Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Hệ thống kiến thức và giải bài tập phần quy luật di truyền của Menđen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.42 KB, 42 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................2
NỘI DUNG.................................................................................................................................3
PHẦN I: HỆ THỐNG KIẾN THỨC LÝ THUYẾT...............................................................3
PHẦN II. CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN...........................................................................8
PHẦN III: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG...............................................................22
KẾT LUẬN...............................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................41

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn chuyên đề
Trong chương trình sinh học 12 hiện nay thì kiến thức về các quy luật di truyền
là không thể thiếu trong các đề thi THPT Quốc Gia, đây là một phần kiến thức khá
khó, nhưng lại có khá nhiều câu. Trong đó, phần kiến thức di truyền Menđen là phần
kiến thức nền tảng để học sinh có thể tìm hiểu các quy luật di truyền khác. Mặt khác
học sinh hiện nay có nhiều hạn chế trong việc học phần kiến thức này như: giới hạn về
thời gian học, số lượng học sinh có nhu cầu về điểm cao để xét tuyển khối B thấp, khả
năng nhận thức của học sinh chưa tốt. . . Chính vì vậy để thuận lợi cho các em học
sinh trong việc ứng dụng kiến thức được học vào giải quyết các câu hỏi và bài tập trắc
nghiệm liên quan đến tính quy luật của hiện tượng di truyền, tôi sưu tầm và biên soạn
chuyên đề “Hệ thống kiến thức và giải bài tập phần quy luật di truyền của
Menđen”.
Với mong muốn tổng hợp lại kiến thức phần di truyền Menđen để phù hợp với
đối tượng học sinh thi THPT Quốc Gia, tôi xây dựng chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1 – Hệ thống kiến thức lý thuyết.
Phần 2 – Các dạng bài tập cơ bản về quy luật Menđen.
Phần 3 – Câu hỏi và bài tập vận dụng.
2. Đối tượng giảng dạy


- Dùng cho học sinh lớp 12 ôn thi THPT Quốc gia.
3. Thời lượng giảng dạy: 4 tiết.

2


NỘI DUNG
PHẦN I: HỆ THỐNG KIẾN THỨC LÝ THUYẾT
* Một số thuật ngữ cơ bản.
- Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí, sinh hóa của một
cơ thể nào đó.
- Tính trạng tương ứng: là những biểu hiện khác nhau của cùng một loại tính
trạng.
- Alen: là những trạng thái khác nhau của cùng một gen. Alen này khác alen kia
ở một hoặc một số cặp nucleotit nào đó và là sản phẩm của quá trình đột biến gen.
- Cặp gen tương ứng (alen với nhau): là cặp alen nằm ở vị trí tương ứng trên
cặp NST tương đồng.
- Cặp gen không tương ứng (không alen với nhau): là cặp alen nằm ở vị trí
tương ứng khác nhau trên cùng cặp hoặc khác cặp NST tương đồng.
- Kiểu gen: là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể.
- Kiểu hình: là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Kiểu hình của một cơ
thể thay đổi tùy giai đoạn phát triển tùy điều kiện môi trường.
- Thể đồng hợp (đồng hợp tử): thể đồng hợp về một gen nào đó là trường hợp
2 alen trong cặp gen tương ứng giống nhau.
- Thể dị hợp (dị hợp tử): thể dị hợp về một gen nào đó là trường hợp 2 alen
trong cặp gen tương ứng khác nhau.
- Giống thuần chủng: là giống có đặc tính di truyền đồng đều và ổn định qua
các thế hệ.
I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN HỌC CỦA MENĐEN.
* Chọn đối tượng nghiên cứu: Đậu Hà Lan.

* Đậu Hà Lan có nhiều ưu điểm:
- Thời gian thế hệ ngắn.
- Số lượng cá thể đời con của mỗi cặp lai rất lớn.
- Có đặc điểm tự thụ phấn khá nghiêm ngặt, nên nhà nghiên cứu có thể kiểm
soát chặt chẽ được việc lai giữa các cây đậu với nhau.
- Những tính trạng được nghiên cứu có hai đặc tính tương phản rõ ràng.
* Phương pháp lai và phân tích cơ thể lai:
Bước 1: Tạo các dòng thuần chủng về từng tính trạng bằng cách cho cây tự thụ phấn
qua nhiều thế hệ.

3


Bước 2: Lai các dòng thuần chủng khác biệt nhau bởi một hoặc nhiều tính trạng rồi
phân tích kết quả ở các đời F1, F2, F3.
Bước 3: Sử dụng toán thống kê và lý thuyết xác suất để phân tích kể quả lai, sau đó
đưa ra giải thuyết giải thích kết quả.
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết của mình.
II. QUY LUẬT PHÂN LI CỦA MENĐEN
1. Nội dung quy luật phân li.
Mỗi tính trạng do một cặp alen quy định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn
gốc từ mẹ. Các alen tồn tại trong tế bào một cách riêng rẽ, không hòa trộn vào nhau.
Khi hình thành giao tử, các thành viên của một cặp alen phân li đồng đều về các giao tử,
nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia.
2. Cơ sở tế bào học của quy luật phân li.
+ Trong tế bào sinh dưỡng, các NST luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng và
chứa các cặp alen tương ứng.
+ Khi GP tạo giao tử, mỗi NST trong từng cặp tương đồng phân li đồng đều về
các giao tử → sự phân li của các alen tương ứng và sự tổ hợp của chúng qua thụ tinh
dẫn đến sự phân li và tổ hợp của cặp alen tương ứng.

3. Bản chất của quy luật phân li.
Các alen trong cặp alen phân li đồng đều về các giao tử.

4. Ý nghĩa quy luật phân li.
+ Giải thích tại sao tương quan trội lặn là phổ biến trong tự nhiên, hiện tượng trội
cho thấy mục tiêu của chọn giống là tập trung nhiều tính trội có giá trị cao.
+ Không dùng con lai F1 làm giống vì thế hệ sau sẽ phân li do F 1 có kiểu gen dị
hợp.
III. QUY LUẬT PHÂN LI ĐỘC LẬP CỦA MENĐEN
1. Nội dung quy luật phân li độc lập.
Các cặp alen quy định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp NST tương
đồng khác nhau thì phân li độc lập và tổ hợp tự do (ngẫu nhiên) trong quá trình hình
thành giao tử.
2. Cơ sở tế bào học quy luật phân li độc lập.
- Mỗi tính trạng của một cơ thể đều do một cặp alen của một gen quy định (tính
trạng đơn gen).
- Mỗi cặp alen nằm trên một cặp NST khác nhau.
- Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các NST ở cặp tương đồng trong quá
trình giảm phân đã làm cho các alen trong hai NST tương đồng phân li độc lập và tổ
hợp tự do về các giao tử.
4


- Trong quá trình thụ tinh, các giao tử sẽ kết hợp ngẫu nhiên với nhau tạo ra hợp
tử hay chính là sự tổ hợp ngẫu nhiên của các NST trong các cặp tương đồng, dẫn tới sự
tổ hợp ngẫu nhiên của các alen trong các cặp NST tương đồng.
3. Ý nghĩa quy luật phân li độc lập.
- Trong di truyền:
+ Giải thích được nguyên nhân xuất hiện các biến dị tổ hợp vô cùng phong phú
ở các loài giao phối.

