ
dẻo dai và vị ngọt vừa phải.

T Thanh long sấy dẻo được

T
Sản phẩm 2

hanh

L02

chế biến từ nguồn thanh

long đỏ

long tươi ngon, có vị chua


sấy dẻo

ngọt tự nhiên, giàu chất xơ,
vitamin và khoáng chất,
hoàn toàn không thêm phụ
gia, chất bảo quản, rất tốt
cho sức khỏe.Những lát
thanh long sấy dẻo được cắt
thành miếng vừa phải để

10


giữ

được

độ

xốp

của

quả tươi.
Mít sấy dẻo được làm từ
loại quả mít Nghệ của Việt

Sản phẩm 3

Nam với ưu điểm vượt trội

cho ra múi dày vàng tươi
rực rỡ, có vị ngọt thanh và
M
ít sấy

M
IT03

dẻo

rất giòn, đồng thời tỏa ra
hương thơm đậm đặc trưng.
Sau khi qua xử lí và chế
biến vẫn giữ được màu vàng
tươi, độ dẻo vừa ăn thơm
ngon của mít Nghệ, hơn nữa
vị ngọt đậm hơn hấp dẫn
hơn.
Được tuyển lựa từ những

Sản phẩm 4

trái Dứa tươi ngon thuộc
nhóm Queen – một nhóm
dứa có phẩm chất cao nhất
được trồng phổ biến ở nước
D
ứa sấy
dẻo


T
HO04

ta. Những lát dứa sau khi
qua chế biến sấy dẻo vẫn
giữ nguyên hương vị, màu
sắc tự nhiên vàng đậm, giá
trị dinh dưỡng không bị
biến đôi cùng với vị chua
chua ngọt ngọt khiến ai

Sản phẩm 5

cũng thích mê.
M Sử dụng giống xoài cát Hòa

X
oài sấy
11

G05

Lộc là loại quả đặc sản nổi


tiếng của vùng đồng bằng
sông Cửu Long có màu
vàng ươm, chắc mịn và ít
xơ. Xoài cát sấy dẻo có mùi


dẻo

thơm dễ chịu, thịt dày
không sơ có màu vàng ươm.
Hương vị khi ăn ngọt ngào
sâu lắng dai dai.

- Quy cách đóng gói: khối lượng tịnh 100g, 300g, 500g.
- Chất lượng: Những lát trái cây sấy qua các công đoạn chế biến bằng công
nghệ sấy lạnh trong một chu trình khép kín, không tiếp xúc với môi trường bên
ngoài đảm bảo an toàn thực phẩm, không bị lẫn tạp chất, không bị nát vụn mà
vẫn giữ nguyên được hương vị tự nhiên của trái cây tươi, mềm dẻo mà không có
độ giòn như loại trái cây sấy khô. Cam kết sử dụng nguyên liệu trái cây được
trồng tự nhiên không dùng hóa chất độc hại cùng với quá trình đóng gói cẩn
thận, kĩ lưỡng bằng công nghệ hút chân không giúp bảo quản sản phẩm một
cách tốt nhất.
- Hình thức bao bì: Đóng gói hình vuông bảo quản bằng hút chân không, ở
giữa dán nhãn mác ghi các thông tin: tên
sản phẩm, tên công ty, thành phần, hướng
dẫn sử dụng cùng với mã quét QR để truy
xuất nguồn gốc và mã vạch sản phẩm. Phần
thông tin về ngày sản xuất và hạn sử dụng sẽ
được in chìm ở vị trí viền của bao bì.
- Đặc điểm khác biệt giữa sản phẩm của
công ty với các sản phẩm cùng loại của các thương hiệu khác trên thị trường:
 Sản phẩm được làm 100% từ trái cây tươi mà không thêm đường,
giữ nguyên độ ngọt tự nhiên mà sau khi sấy sẽ cô đọng lại chứa cùng một
chất dinh dưỡng như trái cây tươi, do đó rất tốt đối với chế độ ăn kiêng.
12



 Đảm bảo không chất tạo màu, không chất phụ gia thực phẩm,
không chất tạo vị giữ đúng hương vị tự nhiên của trái cây.
 Đạt chuẩn độ khô sau khi sấy là 10% nên sản phẩm sẽ không bị
chảy nước.

