TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
PHÂN TÍCH MÃ CHỨNG KHOÁN PLX GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
Họ và tên:
Lê Thị Vân Anh
Mã sinh viên:
192107007
Lớp tín chỉ:
QTTC – K29 – Tối thứ ba
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Ngô Quang Huân
Thành phố Hồ Chí Minh - 2020
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM
(PETROLIMEX) ............................................................................................................... 4
1.1.
Tổng quan về thị trường phân phối xăng dầu tại Việt Nam .................................. 4
1.2.
Giới thiệu chung..................................................................................................... 7
1.3.
Lịch sử hình thành ................................................................................................. 7
1.4.
Giá trị công ty ........................................................................................................ 8
1.5.
Ngành nghề kinh doanh chính ............................................................................... 9
1.6.
Cơ cấu cổ đông .................................................................................................... 10
1.7.
Vị thế của PLX trên thị trường ............................................................................ 10
1.8.
Chiến lược phát triển............................................................................................ 11
1.9.
Kế hoạch phát triển năm 2020 ............................................................................. 11
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN XĂNG
DẦU VIỆT NAM (PETROLIMEX) – MÃ PLX GIAI ĐOẠN 2015 – 2019 .............. 13
2.1 Bảng cân đối kế toán ................................................................................................ 13
2.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................................... 13
2.3 Bảng lưu chuyển tiền tệ ........................................................................................... 14
2.4 Phân tích tỉ lệ PLX ................................................................................................... 15
2.4.1 Đánh giá khả năng thanh toán .......................................................................... 15
2.4.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động ............................................................................ 15
2.4.3. Các tỉ lệ tài trợ .................................................................................................. 16
2.4.4. Các tỉ lệ đánh giá khả năng sinh lợi ................................................................. 16
2.4.5. Các tỉ lệ đánh giá theo góc độ thị trường ......................................................... 17
Trang 2
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
2.4.6. Các công thức mở rộng .................................................................................... 17
2.5 Phân tích cơ cấu PLX ............................................................................................... 19
2.5.1 Bảng cân đối kế toán ......................................................................................... 19
2.5.1 Bảng báo cáo thu nhập ...................................................................................... 20
2.6 Mô hình phân tích PLX ............................................................................................ 21
2.6.1. Mô hình phân tích hiệu quả kinh tế xã hội ....................................................... 21
2.6.2. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính ............................................................... 22
2.6.3 Mô hình chỉ số Z ................................................................................................ 22
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN ............................................................................................... 23
Trang 3
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM
(PETROLIMEX)
1.1.
Tổng quan về thị trường phân phối xăng dầu tại Việt Nam
Kinh doanh xăng dầu là một trong những lĩnh vực còn rất nhiều tiềm năng bởi vì nền
kinh tế Việt Nam đang phát triển với tốc độ nhanh, đi kèm với gia tăng dân số. Theo các
số liệu báo cáo chính thức thì nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của thị trường Việt Nam còn rất
lớn xuất phát từ việc thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh trong khi mức tiêu thụ dầu
tính theo lít/người/ngày còn thấp. Theo số liệu từ GlobalPetrolPrices, mức tiêu thụ xăng
dầu trên đầu người của Việt Nam là 0.21 lít/ngày và còn kém xa các nước trong khối
ASEAN như Thái Lan, Indonesia, Malaysia…
Về nhu cầu di chuyển, thống kê từ Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam –
VAMM và bộ Giao thông vận tải, tính đến cuối năm 2019, số lượng xe là khoảng 60 triệu
xe, trung bình cứ 3 người dân Việt Nam sẽ có khoảng 2 người sử dụng xe máy, xếp thứ 4
trong danh sách các quốc gia tiêu thụ xe máy nhiều nhất thế giới. Do cải thiện thu nhập đầu
người và tham gia vào nhiều hiệp định giảm thuế xe ô tô, lượng xe ô tô lưu hành tăng nhanh
cũng sẽ dẫn đến sự gia tăng của nhu cầu xăng dầu. Cụ thể, tổng xe ô tô lưu hành bình quân
hiện tăng khoảng 17%/năm và mức tăng cao nhất ghi nhận là xe ô tô con (từ 9 chỗ trở
xuống) ở mức 19%/năm, tăng gấp đôi từ mức bình quân 1 xe/100 dân (2014) lên xấp xỉ 2
Trang 4
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
xe/100 dân (2018). Du lịch Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, bình quân 2016-2018, lượng
khách quốc tế +25%/năm; khách nội địa +12%/năm nên nhu cầu di chuyển tăng lên, lượng
xe khách cũng tăng trưởng nhanh. Hơn nữa, với tốc độ phát triển kinh tế nhanh, các lĩnh
vực du lịch, hàng không, dịch vụ tăng trưởng tốt cũng thúc đẩy nhu cầu logistics, vận
chuyển tăng lên kéo theo đó là nhu cầu về xăng dầu ngày càng tăng.
Hãng nghiên cứu Business Monitor International dự báo lượng tiêu thụ xăng dầu của
Việt Nam sẽ đạt tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm là 4.7% trong vòng 5 năm tới, cao hơn
nhiều so với mặt bằng chung của thế giới (khoảng 1.3%). Các chuyên gia của hãng phân
tích năng lượng Wood Mackenzie Ltd dự báo tiêu thụ xăng dầu năm 2020 của Việt Nam
sẽ đạt 22.4 triệu tấn và năm 2025 sẽ đạt 29.9 triệu tấn.
Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam (HOSE: PLX) luôn là doanh nghiệp đứng đầu trong
ngành kinh doanh, phân phối xăng dầu tại Việt Nam khi thị phần xấp xỉ mức 50%, gấp 2.5
lần so với doanh nghiệp đứng thứ 2 là Tổng Công ty Dầu Việt Nam - CTCP
(UPCoM: OIL), theo sau là Công ty TNHH MTV Thương mại Dầu khí Đồng Tháp
(UPCoM: PDT), Tổng Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Thanh Lễ - CTCP
(UPCoM: TLP), Saigon Petro và CTCP Hóa dầu Quân đội (MIPEC). Với đà phát triển
hiện tại, nhiều khả năng PLX sẽ tiếp tục chiếm giữ vị trí số một trong những năm tới. Số
lượng điểm bán lẻ của PLX đang lớn nhất ở thị trường Việt Nam.
