LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu các phương tiện
truyền thông xã hội ứng dụng cho E-Marketing trên Website của công ty cổ phần Thủy
Viên”, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ Nhà trường, thầy cô và ban lãnh đạo,
cán bộ nhân viên công ty cổ phần Thủy Viên trong suốt quá trình em thực tập.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới Cô Ths. Nguyễn Thị Hội đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn và biết ơn đối với tất cả thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy
cô Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế và Thương Mại Điện Tử đã tận tình giảng dạy
và tạo điều kiện để em thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong công ty cổ phần
Thủy Viên đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tại công ty.
Dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với sự nỗ lực hết sức của bản thân nhưng do
kinh nhiệm thực tế của em còn thiếu, khả năng của bản thân còn hạn chế nên bài luận
văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ
phía thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
1
MỤC LỤC
2
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TMĐT
HTTT
CNTT
CSDL
Nghĩa tiếng anh
SEO
Search Engine Optimization
PPC
Pay Per Click
LAN
WAN
SMS
Local Area Network
Wide Area Network
Short Message Service
3
3
Nghĩa tiếng việt
Thương mại điện tử
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Tối ưu hóa công cụ tìm
kiếm
Trả tiền dựa trên mỗi cú
nhấp chuột
Mạng máy tính nội bộ
Mạng diện rộng
Dịch vụ tin nhắn ngắn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
5
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh nền kinh tế mở, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng lớn.
Những hoạt động marketing online ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc
xúc tiến bán hàng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh, dịch vụ của công ty đến với khách
hàng. Marketing online giúp cho doanh nghiệp định vị được khách hàng mục tiêu mà
doanh nghiệp hướng tới, từ đó giảm nhiều chi phí, nâng cao hiệu quả của việc kinh
doanh, tăng lợi thế cạnh tranh.
Năm 2019, sẽ có 3,9 tỷ người dùng Internet, chiếm 51% dân số thế giới. Xu
hướng toàn cầu hóa cùng sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động thương mại điện tử làm
cho dịch vụ E-marketing trở lên ngày càng quan trọng hơn bao giờ hết. Theo xu hướng
hiện nay các phương tiện truyền thông xã hội đang trở thành môi trường kinh doanh lý
tưởng cho các cá nhân và doanh nghiệp khi mà có tới 3,196 tỷ người trên khắp hành
tinh đang tham gia ít nhất một phương tiện truyền thông xã hội vào năm 2018 và sẽ
tiếp tục tăng trong năm 2019. Và tất nhiên việc sử dụng các phương tiện truyền thông
xã hội ứng dụng cho E-marketing đang trở lên sôi động hơn bao giờ hết. Việc sử dụng
các phương tiện truyền thông xã hội ứng dụng cho E-marketing đang ngày càng khẳng
định vị thế vô cùng quan trọng cho sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp trong thời
điểm thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Công ty cổ phần Thủy Viên là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại xe điện
và phụ tùng thay thế. Trong giai đoạn Internet phát triển chóng mặt cùng với khối
thông tin khổng lồ, lượt tìm kiếm trực tuyến lên đến hàng triệu lượt người mỗi ngày,
thời gian dành cho blog, mạng xã hội, các kênh tìm kiếm ngày càng tăng. Nhận thấy
nhưng tiềm năng mà Marketing online, nên trong giai đoạn này công ty đặc biệt chú
trọng ứng dụng Marketing online vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là hướng chuyển mới nhằm quảng bá rộng rãi sản phẩm, tăng lợi nhuận
vì trước đây công ty chỉ áp dụng hình thức marketing truyền thống chưa tiếp cận được
lượng lớn khách hàng tiềm năng ở nhiều khu vực.
Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các phương tiện truyền thông xã
hội ứng dụng cho E-Marketing trên website của công ty cổ phần Thủy Viên” là đề tài
nghiên cứu cho khóa luận.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trình bày và hệ thống hóa cơ sở lý luận về các phương tiện truyền thông xã hội
ứng dụng cho E-Marketing.
6
Vận dụng cơ sở lý luận, kết hợp phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng
phát triển của công ty và ở Việt Nam hiện nay khi sử dụng các phương tiện truyền
thông xã hội ứng dụng cho E-Marketing trên website của công ty, từ đó phân tích ưu
điểm và nhược điểm trong việc sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội ứng dụng
cho E-marketing trên website của công ty.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng E-marketing và những nghiên cứu về doanh
nghiệp, từ đó đề ra giải pháp sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội ứng dụng
cho E-marketing trên website của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Emarketing cho hoạt động marketing của công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu : Các phương tiện truyền thông xã hội ứng dụng cho Emarketing trên website của công ty cổ phần Thủy Viên
Phạm vi nghiên cứu :
Không gian nghiên cứu: Trên website công ty cổ phần Thủy Viên
( />Thời gian: Đề tài khóa luận được thực hiện từ 25/2/2019 đến hết ngày
19/4/2019. Đề tài sử dụng số liệu báo cáo tài chính của trong 3 năm gần nhất từ 20162018.