+ Khi biết kiểu gen của đời bố mẹ không cần thực hiện lai cũng có thể dự đoán
được kết quả phân li kiểu gen và kiểu hình ở đời sau.
- Trong tiến hóa:
+ Giải thích cơ chế hình thành được nguồn nguyên liệu thứ cấp của quá trình
tiến hóa.
+ Giải thích được sự đa dạng và phong phú của sinh giới.
- Trong chọn giống: nếu biết được các gen quy định các tính trạng nào đó phân li
độc lập thì có thể dự đoán được kết quả phân li kiểu hình ở đời sau.
4. Bản chất quy luật phân li độc lập.
- Sự phân li độc lập của các cặp alen nằm trên các cặp NST khác nhau trong quá
trình giảm phân.
5. Nhận biết quy luật phân li độc lâp.
- Mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng nằm trên 1 cặp NST khác nhau.
- Tỉ lệ phân li chung về kiểu gen và kiểu hình chung bằng tích tỉ lệ phân li riêng
từng cặp tính trạng.
IV. MỘT SỐ HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN BỔ SUNG CHO QUY LUẬT
MENĐEN.
1. Tính trạng đa alen trội lặn hoàn toàn.
- Gen đa alen: là các gen tồn tại ở nhiều dạng alen khác nhau cùng quy định
một tính trạng.
Giả sử có n alen, quan hệ trội lặn hoàn toàn theo thứ tự. a1> a2> a3> . . . >
an:
Ta sẽ có:

n kiểu hình khác nhau.

n(n+1)/2 kiểu gen khác nhau
2. Tính trạng trội không hoàn toàn.
- Trội không hoàn toàn: là hiện tượng kiểu hình do kiểu gen dị hợp quy định ở
dạng trung gian giữa các kiểu hình do kiểu gen đồng hợp quy định.

Ví dụ: loài hoa phấn, khi lai giống hoa đỏ với giống hoa trắng thuần chủng thì
cây F1 có màu hồng, ở F2 có sự phân li theo tỉ lệ 1đỏ : 2 hồng : 1 trắng.
5


3. Tính trạng đồng trội.
+ Đồng trội: là hiện tượng cả 2 alen cùng tham gia vào quá trình biểu hiện của
kiểu hình do kiểu gen dị hợp quy định.
Ví dụ 1: Nhóm máu MN ở người được quy định bởi kiểu gen MN gồm các alen đồng
trội mã hóa cho hai phân tử khác nhau nằm trên bề mặt hồng cầu, phân tử M và phân
tử N. Những người có kiểu gen đồng hợp MM thì trên bề mặt hồng cầu chỉ có toàn
một loại phân tử M, người có kiểu gen NN thì trên bề mặt hồng cầu chỉ có một loại
phân tử N.
Ví dụ 2: Nhóm máu ABO ở người được quy định bởi 1 gen gồm 3 alen: I A, IB và IO,
trong đó IA và IB là hai alen đồng trội và trội hơn alen I O đã hình thành 4 kiểu hình là
nhóm máu A, nhóm máu B, nhóm máu AB và nhóm máu O.
+ Kiểu hình nhóm máu A có kiểu gen: IAIA và IAIO.
+ Kiểu hình nhóm máu B có kiểu gen: IBIB và IBIO.
+ Kiểu hình nhóm máu AB có kiểu gen: IAIB.
+ Kiểu hình nhóm máu O có kiểu gen: IOIO.
Tính trạng nhóm máu ABO được gọi là nhóm máu đa alen (là tính trạng được
quy định bởi một gen gồm nhiều hơn 2 alen).
4. Tính trạng chịu ảnh hưởng của giới tính.
Tính trạng chịu ảnh hưởng của giới tính: là tính trạng được chi phối bởi gen trên
nhiễm sắc thể thông thường. Do ảnh hưởng của nhân tố nội tiết, tính trạng của nó chỉ
biểu hiện ở một loại giới tính, hoặc biểu hiện tính trội ở một giới tính, còn giới tính kia
biểu hiện tính lặn.
Ví dụ: Ở động vật, tính trạng có sừng ở một số con cừu là tính trạng chịu ảnh hưởng
của giới tính. Alen H: quy định có sừng, alen h quy định không có sừng. Trong đó,
kiểu gen HH biểu hiện có sừng ở cả cừu đực và cừu cái, kiểu gen hh biểu hiện không

sừng ở cả cừu đực và cừu cái, kiểu gen Hh lại biểu hiện có sừng ở cừu đực nhưng lại
biểu hiện không sừng ở cừu cái.
5. Tính trạng có tổ hợp gen gây chết.
- Sự tương tác giữa các alen trong trường hợp lai một tính trạng đó là trường
hợp gen gây chết. Đây là trường hợp làm biến đổi tỉ lệ theo định luật Menđen đơn giản
nhất.
Ví dụ: Ở chuột Ay: lông vàng (trội) a: đen hoặc sôcôla (lặn). Khi người ta lai chuột
vàng x chuột vàng => F1 thu được hai loại chuột: 2 lông vàng : 1 lông khác (sôcôla),
đồng thời trong các lứa chuột đẻ ra thì số con của nó ít hơn 1/4 so với các tổ hợp lai
khác. Các nhận xét này dẫn đến giả thiết là chuột lông vàng có kiểu gen dị hợp tử Aa
6


khi chúng lai với nhau làm xuất hiện chuột AyAy không có sức sống và chúng bị chết ở
giai đoạn sớm của phôi.
- Dấu hiệu để nhận biết có hiện tượng gen gây chết là: ở đời con bị thiếu một
loại tổ hợp nào đó.
+ Gen trên NST thường: Xuất hiện tỉ lệ 2:1 về cặp tính trạng đem lai.
+ Gen trên NST giới tính: Xuất hiện tỉ lệ 2:1 về giới tính.

7


PHẦN II. CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN
DẠNG 1: TÍNH SỐ LOẠI VÀ TÌM THÀNH PHẦN GEN CỦA GIAO TỬ
1. Số loại giao tử.
* Số loại giao tử thực tế của 1 tế bào.
- Một tế bào sinh trứng (noãn) chỉ cho 1 trứng (noãn) => chỉ cho 1 loại giao tử.
- Một tế bào sinh tinh (hạt phấn) cho 4 tinh trùng (hạt phấn).
=>


Một tế bào khi giảm phân nếu là thể đồng hợp cho 1 loại giao tử.
Một tế bào khi giảm phân nếu là thể dị hợp cho 2 loại giao tử.

* Số loại giao tử của 1 cá thể hoặc 1 loại kiểu gen nào đó theo lí thuyết.
- KG của cá thể gồm 1 cặp gen đồng hợp sẽ sinh ra 1 loại giao tử.
- KG của cá thể gồm 1 cặp gen dị hợp sẽ sinh ra 21 loại giao tử.
- KG của cá thể gồm 2 cặp gen dị hợp sẽ sinh ra 22 loại giao tử.
- KG của cá thể gồm 3 cặp gen dị hợp sẽ sinh ra 23 loại giao tử.
=> Số loại giao tử của cá thể có KG gồm n cặp gen dị hợp = 2n.
Ví dụ 1: 3 TB sinh tinh có KG: AaBbDdEE giảm phân tạo tinh trùng. Thực thế, số loại tinh
trùng tối đa được tạo ra là bào nhiêu?
Giải:

- Một tế bào sinh tinh khi giảm phân nếu là thể dị hợp cho 2 loại giao tử.
- Kiểu gen AaBbDdEE có thể cho tối đa 8 loại giao tử khác nhau.
=> 3 tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBbDdEE có thể tạo ra tối đa 6 loại giao tử nếu các
tế bào có cách phân li NST khác nhau.
2. Thành phần gen của giao tử.
* Xác định thành phần gen của giao tử có thể được thực hiện bằng phương
pháp nhân đại số.
Tách thành phần gen trong giao tử của mỗi cặp gen (Tương ứng với việc chia đôi cặp
gen ra làm 2 chiếc, mỗi giao tử chứa 1 alen. Lấy tích thành phần gen của từng cặp
gen.
Ví dụ 1: Xác định thành phần gen của giao tử mà tế bào sinh giao tử có kiểu gen là
AaBbdd.
Cặp Aa cho 2 Ioại giao tử: A và a
Cặp Bb cho 2 loại giao tử: B và b
Cặp dd cho 1 loại giao tử: d
Thành phần gen trong các giao tử:

(A:a).(B:b).d = (AB:Ab:aB:ab).d = ABd, Abd, aBd, abd.
Ví dụ 2: Xác định thành phần gen của giao tử mà tế bào sinh giao tử có kiểu gen
là AaBbDd.
8


Cặp Aa cho 2 loại giao tử: A và a
Cặp Bb cho 2 loại giao tử: B và b
Cặp Dd cho 2 loại giao tử: D và d
Thành phân gen trong giao từ: (A:a).(B:b).(D:d) = (AB:Ab:aB:ab).(D:d) = ABD, ABd
AbD, Abd, aBD, aBd, abD, abd.
* Cách xác định giao tử sử dụng sơ đồ phân nhánh Auerbac.
+ Đối với cơ thể thuần chủng (đồng hợp) chỉ tạo 1 loại giao tử.
Ví dụ 1: AAbbCCDD cho một loại giao tử AbCD.
+ Đối với cơ thể dị hợp:
Ví dụ 2: Xác định giao tử của cơ thể có KG AaBbDd.
Bước 1: Xác định giao tử của từng cặp gen:
- Cặp gen đồng hợp chỉ có 1 nhánh, cặp gen di hợp có 2 nhánh.
- Aa cho 2 loại giao tử: A và a; Bb cho 2 loại giao tử: B và b; Dd cho 2 loại giao
tử: D và d;
Bước 2: Tổ hợp trên mạch nhánh, mỗi nhánh là một loại giao tử
A

a

B
D
ABD

b

d

D

ABd

AbD

B
d
Abd

b

D

d

D

d

aBD

aBd

abD

abd


Ví dụ 3: AaBbDDEeFF
A

a

B

b

B

b

D

D

D

1
D
E

e

E

e

E


e

E

e

F

F

F

F

F

F

F

F

abDEF

abDeF

ABDEF ABDeF AbDEF AbDeF

aBDEF


aBDeF

9


DẠNG 2: TÍNH SỐ KIỂU TỔ HỢP – KIỂU GEN – KIỂU HÌNH
1. Số kiểu tổ hợp.
Số kiểu tổ hợp = Số loại giao tử đực x Số loại giao tử cái.
2. Số loại kiểu gen và kiểu hình.
Bước 1: Xét riêng từng cặp tính trạng. Ta cần tìm số kiểu gen và kiểu hình của từng
cặp tính trạng.
a. Nếu 1 gen có 2 alen (A và a) trội lặn hoàn toàn:
Phép lai

Số kiểu gen

Số kiểu hình

AA x AA

1

1

AA x Aa

2

1


AA x aa

1

1

Aa x Aa

3

2

Aa x aa

2

2

aa x aa

1

1

b. Nếu 1 gen có n alen (a1, a2, a3. . .an). Mỗi alen quy định 1 loại kiểu hình trội lặn
hoàn toàn: Tùy từng phép lai sẽ có số loại kiểu gen và kiểu hình khác nhau.
* Các trường hợp khác của những hiện tượng di truyền bổ sung cho quy luật phân
li của Menđen.
(Số loại kiểu gen và kiểu hình tối đa có thể có)

a. Nếu 1 gen có 2 alen (A và a) trội lặn không hoàn toàn:
+ Số loại kiểu gen: 3 Kiểu gen (AA, Aa, aa).
+ Số loại kiểu hình: 3 Kiểu hình.
b. Gen quy định nhóm máu ABO ở người được quy định bởi 1 gen gồm 3 alen: I A, IB
và IO, trong đó IA và IB là hai alen đồng trội và trội hơn alen IO.
+ Số loại kiểu gen: 6 Kiểu gen (IAIA; IAIO; IBIB; IBIO; IAIB; IOIO).
+ Số loại kiểu hình: 4 Kiểu hình (Nhóm máu A; B; AB; O)
c. Nếu 1 gen có 2 alen (A và a) chịu sự ảnh hưởng của giới tính.
+ Số loại kiểu gen: 3 Kiểu gen (AA, Aa, aa).
+ Số loại kiểu hình: 2 Kiểu hình.
d. Nếu 1 gen có 2 alen. Gây chết ở trạng thái đồng hợp tử trội (AA).
+ Số loại kiểu gen: 2 Kiểu gen (Aa, aa).
+ Số loại kiểu hình: 2 Kiểu hình.
DẠNG 3: TÌM TỈ LỆ KIỂU GEN VÀ TỈ LỆ KIỂU HÌNH
1. Tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình trong trường hợp lai 1 cặp tính trạng.
* Các bước giải:
B1: Xác định các loại giao tử và tỉ lệ từng loại của cá thể bố và mẹ.
B2: Lập bảng xét tỉ lệ các loại tổ hợp => Xác định được tỉ lệ kiểu gen.
10


B3: Từ quy ước gen xác định tỉ lệ kiểu hình ở đời con.
Ví dụ 1. Cho biết, ở một loài thực vật: alen A quy định hoa đỏ, alen a quy định hoa
trắng. Xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của phép lai.
P: Aa (hoa đỏ) x aa (hoa trắng).
Giải
Ta có: P:

Aa


x

aa

GP: A = a =50%
F1:

a = 100%

KG: 50% Aa : 50% aa
KH: 50% Hoa đỏ: 50% Hoa trắng.

Ví dụ 2. Gen quy định nhóm máu ABO ở người được quy định bởi 1 gen gồm 3 alen:
IA, IB và IO, trong đó IA và IB là hai alen đồng trội và trội hơn alen I O. Một người đàn
ông có nhóm máu A dị hợp tử kết hôn với một người phụ nữ có nhóm máu B dị hợp
tử, về mặt lí thuyết thì con của họ có thể có những nhóm máu nào và tỉ lệ mỗi loại là
bao nhiêu?
Giải
Ta có: Người đàn ông có kiểu gen là: IAIO.
Người đàn ông có kiểu gen là: IBIO.
Ta có phép lai: P

IAIO

x

IBIO.

GP:


IA = IO =50%

F1:

KG: 25% IAIB : 25% IAIO: 25% IBIO: 25% IOIO .
KH:

IB = IO =50%

25% có nhóm máu AB
25% có nhóm máu A
25% có nhóm máu B
25% có nhóm máu O

Ví dụ 3. Ở dê, tính trạng có râu là tính trạng chịu ảnh hưởng bởi giới tính. Alen trội H
quy định có râu ở cả con đực và con cái, alen h quy định không râu ở cả hai giới.
Riêng hiểu gen Hh ở con đực biểu hiện có râu, nhưng lại biểu hiện không râu ở con
cái. Cho con đực không râu giao phối với con cái có râu, thu được F 1 gồm 50% số con
không râu, 50% số con có râu. Cho F 1 giao phối với nhau, ở thế hệ F 2 tỉ lệ kiểu hình
của đàn dê con là:
A. 3 không râu : 1 có râu

B. 3 có râu : 1 không râu

C. 3 không râu : 5 có râu

D. 1 không râu : 1 có râu

Giải
Ở thế hệ F2 tỉ lệ kiểu gen ở cả hai giới giống nhau đều là:

1/4 HH : 2/4 Hh : 1/4 hh.
Nên tỉ lệ kiểu hình thu được:
11


Giới đực: 3/4 có râu : 1/4 không râu.
Giới cái: 1/4 có râu : 3/4 không râu.
=> Tỉ lệ kiểu hình chung ở cả hai giới: 1 không râu : 1 có râu
2. Tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình trong trường hợp lai nhiều cặp tính trạng.
Tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình chung = tích tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình riêng từng tính trạng.
+ Để xác định số kiểu gen, kiểu hình, tỉ lệ hay xác suất của kiểu gen và kiểu
hình: ta chia phép lai kép thành các phép lai đơn, sau đó sử dụng quy luật nhân xác
suất để tìm ra kết quả.
+ Nếu kiểu gen của P dị hợp về các cặp gen, ta có thể áp dụng công thức tổng
quát sau:
F1
KG

F2
Số kiểu

Số kiểu

Số loại

giao tử

tổ hợp

KG


Tỉ lệ KG

Số loại

Tỉ lệ KH

KH

giao tử
Aa

21

21 x 21

31

(1: 2: 1)1

21

( 3: 1)1

AaBb

22

22 x 22


32

(1: 2: 1)2

22

( 3: 1)2

AaBbDd

23

23 x 23

33

(1: 2: 1)3

23

( 3: 1)3

AaBbDd..... 2n

2n x 2n

3n

(1: 2: 1)n


2n

( 3: 1)n

(n cặp gen)
Ví dụ 1: Cho phép lai P: AaBb x Aabb. Hãy xác định số kiểu tổ hợp giao tử, số kiểu
gen, số kiểu hình, tỉ lệ kiểu gen AaBb và kiểu hình A-B- ở F1.
Giải:
+ Số kiểu tổ hợp giao tử = 4 x 2 = 8.
+ Tách phép lai: AaBb x Aabb = (Aa x Aa)(Bb x bb)
+ Xác định kết quả của từng phép lai đơn:
P: Aa x Aa

F1: ¼ AA : ½ Aa : ¼ aa;

¾ A- : ¼ aa

P: Bb x bb

F1: ½ Bb : ½ bb;

½ B- : ½ bb

+ Áp dụng quy luật nhân xác suất:
Số kiểu gen = 3 . 2 = 6
Số kiểu hình = 2 . 2 = 4
Tỉ lệ kiểu gen AaBb = ½ . ½ = ¼
Tỉ lệ kiểu hình A-B- = ¾ . ½ = 3/8
Ví dụ 2: A: hạt vàng, a: hạt xanh; B: hạt trơn, b: hạt nhăn; D: thân cao, d: thân thấp
P: AabbDd x AaBbdd.

12


Tỷ

Số cặp gen

lệ

KG

riêng

Số KG

Tỷ lệ KH riêng

Số KH

Aa x Aa

1AA:2Aa:1aa

3

3 vàng : 1 xanh

2

bb x Bb


1Bb:1bb

2

1 trơn : 1 nhăn

2

Dd x dd

1Dd:1dd

2

1 cao : 1 thấp

2

Số KG chung = ( 1AA:2Aa:1aa)(1Bb:1bb)(1Dd:1dd) = 3 x 2 x 2 = 12.
Số KH chung = (3 vàng : 1 xanh)(1 trơn : 1 nhăn)(1 cao : 1 thấp) = 2 x 2 x 2 = 8.
3. Số loại kiểu gen hoặc tỉ lệ kiểu gen của đời con thỏa mãn điều kiện nhất định.
Nếu tỉ lệ trội/ lặn ở các cặp tính trạng không như nhau thì ta phải sử dụng công
thức nhân tỉ lệ riêng từng cặp:
Ví dụ 1: Các gen phân li độc lập, phép lai AaBbDdEE x AabbDdEe cho tỉ lệ kiểu hình
gồm: 1 trội và 3 lặn là bao nhiêu? 3 trội và 1 lặn là bao nhiêu? 2 trội và 2 lặn là bao
nhiêu?
 Ta phân tích từng cặp tính trạng như sau:
* cặp 1: Aa x Aa → 3/4 trội; 1/4 lặn


* cặp 2: Bb x bb → 1/2 trội; 1/2 lặn

* cặp 3: Dd x Dd → 3/4 trội; 1/4 lặn

* cặp 4: EE x Ee → 1 trội; 0 lặn

Tổ hợp

KH
4T
3T + 1L

2T + 2L
1T + 3L

TRỘI

Tổ hợp LẶN

TỈ LỆ RIÊNG

1,2,3,4

0

3/4 . 1/2 . 3/4 . 1 = 9/32

4,1,2

3


1. 3/4 . 1/2 . 1/4 = 3/32

4,1,3

2

1. 3/4 . 3/4 . 1/2 = 9/32

4,2,3

1

1. 1/2 . 3/4 . 1/4 = 3/32

4,1

2,3

1. 3/4 . 1/2 . 1/4 = 3/32

4,2

1,3

1. 1/2 . 1/4 . 1/4 = 1/32

4,3

1,2


1. 3/4 . 1/4 . 1/2 = 3/32

4

1,2,3

1. 1/4 . 1/2 . 1/4 = 1/32

TỈ LỆ
CHUNG
9/32
15/32

7/32
1/32

Ví dụ 2: Trong phép lai: ♂ AaBbCcDdEe x ♀ aaBbccDdee.
Các cặp gen quy định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp NST tương đồng khác
nhau. Hãy cho biết:
a. Tỉ lệ đời con có KH trội về tất cả 5 tính trạng là bao nhiêu?
- Phân tích từng cặp gen:
Số cặp gen

Tỷ lệ KG

Tỷ lệ KH

Aa x aa


1/2 Aa : 1/2 aa

1/2 trội : 1/2 lặn
13


Bb x Bb

1/ 4 BB : 2/4 Bb : 1/4 bb

3/ 4 trội : 1/4 lặn

Cc x cc

1/2 Cc : 1/2 cc

1/2 trội : 1/2 lặn

Dd x Dd

1/ 4 DD : 2/4 Dd : 1/4 dd

3/ 4 trội : 1/4 lặn

Ee x ee

1/2 Ee : 1/2 ee

1/2 trội : 1/2 lặn


 Tỷ lệ KH trội về gen A là 1/2, về gen B là 3/4, về gen C là 1/2, về gen D là
3/4, về gen E là 1/2. Do vậy tỉ lệ đời con có KH trội về tất cả 5 tính trạng = 1/2 x 3/4 x
1/2 x 3/4 x 1/2 = 9/128.
b. Tỉ lệ đời con có KH giống mẹ = 1/2 x 3/4 x 1/2 x 3/4 x 1/2 = 9/128.
c. Tỉ lệ đời con có KG giống bố = 1/2 x 2/4 x 1/2 x 2/4 x 1/2 = 4/128 = 1/32.
DẠNG 4. BÀI TOÁN BIẾT TỈ LỆ PHÂN LI KIỂU HÌNH Ở ĐỜI CON XÁC
ĐỊNH KIỂU GEN CỦA P.
- Ta cần xét riêng từng cặp tính trạng để tìm kiểu gen từng cặp tính trạng ở P.
+ Nếu F1 đồng tính => P: AA x AA; AA x aa; AA x Aa; aa x aa.
+ Nếu F1 phân li theo tỉ lệ 3:1 => P: Aa x Aa.
+ Nếu F1 phân li theo tỉ lệ 1:1 => P: Aa x aa.
- Kết hợp các tính trạng với nhau để tìm kiểu gen đầy đủ của P.
Ví dụ 1: Trong trường hợp gen trội không hoàn toàn, tỉ lệ phân li kiểu hình 1:1 ở F1 sẽ
xuất hiện trong kết quả của phép lai nào dưới đây?
A. Aa x Aa