Bảng 2.2: So sánh giá
Giá trị (đồng/100g)
Afood

Nông Lâm
Food

Vinamit

Lavite

We Joy

Chuối sấy dẻo

43.000

_

50.000

_

45.000


Thanh long đỏ sấy dẻo

38.000

_

40.000

70.000

43.000

Xoài sấy dẻo

45.000

55.000

46.000

_

70.000

Dứa sấy dẻo

40.000

42.000


43.000

_

_

Mít sấy dẻo

50.000

60.000

_

_

_

13


2.1.2. Thị trường
2.1.2.1. Các khu vực thị trường tiêu thụ sản phẩm:
a. Thị trường nội địa
Thị trường nội địa là một thị trường tiềm năng cần chiếm lĩnh, tập trung
phân phối nhiều tại các tỉnh, thành phố lớn trên toàn quốc như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…, hệ thống các siêu thị lớn như Metro, Big C…,
khu dân cư, các cửa hàng tại các nhà ga, sân bay... và khu công nghiệp trong
nước.

Xu hướng tiêu dùng ngày một thay đổi, người dùng ngày càng đánh giá
cao các sản phẩm trong nước, xu hướng “ Người Việt dùng hàng Việt ” cũng
tăng cao. Đây là một trong những cơ hội giúp tăng trưởng nhóm hàng tiêu dùng
nhanh nói chung và sản phẩm hoa quả sấy dẻo nói riêng.
Bên cạnh việc đảm bảo về chất lượng, sự an toàn đối với sản phẩm thì thị
trường hoa quả sấy tại Việt Nam trong thời gian gần đây phong phú về nhiều
chủng loại, mẫu mã đa dạng, giúp đáp ứng thị hiếu cho người tiêu dùng.
b. Thị trường xuất khẩu
Song hành cùng với thị trường nội địa thì thị trường xuất khẩu cũng diễn
ra với các hoạt động mua bán khá sôi động. Theo Hiệp hội Rau Củ Quả Việt
Nam, rau củ quả đang trở thành mặt hang chủ lực của nông sản Việt Nam đang
ngày càng có chỗ đứng trên thị trường không chỉ trong nước mà còn mang tầm
quốc tế khắp Châu Á, Mỹ và EU. Đặc biệt trong đó việc phát triển kinh tế với
trái cây sấy là một hướng đi chủ đạo mà Hiệp hội đề ra. Từ đó cho thấy hoa quả
sấy chất lượng cao đang là một thị trường vô cùng tiềm năng.
Tính đến nay, trái cây Việt Nam đã thâm nhập thị trường của 60 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Hiện châu Á vẫn là thị trường xuất khẩu chính của trái cây
Việt Nam như Đài Loan, Nhật Bản, Singapore, Indonesia, Thái Lan và Trung
14


Quốc. Trong đó, gần 80% các loại trái cây sấy khô của Việt Nam được bán sang
Trung Quốc. Với lợi thế đó, thì việc ra đời sản phẩm sấy dẻo hứa hẹn sẽ là sản
phẩm chủ lực giúp nâng cao giá trị của các mặt hàng trái cây Việt Nam trên thị
trường thế giới.
Ngoài ra giá của các loại trái cây sấy dẻo được sản xuất ở các nước
thường cao hơn rất nhiều so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất ở Việt
Nam. Trái cây sấy dẻo Việt Nam được đánh giá là hợp lý về giá cả, hơn nữa chất
lượng cũng ngày một tăng cao, mẫu mã được thiết kế đẹp mắt hơn, chủng loại
đa dạng, phong phú cho người tiêu dung có nhiều cơ hội lựa chọn sản phẩm