Nội dung: Nghiên cứu các phương tiện truyền thông xã hội ứng dụng cho Emarketing trên Website của công ty cổ phần Thủy Viên.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp định lượng
Thu thập thông tin: thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau như sách, báo,
internet, tài liệu tham khảo. Mặt khác em thu thập thông tin trong nội bộ công ty qua
điều tra phỏng vấn và phiếu khảo sát để biết về tình hình sử dụng các phương tiện
truyền thông xã hội ứng dụng cho E-marketing cho website của công ty.
Cách sử dụng phiếu điều tra và xây dựng phiếu điều tra:
Phạm vi khảo sát: nội bộ công ty cổ phần Thủy Viên.
Đối tượng khảo sát: nhân viên công ty.
Để thu thập các thông tin từ các nhân viên trong công ty em đã lập một phiếu
điều tra các câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp định tính
Phương pháp sử dụng để phân tích, khảo sát thực trạng tại công ty: Từ các thông
tin thu thập trước đó, em tiến hành phân tích và chọn lọc ra những thông tin có liên
quan trực tiếp đến đề tài khóa luận. Từ đó có cái nhìn tổng quan hơn về lượng thông
tin cần thiết cho đề tài. Thông qua việc khảo sát nhân viên bằng phiếu điều tra và tự
tìm hiểu của bản thân, em đã nắm rõ hơn viề việc sử dụng các phương tiện truyền
7
thông xã hội ứng dụng cho E-markeitng trên website của công ty. Sau khi thu thập
thông tin, em tiếp tục tiến hành phân tích và lựa chọn những thông tin cần thiết nhất
cho đề tài nghiên cứu đẻ đưa ra giải pháp cho công ty.
Phương pháp sử dụng để tổng hợp và đánh giá: thu thập thông tin từ các nguồn
đã cung cấp, sau khi có thông tin cần thiết tiến hành tổng hợp và đánh giá lại thông tin.
Từ tổng hợp phân tích em đánh giá kết quả và đưa ra các kết luận cho khóa luận.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, kết cấu khoá luận
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về E-marketing và các phương tiện truyền thông xã hội
ứng dụng cho E-marketing.
Chương 2: Phân tích thực trạng sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội ứng
dụng cho E-marketing trên Website của công ty Cổ Phần Thủy Viên.
Chương 3: Kết luận và đề xuất giải pháp sử dụng các phuwong tiện truyền thông
xã hội ứng dụng cho E-marketing trên Website của công ty Cổ Phần Thủy Viên.
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ E- MARKETING VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN
TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI ỨNG DỤNG CHO E-MARKETING
1.1.
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ E-MARKETING
1.1.1. Khái niệm E-Marketing
E-Marketing bao gồm tất cả các hoạt động thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử.
E-Marketing bao gồm tất cả các hoạt động trực tuyến hay dựa trên hình thức trực
tuyến giúp nhà sản xuất có thể đơn giản hóa quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. E-marketing sử
dụng công nghệ mạng máy tính vào việc thực hiện kết hợp nghiên cứu thị trường, hỗ
trợ phát triển sản phẩm, các chiến lược và chiến thuật phát triển nhằm thuyết phục
người tiêu dùng mua hàng, cung cấp các hình thức phân phối trực tuyến, tạo lập và
duy trì các bản báo cáo về khách hàng, kiểm soát các dịch vụ khách hàng, và thu thập
các thông tin phản hồi từ khách hàng. [4]
E-Marketing là hoạt động ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử
(Web, Email, cơ sở dữ liệu, multimedia, PDAS…). Để tiến hành các hoạt dộng
Marketing nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông
qua nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung
thành…), các hoạt động xúc tiến hướng tới mục tiêu và các dịch vu qua mạng hướng
tới thảo mãn nhu cầu của khách hàng. [8]
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của E-marketing
Ngoài những đặc điểm của marketing truyền thống, E-marketing có nhiều đặc
điểm khác biệt đem lại hiệu quả cao trong hoạt động tiếp thị, quảng bá thương hiệu,
sản phẩm dịch vụ. E-marketing có những đặc điểm nổi bật như sau:
Một là, thời gian hoạt động liên tục không bị gián đoạn
Tiến hành hoạt động marketing trên Internet có thể loại bỏ những trở ngại nhất định
về sức người. Chương trình marketing thông thường, chưa có ứng dụng Internet, dù có
hiệu quả đến đâu, cũng không thể phát huy tác dụng 24/24 giờ mỗi ngày. Nhưng điều đó
lại hoàn toàn có thể đối với hoạt động E-marketing vì nó có khả năng hoạt động liên tục
tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần và
không có khái niệm thời gian chết (Death of time). Ví dụ như hệ thống máy tính trên
Internet có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng mọi lúc mọi nơi. Chính vì vậy, Emarketing có ưu điểm hơn hẳn so với marketing truyền thống là nó khác phục được trở
ngại của yếu tố thời gian và vận dụng tốt hơn các cơ hội kinh doanh.