B. aa x aa

C. AA x Aa

D. AA x AA

Giải
Phép lại C cho đời con có tỉ lệ kiểu gen 1 AA: 1 Aa nên có tỉ lệ kiểu hình 1 Trội: 1
Trung gian.
Ví dụ 2: (HSG 12 2018-2019) Ở chuột lang, màu lông được quy định bởi 4 alen như
sau:
Cđ - màu đen; Ck - màu kem; Cb - màu bạc; Ct - màu bạch tạng.
Dựa vào kết quả các phép lai sau:
Phép

lai

Kiểu hình của P

Kiểu hình của đời con
Đen

Bạc

Màu kem

Bạch tạng

1

Đen x Đen

235

79

0

0

2

Đen x Bạch tạng

81


80

0

0

3

Kem x Kem

0

0

238

80

4

Bạc x Kem

0

156

78

79


Hãy xác định thứ tự tính trội giữa các alen và kiểu gen của các cặp bố mẹ trong mỗi
phép lai trên.
14


Giải:
Thứ tự trội lặn của các alen và kiểu gen của P là:
- Ở phép lai thứ 1: Đen x Đen thu được đời con 3 đen: 1 bạc → đen trội so với bạc. Kiểu
gen của P là CđCb x CđCb.
- Ở phép lai thứ 2: Đen x bạch tạng thu được đời con 1 đen: 1 bạc → đen trội so với bạc,
bạc trội so với bạch tạng. Vậy bạc lặn so với đen. Kiểu gen của P là CđCb x CtCt.
- Ở phép lai thứ 3: Kem x Kem thu được đời con 3 kem : 1 bạch tạng → kem trội so với
bạch tạng. Kiểu gen của P là CkCt x CkCt..
- Ở phép lai thứ 4: Bạc x kem thu được đời con 2 bạc : 1 kem: 1 bạch tạng → bạc trội so với
kem, kem trội so với bạch tạng. Kiểu gen của P là CbCt x CkCt.
=>Thứ tự trội lặn của các alen là đen > bạc > kem > bạch tạng
Ví dụ 3: Cho hai cây chưa rõ kiểu gen và kiểu hình lai với nhau thu được F1 : 3/8 cây
đỏ tròn, 3/8 cây đỏ bầu dục, 1/8 cây vàng tròn, 1/8 cây vàng bầu dục. Tìm kiểu gen của
2 cây thuộc thế hệ P. Biết mỗi gen quy định một tính trạng nằm trên các cặp NST khác
nhau và không xảy ra đột biến.
Hướng dẫn:
- Xét riêng từng cặp tính trạng:
+Màu sắc: F1 có tỉ lệ 3 đỏ : 1 vàng => P : Aa x Aa.
+Hình dạng: F1 có tỉ lệ 1 Tròn : 1 Bầu dục =>lai phân tích. => P : Bb x bb.
- Xét chung các cặp tính trạng:
Biết mỗi gen quy định một tính trạng nằm trên các cặp NST khác nhau
Quy luật chi phối: phân li độc lập.
Kết hợp kết quả => ta có KG của P : AaBb x Aabb.
DẠNG 5. TOÁN XÁC SUẤT TRONG QUY LUẬT MENĐEN.

1. Một số khái niệm về xác xuất.
- Quy luật cộng xác suất: xác suất của một sự kiện mà nó có thể xảy ra theo hai
hoặc nhiều cách độc lập và loại trừ nhau bằng tổng các xác suất riêng lẻ.
- Quy luật nhân xác suất: xác suất của một sự kiện phức hợp bằng tích của xác
suất của các sự kiện độc lập riêng rẽ.
Ví dụ: Xác suất tung 2 đồng xu trong đó có 1 đồng sấp và 1 đồng ngửa là: ½ . ½ + ½ .
½=½
- Tổ hợp: Cho tập hợp A gồm n phần tử; n⩾1. Một chỉnh hợp chập k các phần
tử của A là một cách sắp xếp k phần tử khác nhau của A; 1⩽k⩽n; k∈N.
Số các chỉnh hợp chập k của n phần tử: Akn=n!/(n−k)!
Số các tổ hợp chập k của n phần tử: Ckn=n!/((n−k)!k!).
15


Áp dụng: với các trường hợp tính số cách sắp xếp trong đó các phần tử sắp xếp
ở các vị trí khác nhau có giá trị khác nhau.
- Công thức nhị thức Niu-tơn
(a + b)n = C0nan + C1nan-1b + ... Cknan-kbk + ... Cn-1nabn-1 + Cnnbn.
2. Một số bài tập phổ biến.
Ví dụ 1: Ở đậu Hà lan, tính trạng hạt màu vàng trội hoàn toàn so với tính trạng hạt màu
xanh. Tính trạng do một gen quy định nằm trên NST thường. Cho 5 cây tự thụ và sau
khi thu hoạch lấy ngẫu nhiên mỗi cây một hạt đem gieo được các cây F1. Xác định:
a) Xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh?
b) Xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng?
Bài giải
a) Xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh:
Ta có SĐL
P : Aa x Aa
F1 : 1AA , 2Aa , 1aa
KH : 3/4 vàng : 1/4 xanh

Nếu lấy ngẫu nhiên mỗi cây 1 hạt thì xác suất mỗi hạt lấy ra: 3/4 là hạt vàng, 1/4 là hạt
xanh .
Đây là trường hợp các sự kiện (phần tử) không đồng khả năng tức có xác suất khác
nhau.
- Gọi a là xác suất hạt được lấy là màu vàng: a = 3/4
- Gọi b là xác suất hạt được lấy là màu xanh: b = 1/4
Xác suất 5 hạt lấy ra là kết quả của (a + b)5 = a5 + 5a4 b1 + 10a3 b2 + 10a2 b3 + 5a1 b4 + b5
→ Có 6 khả năng xảy ra, trong đó 5 hạt đều xanh = b5 = (1/4)5 .
Để cả 5 cây F1 đều cho toàn hạt xanh tức cả 5 hạt lấy ra đều là hạt xanh (aa)
Vậy xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh = (1/4)5
b) Xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng:
F1 ít nhất có 1 cây cho được hạt vàng đồng nghĩa với trừ trường hợp 5 hạt lấy ra đều
xanh (tính chất của 2 biến cố giao)
Vậy xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng = 1 – (1/4)5 .
Ví dụ 2: Biết một gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, các gen phân
li độc lập và tổ hợp tự do. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd x AaBbDD cho đời con có
tỉ lệ kiểu gen aaBbDD là bao nhiêu, cho tỉ lệ kiểu hình A-bbD- là bao nhiêu?
Giải:
- Xét riêng phép lai của mỗi cặp gen:
16


Cặp gen

Tỉ lệ phân li kiểu gen

Aa x Aa

1AA : 2 Aa : 1aa


Bb x Bb

1BB : 2 Bb : 1bb

Dd x DD

1DD : 1Dd

- Tỉ lệ kiểu gen aaBbDD trong phép lai:
+ Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tỉ lệ kiểu gen aa trong phép lai của cặp gen
Aa x Aa là: 1/4.
+ Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tỉ lệ kiểu gen Bb trong phép lai của cặp gen
Bb x Bb là: 1/2.
+ Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tỉ lệ kiểu gen DD trong phép lai của cặp gen
Dd x DD là: 1/2.
+ Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ kiểu gen aaBbDD trong phép lai là:
1/4 x 1/2 x 1/2 = 1/16.
- Tỉ lệ kiểu hình A-bbD- trong phép lai:
+ Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tỉ lệ kiểu hình A- trong phép lai của cặp gen
Aa x Aa là: 3/4.
+ Áp dụng công định nghĩa xác suất, tỉ lệ kiểu hình bb trong phép lai của cặp gen Bb x
Bb là: 1/4.
+ Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tỉ lệ kiểu hình D- trong phép lai của cặp gen
Dd x DD là: 1.
+ Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ kiểu hình A-bbD- trong phép lai là: 3/4 x
1/4 x 1 = 3/16.
Ví dụ 3: Biết một gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, các gen phân
li độc lập và tổ hợp tự do. Theo lí thuyết, phép lai ♂ AaBbDd x ♀ Aabbdd cho đời con
có tỉ lệ kiểu hình lặn về cả 3 cặp tính trạng là bao nhiêu?
Giải:

Cách 1:
- Tính tỉ lệ tính trạng lặn ở phép lai của mỗi cặp gen:
Cặp gen

Tỉ lệ phân li kiểu Tỉ lệ phân li kiểu Tỉ lệ kiểu Tỉ

lệ

gen

hình

hình trội

hình lặn

Aa x Aa

1AA : 2 Aa : 1aa

3 Trội : 1 Lặn

3/4

1/4

Bb x bb

1Bb : 1bb


1 Trội : 1 Lặn

1/2

1/2

Dd x dd

1Dd : 1dd

1 Trội : 1 Lặn

1/2

1/2

kiểu

- Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ kiểu hình lặn về 3 cặp tính trạng là:
1/4 x 1/2 x 1/2 = 1/16.
17


Cách 2: Áp dụng khi bài toán yêu cầu xác định đời con có tỉ lệ kiểu hình trội (hoặc
lặn) về cả n cặp tính trạng.
- Đời con mang kiểu hình lặn về cả 3 cặp tính trạng có kiểu gen aabbdd.
- Tỉ lệ giao tử abd ở cơ thể ♂ là 1/23 = 1/8.
- Tỉ lệ giao tử abd ở cơ thể ♀ là 1/21 = 1/2.
- Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ kiểu hình trội về 3 cặp tính trạng là:
1/8 x 1/2 = 1/16.

Chú ý: Khi bài toán yêu cầu tính tỉ lệ kiểu hình vừa trội, vừa lặn (a tính trạng
trội: b tính trạng lặn) thì ta phải áp dụng thêm công thức tổ hợp để giải.
Ví dụ 4: Cho hai cơ thể bố mẹ có kiểu gen AaBbDdEeFf giao phấn với nhau. Cho biết
tính trạng trội là trội hoàn toàn và mỗi gen quy định một tính trạng. Tính tỉ lệ cá thể ở
đời con có hiểu hình 3 trội : 2 lặn?
Giải:
- Tính tỉ lệ tính trạng trội, lặn ở phép lai của mỗi cặp gen:
Cặp gen

Tỉ lệ phân li kiểu Tỉ lệ phân li Tỉ

lệ

kiểu Tỉ

lệ

gen

kiểu hình

hình trội

hình lặn

Aa x Aa

1AA : 2 Aa : 1aa

3 Trội : 1 Lặn


3/4

1/4

Bb x Bb

1BB : 2 Bb : 1bb

3 Trội : 1 Lặn

3/4

1/4

Dd x Dd

1DD : 2Dd : 1Dd

3 Trội : 1 Lặn

3/4

1/4

Ee x Ee

1EE : 2Ee : 1ee

3 Trội : 1 Lặn


3/4

1/4

Ff x Ff

1FF : 2Ff : 1ff

3 Trội : 1 Lặn

3/4

1/4

kiểu

- Tính tỉ lệ cá thể ở đời con có hiểu hình 3 trội : 2 lặn:
+ Áp dụng công thức tổ hợp, ta tính được xác suất có được 3 trội trong tổng số 5 trội
là: C35 = 10.
+ Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ 3 trội là: 3/4.3/4.3/4.
+ Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ 2 lặn là: 1/4.1/4.
+ Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ cá thể ở đời con có hiểu hình 3 trội : 2 lặn
là: 10 x (3/4)3 x (1/4)2 = 270/1024 = 135/512.
Chú ý: Khi bài toán yêu cầu tính tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội hoặc tỉ lệ kiểu gen
đồng hợp lặn của phép lai có n cặp gen dị hợp, thì có thể tính theo cách khác:
- Bước 1: Tính tỉ lệ giao tử chứa toàn gen trội (hoặc lặn).
- Bước 2: Áp dụng công thức nhân xác suất, tính tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội (hoặc
lặn).


18


Ví dụ 5: Biết một gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, các gen phân
li độc lập và tổ hợp tự do. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd x AaBbDd cho đời con có
tỉ lệ kiểu gen aabbdd là bao nhiêu?
Giải:
- Số giao tử của cơ thể bố, mẹ là: 2n (áp dụng công thức tổng quát cho phép lai có n
cặp gen dị hợp).
- Tỉ lệ giao tử abd ở mỗi cơ thể bố, mẹ là: 1/2n = 1/23 = 1/8.
- Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ kiểu gen aabbdd là: 1/8 x 1/8 = 1/64.
(Nếu áp dụng theo cách ban đầu, ta có tỉ lệ kiểu gen aabbdd là: 1/4 x 1/4 x 1/4 = 1/64).
3. Toán xác suất cho các tính trạng di truyền theo quy luật Menđen ở người.
Áp dụng:
- Xác định tỉ lệ kiểu hình (giới tính, tật bệnh) ở đời con trong di truyền học
người ở các bài toán thông thường.
- Xác định tỉ lệ sinh con mắc bệnh hay không mắc bệnh, hoặc mang một loại
kiểu hình nào đó trong bài toán sơ đồ phả hệ. (Không đề cập đến ở chuyên đề này).
Cách giải:
- Bước 1: Xác định sự xuất hiện kiểu gen, kiểu hình ở đời con.
- Bước 2: Áp dụng công thức tổ hợp, công thức cộng xác suất, công thức định nghĩa
xác suất để tính xác suất là con trai hay con gái theo yêu cầu của đề bài.
- Bước 3: Áp dụng công thức nhân xác suất, công thức nhị thức Niu-tơn để xác định tỉ
lệ kiểu hình (giới tính, tật bệnh) ở đời con.
Ví dụ 1: Ở người, bệnh phêninkêtô niệu do đột biến gen gen lặn nằm trên NST thường.
Bố và mẹ bình thường sinh đứa con gái đầu lòng bị bệnh phêninkêtô niệu. Xác suất để
họ sinh đứa con tiếp theo là trai không bị bệnh là bao nhiêu?
Giải:
- Kiểu gen, kiểu hình của đời con:
+ Bố mẹ bình thường sinh con đầu lòng bị bệnh phênin kêtô niệu có nghĩa là bố mẹ

mạng gen bệnh ở trạng thái dị hợp.
+ Qui ước: A : bình thường; a: bệnh phênin kêtô niệu.
+ Kiểu gen của bố mẹ là: Aa x Aa.
Ta có: P: ♂ Aa x ♀ Aa
GP: A, a A, a
F1:
KG: 1AA : 2Aa : 1 aa.
19


KH: 3/4 bình thường : 1/4 bị bệnh.
- Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, xác suất sinh con bình thường là: 3/4
- Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, ta có xác suất sinh con trai là:1/2
(Vì sinh con trai hay con gái xác suất là: 50% con trai : 50% con gái).
- Áp dụng công thức nhân xác suất, xác suất để cặp vợ chồng sinh con trai không bị
bệnh là: 3/4 x 1/2 = 3/8.
Ví dụ 2: Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường. Vợ và chồng
đều bình thường nhưng con trai đầu lòng của họ bị bệnh bạch tạng.
1. Xác suất để họ sinh 2 người con, có cả trai và gái đều không bị bệnh?
2. Xác suất để họ sinh 2 người con có cả trai và gái trong đó có một người bệnh,
một không bệnh?
3. Sinh 2 người con cùng giới tính và một người bình thường, một người bị bệnh bạch
tạng?
4. Xác suất để họ sinh 3 người con có cả trai, gái và ít nhất có một người không
bệnh?
Giải:
- Kiểu gen, kiểu hình của đời con:
+ Bố mẹ bình thường sinh con đầu lòng bị bệnh bạch tạng có nghĩa là bố mẹ mạng gen
bệnh ở trạng thái dị hợp.
+ Qui ước: A : bình thường; a: bệnh bạch tạng.

