1
1
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành qua quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng phương
pháp sau bốn năm học tập, nghiên cứu trên giảng đường và khoảng thời gian thực
tập tại doanh nghiệp của em. Đây không chỉ là thành quả công sức của một mình
em mà còn có sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp.
Lời đầu tiên, em xin được cảm ơn sự tạo điều kiện của trường Đại học
Thương mại, khoa HTTT kinh tế & Thương mại điện tử và sự giúp đỡ, sự chỉ bảo
tận tình của giảng viên hướng dẫn là TS.Chử Bá Quyết đã giúp em hoàn thành báo
cáo khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin được cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị, cô chú nhân viên cũng
như ban lãnh đạo công ty đã tạo mọi điều kiện để giúp em trong quá trình thực tập.
Trong quá trình làm báo cáo khóa luận tốt nghiệp, dù đã cố gắng và nỗ lực,
song em cũng gặp một vài khó khăn nhất định do hạn chế về kỹ năng, kiến thức nên
bài khóa luận tốt nghiệp của em vẫn còn những sai sót nhất định, rất kính mong
được sự góp ý, giúp đỡ của thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn tất cả!
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2019
Sinh viên
Lê Thị Thu Uyên
1
2
2
MỤC LỤC
2
3
3
DANH MỤC BẢNG
ST
T
1
2
3
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự công ty (Nguồn: Công ty Cổ phần đào tạo
kỹ năng sống và phát triển tư duy Wedo - Wegood)
20
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm
gần đây
21
4
4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ST
T
1
2
TÊN BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá hiệu quả hoạt động marketing trên fanpage
“Đào tạo kỹ năng sống và phát triển tư duy Wedo - Wegood”
Biểu đồ 2.2: Đánh giá mức độ hiệu quả ứng dụng mạng xã hội đối
với hoạt động kinh doanh của công ty
4
TRANG
27
28
5
5
DANH MỤC HÌNH VẼ
ST
T
1
2
3
4
5
6
5
TÊN HÌNH VẼ
Hình 2.1: Logo chính thức Công ty Cổ phần đào tạo kỹ năng sống
và phát triển tư duy Wedo - Wegood (Nguồn: Website
/>Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần đào tạo kỹ
năng sống và phát triển tư duy Wedo - Wegood
Hình 2.3: Kế hoạch tổ chức các sự kiện miễn phí dành cho phụ
huynh
Hình 2.4: Giao diện fanpage trên mạng xã hội Facebook của công ty
Hình 2.5: Thông tin tổng quan về fanpage của công ty
Hình 2.6 Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua các năm
TRAN
G
17
19
23
24
25
30
6
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
CNTT
Công nghệ thông tin
TMĐT
Thương mại điện tử
CP
Cổ phần
PDA
HTTT
6
Personal Digital Assistant
Thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân
Hệ thống thông tin
7
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự bùng nổ của Internet và tốc độ phát triển kinh tế đã tạo ra nhiều thay đổi
trong đời sống của từng cá nhân trong thế giới hiện đại, cũng như đem lại những cơ
hội tiếp cận mới cho doanh nghiệp. Mà bước phát triển quan trọng nhất chính là sự ra
đời của mạng 2.0. Cũng chính nhờ sự xuất hiện của mạng 2.0 mà đã tạo nên bước đột
phá trong việc truyền tải thông tin. Mạng 2.0 đã thúc đẩy mạng xã hội ra đời, làm thay
đổi hoàn toàn cách thức các cư dân mạng kết nối với nhau. Mối quan hệ giữa các cá
nhân đã thay đổi từ cách kết nối đơn giản là một - một (one - to - one) sang kết nối
mạnh mẽ hơn là một - nhiều (one - to - many). Tốc độ người tham gia mạng xã hội
ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Trên các mạng xã hội, các thành viên có thể kết nối với
bạn bè hoặc đối tác dựa theo nhóm (tên trường, tên thành phố), dựa theo thông tin cá
nhân (tên, địa chỉ) hoặc dựa theo sở thích,... Người ta cũng dùng mạng xã hội để tìm
kiếm các lĩnh vực quan tâm như kinh doanh, mua bán.
Sức lan tỏa mạnh mẽ của mạng xã hội đã tạo nên một xu hướng mới cho hoạt
động Marketing của doanh nghiệp. Có thể nói, đây là mảnh đất màu mỡ để quảng bá
thương hiệu công ty. Đặc biệt là marketing cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhận thấy những lợi ích to lớn thông qua việc Marketing qua mạng xã hội,
Công ty Cổ phần đào tạo kỹ năng sống và phát triển tư duy Wedo - Wegood đã xây
dựng và triển khai hoạt động website từ tháng 9
năm 2014. Bước đầu quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ qua mạng
Internet. Sau đó, tiếp tục thực hiện chiến lược Marketing trên các trang mạng xã hội
nhằm xúc tiến quảng bá hình ảnh công ty, tiếp cận gần hơn với khách hàng, tiết kiệm
được chi phí quảng cáo.
Tuy nhiên, dù đã ứng dụng Marketing qua mạng xã hội nhưng vì đây là lĩnh vực
mới mẻ, lại đòi hỏi sự nghiên cứu và định hướng thực hiện các chiến dịch marketing
bài bản, nên hiệu quả mang lại chưa cao. Công ty cần phải xây dựng chiến lược cụ thể
để làm sao có thể tiếp cận nhóm khách hàng tiềm năng trong thời gian ngắn, giảm
thiểu chi phí Marketing xuống mức thấp nhất để góp phần thúc đẩy phát triển lợi
nhuận về cho công ty. Với mong muốn hoạt động Marketing qua mạng xã hội của
công ty phát triển hơn, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đẩy mạnh ứng dụng
Marketing qua mạng xã hội cho Công ty Cổ phần đào tạo kỹ năng sống và phát triển tư
duy Wedo - Wegood”.