Hai là, tốc độ giao dịch:
9
Tốc độ giao dịch trong E-marketing nhanh hơn nhiều so với marketing truyền
thống, đặc biệt là với hoạt động giao hàng của các loại hàng hóa số hóa, việc giao hàng
được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và không tốn kém về chi phí. Đồng thời với
các đặc điểm nổi bật cảu Internet, thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng như các thông
tin về khuyến mại của doanh nghiệp sẽ được tung ra thị trường nhanh hơn, khách hàng
cũng nhanh chóng và dễ dàng tiếp cập với những thông tin này, doanh nghiệp cũng
nhanh chóng nhận được thông tin phản hồi từ khách hàng.
Ba là, không gian phạm vi toàn cầu
E-marketing có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Thông
qua Internet daonh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng quảng bá sản phẩm của
mình đến với người tiêu dùng Mỹ, EU, Nhật, Úc với chi phí thấp và thời gian nhanh
nhất. E-marketing đã hoàn toàn vượt qua mọi trở ngại về khoảng cách địa lý, thị
trường trong marketing điện tử không có giới hạn, cho phép các doanh nghiệp khai
thác triệt để cơ hội từ thị trường toàn cầu. Nhưng bên cạnh những lợi ích thì Emarketing còn ẩn chứa những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách về
địa lý được rút ngắn thì việc đánh giá các yếu tố của môi trường cạnh tranh trở lên khó
khăn và phức tạp hơn nhiều. Vì vậy đòi hỏi các daonh nghiệp phải luôn sáng suốt
trong quá trinhg lập kế hoạch E-marketing của mình.
Bốn là, đa dạng hóa sản phẩm
Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn. Với việc giới thiệu sản
phẩm và dịch vụ trên các cửa hàng ảo (Virtual Stores / E- shop), chỉ cần ngồi ở nhà,
với chiếc máy tính kết nối Internet, khách hàng có thể thực hiện được việc mua sắm
như tại các cửa hàng thật. Còn đối với các nhà cung cấp, họ cũng có thể cá biệt hóa các
sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng khai thác
và chia sẻ thông tin qua Internet, đồng thời bằng các ứng dụng CNTT và Internet vào
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể loại bỏ các trở ngại bởi khâu giao dịch
trung gian. Doanh nghiệp và khách hàng giao dịch trực tiếp với nhau dễ dàng hơn và
nhanh chóng hơn.
Năm là, khả năng tương tác cao hơn, trở ngại của khâu giao dịch trung gian được
loại bỏ
Trong marketing truyền thống, để đến được với người tiêu dùng cuối cùng, hàng
hóa thường phải trải qua giai đoạn trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi
giới,… Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có được mối
quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng nên thông tin phản hồi thường kém chính xác và
không đầy đủ. Bởi vậy, phản ứng của doanh nghiệp trước những biến động của thị
trường thường kém kịp thời. Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải chia sẻ lượi nhận thu
10
được cho các bên trung gian. Nhưng với E-marketing, những cản trở bởi khâu giao
dịch trung gian đã hoàn toàn được loại bỏ. Doanh nghiệp và khách hàng có thể giao
dịch trực tiếp với nhau một cách nhanh chóng thông qua các website, gửi E-mail trực
tiếp hay các diến dàn thỏa luận,…
Sáu là, hàng hóa và dịch vụ số hóa
Khác với marketing truyền thống, khách thể trong marketing TMĐT có thể là
hàng hóa và dịch vụ số hóa. Chúng thường được phân phối dưới hình thức như: tài liệu
( văn bản, sách báo…), các dữ liệu (số liệu thống kê…), các thông tin tham khảo hay
các phần mềm máy tính… Các phần mềm, báo và đĩa CD âm nhạc rồi sẽ không cần
thiết đóng gói và phân phối tới các kho hàng, các kiot bán hàng hay đến nhà nữa,
chúng có thể hoàn toàn được phân phối qua mạng Internet dưới dạng số hóa. Tuy còn
nhiều hạn chế nhưng các ngành khác như dịch vụ tư vấn, giải trí, ngân hàng, bảo hiểm,
giáo dục và y tế,… cũng đã và đang sử dụng Internet để thay đổi phương thức kinh
doanh. Những người đi nghỉ giờ đây có thể tìm thấy thông tin về các thành phố mà họ
dự định đến thăm trên các trang web, từ những thông tin hướng dẫn giao thông, thời
tiết cho đến các số điện thoại, địa chỉ,… Những khách sạn có thể mô tả vị trí cùng với
các bức ảnh về tiền sảnh, phòng khách và các phòng ngủ của họ. Các hãng kinh doanh
bán vé máy bay có thể cung cấp các công cụ đặt chỗ thông qua các trang web cho
khách hàng sử dụng…[4]
1.1.3. Lợi ích của E-Marketing
Đối với các doanh nghiệp
Thứ nhất, giúp việc thu thập thông tin về thị trường và đối tác nhanh và ít tốn
kém hơn nhiều so với quản trị marketing thương mại truyền thống. Việc có được các
thông tin nhanh chóng giúp các nhà marketing hoạch định chiến lược marketing tối ưu,
khai thác kịp thời những cơ hội và hạn chế tối đa những thách thức của thị trường
trong nước, khu vực và quốc tế.