+ Kiểu gen của bố mẹ là: Aa x Aa.
Ta có: P: ♂ Aa x ♀ Aa
GP: A, a A, a
F1:
KG: 1AA : 2Aa : 1 aa.
KH: 3 bình thường : 1 bị bệnh.
- Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, ta có:
+ Xác suất sinh con bình thường là: 3/4.
+ Xác suất sinh con bị bệnh là: 1/4.
1. Xác suất để họ sinh 2 người con, có cả trai và gái đều không bị bệnh:
- Xác suất sinh con trai hay con gái là :1/2.
- Áp dụng công thức tổ hợp, công thức định nghĩa xác suất, ta có xác suất sinh 2 người
1
1
con có cả trai và gái là : C2 x 1/2 x 1/2 = 1/2 (hoặc C2 /22 = 1/2).

- Áp dụng công thức nhân xác suất, xác suất để cặp vợ chồng sinh 2 người con, có cả
trai và gái đều không bị bệnh là: 1/2 x 3/4 x 3/4 = 9/32.
20


2. Xác suất để họ sinh 2 người con có cả trai và gái trong đó có một người bệnh, một
không bệnh:
- Áp dụng công thức nhân xác suất, xác suất để cặp vợ chồng sinh 2 người con,
1
có một người bệnh, một người không bệnh: C2 x 3/4 x 1/4 = 6/16.

- Áp dụng công thức nhân xác suất, xác suất để cặp vợ chồng sinh 2 người con, có cả
trai và gái trong đó có một người bệnh, một không bệnh: 1/2 x 6/16 = 6/32.
3. Sinh 2 người con cùng giới tính và một người bình thường, một người bị bệnh

bạch tạng:
- Áp dụng công thức nhân xác suất, công thức cộng xác suất, ta có xác suất sinh 2
người con đều con trai hoặc đều con gái là : (1/2 x 1/2 + 1/2 x 1/2) = 1/2.
- Áp dụng công thức nhân xác suất, xác suất để cặp vợ chồng sinh 2 người con cùng
một giới và một người bình thường, một người bị bệnh bạch tạng là: 1/2 x 3/4 x 1/4 =
3/32.
4. Xác suất để họ sinh 3 người con có cả trai, gái và ít nhất có một người không bệnh:
- Áp dụng công thức tổ hợp, công thức nhân xác suất, công thức cộng xác suất, ta có
xác suất sinh 3 người con có cả trai và gái là :
C32 x 1/2 x 1/2 x 1/2 + C32 x 1/2 x 1/2 x 1/2 = 3/4.

Vì có thể hai người con trai, một người con gái hoặc hai người con gái một người con
2
trai cũng đúng. Còn C3 là xác suất 2 trong 3 người con là con trai hoặc là con gái.

(Hoặc tính bằng cách: C13 /23 + C23 /23 = 2(C13 /23) = 3/4).
- Áp dụng công thức nhân xác suất, công thức nhị thức Niu-tơn, xác suất để cặp vợ
chồng sinh 3 người con có cả trai, gái và ít nhất có một người không bệnh là:
3/4 x [(3/4)3 + 3 x (3/4)2 x 1/4 + 3 x 3/4 x (1/4)2 ] = 189/256.
Ví dụ 3: Một cặp vợ chồng có nhóm máu A và đều có kiểu gen dị hợp về nhóm máu.
Nếu họ sinh hai đứa con thì xác suất để một đứa có nhóm máu A và một đứa có nhóm
máu O là bao nhiêu?
Giải:
- Kiểu gen, kiểu hình của đời con:
+ Kiểu gen của bố mẹ là: IAIO x IAIO.
P : IAIO x IAIO
GP : IA; IO IA; IO
F:

KG: 1/4 IAIA : 2/4 IAIO : 1/4 IOIO.

KH: 3/4 nhóm máu A : 1/4 nhóm máu O.

- Áp dụng công thức nhị thức Niu tơn ta tính được khả năng sinh hai đứa con một đứa
nhóm máu A một đứa nhóm máu O là:
C12 x 3/4 x 1/4 = 3/8.
21


PHẦN III: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG
I. BÀI TẬP TỰ LUẬN.
1. Phần tự luận lí thuyết có lời giải.
a. Quy luật phân li.
Câu 1. (Thông hiểu) Nếu bố mẹ đem lai không thuần chủng, các alen của một gen
không có quan hệ trội lặn hoàn toàn mà là đồng trội (mỗi alen biểu hiện kiểu hình của
riêng mình) thì quy luật phân li của Menđen còn đúng hay không? Tại sao?
Lời giải.
Vẫn đúng. Vì quy luật phân li của Menđen chỉ sự phân li của các alen mà không nói về
sự phân li tính trạng mặc dù qua sự phân li tính trạng, Menđen phát hiện ra quy luật
phân li của các alen.
* Quan hệ đồng trội: Ví dụ ở nhóm máu của người có 3 alen quy định là I A , IB và IO ,
trong đó IA và IB là đồng trội. Khi kiểu gen có đồng thời hai alen là I AIB thì kiểu hình
biền hiện là nhóm máu AB (biểu hiện kiểu hình của cả hai alen).
Câu 2. (Thông hiểu)Trong phép lai một tính trạng, để cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu
hình xấp xỉ 3 trội : 1 lặn thì cần có các điều kiện nào?
Lời giải:
Trong phép lai một tính trạng, để cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu hình xấp xỉ 3 trội : 1
lặn thì cần có các điều kiện nào?
- Cá thể bố mẹ đem lai phải dị hợp tử về một cặp gen đang xét (Aa x Aa).
- Số lượng con lai phải đủ lớn để đảm bảo độ tin cậy của tỉ lệ.
- Các alen có quan hệ trội lặn hoàn toàn (trường hợp đồng trội và trội không hoàn toàn

sẽ không đúng).
- Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống như nhau (đảm bảo sự sống sót
của các kiểu gen khác nhau).
Câu 3. (Thông hiểu)Cần phải làm gì để biết chính xác kiểu gen của một kiểu hình trội.
Lời giải.
Ta cần tiến hành phép lai phân tích, hoặc cho tự thụ phấn (nếu là thực vật).
- Nếu kết quả phép lai phân tích, hoặc tự thụ phấn là 100% trội -> Cá thể trội đem lai
là thuần chủng (AA)
- Nếu kết quả phép lai phân tích cho tỉ lệ 1 trội : 1 lặn; kết quả phép lai tự thụ phấn là 3
trội : 1 lặn -> Cá thể trội đem lai là dị hợp (Aa)
Câu 4. (Thông hiểu)Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của
Menđen gồm những điểm nào?
Lời giải.
22