8
8
2. Tổng quan về công trình nghiên cứu
2.1 Công trình nghiên cứu ngoài nước
Mạng xã hội như Facebook, Google+, Twitter đã bắt đầu hoạt động từ năm
2006, đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống mạng xã hội trực tuyến. Cũng bởi sự thu
hút đó đã làm xuất hiện sự tò mò muốn tìm hiểu sâu hơn của các doanh nghiệp và các
nhà nghiên cứu. Từ đó, những cuốn sách, bài báo viết về hoạt động Marketing trực
-
tuyến qua mạng xã hội ra đời. Có thể kể đến một số cuốn sách như:
Facebook Effect (tác giả David KirkPatric): Đây là cuốn sách viết về lịch sử ra đời thú
vị của Facebook, đồng thời cũng nói đến tính cách, con người tạo ra mạng xã hội này.
Cuốn sách được xuất bản với tên gọi “Hiệu ứng facebook và cuộc cách mạng toàn cầu
của mạng xã hội” thông qua hợp tác của Alpha Book và tạp chí thế giới vi tính PC
-
World.
Facebook Marketing For Dummies (tác giả Paul Dunay và Richard Krueger): Cuốn
sách này đem đến cho độc giả những kiến thức, kinh nghiệm tận dụng sức mạnh của
cộng đồng mạng xã hội nhằm đạt được mục tiêu tiếp thị của doanh nghiệp. Tác giả tập
trung sâu sắc vào chiến lược, chiến thuật, kỹ thuật cần thiết nhằm đạt được hiệu quả tốt
-
nhất khi thực hiện chiến lược Marketing qua mạng xã hội.
Word Of Mouth Marketing (tác giả Andy Sernovitz): Cuốn sách được dịch và xuất bản
với tên “Marketing truyền miệng”. Tác giả đã chia sẻ đến người đọc những phương
thức quảng cáo hiệu quả nhất, ít tốn kém và truyền đi xa hơn trong thời đại công nghệ
thông tin, mạng xã hội phát triển rầm rộ như hiện nay.
Ngoài ra, còn nhiều công trình nghiên cứu khác nữa viết về chiến lược
Marketing điện tử cho công ty, ngành nghề. Chẳng hạn như: Cuốn “Truyền thông
mạng xã hội” của Dave Kerpen, viết về giải pháp cho các nhà làm Marketing điện tử.
2.2 Công trình nghiên cứu trong nước
Marketing qua mạng xã hội là lĩnh vực mới mẻ ở Việt Nam. Việc nghiên cứu,
tìm hiểu các vấn đề xoay quanh lĩnh vực này được thể hiện qua nhiều bài báo, bài
-
giảng, các công trình nghiên cứu, điển hình là:
Cuốn sách Marketing TMĐT của Nguyễn Hoàng Việt và các tác giả, NXB Thống kê
năm 2011. Nội dung cuốn sách bao trùm các vấn đề liên quan đến Marketing TMĐT
và đưa ra các quy trình hoạch định chiến lược Marketing TMĐT, triển khai một số kế
-
hoạch Marketing TMĐT.
Cuốn sách Facebook Marketing từ A đến Z của tác giả Trung Đức, xuất bản năm 2014.
Đây là cuốn sách dạy quảng cáo Facebook toàn diện nhất. Những vấn đề rắc rối về các
công cụ, kỹ thuật Marketing thời đại số và những bí quyết được tác giả sắp xếp một
cách logic theo cấp độ từ dễ đến khó. Kèm theo các ví dụ minh họa bằng hình ảnh rõ
ràng, cụ thể, dễ hình dung.
9
-
9
Đề tài khoa học cấp bộ nghiên cứu “Ứng dụng Marketing trực tuyến trong hoạt động
thương mại của doanh nghiệp Việt Nam” của PGS.TS Đinh Văn Thành và PGS.TS
Nguyễn Hoàng Long. Nội dung đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến việc ứng
dụng Marketing trực tuyến vào hoạt động kinh doanh, quảng bá thương hiệu của các
-
doanh nghiệp tại Việt Nam.
Bài viết “Mạng xã hội và cuộc sống” của tác giả Nguyễn Minh (2015) được đăng trên
tạp chí Công nghệ Thông tin và Truyền thông, số 487, tr. 13 - 17 đã nói lên phần nào
lợi ích và ảnh hưởng không nhỏ của mạng xã hội Facebook nói chung và hoạt động
-
truyền thông Marketing nói riêng.
Khóa luận tốt nghiệp “Phát triển hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook
cho công ty cổ phần Vật Giá Việt Nam” của sinh viên Nguyễn Thị Lan, K44, khoa
Thương mại điện tử, Đại học Thương Mại. Đề tài được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu
thực trạng hoạt động truyền thông qua mạng xã hội Facebook của Công ty cổ phần Vật
Giá Việt Nam qua quá trình thực tế tại doanh nghiệp và tự nghiên cứu, đánh giá. Từ đó,
thấy được những hoạt động truyền thông hiệu quả và chưa hiệu quả của fanpage:
và đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm phát triển
fanpage cũng như các hoạt động truyền thông theo định hướng hoàn hảo.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu
Mục tiêu của quá trình nghiên cứu là qua quá trình phân tích, đánh giá thực
trạng Marketing qua mạng xã hội mà công ty đang thực hiện, phát hiện những điểm
mạnh, điểm yếu để từ đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing qua mạng
xã hội tại Công ty Cổ phần đào tạo kỹ năng sống và phát triển tư duy Wedo - Wegood.
3.2 Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sẽ giải quyết những nhiệm vụ cụ
thể sau đây:
Tổng hợp hóa lý thuyết về Marketing qua mạng xã hội như Marketing qua mạng
xã hội là gì, các đặc điểm của Marketing qua mạng xã hội, các lợi ích, phân loại,...
Phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing qua mạng xã hội của công
ty: tình hình triển khai ra sao, cơ sở vật chất để thực hiện như thế nào, kinh phí áp
dụng,... Từ việc phân tích này sẽ đánh giá mức độ ứng dụng mà công ty triển khai cao
hay thấp, nguồn lực phân bổ và chất lượng khi thực hiện các chiến dịch Marketing.