Thứ hai, E-marketing giúp vấn đề chia sẻ thông tin giữa người mua và người bán
diễn ra dễ dàng hơn. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa các thông tin về sản phẩm
mới, các thông tin về khuyến mãi, các chương trình xúc tiến và các thông báo thay đổi
của mình đến khách hàng nhanh hơn. Đồng thời, khách hàng có thể dễ dàng có được
các thông tin này vào bất kì lúc nào, giúp cho việc tìm hiểu và thu thập các thông tin
về doanh nghiệp, các sản phẩm và các chương trình xúc tiến của doanh nghiệp hiệu
quả và đầy đủ hơn.
Thứ ba, E-marketing giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí như chi phí bán
hàng và giao dịch. Bằng việc sử dụng Internet, một nhân viên bán hàng có thể cùng
một lúc giao dịch được với nhiều khách hàng. Việc sử dụng các catalogue điện tử (e11
catalogue) trên web giúp các sản phẩm được giới thiệu phong phú, hấp dẫn và được
cập nhật thường xuyên hơn; catalogue điện tử giúp loại bỏ những nhược điểm của
catalogue in ấn đó là nhanh chóng bị lỗi thời, khi có sai sót thì việc sử chữa là phức tạp
và tốn kém. Đồng thời, ứng dụng Internet vào hoạt động giao dịch giúp giảm chi phí
đáng kể. theo thống kê, chi phí giao dịch chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử
qua Internet chỉ bằng 10% - 20% chi phí thanh toán thông thường. Việc giao dịch
nhanh chóng, sớm nắm bắt được nhu cầu còn giúp doanh nghiệp cắt giảm được chi phí
lưu kho, kịp thời thay đổi phương án sản phẩm, bám sát với nhu cầu thị trường. Emarketing còn giúp giảm các chi phí quảng cáo, tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại,
trưng bày giới thiệu sản phẩm.
Thứ tư, E-marketing giúp loại bỏ những trở ngại về mặt không gian và thời gian,
do đó giúp thiết lập và củng cố các quan hệ đối tác, thông qua mạng Internet, các thành
viên tham gia có thể giao dịch một cách trực tiếp và liên tục với nhau như không có
khoảng cách về mặt địa lý và thời gian. Nhờ đó, sự hợp tác và quản lý đều được tiến
hành một cách nhanh chóng và liên tục. Những đối tác kinh doanh và những cơ hội
kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực,
toàn thế giới và doanh nghiệp có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
Thứ năm, giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng ngày càng có nhiều cơ hội để
tiến hành buôn bán với thị thường nước ngoài. Chi phí giao dịch thấp giúp tạo ra cơ
hội cho các cộng đồng ở vùng sâu, nông thôn cải thiện các cơ sở kinh tế. Internet có
thể giúp người nông dân, các doanh nghiệp nhỏ, các hộ gia đình kinh doanh cá thể, các
hợp tác xã và các cộng đồng khác giới thiệu hình ảnh về mình và về sản phẩm của
mình ra toàn thế giới.
Thứ sáu, E-marketing mang lại một lợi ích lớn cho khách hàng, đó là: cá biệt hóa
sản phẩm đến từng khách hàng. Doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của cộng đồng
người tiêu dùng rộng lớn; đồng thời vẫn có thể “cá nhân hóa” từng khách hàng theo
hinh thức marketing One to One.
Thứ bảy, E-marketing giúp các doanh nghiệp thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu
thông tin phong phú, ít tốn kém bằng việc lập các phòng chat, các cuộc thảo luận nhiều
bên, các diễn đàn, mạng xã hội,… giữa doanh nghiệp với các nhân vật hữu quan.[1]
Đối với người tiêu dùng
Thứ nhất, bên cạnh các lợi ích như giảm chi phí và tiết kiệm thời gian, Emarketing còn giúp người tiêu dùng tiếp cận được nhiều sản phẩm để so sánh và lựa
chọn phục vụ cho việc mua sắm của mình. Ngoài việc đơn giản hóa giao dịch thương
mại giữa người mua và người bán, sự công khai hơn về định giá sản phẩm và dịch vụ,
hình thức môi trường trung gian giảm bớt giúp cho giá cả trở lên cạnh tranh hơn.