Trang 5
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
Các doanh nghiệp thuộc mảng phân phối xăng dầu mang nhiều đặc điểm của ngành
bán lẻ với doanh thu lớn và biên lợi nhuận gộp thấp. Là một mắt xích quan trọng trong
chuỗi giá trị ngành dầu khí, lĩnh vực phân phối và tiếp thị xăng dầu hiện được đánh giá vẫn
còn nhiều yếu tố độc quyền, cộng với nhu cầu thiết yếu nội địa tăng cao, PLX xứng đáng
là một trong những doanh nghiệp phòng thủ sáng giá trong tình hình kinh tế khó khăn hiện
nay.
Tuy nhiên, diễn biến giá xăng, dầu có ảnh hưởng đến lạm phát mục tiêu, do đó việc
điều hành giá các sản phẩm xăng, dầu trong thời gian qua luôn gắn liền với mục tiêu kiểm
soát lạm phát của Chính phủ. Từ 2017 trở đi, giá xăng dầu thế giới hồi phục nhanh, trong
khi chính phủ với mục tiêu kiểm soát lạm phát đã kiềm mức tăng của giá bán lẻ trong nước,
kéo theo phần lợi nhuận của PLX và các doanh nghiêp kinh doanh khác bị giảm sút. Tình
hình hiện nay do dịch bệnh Covid-19 diễn biến khó lường, kinh tế toàn thế giới đình trệ,
chuỗi cung ứng hàng hóa quốc tế bị ảnh hưởng, giá dầu tại Mỹ liên tục lao dốc, thậm chí
giá dầu trên thị trường hàng hóa tương lai đã từng giảm tới -37 USD do nhu cầu về dầu sụt
giảm, nguồn cung không cắt giảm đủ khiến các doanh nghiệp trong ngành dầu khí, năng
lượng lao đao, rơi vào tình trạng nguy hiểm.
Trang 6
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
1.2.
Giới thiệu chung
-
Tên doanh nghiệp: Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam
-
Tên mã chứng khoán: PLX (HOSE)
-
Địa chỉ: Số 1 Khâm Thiên, Q. Đống Đa, Hà Nội
-
Điện thoại: +84-(04) 3851 2603 - Fax: +84-(04) 3851 9203
-
Chủ tịch HĐQT: ông Phạm Văn Thanh
-
Tổng Giám đốc: ông Phạm Đức Thắng
-
Người công bố thông tin: Ông Nguyễn Bá Tùng – Kế toán trưởng
-
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0100107370
-
Mã số thuế: 0100107370
-
Vốn điều lệ: 12,938,780,810,000 VNĐ
-
KL CP đang niêm yết: 1,293,878,081 cp
-
KL CP đang lưu hành: 1,190,813,235
-
Nhóm ngành: Năng lượng, kinh doanh xăng dầu
1.3.
Lịch sử hình thành
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex – HOSE: PLX) tiền thân là Tổng công
ty Xăng dầu mỡ được thành lập theo Nghị định số 09/BTN ngày 12/01/1956 của Bộ
Thương nghiệp và được thành lập lại theo Quyết định số 224/TTg ngày 17/04/1995 của
Thủ tướng Chính phủ.
Chặng đường 55 năm xây dựng và phát triển của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
luôn gắn liền với các sự kiện lịch sử trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
•
Ngày 12/01/1956: Thành lập TCT Xăng dầu mỡ (tiền thân của Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam);
•
Ngày 17/04/1995: Thành lập TCT Xăng dầu Việt Nam;
•
Ngày 28/07/2011: Tập đoàn tổ chức thành công phiên đấu giá cổ phần lần đầu ra
bên ngoài (IPO) tại SGD chứng khoán Hà Nội;
Trang 7
Lê Thị Vân Anh - 192107007
•
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
Ngày 01/12/2011: TCT Xăng Dầu Việt Nam chính thức hoạt động dưới hình thức
CTCP với tên gọi Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam;
•
Ngày 17/08/2012: Tập Đoàn trở thành CTCP đại chúng theo quyết định số
2946/UBCK-QLPH của Ủy ban chứng khoán Nhà nước;
•
Tập
đoàn
được
cấp
Giấy
chứng
nhận
đăng
ký
chứng
khoán
số 35/2016/GCNCPVSD ngày 25/04/2016 và cấp mã chứng khoán là PLX.
•
Ngày 26/05/2016 Tập đoàn phát hành thành công cổ phần riêng lẻ cho Công ty
TNHH Tư vấn và Holdings JX Nippon Oil & Energy Việt Nam, nâng vốn điều lệ
từ 10.700 tỷ đồng lên 11.388 tỷ đồng.
•
Ngày 28/07/2016 Tập đoàn phát hành cổ phần ưu đãi hoàn lại cho cổ đông hiện hữu
với tỷ lệ 15% để nâng vốn điều lệ từ 11.388 tỷ đồng lên 12.938 tỷ đồng
•
Công ty hoạt động theo Giấy đăng ký doanh nghiệp số 0100107370 do Sở KH và
ĐT thành phố Hà Nội cấp đăng ký lần đầu ngày 5/5/1995, thay đổi lần thứ 9 ngày
15/12/2016, với VĐL là 12.938.780.810.000 đồng;
•
Ngày 21/04/2017 là ngày giao dịch đầu tiên trên sàn HOSE với giá tham chiếu
43.200 đ/CP.
1.4.
Giá trị công ty
Tầm nhìn: “Taking you further – Để tiến xa hơn” thể hiện quyết tâm “Tôi muốn đi xa
hơn nữa”, là lời hứa chắc chắn bắt nguồn từ một trong những sản phẩm chủ đạo thiết yếu
liên quan trực tiếp tới cuộc sống, tới người tiêu dùng, là năng lượng cho mọi việc, mọi nhà,
mọi người.
Sứ mệnh: Phát huy vai trò chủ lực, chủ đạo bình ổn và phát triển thị trường xăng dầu,
các sản phẩm hoá dầu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế của đất nước
Giá trị cốt lõi: Di sản – Đa dạng – Nhân bản – Phát triển
Trang 8
Lê Thị Vân Anh - 192107007
1.5.