Qua việc phân tích, đánh giá những mặt hạn chế, tồn tại, những điểm mạnh,
điểm yếu của việc thực hiện Marketing qua mạng xã hội sẽ đề xuất giải pháp để giải
quyết những mặt tồn tại đó. Giúp cho Công ty triển khai hoạt động Marketing qua
mạng xã hội hoàn thiện và có hệ thống, nhằm tạo ra hiệu quả và đem lại lợi ích thiết
10
10
thực cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về Ứng dụng Marketing
qua mạng xã hội tại Công ty Cổ phần đào tạo kỹ năng sống và phát triển tư duy Wedo Wegood.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian
Các báo cáo kinh doanh, tài liệu nghiên cứu về số liệu, dữ liệu được thu thập và
tổng hợp trước tháng 9 năm 2019, nhưng tập trung chủ yếu vào giai đoạn 2 năm gần
đây (từ năm 2016 - 2018).
b. Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian
Nghiên cứu chủ yếu hoạt động Marketing của công ty trên các mạng xã hội tiêu
biểu như: Facebook, Youtube, Lotus, Zalo,...
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng những
-
phương pháp sau đây:
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp phỏng vấn, hỏi ý kiến chuyên gia.
Phỏng vấn ban Giám đốc, trưởng phòng để thu thập thông tin, có định hướng khai thác
-
dữ liệu phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu được sưu tầm từ các báo cáo, thống kê, sách
báo hay các công trình nghiên cứu đã có sẵn của doanh nghiệp. Ngoài ra, dữ liệu có
thể thu thập trên Internet về các thông tin của doanh nghiệp, tình hình ứng dụng
-
Marketing qua mạng xã hội tại Việt Nam,...
5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp định tính: Qua việc phỏng vấn, quan sát các nhân vật bên phía lãnh
đạo, đảm nhiệm vị trí chủ chốt trong công ty có thể nắm bắt sơ bộ đặc điểm văn hóa,
-
hành vi cá nhân, tổng hợp lại các dữ liệu thu thập được.
Phương pháp định lượng: Lập phiếu điều tra khảo sát và tập hợp lại. Sử dụng bảng
tính Excel để thống kê, phân tích, xử lý dữ liệu để đảm bảo tính nhất quán, chính xác,
không có phần nào bị bỏ sót.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần như lời cảm ơn, phần mở đầu, khóa luận gồm có các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về Marketing qua mạng xã hội
Chương 2: Thực trạng ứng dụng Marketing qua mạng xã hội của Công ty Cổ
phần đào tạo kỹ năng sống và phát triển tư duy Wedo - Wegood
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing qua
mạng xã hội cho Công ty Cổ phần đào tạo kỹ năng sống và phát triển tư duy Wedo Wegood
11
11
12
12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI
1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM MARKETING ĐIỆN TỬ
1.1.1 Khái niệm Marketing điện tử
Có nhiều cách hiểu khác nhau về Marketing điện tử, dưới đây là một số khái
-
niệm điển hình:
Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến
đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa
-
trên các phương tiện điện tử và internet. (Nguồn: Philip Kotler)
Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn
của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử. (Nguồn: Joel Reedy,
-
Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000)
Marketing điện tử là việc ứng dụng mạng internet và các phương tiện điện tử (web, email, cơ sở dữ liệu, multimedia, PDA...) để tiến hành các hoạt động marketing nhằm
đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua việc nâng
cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung thành...). Từ đó
tiến hành các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới
thoả mãn nhu cầu của khách hàng. (Nguồn: />Về cơ bản, marketing điện tử được hiểu là các hoạt động marketing được tiến
hành qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó, phương tiện điện tử
có thể là máy tính, mobile, PDA… còn mạng viễn thông có thể là internet, mạng thông
tin di động…
Từ những khái niệm trên, có thể thấy Marketing điện tử ảnh hưởng đến
-
Marketing truyền thống theo 2 cách sau:
Tăng tính hiệu quả trong các chức năng của Marketing truyền thống
Công nghệ của Marketing TMĐT làm thay đổi nhiều chiến lược Marketing. Sự thay
đổi này dẫn đến những mô hình kinh doanh mới cộng thêm giá trị khách hàng và/ hoặc
tăng thêm tính lợi nhuận cho công ty.
1.1.2 Đặc điểm Marketing điện tử
Marketing điện tử thực sự cũng mang những đặc điểm và bản chất giống
Marketing truyền thống. Ngoài ra còn có những đặc trưng riêng mà tùy theo điều kiện
của mỗi ngành nghề sẽ có sự phù hợp riêng để vận dụng vào phát triển thương hiệu
hay nhãn hiệu của mình:
-
Tính linh hoạt và khả năng phân phối cao: Một quảng cáo trên mạng được truyền tải
24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt
đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng
cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng
13
13
cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có
thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất
-
cao cho việc thay đổi quảng cáo thường xuyên.
Phạm vi phát triển trên toàn cầu: Bất cứ nơi nào trên thế giới đều có thể online, tìm
kiếm những thông tin mình mong muốn nên đối tượng khách hàng của nó là không có
-
giới hạn.
Đa dạng hóa sản phẩm: Tất cả các sản phẩm đều có thể được đăng tải trên hệ thống
-
website hoặc các diễn đàn và blog của công ty.
Khả năng tương tác thông tin cao: Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng
triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu quả
trên mạng, vì khách hàng có thể tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu
thoả mãn thì có thể mua. Ví dụ, một quảng cáo cho phần mềm máy tính có thể đưa
khách hàng tới nơi trưng bày sản phẩm để lấy thông tin và kiểm tra trực tiếp. Nếu
khách hàng thích phần mềm đó, họ có thể mua trực tiếp. Không có loại hình thông tin
đại chúng nào lại có thể dẫn khách hàng từ lúc tìm hiểu thông tin đến khi mua sản
-
phẩm mà không gặp trở ngại nào như mạng Internet.