12
Thứ hai, việc thành lập các cửa hàng mua sắm ảo, các chợ mua sắm ảo đã đem
lại cho người tiêu dùng một phong cách tiêu dùng hoàn toàn mới, vừa giúp tiết kiệm
thời gian, vừa tiết kiệm chi phí đi lại, trong một thời gian ngắn có thể thăm nhiều gian
hàng và lựa chọn cho mình nhiều sản phẩm cần thiết thay vì phải đi đến nhiều cửa
hàng mất thời gian, công sức và chi phí đi lại.[4]
1.1.4. Nhược điểm của E-marketing
E-marketing sẽ gặp khó khăn ở các vấn đề cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin và
thị trường mục tiêu như lượng người sử dụng Internet, tốc độ sử dụng mạng hay mức
độ sử dụng… Nếu cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém thì người dùng sẽ không có cơ hội
tiếp cận được với mạng Internet, tìm hiểu các thông tin trên mạng, mua hàng trực
tuyến, và tham gia đấu giá trên mạng,… Như vậy, chiến lược E-Marketing cũng rất
khó gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng ở phân khúc thị trường đó.
Nếu kiểm soát nội dung không tốt, dễ gây ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu.
Tính đa tiếp cận, vì vậy khó kiểm soát được đối tượng hướng tới.
Cần đồng bộ hóa thông tin tốt, nếu không rất dễ dân đến loạn thông tin trong
quản lý. [8]
1.2.
Một số công cụ của E-marketing
1.2.1. Website
Website là kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hàng đầu cho mỗi doing
nghiệp khi bắt đầu tiến hành E-marketing. Nó mang lại những lợi thế không thể phủ
nhận và được xem như cơ sở hạ tầng căn bản cho việc xây dựng một doanh nghiệp
online.
Website đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế như:
Tạo thương hiệu riêng của doanh nghiệp trên Internet, tạo cơ hội tiếp xúc khách hàng
ở mọi nơi, mọi thời điểm.
- Giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ một cách sinh động và mang tính tương tác cao.
- Tạo cơ hội bán hàng hóa chuyên nghiệp mà tiết kiệm được chi phí.
- Cơ hội phục vụ khách hàng tốt hơn, đạt được sự hài lòng thừ phía khách hàng.
- Tạo hình ảnh chuyên nghiệp trước công chúng, công cụ hiệu quả để thực hiện các
chiến dịch marketing.
- Giúp doanh nghiệp có được lượng lớn khách hàng tiềm năng.
Chính vì vậy, cách thiết kế và nội dung của website chính là nguồn cung cấp
thông tin và xây dựng hình ảnh quan trọng khi bắt đầu một chiến dịch E-marketing.
[4], [8]
1.2.2. Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các phương
tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm
hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền. tất cả các thông tin được thuê trên các
13
1.2.2.1.
trang web hay là trong các thư điện tử đều được xem là quảng cáo. Quảng cáo trực
tuyến cũng tương tự như quảng cáo qua các phương tiện truyền thông đại chúng khác,
đó là các doanh nghiệp tạo ra các không gian quảng cáo và sau đó bán lại các không
gian này cho những nhà quảng cáo ở bên ngoài. Điều mấu chốt thay đổi ở đây là: nếu
một doanh nghiệp trả tiền hay đổi những sản phẩm hàng hóa của mình để lấy những
không gian trên các trang web để đưa vào những nội dung mình muốn thì mới được
gọi là quảng cáo.
Các mô hình quảng cáo trực tuyến như:
Quảng cáo qua thư điện tử: Là một loại hình quảng cáo trực tuyến rẻ nhất, quảng
cáo qua thư điện tử thường chỉ đặt một nội dung quảng cáo ngắn được lồng vào nội
dung của các doanh nghiệp khác. Những nhà quảng cáo mua khoảng không gian trong
thư điện tử mà được tài trợ bởi những doanh nghiệp khác.
Quảng cáo không dây: Là hình thức quảng cáo sử dụng banner, hoặc nội dung
trên website mà người sử dụng đang truy cập thông tin qua các thiết bị di động. Các
quảng cáo không dây thường sử dụng mô hình quảng cáo dạng kéo. Tuy nhiên việc
quảng cáo này có thể bị ảnh hưởng bởi các vấn đề như bang thông rộng không dây
hiện nay còn hạn chế, sẽ ảnh hưởng đến tốc độ truyền tải các thông tin được yêu cầu.
Đặt banner quảng cáo: Là hình thức mà doanh nghiệp đưa các thông điệp quảng
cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, các đường
link, siêu liên kết… Các banner bao gồm mô hình quảng cáo như sau: mô hình quảng
cáo tương tác, mô hình quảng cáo tài trợ, mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí, mô hình
quảng cáo tận dụng kẽ hở thời gian, mô hình quảng cáo shoskele.[4]
Search Engine Marketing (SEM)
Marketing thông qua công cụ tìm kiếm có hai hình thức là SEO (Search Engine
Optimization) và PPC (Pay Per Click)
SEO: Là tối ưu trang web trên công cụ tìm kiếm là tối ưu cho bộ máy tìm kiếm,
hay ngầm hiểu là tối ưu hóa website bằng việc sử dụng công cụ tìm kiếm của Google.