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
Ngành nghề kinh doanh chính
Lĩnh vực kinh doanh chính của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam chủ yếu là xuất
nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu. Bên cạnh đó, Petrolimex đầu tư kinh doanh vào các
ngành nghề có liên quan, trong đó được chia thành 5 lĩnh vực chính bao gồm:
(1) Xăng dầu: Là doanh nghiệp đứng đầu cả nước về kinh doanh xăng dầu, Petrolimex
hiện đang chiếm lĩnh khoảng 50% thị phần trong nước, cung cấp ra thị trường nội địa
khoảng 7,9 triệu m3 (tấn) xăng dầu trong năm 2015. Hiện tại, 70% sản lượng xăng dầu của
PLX vẫn phải nhập từ nước ngoài. Do vậy, biến động của giá dầu thô thế giới cũng như
chính sách điều hành tỷ giá ngoại tệ của Nhà nước có tác động rất lớn tới KQKD của mảng
kinh doanh này. Tính đến hết năm 2015, PLX đang sở hữu một hệ thống kho bể với sức
chứa trên 1.700.000 m3 trải dài từ Bắc đến Nam.
(2) Hóa dầu: Lĩnh vực kinh doanh này được thực hiện thông qua Tổng Công ty con là
Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex - PLC, bao gồm 3 ngành hàng chính là dầu mỡ nhờn,
nhựa đường và hóa chất (các sản phẩm có gốc dầu mỏ).
(3) Gas: được thực hiện thông qua Tổng Công ty Gas Petrolimex. Thương hiệu gas của
Petrolimex là một trong những thương hiệu uy tín nhất trên thị trường về chất lượng, cạnh
tranh ngang với gas của Tập đoàn Total.
(4) Bảo hiểm: Tổng Công ty Bảo hiểm Petrolimex (PJICO) hiện đã triển khai trên 50 sản
phẩm bảo hiểm và đang chiếm lĩnh thị trường trong các lĩnh vực: giao thông vận tải, xây
dựng và lắp đặt công trình, xăng dầu, hàng hóa xuất nhập khẩu và bảo hiểm xe cơ giới...
(5) Vận tải thủy: Tổng công ty Vận tải thủy hiện có đội tàu viễn dương có tổng trọng tải
140.000 DWT, đội tầu sông, ven biển có tổng trọng tải gần 10 vạn tấn, tuyến ống xăng dầu
500km và hơn 1.200 xe xitec với tổng dung tích trên 9.000 m3 trực thuộc sự quản lý các
công ty thành viên đảm bảo vận chuyển xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam và từ các kho
đầu mối nhập khẩu đến các cảng và đại lý tiêu thụ trong cả nước.
Trang 9
Lê Thị Vân Anh - 192107007
1.6.
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
Cơ cấu cổ đông
Là một trong những tập đoàn kinh tế lớn nhất Việt Nam, PLX có cơ cấu sở hữu khá
cô đặc. Trong đó, phần lớn sở hữu PLX vẫn nằm trong tay Nhà nước với đại diện vốn là
Bộ Công thương với 75,87%. Tiếp đó là nhà đầu tư chiến lược JX Nippon Oil & Energy
với 8% sở hữu. Đây cũng là nhà đầu tư nước ngoài duy nhất nắm giữ cổ phiếu PLX. Ngoài
ra, sau khi hoàn thành thương vụ bán cổ phiếu cho cổ đông chiến lược, PLX cũng đã mua
lại 11,98% cổ phiếu quỹ. Như vậy, số lượng cổ phiếu lưu hành tự do trên thị trường (freefloat shares) chiếm khoảng 4,15% tổng cổ phiếu, tương đương khoảng 53,7 triệu cổ phiếu
(~537 tỷ đồng vốn hoá theo mệnh giá 10.000 đồng/cp).
1.7.
Vị thế của PLX trên thị trường
Hiện là doanh nghiệp đầu ngành với thị phần hơn 50%, trong lĩnh vực xăng dầu,
Petrolimex tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trên thị trường nội địa theo đúng chỉ đạo của Chính
phủ. Cùng với 29 doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu khác và 120 thương nhân
phân phối xăng dầu, Petrolimex bảo đảm đầy đủ và kịp thời các chủng loại xăng dầu phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an ninh quốc phòng và nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân. 43/69 đơn vị thành viên Petrolimex trực tiếp kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn 62/63 tỉnh, thành phố.
Đối với hoạt động bán lẻ xăng dầu; trong số hơn 14.000 cửa hàng xăng dầu thuộc tất
cả các thành phần kinh tế, Petrolimex sở hữu gần 6000 cửa hàng hiện diện trên khắp cả
nước tạo điều kiện thuận lợi để người tiêu dùng sử dụng hàng hoá, dịch vụ do Petrolimex
trực tiếp cung cấp. Tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn - nơi
hiệu quả kinh doanh thấp nhưng ý nghĩa chính trị- xã hội cao, Petrolimex có thị phần cao
hơn so với thị phần bình quân của toàn Tập đoàn. Tính chung trên phạm vi cả nước và căn
cứ sản lượng xăng dầu thực xuất bán tại thị trường nội địa (tại Việt Nam) năm 2019, thị
phần thực tế của Petrolimex khoảng 50%, cao gấp hơn 2.5 lần với doanh nghiệp đứng thứ
2 là OIL. Doanh thu PLX trong 12 tháng gần nhất gấp hơn 3 lần OIL. Sản phần nhiên liệu
Trang 10
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
bay (Jet A1) hiện chỉ có 2 đơn vị cung cấp là Skypec và Petrolimex Aviation (PA), trong
đó PLX nắm tới 59% cổ đông của PA.
Ở nước ngoài, Petrolimex có Công ty TNHH 1 thành viên Petrolimex tại Singapore,
Công ty TNHH 1 thành viên Petrolimex tại Lào và đã mở Văn phòng đại diện Petrolimex
tại Campuchia.
1.8.
Chiến lược phát triển
- Tổ chức sản xuất kinh doanh xăng dầu: Đảm bảo đủ nguồn hàng trong mọi tình
huống, trong đó chú trọng công tác tạo nguồn từ 2 Nhà máy Lọc dầu trong nước; Kinh
doanh hiệu quả các sản phẩm xăng dầu có chất lượng cao (DO-V) và các sản phẩm nhiên
liệu sinh học theo đúng chủ trương của Chính phủ; Nghiên cứu các giải pháp để tận dụng,
gia tăng tiện ích tại hệ thống cửa hàng xăng dầu; Gia tăng sản lượng bán lẻ đồng bộ với
giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt; Khuyến khích phát triển hệ thống bán lẻ, gia
tăng hiệu quả bán hàng thông qua chương trình khách hàng thân thiết;
- Công tác quản trị: Khai thác tối đa hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin, tận dụng
hệ thống cơ sở vật chất ERP-SAP, Egas để tổng hợp thông tin, phân tích số liệu phục vụ
công tác quản lý, quản trị; Rà soát, xây dựng mới và hoàn thiện các quy chế, quy định quản
lý nội bộ của Công ty mẹ - Tập đoàn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị.