Tốc độ: Tốc độ giao dịch trong marketing điện tử nhanh hơn nhiều so với marketing
truyền thống, đặc biệt là với hoạt động giao hàng của các loại hàng hoá số hoá, việc
giao hàng được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và không tốn kém về chi phí. Đồng
thời với đặc điểm nổi bật của Internet, thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng như các
thông tin về khuyến mại của DN sẽ được tung ra thị trường nhanh hơn; khách hàng
cũng nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận với những thông tin này. DN dễ dàng và nhanh
-
chóng nhận được thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Tính liên tục 24/7: Với Marketing điện tử, hoạt động được đảm bảo thực hiện liên tục,
không gián đoạn, 24h trong ngày, 7 ngày trong tuần. Với những chương trình
Marketing thông thường, khi chưa có ứng dụng Internet, dù có hiệu quả đến đâu thì
cũng không thể phát huy tác dụng 24/24h mỗi ngày. Còn đối với hoạt động Marketing
điện tử không có khái niệm thời gian chết, khả năng hoạt động liên tục 24h một ngày ở
bất cứ thời điểm nào, ở bất cứ đâu. Chỉ cần có chiếc máy tính kết nối Internet là điều
mà Marketing điện tử có thể thực hiện được. Đây cũng chính là một ưu điểm vượt trội
của Marketing điện tử so với Marketing truyền thống. Nó đã khắc phục được trở ngại
của yếu tố thời gian và tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội kinh doanh vào bất cứ thời
-
điểm nào, ở bất cứ nơi đâu.
Khả năng theo dõi: Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của người sử
dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của những
khách hàng triển vọng. Ví dụ, một hãng sản xuất xe hơi có thể theo dõi hành vi của
14
14
người sử dụng qua site của họ và xác định xem có nhiều người quan tâm đến quảng
cáo của họ hay không.
Các nhà quảng cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của một quảng cáo
(thông qua số lần quảng cáo được nhấn, số người mua sản phẩm, và số lần tiến hành
quảng cáo,…) nhưng điều này rất khó thực hiện đối với kiểu quảng cáo truyền thống
-
như trên tivi, báo chí và bảng thông báo.
Bản chất của Marketing điện tử:
Môi trường: Marketing trong môi trường mới, môi trường Internet, môi trường điện tử.
Phương tiện: Internet và các thiết bị điện tử.
Bản chất: Vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là thoả mãn nhu cầu
-
người tiêu dùng.
1.1.3 Lợi ích của Marketing điện tử
Đối với doanh nghiệp:
Giảm thời gian và chi phí thu thập thông tin về thị trường, khách hàng và đối tác, giúp
-
tiết kiệm chi phí hoạt động
Tạo cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có thể đáp ứng nhu cầu cộng đồng người tiêu dùng rộng lớn, đồng thời “cá nhân hóa”
sản phẩm đến tay khách hàng
Đối với khách hàng:
Marketing điện tử giúp khách hàng nâng cao khả năng lựa chọn sản phẩm, dịch
vụ, thuận tiện trong mua sắm, tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại.
1.2 KHÁI NIỆM MẠNG XÃ HỘI, MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI
1.2.1 Khái niệm mạng xã hội
Mạng xã hội hay gọi là mạng xã hội ảo (social network) là dịch vụ kết nối các
thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau, với nhiều mục đích khác nhau
không phân biệt không gian và thời gian. (Nguồn: Dave Kerpen - “Truyền thông xã
hội”)
Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ
file, blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và
trở thành một phần tất yếu mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các
dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác dựa theo
10 group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như
địa chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim
ảnh, sách báo, hoặc dựa trên các lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán.
Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng mạng xã hội khác nhau, và tùy từng vùng
mà mạng xã hội gặt hái được những thành công khác nhau như MySpace và Facebook
nổi tiếng ở thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại Nam Mỹ; Friendster tại
Châu Á và Thái Bình Dương, Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại
Nhật Bản và tại Việt Nam cũng xuất hiện rất nhiều các mạng xã hội như: Zing Me,
15
15
YuMe, Tamtay.
Mạng xã hội xuất hiện đầu tiên năm 1995 với sự ra đời của trang Classmate với
mục đích kết nối bạn học, tiếp theo là sự xuất hiện của SixDegrees vào năm 1997 với mục
đích giao lưu kết bạn dựa theo sở thích. Năm 2002, Friendster trở thành một trào lưu mới
tại Hoa Kỳ với hàng triệu thành viên ghi danh. Năm 2004, MySpace ra đời với các tính
năng như phim ảnh (embedded video) và nhanh chóng thu hút hàng chục ngàn thành viên
mới mỗi ngày, MySpace trở thành mạng xã hội đầu tiên có nhiều lượt xem hơn cả Google
và được tập đoàn News Corporation mua lại với giá 580 triệu USD.
Năm 2006, sự ra đời của Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống
mạng xã hội trực tuyến với nền tảng lập trình "Facebook Platform" cho phép thành
viên tạo ra những công cụ (apps) mới cho cá nhân mình cũng như các thành viên khác
dùng. Facebook Platform nhanh chóng gặt hái được thành công vượt bậc, mang lại
hàng trăm tính năng mới cho Facebook và đóng góp không nhỏ cho con số trung bình
19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày.
Ta cũng cần phân biệt mạng xã hội trực tuyến với website thông thường.
Mạng xã hội là nơi mọi thông tin được tự do hóa, dân chủ hóa, mọi người đều là
độc giả đồng thời cũng là tác giả, những người sử dụng tương tác trực tiếp với nhau.
Mạng xã hội trực tuyến sử dụng “trí tuệ của số đông” để liên kết thông tin theo hình
thức cộng tác.