SEO là tập hợp những phương pháp nhằm nâng hạng (ranking) của một website trong
danh sách trả về của Google, và nhờ đó người dùng sẽ tìm thấy website được SEO hơn
khi tìm kiếm trên Google. Thực chất SEO là phương pháp nâng hạng dựa trên những
hiểu biết sâu sắc về nguyên tắc đánh giá thứ hạng website của Google. SEO là một
trong những con đường chính cho kinh doanh trực tuyến để cố gắng lượng người truy
cập trang web. SEO không giới hạn trong tìm kiếm dạng văn bản mà còn trong tìm
kiếm ảnh, sách, nhạc và các tìm kiếm ngành dọc khác để cải thiện vị trí một trang web
trên một công cụ tìm kiếm hoặc số truy cập. SEO là công cụ hỗ trợ đắc lực cho Emarketing, tạo sự tin tưởng, thể hiện sự chuyên nghiệp, đẳng cấp của website.
14
PPC: Là quảng cáo trả tiền theo click của người dùng. Để tham gia quảng cáo
PPC cần đăng kí một tài khoản với các công ty quảng cáo PPC (Google, Yahoo...)
chọn các từ khóa thích hợp với sản phẩm, các công ty này sẽ đưa đường link website
đến những khách hàng tiềm năng thông qua từ khóa. Do đó, cần chọn một bô từ khóa
phù hợp với sản phẩm. Không nên chọn từ quá chung chung, ít người tìm kiếm dẫn
đến lẵng phí tiền để thu hút khách hàng có nhu cầu đến với website của mình.[4]
1.2.3. Xúc tiến bán điện tử
Xúc tiến bán điện tử là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà
hoặc tặng tiền giúp thúc đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay
người tiêu dùng.
Các hoạt động chủ yếu của xúc tiến bán hàng: Phát coupon, hạ giá, sản phẩm
mẫu, các chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng. Các
nhà phân tích thị trường nhận thấy việc xây dựng các chương trình xúc tiến bán qua
internet có tỉ lệ hồi đáp cao gấp năm lần so với xúc tiến bán truyền thống. Trong khi
hầu hết các chương trình xúc tiến bán ngoại tuyến đều hướng dến các doanh nghiệp
trong kênh marketing, thì xúc tiến điện tử hướng trực tiếp đến người tiêu dùng. Mục
tiêu cảu xúc tiến bán điện tử bao gồm việc xây dựng thương hiệu, xây dựng các cơ sở
dữ liệu và hỗ trợ các hoạt động trực tuyến và ngoại tuyến tăng lên.[4]
1.2.4. Marketing điện tử trực tiếp
Marketing điện tử trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp
đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp được sử dụng để giúp doanh nghiệp
nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp
thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích
mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của daonh nghiệp.
Các hình thức marketing trực tiếp
Email marketing: Các doanh nghiệp có thể sử dụng email gửi thông báo , gửi lời
chào hàng xúc tiến, hoặc để truyền thông các vấn đề quan trọng. Rất nhiều doanh
nghiệp đã sử dụng biện pháp gửi thông báo định kì bằng email. Thư thông báo qua
email được ghi rõ ràng và đầy đủ , cá nhân hóa hoạt động truyền thông với những nội
dung được biến đổi phù hợp với nhu cầu, chỉ ra cho người nhận đương link để quay lại
với website của doanh nghiệp; người nhận có thể chuyển tiếp email cho bạn bè của
mình… Ngoài ra email có thể tự động gửi mail đã được cá nhân hóa theo từng đối
tượng sử dụng để đáp ứng được những nhu cầu của họ.
Marketing lan truyền: Là hoạt động marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn
có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông qua
các quá trình tự nhân bản của vius, tương tự như quá trình nhân bản virus.
15
1.2.4.1.
Email opt-in và opt-out: Khi thuê các danh sách địa chỉ email từ những nhà môi
giới danh sách, những nhà phân tích thị trường nên tìm kiếm những danh sách mà đảm
bảo 100% đó là opt-in. Opt-in được hiểu là người sử dụng đồng ý tự nguyện nhận các
email thương mại về những chủ đề phù hợp với quan tâm, sở thích của họ. Opt-out là
việc người sử dụng không muốn tiếp tục nhận email của doanh nghiệp nữa. Họ sẽ
click vào biểu tượng không nhận thư nằm trong thư điện tử mà doanh nghiệp gửi đến
cho họ. Với việc sử dụng opt-out, sẽ chắc chắn người muốn hay không muốn tiếp tục
nhân thư điện tử của mình để đảm bảo hiệu quả cao nhất của email marketing.[4]
Social Media Marketing
Marketing quan hệ công chúng là hoạt động báo gồm hàng loạt các hoạt động
được thực hiện nhằm tạo cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ
và công ty với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp.Mục tiêu của của
marketing quan hệ công chúng là quảng bá thương hiệu và tổ chức các chương trình sự
kiện nhằm tạo ra sự ủng hộ tích cực từ phía các nhân vật hữu quan. Quan hệ công
chúng bao gồm các hoạt động mà ảnh hưởng tới các ý kiến chung và tạo ra sự tín
nhiệm cho một tổ chức nhất định. Marketing quan hệ công chúng trực tuyến sử dụng
công nghệ Internet bao gồm ba công cụ chủ yếu sau:
Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp: Mỗi tổ chức, doanh nghiệp
hay một website đều được coi là một công cụ marketing quan hệ công chúng bởi vì nó
cung cấp thông tin cần thiết như thông tin về công ty và về sản phẩm của doanh
nghiệp. Các thông tin về sản phẩm được cập nhật thường xuyên theo dữ liệu của doanh
nghiệp vì các nội dung của trang web có thể thay đổi dễ dàng, trang web có thể giúp
cho những người muốn tìm những sản phẩm cụ thể một cách nhanh chóng cà dễ dàng.