thích hợp.
Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng trái cây sấy từ các
nước Trung Quốc, Thái Lan,… cũng có xu hướng tăng lên. Bên cạnh những mặt
hàng nhập ngoại có uy tín lại có hàng tá các loại trái cây sấy không rõ nguồn
gốc, nhập lậu được bán ra với giá rất rẻ. Nhưng các mặt hàng này cũng không
làm ảnh hưởng nhiều đến việc sản xuất trái cây sấy của các doanh nghiệp sang
thị trường nước ngoài, vì người tiêu dùng sẽ tin tưởng vào chất lượng và uy tín
đã được gây dựng của các doanh nghiệp.
c.
+
+
+

Nhóm khách hàng hướng tới
Trong nước : Cá nhân, hộ gia đình, hệ thống phân phối : đại lý, siêu thị…
Quốc tế : khách hàng nước ngoài, nhà phân phối, đối tác nước ngoài…
Khách hàng mục tiêu :
- Giới trẻ: đây là những khách hàng mục tiêu của dự án, là những đối

tượng dễ dàng chấp nhận và tiêu dùng sản phẩm bởi yêu cầu công việc, cuộc
sống hiện đại và xu hướng thưởng thức ẩm thực fastfood.
- Khách du lịch: Việt Nam là quốc gia có một tiềm năng du lịch rất lớn.
Theo như thống kê, du lịch Việt phát triển nhanh, có tốc độ tăng trưởng cao
trong những năm gần đây. Tận dụng các lợi thế này, khách du lịch là những đối
tượng tiềm năng để tiêu dùng sản phẩm đồng thời giúp sự phân tán của sản
phẩm cũng ngày một tăng cao.
15


2.1.2.2. Lý do lựa chọn sản phẩm trái cây sấy dẻo để sản xuất kinh doanh

a. Thực trạng:
 Thị trường cung:
Tính đến hết tháng 9 năm 2019, Hiệp hội Rau quả Việt Nam dự báo về
việc xuất khẩu rau quả khó đạt được mức kim ngạch đã đề ra là từ 4 – 4,2 tỷ
USD, toàn ngành chỉ bằng 2,8 tỷ USD của năm 2018. Do đó, để tận dụng được
lợi thế về nguồn trái cây tươi chúng ta cần phải chế biến đa dạng hóa các loại
sản phẩm từ trái cây. Mấy tháng qua, một doanh nghiệp chế biến trái cây gần
như hoạt động hết công suất, Sản phẩm dù chỉ đơn giản là rau củ sấy nhưng
cung lúc nào cũng không đủ cầu. 1 kg chuối bán tại vườn chỉ khoảng 5.000 đồng
nhưng khi sấy khô lại có giá trị lên tới 70.000 đồng.
Bên cạnh việc chế biến sâu, đa dạng sản phẩm thì chất lượng của sản
phẩm vẫn là một yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay các loại trái cây sấy tại
các chợ phần lớn là hàng có xuất xứ từ Trung Quốc đội mác “hàng Việt Nam”
hoặc “hoa quả sấy Đà Lạt” nhưng cực kì đắt khách. Những mặt hàng này có giá
bán rất rẻ, thời gian bảo quản được lâu và mẫu mã tương đương với hàng chính
hãng mà người mua rất khó để nhận ra.
Hơn nữa, những sản phẩm nhập khẩu thường có giá rất đắt, gấp 2 – 3 lần
sản phẩm cùng chất lượng trong nước và thị trường khách mua hàng nhập khẩu
không cao.

16


 Thị trường cầu:
Hiện nay, các loại sản phẩm trái cây sấy đang lên cơn sốt với đối tượng
người tiêu dùng lớn. Người già, trẻ em, giới trẻ không phân biệt giới tính đều có
thể sử dụng các loại trái cây sấy như một món ăn phụ giàu dinh dưỡng.
- Những năm trước, người dân thường hay mua các mặt hàng gia công chế
biến không có nguồn gốc rõ ràng, chỉ được bọc trong các túi nilon không tem
mác hoặc đóng trong bao tải được bày bán la liệt ở các chợ đầu mối.