Mạng xã hội có rất nhiều loại như: diễn đàn trực tuyến, trang chia sẻ hình ảnh
và video, wiki (server được tạo ra nhằm cho phép người dùng tự do tạo ra và thay đổi
nội dung web thông qua một trình duyệt nào đó), postcard (trang cho phép người dùng
gửi chương trình của mình lên dưới dạng file âm thanh, có nội dung giống như các
chương trình radio và về bất cứ đề tài nào họ thích, cũng như tải các chương trình về,
blog cá nhân, trang chia sẻ âm nhạc. Các mạng xã hội phổ biến nhất hiện nay có thể kể
đến: Facebook, Twitter, Youtube, Google plus…
1.2.2 Khái niệm Marketing qua mạng xã hội
Marketing qua mạng xã hội (Social Media Marketing) là một hình thức tiếp thị
qua mạng, nhằm mục đích nâng cao nhận biết của người dùng, xây dựng thương hiệu,
bao gồm các hoạt động chia sẻ video, bài viết, ảnh hoặc chạy quảng cáo để tiếp thị.
Đây là công cụ mạnh mẽ để doanh nghiệp hay cá nhân tiếp cận với khách hàng, làm
nổi bật thương hiệu, dễ dàng mở rộng đến những lượng khách hàng mới.
Nếu được làm đúng cách, Marketing qua mạng xã hội sẽ tăng hiệu quả cho các
hình thức khác như SEO, SEM.
Điều đặc biệt của Marketing qua mạng xã hội là nội dung bài viết, nhóm khách
hàng hoặc một nhóm các website nào đó được tạo ra bởi chính những người sử dụng
16
-
16
internet, không phải những thành viên trực tiếp của các nhà cung cấp.
1.2.3 Lợi ích của mạng xã hội với hoạt động Marketing
Lợi ích mà mạng xã hội mang lại cho hoạt động Marketing là:
Nghiên cứu thị trường: Trong quá khứ đây được coi là một trong những công việc
xa xỉ mà có lẽ chỉ thuộc về các tập đoàn lớn còn đối với doanh nghiệp nhỏ họ
không có đủ khả năng tài chính cũng như nhân lực để tiến hàng nghiên cứu thị
trường. Tuy nhiên với sự phát triển của Internet và mạng xã hội thì việc nghiên cứu
thị trường đã trở nên rẻ hơn, chính xác hơn, phù hợp với tất cả các loại hình doanh
nghiệp lớn nhỏ.
Mạng xã hội cho phép người dùng sử dụng từ khóa để tìm kiếm và hiển thị
kết quả trên cơ sở dữ liệu của mạng xã hội. Các doanh nghiệp có thể tìm kiếm các
từ khóa có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của công ty mình. Kết
quả là họ sẽ thu thập được các luồng thông tin xung quanh những gì họ tìm kiếm
như: bình luận, phản hồi, chia sẻ… Nó cũng giúp cho doanh nghiệp tiếp cận tới
khách hàng gần hơn bao gồm cả khách hàng tiềm năng, khách hàng quen. Chẳng
hạn khi tìm kiếm từ khóa “đồng hồ nữ” trên mạng xã hội Facebook, ta có thể thấy
kết quả như sau:
17
-
17
Hình 1.1: Kết quả tìm kiếm từ khóa “đồng hồ nữ” trên Facebook
Độ tương tác cao: Độ tương tác cao cũng là một trong những ưu điểm nổi trội của
mạng xã hội. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp cận ý kiến phản hồi từ khách
hàng, thảo luận, chia sẻ vấn đề cùng họ, thực hiện các cuộc thăm dò hoặc giải đáp các
-
thắc mắc khó khăn của họ…Từ đó kiểm soát tối đa các vấn đề tiêu cực có thể nảy sinh.
Tiết kiệm chi phí: Với việc bỏ ra khoản phí nhỏ, thậm chí là không mất chi phí cho
việc quảng bá thương hiệu hoặc đăng tuyển dụng trên các mạng xã hội, DN hoàn toàn
có thể thu lại kết quả tích cực. Xu hướng Marketing trên mạng xã hội (Social
Network) đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Cách đây không lâu, để quảng bá
cho sản phẩm Nokia N95, Nokia VN đã có một video Clip nói lên tính ưu việt của sản
phẩm và đưa lên mạng xã hội Youtube. Chỉ một thời gian ngắn, có hàng trăm ngàn
-
lượt người xem Clip này và kết quả là doanh số bán hàng của N95 đạt kết quả rất cao.
Người dùng rất lớn, đa dạng đối tượng: Ngoài Facebook có hơn 2 tỷ người dùng, thì
Twitter có 313 triệu người dùng hoạt động hàng tháng, Instagram có 500 triệu và
Pinterest có khoảng 200 triệu.
Ngoài những đặc điểm đó, lợi ích mà mạng xã hội mang lại cho doanh nghiệp
18
18
không ngừng ở đó mà còn:
● Thiết lập mối quan hệ với số đông khách hàng mục tiêu
● Khả năng lan truyền thông tin nhanh chóng
● Các hoạt động trực tuyến sẽ truyền cảm hứng cho các cuộc hội thoại trong "thế giới
thực"
● Thông tin cá nhân khá chân thực về người dùng.
● Cơ hội để kể chuyện về doanh nghiệp và sản phẩm của bạn đồng thời tăng độ nhận
●
biết thương hiệu.
Gia tăng trải nghiệm của người dùng
Mạng xã hội bao gồm những website cung cấp các công cụ cho phép mọi người
chia sẻ thông tin với nhau như phim ảnh, trang web…, tương tác online với nhau theo
nhiều cách như: bình luận, kết nối, retweet về một nội dung, blog hay trang web nào
●
●
đó. Hiện nay, các công cụ quảng cáo mạng xã hội nhiều người biết đến là:
Facebook – hơn 2 tỷ người dùng.
YouTube – trang web mạng video lớn nhất – hơn 1 tỷ người dùng hoạt động mỗi
●
●
●
●
●
tháng.