Xây dựng cộng đồng trực tuyến: Rất nhiều trang web xây dựng cộng đồng trực
tuyến thông qua các chatroom, các nhóm thảo luận, và các sự kiện trực tuyến. Cộng
đồng những nhóm người sử dụng trực tuyến có cùng sở thích đến từ nhiều vùng địa lý
khác nhau đều có triển vọng mang lại sự thỏa mãn. Điều này bao gồm cả cộng đồng
kinh tế cũng như nhóm người tiêu dùng. Cộng đồng trực tuyến yêu cầu lập ra một
bảng thông tin điện tử trên những chủ đề đã được chọn sẵn để cho những người sử
dụng khác có thể đọc được… Trao đổi qua thư điện tử là hình thức nhóm thảo luận qua
thư điện tử với những người đăng kí thành viên thường xuyên.
16
1.4.1.1.
Xây dựng các sự kiện trực tuyến: Các sự kiện trực tuyến được tạo ra để tập hợp
những sở thích và sự quan tâm của người sử dụng và thu hút số người đến với trang
web. Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các
buổi thảo luận, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng điện tử trực tuyến tiềm
năng và khách hàng điện tử hiện tại, từ đó hiểu rõ hơn về nhu cầu của họ.[4]
1.3.
Một số phương tiện truyền thông xã hội ứng dụng cho E-marketing
Mạng xã hội: đây là phương thức được ưu tiên hàng đầu cho E-marketing hiện
nay. Mạng xã hội cung cấp khả năng truyền thông tương tác và tiếp cận khách hàng số
lượng lớn với độ chính xác cao và nó cũng là nền tảng giúp các thương hiệu phát triển
cộng đồng của mình. Khi sử dụng hình thức này, doanh nghiệp quảng bá sản phẩm
dưới dạng hình ảnh, video clip có khả năng phát tán và thu hút bình luận. Tính tương
tác là ưu điểm vượt trội của của phương thức này. Với gần nửa dân số thế giới sử dụng
mạng xã hội thì việc ứng dụng hiệu quả phương thức này cho E-marketing, doanh
nghiệp sẽ gặt hái được tài sản vô cùng lớn.
YouTube: Theo thống kê 10/2015, đại diện youtube cho biết, Việt Nam nằm trong
top 10 các nước xem youtube nhiều nhất thế giới. Chính vì vậy, YouTube là một
phương tiện hiệu quả cho E-marketing. Hiệu ứng truyền miệng là một hiệu ứng độc
đáo trên YouTube. Một video độc đáo có sức lan tỏa rất nhanh, từ đó tiếp cận một số
lượng lớn người quan tâm tới chủ đề. Việc share và xem video trên Youtube ngày càng
phổ biến, nó giúp tăng traffic và tăng ROI cho chiến dịch SEO
Email: Việc sử dụng Email giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng gửi thông gtin
tiếp thị tới hàng loạt khách hàng với chi phí rẻ. Doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức
khuyến khích đăng kí nhận bản tin điện tử (Newsletters) nhằm tạo ra sự chủ động tiếp
nhận thông tin cho khách hàng.
Google: Đây là phương thức cần được ưu tiên vì người dùng Internet khi mua sản
phẩm, dịch vụ thường tra cứu trên Google, Cốc Cốc, Bing… Doanh nghiệp có thể
thông qua các đại lý hoặc trực tiếp trả tiền cho các công cụ quảng cáo để sản phẩm
dịch vụ của họ được hiện lên ở vị trí ưu tiên. Doanh nghiệp có thể lựa chọn nhóm
người xem quảng cáo theo vị trí địa lý, độ tuổi hoặc một số tiêu chí khác. Vì vậy
doanh nghiệp có thể hướng tới đúng nhóm khách hàng mục tiêu, tăng hiệu quả tiếp thị,
thống kê và theo dõi hiệu quả của mỗi từ khóa để kiểm soát cả chiến dịch tốt hơn.[8]
1.4.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tình hình phát triển E-marketing tại Việt Nam
Năm 2015 Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) đánh giá từ năm 2016
thương mại điện tử sẽ bước sang giai đoạn mới với nét nổi bật là tốc độ nhanh và ổn
định.