- Đầu tư, quản lý hệ thống cơ sở vật chất: Hoàn thiện quy hoạch cơ sở vật chất toàn
ngành; Tập trung nguồn lực triển khai chiến lược đầu tư, phát triển hệ thống cửa hàng đặc
biệt tại những vị trí có lợi thế thương mại; Bám sát tiến độ triển khai các Dự án trọng điểm.
- Tiết giảm chi phí: Rà soát các khoản mục chi phí lớn để tiết giảm chi phí một cách
hiệu quả; Quản lý sử dụng đất để xây dựng phương án sử dụng hiệu quả tối ưu.
- Bảo vệ thương hiệu Petrolimex: nghiên cứu các giải pháp đồng bộ từ thi đua – khen
thưởng đến xây dựng các chế tài xử phạt để tăng hiệu quả bảo vệ thương hiệu.
1.9.
Kế hoạch phát triển năm 2020
Ngày 14/02/2020 Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam thông báo Nghị quyết HĐQT về việc tổ
chức họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2020 vào ngày 28/04/2020 trong đó sẽ báo cáo về
Trang 11
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
các hoạt động HĐQT năm 2019 và phương hướng hoạt động năm 2020; kế hoạch phát
triển, đặt mục tiêu cho các chỉ tiêu; báo cáo tình hình tài chính qua BCTC hợp nhất 2019;
báo cáo phương phán phân phối lợi nhuận 2019 và các vấn đề khác. Tuy nhiên, chủ yếu
do dịch bệnh Covid-19 diễn biến nguy hiểm và phức tạp, ngày 13/03/2020 Tập đoàn đã
ra thông báo mới về việc hoãn tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2020.
Trang 12
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN XĂNG
DẦU VIỆT NAM (PETROLIMEX) – MÃ PLX GIAI ĐOẠN 2015 – 2019
2.1 Bảng cân đối kế toán
Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của PLX đều tăng trưởng trong giai đoạn 20152019. Cụ thể: Tổng tài sản của PLX tăng từ 50.413 tỷ đồng năm 2015 lên 61.762 tỷ đồng
năm 2019, tăng 22% sau năm 5, tăng trưởng cao nhất +13%yoy vào năm 2017. Vốn chủ
sở hữu cũng tăng từ 16.290 tỷ đồng lên 25.923 tỷ đồng năm 2019, tăng khoảng 59% sau 5
năm do chủ yếu phát hành riêng lẻ thêm cổ phiếu, thoái vốn nhà nước và giữ lại lợi nhuận
chưa phân phối. Nợ phải trả của tập đoàn chỉ tăng nhẹ, từ 34.123 tỷ năm 2015 sau 5 năm
chỉ biến động nhẹ lên 35.839 tỷ năm 2019, từ đó giảm tỷ lệ Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu
giảm từ 2.12 vào năm 2015 còn 1.38 vào năm 2019. Hơn nữa, đây chủ yếu là nợ ngắn hạn
chiếm 88-90% tổng nợ, thể hiện trong vay nợ từ việc mua bán kinh doanh hàng hóa; ngoài
ra, vay ngắn hạn và vay nợ thuê tài chính dài hạn tỷ lệ 30% (năm 2019) so với tổng tài sản,
thể hiện đòn bẩy ở ngưỡng an toàn. Trong số các doanh nghiệp phân phối xăng dầu niêm
yết tại thị trường Việt Nam, PLX hiện vượt xa các doanh nghiệp khác về quy mô tổng tài
sản cũng như vốn chủ sở hữu. Các chỉ số về sức khỏe tài chính sẽ được trình bày ở phần
sau.
2.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh 5 năm gần nhất của PLX cho thấy sự tăng trưởng tích
cực của các chỉ tiêu sinh lời. Doanh thu tăng từ 146 nghìn tỷ đồng năm 2015 lên 189 nghìn
tỷ đồng năm 2019, với khoảng 30% sau 5 năm, chủ yếu đến từ mảng bán lẻ xăng dầu và
việc mở rộng số lượng cửa hàng. Tuy nhiên, năm 2016, PLX giảm mạnh 16,21% tổng
doanh thu thuần hợp nhất, so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chính của sự sụt giảm
này là do giá xăng dầu nguyên liệu đầu vào tiếp tục xu hướng giảm sâu trong những tháng
đầu năm 2016, nhưng lợi nhuận ròng vẫn tăng rất ấn tượng trên 66% do PLX không còn
phải trích lỗ dự phòng cho công ty Petrolimex Singapore như trong năm 2015 hơn 1.000
tỷ và chính sách điều hành tỷ giá hối đoái thông qua tỷ giá trung tâm của NHNN khiến lỗ
chênh lệch tỷ giá đã thực hiện của PLX sụt giảm đến 82,44% yoy. Lợi nhuận ròng tăng từ
Trang 13
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
3.057 tỷ đồng năm 2015 lên 4.600 tỷ đồng năm 2019, tăng trưởng mạnh +67% năm 2016.
Từ năm 2017, giá xăng thế giới bình quân tăng, cộng thêm việc mở rộng thêm cửa hàng,
tỷ giá hối đoái được kiểm soát nên tập đoàn tăng trưởng lợi nhuận, tuy nhiên biên lợi nhuận
gộp và lợi nhuận ròng lại giảm sút, nhưng vẫn cao hơn các đối thủ khác trong ngành. Do
mức độ cạnh tranh trên thị trường tăng dần hàng năm, tình trạng vi phạm thương hiệu, gian
lận thương mại diễn biến ngày càng phức tạp, tinh vi khó kiểm soát và chưa được đẩy lùi,
số lượng thương nhân phân phối tăng nhanh gây ra sự cạnh tranh về giá ngày càng khốc
liệt, ảnh hưởng lớn đến hệ thống trung gian, đặc biệt đối với kênh bán lẻ, là một thách thức
với PLX.