Instagram – chia sẻ hình ảnh – hơn 800 triệu người dùng hàng tháng.
Twitter – truyền phát tin nhắn – hơn 330 triệu người dùng hoạt động.
Whatsapp – liên lạc qua tin nhắn, âm thanh và video – hơn một 1 người dùng
LinkedIn – mạng lưới chuyên gia kinh doanh lớn nhất – hơn 450 triệu thành viên.
Pinterest – thu thập / chia sẻ hình ảnh – hơn 150 triệu người dùng hoạt động hàng
tháng.
● Tumblr – viết blog / chia sẻ ảnh
Như vậy, mạng xã hội đóng vai trò quan trọng trong xu hướng Marketing trực
tuyến ngày nay. Về mặt bản chất, mạng xã hội chính là hình thức làm Marketing
truyền miệng trên môi trường Internet. "Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ đồn xa", với
khả năng lan truyền thông tin nhanh như vận tốc ánh sáng, mạng xã hội có thể trở
thành "kẻ hủy diệt" doanh nghiệp một khi những tin tức bất lợi được lan truyền
vượt quá khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Vì thế, thâm nhập các mạng xã hội
tập trung đông đảo nhóm khách hàng mục tiêu để hiểu rõ hơn nhu cầu của họ, đồng
thời hạn chế tối đa các rủi ro cho doanh nghiệp là việc tất yếu mà các nhà làm
Marketing nên làm.
19
19
1.3 NỘI DUNG CỦA MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI
1.3.1 Những ứng dụng Marketing qua mạng xã hội
1.3.1.1 Sử dụng mạng xã hội để quảng bá thương hiệu
Mạng xã hội (Facebook, Zalo, Skype, Youtube…) là một thế giới ảo kết nối mọi
người ở mọi nơi lại với nhau, xóa bỏ khoảng cách và thời gian với tốc độ nhanh chóng,
tiện lợi. Trong thời đại công nghệ 4.0 này, chỉ cần ngồi ở nhà với một cái “click” chuột
là có cả thế giới trong tay. Chính vì vậy nhiều doanh nghiệp đã tận dụng mạng xã hội
làm cầu nối để quảng bá thương hiệu của mình đến với người tiêu dùng.
Tuy nhiên, sử dụng mạng xã hội hiệu quả cũng là một nghệ thuật mà các doanh
nghiệp cần phải tìm hiểu và chuẩn bị kỹ lưỡng để tránh gặp phải những rủi ro
không mong muốn. Hiện nay, xu hướng Marketing trên mạng xã hội đang được sử
dụng rộng rãi ở toàn thế giới và Việt Nam. Các doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra khoản
phí nhỏ, thậm chí là không mất phí cho việc quảng bá thương hiệu, bán sản phẩm
trên các mạng xã hội mà vẫn thu về những kết quả tích cực và hiệu quả hơn những
hình thức Marketing truyền thống.
Để có được 100 triệu người sử dụng Radio phải mất 8 năm, Tivi mất 3 năm còn
Facebook - mạng xã hội nhiều người dùng nhất hiện nay chỉ cần 9 tháng đã đạt được
con số ấy. Bên cạnh đó, chỉ có 14% số người tin vào quảng cáo trên Radio và Tivi và
80% người xem đều chuyển kênh khi tới phần quảng cáo. Tại Việt Nam, Doanh nghiệp
muốn có một đoạn quảng cáo 20-30s trên Tivi hoặc Radio thì phải bỏ ra 30-50 triệu
VNĐ. Nếu đem số tiền này để thực hiện chiến dịch Marketing trên mạng xã hội, doanh
nghiệp không chỉ có một đoạn quảng cáo mà còn có thể sử dụng nhiều kênh khác
nhau, tiếp cận được hàng triệu người sử dụng mạng xã hội, đem lại hiệu quả kinh
doanh cao.
1.3.1.2 Sử dụng mạng xã hội để quảng cáo sản phẩm
Quảng cáo qua mạng xã hội là một trong những phương pháp marketing được
nhiều cá nhân, doanh nghiệp sử dụng và đã rất thành công trong việc quảng bá sản
phẩm, dịch vụ đến đông đảo khách hàng trong và ngoài nước. Bởi mạng xã hội giúp
các doanh nghiệp truyền tải thông tin nhanh chóng, tiết kiệm được nguồn kinh phí đầu
tư và có khả năng tiếp cận khách hàng rất hiệu quả.
Khi sử dụng mạng xã hội, khách hàng và nhà cung cấp không phải tốn nhiều
chi phí cũng như thời gian sắp xếp cuộc hẹn trực tiếp để thảo luận về hoạt động mua
bán, sử dụng hàng hóa. Thông qua mạng xã hội, quá trình trao đổi thông tin và giải đáp
những thắc mắc của khách hàng được phản hồi nhanh chóng và không bị giới hạn về
khoảng cách địa lý cũng như thời gian. Sự tương tác giữa các doanh nghiệp và khách
hàng diễn ra thuận lợi, là cơ hội cho bạn tối thiểu hóa chi phí, tăng doanh thu và thu
hút khách hàng đến với công ty mình.
20
20
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, mạng xã hội trở thành
thói quen sử dụng của con người. Một ví dụ cụ thể là Facebook đã thu hút hàng nghìn,
hàng tỷ lượt truy cập mỗi ngày và trở thành một trong những công cụ làm quảng cáo,
kinh doanh tối ưu nhất của nhiều tổ chức, công ty, cá nhân trên thị trường. Đối với các
doanh nghiệp, quảng cáo mạng xã hội là công cụ thực hiện chiến lược marketing
online hiệu quả và có thể thay thế cho phương pháp quảng cáo truyền thống. Quảng
cáo trên mạng xã hội giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường kinh doanh, khai thác
khách hàng tiềm năng và tìm kiếm xây dựng một lượng lớn khách hàng mục tiêu.