- Trong khoảng 2 năm gần đây, các mặt hàng trái cây sấy đóng gói được
sản xuất có nhãn mác bao bì đúng quy cách đưa tới tay khách hàng tiêu thụ đều
đảm bảo truy xuất được nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, nhất là từ các thương hiệu
của Việt Nam đang được người dân ưa dùng nhiều hơn. Nguyên nhân là vì:
 Vệ sinh an toàn thực phẩm
 Giá cả phải chăng, hợp lý; chất lượng ngày càng được nâng cao;
mẫu mã được thiết kế đẹp mắt hơn; chủng loại được nghiên cứu
và sản xuất ngày một đa dạng, phong phú.
b. Dự báo tình hình cung cầu trong tương lai của sản phẩm:
Trong những năm tới, công ty dự đoán các sản phẩm trái cây sấy nói
chung và trái cây sấy dẻo nói riêng sẽ được đẩy mạnh sản xuất, cạnh tranh mạnh
mẽ bởi các công ty độc quyền tại Việt Nam. Ngày càng nhiều các nhà máy sản
xuất chế biến trái cây khánh thành, chỉ trong năm 2018 các nhà máy được đưa
vào hoạt động như: nhà máy Doveco (Gia Lai), nhà máy chế biến rau quả
Nafoods (Long An), nhà máy Tanifood (Tây Ning),… đã nâng tổng số nhà máy
chế biến trái cây Việt Nam lên tới 18 nhà máy. Quan trọng hơn, vấn đề kiểm
dịch an toàn thực phẩm đang được siết chặt hơn cùng với giá thành hợp lý, chất
lượng ngày càng được nâng cao, trái cây sấy dẻo Việt Nam có thể vượt qua

17


những mặt hàng nhập khẩu cùng loại có mức giá khá đắt đỏ để tiến vào những
thị trường khó tính như thị trường Mỹ.
Các chuyên gia của công ty dự báo mức tiêu thụ sản phẩm trái cây sấy
dẻo của khách hàng sẽ tiếp tục đạt ở mức tương đối ổn định, có thể tăng cao và
khả năng tăng cao nhất , tiêu thụ một cách mạnh mẽ nhất là vào dịp Tết Nguyên
Đán.
2.1.2.3. Các giải pháp tiếp thị
a. Chiến lược sản phẩm dự án:

 Chiến lược tạo uy tín về chất lượng:
Chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố cốt lõi trong
quyết định mua hàng của người tiêu dùng, họ ưu tiên lựa chọn các thương hiệu
quen thuộc, có uy tín và được quảng cáo nhiều. Người tiêu dùng ngày càng khắt
khe hơn về các chỉ tiêu an toàn, tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm và sẵn
sàng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm thay thế.
Chính vì thế, dự án được xây dựng với yếu tố chất lượng, an toàn đặt trên
hàng đầu, phấn đấu đạt các tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng tiêu chuẩn vệ sinh
ATTP, tiêu chuẩn ISO 9001vể quản lý chất lượng, HACCP - Tiêu chuẩn vệ sinh
an tòan thực phẩm.
 Chiến lược Cải tiến bao bì:
Bên cạnh các chỉ tiêu về chất lượng, an toàn thì bao bì sản phẩm cũng là
một yếu tố để thu hút khách hàng bởi ấn tượng đầu tiên đối với sản phẩm là vô
cùng quan trọng. Bao bì có vai trò để bảo vệ thực phẩm, mô tả, giới thiệu sản
phẩm, tuy nhiên khi công nghệ ngày một phát triển và người tiêu dùng trở nên
hiểu biết, hiện đại hơn thì việc thiết kế bao bì cũng trở nên quan trọng như chức
năng của nó. Bao bì như một công cụ tiếp thị cho sản phẩm và góp phần tác
động đến quyết định lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng. Để cạnh tranh
18


×