2.3 Bảng lưu chuyển tiền tệ
Dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn các năm đều dương,
biến động không đều, cụ thể giảm từ 6.448 tỷ đồng năm 2015 còn 1.776 vào năm 2017, lý
do chủ yếu là tăng khoản phải thu, hàng tồn kho và thuế phải nộp; từ đó tới 2019 đã tăng
lên tới 4.180 tỷ chủ yếu do tăng khoản phải trả và giảm giá trị hàng tồn kho.
Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư các năm đều đạt giá trị âm do PLX sử dụng
tiền để mua sắm tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, chủ yếu là gia tăng số lượng cửa hàng khắp cả nước và phương tiện vận tải
truyền dẫn, cụ thể tăng chi 1130 tỷ năm 2015 lên gấp đôi 2149 năm 2016, năm 2018 tăng
gấp rưỡi so với 2017 lên 3300 tỷ, và 2019 đã giảm, lý do thu hồi vốn góp đầu tư của công
ty con.
Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính âm do các khoản tiền trả nợ gốc vay và cổ
tức đã trả cho các cổ đông. Từ năm 2017, tập đoàn trả cổ tức tới hơn 3 nghìn tỉ do niêm yết
trên HOSE vào 17/04, và chỉ có năm này dòng tiền dương do chênh lệch thu nợ vay lớn
hơn trả nợ vay; các năm khác nhìn chung không có gì quá biến động khi chủ yếu là dùng
tiền thu các khoản phải thu trả cho các khoản nợ ngắn hạn và vay nợ các khoản phải trả.
Năm 2018 dòng tiền thấp nhất do tập đoàn trả nợ gốc vay lớn tới 100 nghìn tỷ nên 2019
gánh nặng giảm xuống.
Trang 14
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
Như vậy, cả 3 dòng tiền của PLX đều phù hợp với định hướng và kế hoạch phát
triển, không có những diễn biến bất ổn hay tiêu cực.
2.4 Phân tích tỉ lệ PLX
Để có số liệu so sánh PLX với ngành, người viết đã tham khảo các chỉ số tài chính
nhóm ngành Dầu khí (bao gồm mã PLX) năm gần nhất là 2019 tại
/>
và
/>2.4.1 Đánh giá khả năng thanh toán
KHOẢN MỤC TÍNH
Tỷ số thanh toán hiện thời
CR =TSNH/NNH
Tỷ số thanh toán nhanh
QR=(TSNH-TK)/NNH
2015
2016
2017
2018
2019
Ngành 2019
0.97
1.19
1.13
1.09
1.13
1.86
0.72
0.88
0.77
0.77
0.79
1.4
Tỷ số thanh toán hiện thời là 0.97 tăng lên 1.13 năm 2018, cho thấy công ty đang
đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn khá tốt bằng tài sản ngắn hạn, tuy nhiên vẫn thấp hơn đáng
kể so với thống kê của ngành là 1.86.
Khả năng thanh toán nhanh không biến động quá nhiều qua các năm ở ngưỡng chấp
nhận được, nhưng cũng giống tỷ số trên, nó thấp hơn đáng kể so với ngành là 1.4
2.4.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động
KHOẢN MỤC TÍNH
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
TAT = TNS/A
Vòng quay tồn kho IT = Csx/TK
Kỳ thu tiền bình quân ACP =
KPT *360 / NS
2015
2016
2017
2018
2019
Ngành 2016
2.91
2.27
2.49
3.42
3.07
1.12
17.61
12.62
10.99
17.29
14.90
9.3
17.32
20.37
17.69
14.03
15.89
-
Vòng quay tổng tài sản của tập đoàn giảm từ 2015 sang 2016, rồi sau đó tăng trở
lại. Năm 2015 với một đồng tài sản tạo ra 2.91 đồng doanh thu, cao nhất là năm 2018 tạo
ra 3.42 đồng, lý giải do doanh thu tăng nhanh hơn so với tổng tài sản. So với ngành thì
vòng quay của tập đoàn cao rõ rệt khi gấp tới gần 3 lần.
Vòng quay hàng tồn kho của tập đoàn giảm từ 2015 với 17.61 lần chỉ còn 11 lần
vào năm 2017, lý giải do hàng tồn kho 2016-2017 gia tăng lớn và giá dầu thế giới giảm
Trang 15
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
mạnh khiến giá vốn hàng bán giảm (điều này đã thể hiện trong lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động SXKD), sau đó đã tăng lại mạnh mẽ trong năm 2018 và 2019. Cao hơn so với thống
kê từ ngành tương đối.
Kỳ thu tiền bình quân của PLX dao động từ 14-17 ngày, con số khá lý tưởng để
PLX có thể thu hồi vốn kịp thời cho các hoạt động của mình.
2.4.3. Các tỉ lệ tài trợ
KHOẢN MỤC TÍNH
Tỷ lệ nợ/Tổng tài sản: D/A = TD/TA
Tỷ lệ thanh toán lãi vay ICR = EBIT / I
Tỷ số khả năng trả nợ = (EBITDA + thanh
toán tiền thuê) / (I + nợ gốc + thanh toán
tiền thuê)
2015
0.677
7.395
2016
2017 2018 2019 Ngành
0.572 0.621 0.591 0.580 0.5
12.423 8.992 6.832 8.138 -
1.677
1.774
2.392 1.837 2.650 -
Hệ số nợ giảm dần cho thấy sức khỏe tài chính của tập đoàn được cải thiện, giảm từ
0.677 năm 2015 xuống còn 0.58 năm 2019. Tỷ lệ nợ không quá cao so với mức trung bình
ngành.
Tỉ lệ thanh toán lãi vay có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2016 do lãi trước thuế
và lãi vay EBIT tăng cao nên hệ số này tăng từ 7.4 lần lên 12.4 lần, đồng thời là năm có lãi
ròng tăng tới 67%yoy. Tỉ lệ này giảm mạnh còn 6.8 vào năm 2018 do tập đoàn trả nợ gốc
vay tới 100 nghìn tỉ nên chi phí lãi vay giảm.
Tỷ số khả năng trả nợ cũng tăng qua các năm, với mức cao nhất là 2.39 năm 2017
và 2.65 năm 2019.