1.3.1.3 Sử dụng mạng xã hội để xây dựng mối quan hệ với công chúng
Trong xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay, việc thiết lập và xây dựng các mối
quan hệ trong kinh doanh là một trong những chiến lược kinh doanh hiệu quả, một yếu
tố quan trọng tối cần thiết để doanh nghiệp tồn tại. Một doanh nghiệp thành công, một
doanh nhân thành đạt phải luôn luôn có tầm nhìn chiến lược trong việc xây dựng và
phát triển các mối quan hệ rộng khắp và khả năng giao tiếp tốt khi tìm kiếm, duy trì,
phát triển các mối quan hệ. Với hơn 3,4 tỷ người dùng trên toàn thế giới, các mạng xã hội
là một phương tiện mạnh mẽ để tiếp cận những người mới và đưa họ vào kênh bán hàng.
Các mạng xã hội này hoạt động song song với các nỗ lực tiếp thị khác của doanh nghiệp,
và chúng cũng trở thành một thành phần có giá trị trong chiến lược tiếp thị tích hợp.
1.3.2 Các hình thức triển khai Marketing qua mạng xã hội
1.3.2.1 Đăng tin rao vặt trên các trang mạng xã hội
Có hàng ngàn website rao vặt. Lượng truy cập và sự phổ biến của website là cơ sở
để tính chi phí phải trả để mẫu quảng cáo của bạn được xuất hiện. Có mức hợp lý, có mức
phí khá cao, vì thế chúng ta phải cân nhắc lựa chọn nơi đăng quảng cáo phù hợp.
Quá nhiều website rao vặt cũng gây bối rối, phân vân trong việc lựa chọn đăng
tin trên một website. Nên chọn một website có thông tin hữu ích cho khách hàng chứ
không phải một website chỉ chuyên đăng quảng cáo.
1.3.2.2 PPC’s (Pay-Per-Click) trên các trang mạng xã hội
Đây là phương pháp thu hút khách truy nhập đến website được sử dụng rất phổ
biến. Hầu như tất cả mọi người đều đã từng sử dụng ít nhất một lần. Nó rất đơn giản và
hiệu quả, có thể cung cấp cho người sử dụng gần như lập tức các khách hàng ghé thăm
website và cho phép đánh giá được ngay mô hình kinh doanh trong thời gian ngắn nhất.
Tuy nhiên, việc trả tiền cho mỗi giá trị click chuột mang tính cạnh tranh cao, và phải
tính toán đến ngân sách chi tiêu trong một khoảng thời gian dài khi quảng cáo, nhắm kĩ
mục tiêu quảng cáo, theo dõi đối thủ cạnh tranh. Google Adword hay Facebook Ads là
một ví dụ về hình thức quảng cáo này. Tuy hiện tại mẩu quảng cáo không được đưa vào
danh sách trong tốp 10 nhưng có thể google sẽ điều chỉnh trong tương lai.
1.3.2.3 Tham gia các diễn đàn trên các trang mạng xã hội
21
21
Cách làm này có tên gọi là Forum Seeding, tạo thật nhiều tài khoản, rồi lập
những chủ đề thảo luận và dùng những tài khoản khác nhau để cùng người dùng
thật định hướng cho cuộc thảo luận. Tạo ra những ý kiến có lợi cho sản phẩm dịch
vụ của mình.
Không nên đăng quảng cáo trên các diễn đàn. Cách duy nhất hiệu quả là đưa ra
các câu trả lời và tư vấn cho mọi người. Đây còn thực sự là một phương pháp tốt để
học hỏi thêm từ các chuyên gia khi chúng ta chỉ tham gia đọc các thảo luận được đăng
trong diễn đàn.
Ba cách thức trên chỉ là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến
tại Việt Nam. Có thể thấy rằng, Marketing trực tuyến qua mạng xã hội vừa là một cơ
-
hội cũng vừa là một thách thức.
1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI
1.4.1 Yếu tố con người
Về phía đội ngũ nhân viên Marketing trực tuyến qua mạng xã hội: Marketing qua
mạng xã hội là lĩnh vực mới ở nước ta. Vì vậy với trình độ của các nhân viên như hiện
nay chưa đáp ứng được các nhu cầu về chất lượng, số lượng cho việc sử dụng hoạt
-
động Marketing trực tuyến cho mỗi công ty.
Về phía khách hàng: Điều kiện sử dụng Internet ở nước ta còn hạn chế: Đặc biệt với
các vùng nông thôn và miền núi, Marketing trực tuyến qua mạng xã hội hầu như chưa
được biết đến.
1.4.2 Yếu tố công nghệ
Nước ta vẫn nằm trong nhóm các nước đang phát triển. Mặc dù đã có sự chú
trọng đầu tư và khai thác lĩnh vực marketing trực tuyến qua mạng xã hội, nhưng nó
vẫn còn thiếu nhiều sáng tạo và ý tưởng nổi trội. Như chúng ta đã biết TMĐT là làm
kinh doanh thông qua các phương tiện điện tử. Chính vì lẽ đó cơ sở hạ tầng CNTT ảnh
hưởng vô cùng lớn đến kinh doanh trực tuyến nói chung và marketing qua mạng xã
hội nói riêng. “ Một cái bánh ngon được giao bán không chỉ dành cho một người, ai
trả cao hơn người đó sẽ được cái bánh này”. Đó là quy luật kinh doanh. Marketing qua
mạng xã hội ngày càng được thúc đẩy khi mà mỗi doanh nghiệp TMĐT đang gồng
mình cạnh tranh để tồn tại, đang ra sức ứng dụng một cách hiệu quả những thành tựu
của CNTT.