- Tạo dòng thuần chủng trước khi nghiên cứu bằng cách cho các cây đậu dùng làm
dạng bố, dạng mẹ tự thụ phấn liên tục qua các thế hệ .
- Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hay một vài tính trạng tương phản
rồi theo dõi các đời con cháu, phân tích sự di truyền của mỗi tính trạng trên cơ sở đó
phát hiện các quy luật di truyền chung của nhiều tính trạng.
- Sử dụng phép lai phân tích để phân tích kết quả lai, trên cơ sở đó xác định được bản
chất của sự phân li tính trạng là do sự phân li tổ hợp của các nhân tố di truyền trong
giảm phân và thụ tinh. Từ nhận thức này đã cho phép xây dựng được giả thiết giao tử
thuần khiết.
- Dùng toán thống kê và lý thuyết xác suất để phân tích quy luật di truyền các tính
trạng của bố mẹ cho thế hệ sau.
Câu 5. (Thông hiểu)Vì sao Menđen lại chọn đậu Hà Lan làm đối tượng nghiên cứu?
Lời giải
Vì có ba thuận lợi cơ bản

- Dễ trồng, thời gian sinh trưởng ngắn trong vòng một năm.
- Cây đậu Hà Lan có khả năng tự thụ phấn cao độ do cấu tạo của hoa, nên tránh được
sự tạp giao trong lai giống, dễ tao dòng thuần
- Có nhiều tính trạng đối lập và tính trạng đơn gen dễ phân biệt.
b. Quy luật phân li độc lập.
Câu 1. (Nhận biết)Phát biểu các điều kiện nghiệm đúng cho định luật phân li độc lập
của Menđen.
Lời giải.
Điều kiện nghiệm đúng cho định luật phân li độc lập của Menđen.
- Các cặp alen quy định các tính trạng tương phản phải nằm trên các cặp NST tương
đồng khác nhau.
Câu 2. (Thông hiểu)Các điều kiện cần có để khi lai các cá thể khác nhau về 2 tính
trạng sẽ thu được đời con có tỉ lệ phân li kiểu hình xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1 là gì?
Lời giải.
Các điều kiện cần có để khi lai các cá thể khác nhau về 2 tính trạng sẽ thu được đời
con có tỉ lệ phân li kiểu hình xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1
- Bố mẹ phải dị hợp tử về 2 cặp gen
- Các gen alen phải có quan hệ trội lặn hoàn toàn
- Số lượng cá thể con phải lớn đảm bảo tính chính xác của tỉ lệ
- Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống như nhau.
- Quá trình giảm phân xảy ra bình thường.
23


Câu 3. (Vận dụng)Làm thế nào để biết được 2 gen nào đó nằm trên 2 NST tương đồng
khác nhau nếu chỉ dựa trên kết quả của các phép lai?
Lời giải.
Để biết được 2 gen nào đó nằm trên 2 NST tương đồng khác nhau nếu chỉ dựa trên kết
quả của các phép lai.
- Dựa vào kết quả lai phân tích hoặc ở đời F2 ta có thể biết được hai gen nằm trên hai

NST nếu tỉ lệ phân tính là 1 : 1 : 1 : 1 hoặc ở F2 là 9 : 3 : 3 : 1.
- Dựa vào quy luật nhân xác suất để xác định, nếu hai gen nằm trên hai cặp NST khác
nhau => Hai cặp gen phân li độc lập => Tỉ lệ kiểu hình bằng tích tỉ lệ các tính trạng
riêng rẽ.
2. Phần tự luận bài tập có đáp án.
a. Các bài tập thông thường.
Câu 1. (Vận dụng)Khi lai thuận và nghịch hai dòng chuột thuần chủng lông xám và
lông trắng với nhau đều được F1 toàn lông xám.
a. Giải thích và viết sơ đồ lai từ P đến F1
b. Đem F1 lai phân tích xác định kết quả ở đời con
c. Cho F1 tự giao phối với nhau. Xác định kết quả ở F2
Cho biết màu lông do một gen quy định.
ĐA
Ptc: chuột lông xám x chuột lông trắng -> F1: 100% lông xám => lông xám là trội
hoàn toàn so với lông trắng.
Quy ước gen A – lông xám a – lông trắng
a. HS tự viết
b. F2: 1Aa : 1aa (50%lông xám : 50%lông trắng)
c. F2: 1AA : 2Aa : 1aa (75%lông xám: 25%lông trắng)
Câu 2. (Vận dụng)Khi lai cây dâu tây quả đỏ thuần chủng với cây dâu tây quả trắng
thuần chủng, F1 thu được toàn cây dâu tây quả hồng . Cho biết tính trạng màu sắc do 1
cặp gen quy định .
a. Giải thích và viết SĐL từ P đến F1 .
b. Cho F1 tự thụ phấn. Xác định kết quả ở F2?
c. Kiểu gen và kiểu hình của bố mẹ như thế nào để đời con thu được tỉ lệ KH 1:1?
ĐA
a. HS tự viết
b. F2: 1AA : 2Aa : 1aa (1quả đỏ : 2 quả hồng : 1 quả trắng)
c. Để đời con thu được tỉ lệ kiểu hình là 1:1
24



TH1- P: AA (đỏ) x Aa (hồng) -> F1: 1AA (đỏ) : 1Aa (hồng)
TH2- P: Aa (hồng) x aa (trắng) -> F1: 1Aa (hồng) : 1aa (trắng)
Câu 3. (Vận dụng)Dựa trên các phép lai sau đây ở cừu, hãy xác định kiểu gen của mỗi
cá thể.
Phép lai

Đời con

Trắng 1 x Trắng 2

6 trắng : 1 đen

Trắng 1 x Trắng 3

5 trắng

Trắng 1 x Đen 1

3 trắng : 3 đen

ĐA
PL1: Kiểu gen của trắng-1 và trắng-2 là Aa. Aa x Aa -> 1AA : 2Aa : 1aa
PL2: trắng-1 (Aa) x trắng 3 (A_ ) -> F1 đồng tính -> Kiểu gen của trắng-3 là AA
PL3: trắng-1 (Aa) x đen-1 (aa) -> 1Aa : 1aa
Câu 4. (Vận dụng cao)Cho các thỏ có cùng KG giao phối với nhau, thu được F1 như
sau: 57 thỏ đen, lông thẳng : 20 thỏ đen, lông xù : 18 thỏ trắng, lông thẳng : 6 thỏ
trắng, lông xù. Biết mỗi gen quy định một tính trạng và phân li độc lập.
a. Xác định tính trội lặn và lập sơ đồ lai.

b. Cho thỏ trắng, lông thẳng giao phối với thỏ trắng lông xù thì kết quả như thế nào ?
ĐA:
a. Xác định tính trội lặn:
- Xét tính trạng về màu sắc lông:
Đen : trắng = 3: 1. Lông đen là trội so với lông trắng.
- Xét tính trạng về hình dạng của lông:
Thẳng : xù = 3 : 1. Lông thẳng là trội so với lông xù.
b. Thỏ lông trắng thẳng P có KG : aaBB hay aaBb.
Ta có 2 phép lai: aaBB x aabb; aaBb x aabb. Học sinh tự viết sơ đồ lai để tìm kết quả.
Câu 5. (Vận dụng cao)Cho cây A giao phấn với 3 cây khác nhau, thu được kết quả như
sau:
- Với cây 1 thu được 6,25% cây thấp, quả vàng
- Với cây 2 thu được 75% cây cao, quả đỏ và 25% cây cao, quả vàng.
- Với cây 3 thu được 75% cây cao, quả đỏ và 25% cây thấp, quả đỏ.
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng và các gen nằm trên các NST thường khác
nhau. Hãy biện luận và viết sơ đồ lai cho mỗi trường hợp.
ĐA:
1. Cây thứ nhất có kiểu gen là AaBb.
2. Cây thứ hai có kiểu gen là AABb.
25


×