2.4.4. Các tỉ lệ đánh giá khả năng sinh lợi
KHOẢN MỤC TÍNH
Doanh lợi bán hàng và dịch vụ
GPM = GP/NS
Doanh lợi ròng NPM = NI/TNS
Sức sinh lợi cơ bản BEP =
EBIT/A
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản
ROA = NI/A
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu ROE = NI/E
2015
2016
2017
2018
2019
Ngành
2019
8.74%
11.54%
8.00%
7.24%
7.47%
-
2.08%
4.18%
2.55%
2.11%
2.47%
-
8.60%
12.63%
8.72%
10.52% 10.43% -
6.06%
9.49%
6.33%
7.21%
18.77% 22.19%
7.57%
12.97%
16.73% 17.61% 18.04% 22.00%
Trang 16
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
Biên lợi nhuận gộp GPM giảm dần qua các năm, đây là một dấu hiệu xấu, tuy nhiên
vẫn cao hơn đối thủ là OIL với mức GPM khoảng 4%.
Tương tự, tất cả các chỉ số sinh lợi đều tăng nhanh qua các năm cho thấy lợi nhuận
tăng nhanh hơn doanh thu, tổng tài sản và đều cao hơn so với bình quân ngành. Điều này
chứng tỏ hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn của PLX khi đầu tư vào mảng vàng trang
sức.
2.4.5. Các tỉ lệ đánh giá theo góc độ thị trường
KHOẢN MỤC TÍNH
Tỷ lệ P/E = P/EPS =
ME/NI
Tỷ lệ P/B = P/B =
ME/E
Tỷ số giá / dòng tiền:
P/CF = P/CFPS
2015
2016
2017
2018
2019 Ngành 2019
9.87
7.28
24.89
19.16
17.68
15.24
1.65
1.72
3.71
2.67
2.57
0.93
5.56
5.57
14.05
10.03
9.94
-
Chỉ số P/E trung bình của PLX giai đoạn 2015-2019 có trung vị là 17.68, P/E 2015
và 2016 thấp hơn so với ngành thể hiện sự vượt trội hấp dẫn về cổ phiếu. Tuy nhiên, 2017
P/E đã tăng rất cao, có lẽ do việc niêm yết trên sàn HOSE và những phiên tăng giá mạnh
đã đẩy P/E lên quá cao thể hiện sự kém hấp dẫn. P/E sau đó đã giảm dần về mức chung
của ngành.
Chỉ số P/B của PLX tăng trưởng đều trong 5 năm và đều lớn hơn mức trung bình
ngành, thể hiện việc kém hấp dẫn trong giá cổ phiếu PLX, tuy nhiên với doanh nghiệp bán
lẻ thì chỉ số P/B không quá quan trọng. Tỷ số P/CF khá biến động, cao nhất là năm PLX
niêm yết trên sàn 2017.
2.4.6. Các công thức mở rộng
KHOẢN MỤC TÍNH
Tỷ lệ chi trả cổ tức (d)
Lợi nhuận giữ lại (LNGL)
Thuế T%
EPS = NI / CP thường đang
lưu hành (VNĐ)
DPS = EPS * d (VNĐ)
BVPS = E / CP thường đang
lưu hành (VNĐ)
2015
0%
3,057,535
18%
2016
3%
4,997,471
18%
2017
102%
(66,420)
18%
2018
91%
359,554
20%
2019
72%
1,305,593
17%
2,953
3,978
3,376
3,493
3,927
-
116
3,433
3,183
2,831
15,736
17,931
20,179
19,834
21,769
Trang 17
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
CFPS = (NI + Khấu hao)/CP
4,674
5,564
5,335
5,281
5,632
thường đang lưu hành (VNĐ)
NOWC = (Tiền + KPThu +
TK) - (phải trả nhà cung cấp
(4,864,560) (1,042,961) (1,204,706) (3,601,195) (2,781,296)
+ phải trả khác)
Tổng vốn hoạt động thuần =
10,349,573 14,603,113 14,066,058 11,519,972 12,624,294
NOWC + TSCĐ hoạt động
NOPAT = EBIT * (1-T)
3,535,679
5,598,041
4,401,082
4,742,234
5,331,724
OCF = NOPAT + Khấu hao
5,316,922
7,649,938
6,671,694
6,814,369
7,362,193
Đầu tư vốn vào hoạt động =
Tổng vốn HĐ thuần năm nay
2,453,003
4,253,540
(537,055) (2,546,086) 1,104,322
- năm trước
FCF = NOPAT - Đầu tư vốn
2,863,919
3,396,398
7,208,749
9,360,455
6,257,871
vào hoạt động
MVA (chênh lệch giữa giá trị
thị trường và giá trị sổ sách
10,626,599 16,909,615 63,527,007 38,432,818 40,762,220
của VCSH)
EVA = NOPAT - (Tổng vốn
hoạt động do nhà đầu tư cung 3,057,535
4,997,472
(43,530)
359,554
1,305,593
cấp * WACC)
EVA = E * (ROE - Chi phí sử
3,057,535
4,997,471
(66,420)
359,554
1,305,593
dụng vốn chủ sở hữu)
Giải thích bảng:
-
Tỷ lệ cổ tức d = Cổ tức đã chi trả cho chủ sở hữu/ Lợi nhuận sau thuế
-
Lợi nhuận giữ lại (LNGL) =Lợi nhuận sau thuế * (1 - d)
-
Thuế = 1 – Lợi nhuận sau thuế/ Lợi nhuận trước thuế
-
EPS = Lợi nhuận sau thuế / Số lượng CP thường đang lưu hành
-
DPS = EPS * d
-
BVPS = Vốn chủ sở hữu / Số lượng CP thường đang lưu hành
-
CFPS = (Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao)/ CP thường đang lưu hành
-
NOWC = (Tiền + KPThu + TK) - (phải trả nhà cung cấp + phải trả khác)
-
Tổng vốn hoạt động thuần = NOWC + TSCĐ hoạt động
-
NOPAT = EBIT * (1-T) với EBIT = Lợi nhuận sau thuế + Chi phí lãi vay
-
OCF = NOPAT + Khấu hao
-
Đầu tư vốn vào hoạt động = Tổng vốn HĐ thuần năm nay - năm trước
-
FCF = NOPAT - Đầu tư vốn vào hoạt động
Trang 18
Lê Thị Vân Anh - 192107007
-
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
MVA (chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của VCSH) = P * Số
lượng CP thường đang lưu hành – Vốn chủ sở hữu
-
EVA = NOPAT - (Tổng vốn hoạt động do nhà đầu tư cung cấp * WACC) hoặc