1.4.3 Yếu tố tài chính
Để phát triển hoạt động marketing qua mạng xã hội, trước hết phải chú trọng
đến nguồn nhân lực, trả lương thưởng cho nhân viên xứng đáng với năng lực. Các
doanh nghiệp cũng cần có nguồn lực tài chính vững mạnh để đầu tư cho chi phí thực
hiện kế hoạch Marketing (quảng cáo, tổ chức sự kiện,...) hay chi phí để nâng cao các
thiết bị, dụng cụ phần cứng, phần mềm…
22
22
1.4.4 Yếu tố chính trị - pháp luật
Kinh doanh trực tuyến nói chung chịu sự ảnh hưởng nhiều của môi trường
pháp luật không chỉ pháp luật trong nước mà còn cả quốc tế, các thông lệ, quy ước
quốc tế bởi thực tế kinh doanh trực tuyến sẽ là kinh doanh trong môi trường quốc
tế. Khách hàng của kinh doanh trực tuyến cũng là khách hàng trên toàn cầu. Vì vậy
nếu doanh nghiệp tuân thủ, nắm bắt và tận dụng triệt để các thông lệ quốc tế thì
thành công sẽ đến với doanh nghiệp.
23
23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING QUA MẠNG XÃ
HỘI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO KỸ NĂNG SỐNG VÀ PHÁT
TRIỂN TƯ DUY WEDO - WEGOOD
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ĐÀO TẠO KỸ NĂNG SỐNG VÀ PHÁT
TRIỂN TƯ DUY WEDO - WEGOOD
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty Cổ phần đào tạo kỹ năng sống và phát triển tư duy Wedo - Wegood
được thành lập vào ngày 04/03/2015 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội xét duyệt. Trụ
sở chính công ty nằm tại biệt thự G3-G4 đường B2, Khu đô thị Làng Quốc Tế Thăng
Long, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội.
Thông tin giao dịch:
● Tên đầy đủ doanh nghiệp: Công ty Cổ phần đào tạo kỹ năng sống và phát triển tư duy
●
●
●
●
Wedo - Wegood
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Tên giao dịch: WEDO-WEGOOD.,JSC
Mã số thuế: 0106780409
Địa chỉ liên hệ: Nhà G3, G4 đường B2 Làng quốc tế Thăng Long, Phường Dịch Vọng,
●
●
●
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0437678965
Website: />Logo:
Hình 2.1: Logo chính thức Công ty Cổ phần đào tạo kỹ năng sống và phát triển tư
duy Wedo - Wegood (Nguồn: Website />● Email:
● Người đại diện: Bà Phạm Thị Mai Tố Anh - Chức vụ: Giám đốc
Lĩnh vực hoạt động chính: Đào tạo kỹ năng sống cho trẻ từ 3 - 18 tuổi và tư
vấn hôn nhân gia đình. Hướng đến khách hàng là phụ huynh và học sinh.
Mục tiêu - Tôn chỉ hoạt động: Trí thủy - Nhân sơn
Với tôn chỉ hoạt động lấy chữ Trí làm cốt lõi, Công ty Cổ phần đào tạo kỹ năng
sống và phát triển tư duy Wedo - Wegood đã và đang nỗ lực không ngừng vì sự phát
triển toàn diện của các thế hệ học sinh.
Hoạt động nghề nghiệp và phấn đấu đấu vì mục tiêu “Trí thủy – Nhân sơn” cao
24
24
đẹp. Trí tuệ con người mênh mang và rộng lớn như dòng nước, đồng thời phải thông
suốt, minh mẫn thì con người mới chinh phục được mọi thử thách, khó khăn trong
cuộc đời. Trí tuệ, học thức của con người là vô tận, cần phải được khai thông bằng tư
duy, chỉ có liên tục đặt bản thân trong trạng thái tư duy thì trí tuệ mới được khai sáng
và phát huy tối đa chức năng của mình. Con người cũng vậy, cần luôn ở tư thế giống
như ngọn núi vĩ đại, tâm phải cao, bản lĩnh phải lớn.
Sứ mệnh công ty:
Cha mẹ, nhà trường và xã hội là chủ thể quan trọng để giúp trẻ phát huy năng
lực tư duy của mình. Mỗi cha mẹ cần nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo
dục tư duy, kỹ năng sống cho con trẻ. Cùng với đó, nhà trường và xã hội cần luôn có
sự mặc định trong tư duy của mình để quan tâm thật nhiều tới việc nuôi dạy tâm hồn,
trí tuệ cho thế hệ măng non.
Góp phần thực hiện sứ mệnh cao đẹp đó, và cũng là tầm nhìn sứ mệnh, mục
tiêu phát triển của mình, Công ty Cổ phần đào tạo kỹ năng sống và phát triển tư
duy Wedo-Wegood sẵn sàng là đơn vị đồng hành cùng với cha mẹ trong hành trình
nuôi dưỡng trẻ thơ.
25
25
Cơ cấu tổ chức:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Tổ chức Phòng
tài chính
Tư vấn tuyển Phòng
sinh Giáo viênPhòng Marketing Phòng Dự án
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần đào tạo kỹ năng sống và phát
-
triển tư duy Wedo - Wegood
Chức năng của các phòng ban:
Hội đồng quản trị: Có chức năng quản lý công ty, có quyền ra các quyết định chiến
-
lược, kế hoạch phát triển trung hạn, kế hoạch phát triển hàng năm của công ty.
Ban giám đốc: Có chức năng quản lý các phòng ban trong công ty, thực hiện kiểm
-
soát và điều hành các hoạt động kinh doanh, phê duyệt các chiến lược đề xuất.
Phòng Tổ chức tài chính: Thực hiện công tác kế toán tài chính đối với hoạt động kinh
doanh của công ty. Chịu trách nhiệm về vấn đề quản lý chấm công, tính lương, thưởng
của nhân viên. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra việc sử dụng vốn và tài sản
-
của công ty.
Phòng Tư vấn tuyển sinh: Có nhiệm vụ hỗ trợ giải đáp, tư vấn, chăm sóc khách hàng
-
và tìm kiếm nhu cầu thị trường; duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng.
Phòng Giáo viên: Thực hiện công tác giảng dạy được chỉ định từ cấp trên, lên kế
hoạch tổ chức các sự kiện cho học sinh và xây dựng chương trình giảng dạy theo khóa
học.