EVA = E * (ROE - Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu)
2.5 Phân tích cơ cấu PLX
2.5.1 Bảng cân đối kế toán
TÀI SẢN
A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn
I Tiền và các khoản tương đương
tiền
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
III Các khoản phải thu ngắn hạn
IV Tổng hàng tồn kho
V Tài sản ngắn hạn khác
B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
I Các khoản phải thu dài hạn
II Tài sản cố định
III Bất động sản đầu tư
IV Tài sản dở dang dài hạn
V Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
VI Tổng tài sản dài hạn khác
VII Lợi thế thương mại
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
2015
2016
2017
2018
2019
59%
62%
66%
62%
63%
22%
21%
23%
18%
18%
4%
5%
4%
8%
9%
14%
15%
4%
41%
0%
30%
0%
1%
13%
16%
7%
38%
0%
29%
0%
1%
12%
21%
6%
34%
0%
25%
0%
1%
13%
18%
3%
38%
0%
27%
0%
2%
14%
19%
3%
37%
0%
25%
0%
2%
6%
4%
5%
6%
6%
3%
0%
100%
4%
0%
100%
3%
0%
100%
4%
0%
100%
4%
0%
100%
Xét về cơ cấu tài sản năm tài chính 2019, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn
nhiều tài sản dài hạn (63%/37%), trong đó khoản hàng tồn kho của PLX có giá trị lớn,
chiếm đến 1/3 tổng tài sản ngắn hạn. PLX hiện nay vẫn đang trong quá trình mở rộng hệ
thống nên lượng hàng cần dồi dào để cung cấp đầy đủ, hơn nữa đây là đặc thù của ngành
phân phối, bán lẻ. Tiền và tương đương tiền lúc nào cũng ở mức cao, là 1 trong những
doanh nghiệp có lượng tiền mặt lớn nhất trên thị trường.
Về tài sản dài hạn, cơ cấu tài sản dài hạn ổn định và an toàn khi tỷ trọng lớn nhất
nằm ở khoản tài sản cố định đang có xu hướng giảm dần.
Trang 19
Lê Thị Vân Anh - 192107007
NGUỒN VỐN
A Nợ phải trả
I Nợ ngắn hạn
II Nợ dài hạn
B Nguồn vốn chủ sở hữu
I Vốn chủ sở hữu
II Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
2015
68%
61%
7%
32%
32%
0%
100%
2016
57%
52%
6%
43%
43%
0%
100%
2017
62%
58%
4%
38%
38%
0%
100%
2018
59%
56%
3%
41%
41%
0%
100%
2019
58%
55%
3%
42%
42%
0%
100%
Giai đoạn 2015-2019 nợ phải trả chiếm 58-63% tổng nguồn vốn, đây là một tỷ lệ
thích hợp sử dụng đòn bẩy tài chính để tăng tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và giảm
chi phí thuế, không cao hơn mức trung bình ngành. Xu hướng tỷ trọng nợ phải trả giảm
dần thể hiện sức khỏe của tập đoàn, đồng thời tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng
tăng qua các năm từ 32% năm 2015 lên 42% năm 2019.
2.5.1 Bảng báo cáo thu nhập
Chỉ tiêu
3 Doanh thu thuần (1)-(2)
4 Giá vốn hàng bán
5 Lợi nhuận gộp (3)-(4)
6 Doanh thu hoạt động tài chính
7 Chi phí tài chính
-Trong đó: Chi phí lãi vay
8 Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công
ty liên kết liên doanh
9 Chi phí bán hàng
10 Chi phí quản lý doanh nghiệp
11 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
(5)+(6)-(7)+(8)-(9)-(10)
12 Thu nhập khác
13 Chi phí khác
14 Lợi nhuận khác (12)-(13)
15 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(11) + (14)
16 Chi phí thuế TNDN hiện hành
17 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
18 Chi phí thuế TNDN (16) + (17)
2015
100%
91.26%
8.74%
0.54%
1.76%
0.40%
2016
100%
88.46%
11.54%
0.71%
0.69%
0.45%
2017
2018
100%
100%
92.00% 92.76%
8.00%
7.24%
0.51%
0.52%
0.51%
0.79%
0.37%
0.45%
2019
100%
92.53%
7.47%
0.53%
0.51%
0.42%
0.34%
0.49%
0.30%
0.33%
0.34%
4.69%
0.67%
6.26%
0.83%
4.76%
0.53%
4.46%
0.30%
4.59%
0.34%
2.51%
4.97%
3.00%
2.54%
2.91%
0.24%
0.20%
0.04%
0.27%
0.13%
0.14%
0.21%
0.10%
0.11%
0.13%
0.04%
0.09%
0.11%
0.03%
0.07%
2.55%
5.12%
3.11%
2.63%
2.98%
0.47%
0.00%
0.47%
0.94%
0.00%
0.94%
0.58%
-0.01%
0.57%
0.51%
0.01%
0.52%
0.53%
-0.01%
0.51%
Trang 20
Lê Thị Vân Anh - 192107007
19 Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (15)-(18)
20 Lợi nhuận sau thuế của cổ đông
không kiểm soát
21 Lợi nhuận sau thuế của cổ đông
của công ty mẹ (19)-(20)
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
2.08%
4.18%
2.55%
2.11%
2.47%
0.23%
0.39%
0.29%
0.21%
0.27%
1.85%
3.79%
2.26%
1.90%
2.19%
Về chi phí, cơ cấu chi phí của PLX không có biến động lớn qua các năm khi giá vốn
hàng bán luôn là khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trên 90%. Năm 2016 thấp nhất do
giá dầu trên thế giới giảm. Các chi phí còn lại của PLX chiếm tỷ trọng khá nhỏ, chỉ dưới
8%. Tuy nhiên tỉ trọng chi phí bán hàng và chi phí QLDN vẫn gần như không đổi, lý do
PLX đã mở rộng số lượng cửa hàng và mạng lưới tới các vùng miền. Năm 2016 có nhiều
yếu tố đã giải thích bên trên nên tỷ trọng LNST cao nhất.
2.6 Mô hình phân tích PLX
2.6.1. Mô hình phân tích hiệu quả kinh tế xã hội
Chi phí nhân
công (triệu đồng)
Số lao động (L)
Lãi vay (I) (triệu
đồng)
Thuế (T) (triệu
đồng)
Lợi nhuận ròng
(NI) (triệu đồng)
Tổng tài sản
(TA) (triệu đồng)
Thu nhập bình
quân đầu người
LĐ (V/L) (triệu
đồng)
Giá trị gia tăng
trên 1 lao động
(ES)
Tỷ suất thuế trên
tổng tài sản (T/A)
2015
2016
2017
2018
2019
784,292.46
1,053,483.58
922,143.30
847,409.53
862,793.22
25,885.00
27,480.00
20,259.00
4,969.00
5,648.00
586,069.45
551,519.00
598,685.46
864,678.77
791,223.78
690,142.13
1,152,752.89
873,304.44
994,475.47
971,209.80
3,057,535.42
5,147,433.62
3,911,662.70
4,048,084.30
4,676,561.76
50,413,942.70 54,244,434.49 61,769,060.07 56,171,183.12 61,762,413.84
30.30
38.34
45.52
170.54
152.76
197.72
287.67
311.26
1,359.36
1,292.81
1.37%
2.13%
1.41%
1.77%
1.57%
PLX luôn hướng tới nâng cao thu nhập và mục tiêu phát triển bền vững, cải thiện
cuộc sống cho người lao động Kết quả là thu nhập bình quân có xu hướng tăng mạnh, năm
2018 tăng 4.6 lần so với năm 2014. Với những kế hoạch mở rộng quy mô và chính sách
Trang 21
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
phúc lợi tốt, sẽ mở ra nhiều cơ hội việc làm góp phần giải quyết một phần vấn đề kinh tế
xã hội về vấn đề thất nghiệp.
2.6.2. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính
Giá cổ phần P
31/12/201x
B
P/E
P/B
ROA
ROE
2015
2016
2017
2018
2019
26,000
31,000
75,000
53,000
56,000
15,735.58
8,8
1.65
0.06
0.19
17,931.06
7,8
1.73
0.09
0.22
20,179.25
22,2
3.72
0.06
0.17
19,834.33
15,2
2.67
0.07
0.18
21,769.43
14,2
2.57
0.08
0.18
ROA tăng dần qua các năm, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh vẫn đang
chuyển biến tốt và sinh lợi nhuận.
ROE tăng mạnh và cao nhất năm 2016 đạt 22.03%, sau đó giảm nhẹ và hiện tại đang
ở khoảng 18% vào năm 2019. Tuy nhiên, các hệ số ROA và ROE lại có phần chưa tương xứng
với vị thế dẫn đầu toàn ngành của PLX, không vượt trội hơn hơn trung bình ngành và lần lượt ở
các mức 9,52% (thấp hơn trung bình ngành) cùng 22,26% vào năm 2016.
2.6.3 Mô hình chỉ số Z
X1 (TSLĐ/Tổng tài sản)
X2 (LN giữ lại/Tổng tài sản)
X3 (LN trước lãi vay và thuế/
Tổng tài sản)
X4 (Giá trị thị trường của
VCSH/giá trị sổ sách của tổng
nợ)
X5 (Doanh thu/Tổng tài sản)
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.33X3 +
0.64X4 + 0.999X5
2015
0.59
0.06
2016
0.62
0.09
2017
0.66
(0.00)
2018
0.62
0.01
2019
0.63
0.02
0.09
0.13
0.09
0.11
0.10
0.79
1.29
2.26
1.85
1.86
2.91
2.27
2.49
3.42
3.07
4.50
4.38
5.01
5.70
5.39
Chỉ số Z năm 2015-2019 đều cao hơn 2.99 tuy có giảm nhẹ trong giai đoạn 20152016 nhưng sau đó đã tăng liên tục, chỉ số vẫn duy trì mức cao cho thấy công ty nằm trong
vùng an toàn, tình hình tài chính lành mạnh, chưa có nguy cơ phá sản. Năm 2018 Z tăng
đột biến do X5 tăng do doanh thu bán hàng tăng.
Trang 22
Lê Thị Vân Anh - 192107007
GVHD: TS. Ngô Quang Huân
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Sau khi phân tích báo cáo tài chính qua các năm 2015 tới 2019, Tập đoàn Xăng dầu
Việt Nam (Petrolimex), mã chứng khoán HOSE: PLX là doanh nghiệp nhà nước có tình
hình tài chính lành mạnh, doanh thu và lợi nhuận ổn định, hiệu quả kinh doanh vượt trội,
chính sách cổ tức tiền mặt hấp dẫn. PLX là doanh nghiệp kinh doanh và phân phối xăng
dầu số 1 Việt Nam với thị phần chiếm hơn 50%, vượt xa đơn vị thứ 2 là OIL. Ngành kinh
doanh xăng dầu vẫn là một ngành đặc thù, đầy tiềm năng ở nước ta vì đây là mặt hàng thiết
yếu, được nhà nước bảo trợ, có rào cản gia nhập ngành cao. Công ty đã phát triển được hệ
thống cơ sở hạ tầng khép kín từ khâu tồn chứa, vận chuyển, mạng lưới phần phối bán lẻ
trên 63 tình thành cả nước. PLX có hiệu quả hoạt động vượt trội so với các đơn vị cùng
ngành nhờ sở hữu hệ thống cửa hàng bán lẻ trực tiếp (COCOs) và hiệu suất bán hàng rất
cao. Trong những năm tới còn rất nhiều tiềm năng và dư địa phát triển, công ty tiếp tục
chiến lược phát triển 80-100 cửa hàng mới mỗi năm và các sản phẩm dịch vụ gia tăng tại
các điểm bán lẻ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu tiếp tục tăng lên cùng với phát triển
kinh tế. Tuy nhiên, trước tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến khó lường và nguy hiểm
hiện nay, dầu khí nói chung là một trong những ngành chịu ảnh hưởng gián tiếp nặng nề
nhất khi chuỗi cung ứng hàng hóa toàn cầu bị phong tỏa gián đoạn, sản xuất đình trệ. Thời
điểm hiện tại đã vào mùa hạ, tháng 5, thế giới đang dần có nhiều chuyển biến tích cực trong
việc phòng ngừa dịch bệnh lây lan và tìm ra thuốc đặc trị, các quốc gia dần mở cửa sản
xuất giao thương trở lại, là điểm sáng cho ngành dầu khí nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Trang 23