17
Về tốc độ tăng trưởng, song song với sự phát triển vững chắc của nền kinh tế với tốc
độ tăng trưởng GDP trên 7% năm 2018 tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ
của thương mại điện tử. Dựa trên thông tin khảo sát, VECOM ước tính tốc độ tăng
trưởng của thương mại điện tử năm 2018 so với năm 2017 đạt 30%.
Về quy mô, với điểm xuất phát thấp khoảng 4 tỷ USD vào năm 2015 nhưng nhờ tốc độ
tăng trưởng trung bình trong ba năm liên tiếp cao nên quy mô thị trường thương mại
điện tử năm 2018 lên tới khoảng 7,8 tỷ USD. Nếu tốc độ tăng trưởng của năm 2019 và
2020 tiếp tục ở mức 30% thì tới năm 2020 quy mô thị trường sẽ lên tới 13 tỷ USD.
Quy mô này sẽ cao hơn mục tiêu trong nêu trong kế hoạch tổng thể phát triển thương
mại điện tử giai đoạn 2016 – 2020.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử và Internet tại Việt Nam, Emarkting là cách tiếp cận khách hàng tất yếu của doanh nghiệp. Thị trường tiếp thị trực
tuyến ngày càng chiếm trọng số lớn trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
Hai năm gần đây cụm từ “Tiếp thị liên kết” đã thay đổi nhiều chiến lược làm tiếp thị
của một bộ phận lớn các doanh nghiệp.Việc sử dụng các phương tiện truyền thông xã
hội ứng dụng cho E-marketing trên website của doanh nghiệp đã đem lại những giá trị
tích cực. Các hình thức quảng cáo trên website như: Facebook luôn dẫn đầu là kênh
doanh nghiệp tin dùng nhiều nhất để hỗ trợ quảng cáo website (năm 2018 tỷ lệ doanh
nghiệp có dùng mạng xã hội để quảng cáo lên tới 49% và tăng 6% so với năm 2017),
hình thức thứ 2 là các công cụ tìm kiếm (33%) và thông qua tin nhắn/ email quảng cáo
(28%). [3]
18
Hình 1.1. Các hình thức quảng cáo website của doanh nghiệp
(Nguồn VECOM)
19
Mạng xã hội và các công cụ tìm kiếm vẫn là hai nền tảng được doanh nghiệp đánh giá
đem lại hiệu quả cao trong hoạt động quảng bá trực tuyến với tỷ lệ tương ứng là 52%
và 40%, hai công cụ còn lại là báo điện tử và tin nhắn/ ứng dụng di dộng đều có 22%
đánh giá đem lại ở mức cao. [3]
Hình 1.2. Đánh giá hiệu quả của việc quảng cáo website
(nguồn VECOM)
Nhìn chung trong vòng bốn năm trở lại đây, xu hướng quảng cáo trực tuyến thông qua
hai nền tảng là mạng xã hội và các công cụ tìm kiếm đang tăng trưởng mạnh vượt qua
các phương thức cũ, đặc biệt là mạng xã hội với tỷ lệ đánh giá hài lòng của người dùng
đang tăng cao và chưa có dấu hiệu chững lại. [3]
Hình 1.3. Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hiệu quả cso các công cụ quảng cáo trực tuyến
(nguồn VECOM)
20
1.4.1.2.
Các công trình nghiên cứu, tài liệu đã được công bố
Cuốn “Marketing thương mại điện tử”, TS. Nguyễn Hoàng Việt (2011), NXB
Thống Kê, Hà Nội.
Cuốn dách được biên soạn và trình bày về những nội dung cơ bản nhất của
marketing thương mại điện tử, từ hành vi tiêu dùng của khách hàng điện tử tới lập kế
hoạch triển khai và quản trị chiến lược marketing thương mại điện tử, kiểm tra, đánh
giá một chiến lược marketing điện tử.[4]
Báo cáo thương mại điện tử 2016, Bộ Công Thương
Báo cáo trình bày những thay đổi trọng điểm, mang tính chất quan trọng của
ngành thương mại nước ta trong năm 2016. Báo cáo tập trung trình bày một cách tổng
quan về thương mại điện tử; tổng hợp, phân tích những điểm thuận lợi và khó khăn,
chủ chương, chính sách của Nhà nước về xúc tiến, đẩy mạnh các ứng dụng thương mại
điện tử vào trong kinh doanh. Bên cạnh đó, báo cáo phản ánh được tình hình hoạt động
ứng dụng thương mại điện tử vào trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
khái quát tình hình trong nước và quốc tế.[2]
21
Luận án tiến sĩ kinh tế “Quy trình ứng dụng Internet Marketing tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam”, Phạm Hồng Hoa, Chuyên ngành Quản trị kinh doanh,
Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2013.
Luận án tập trung tổng hợp và xác định được 4 quy trình ứng dụng Internet
Marketing điển hình trên thế giới hiện nay, bao gồm E-marketing thương mại điện tử,
4S web-marketing, hành vi người tiêu dùng trên Internet và marketing-mix, mô hình
chiến lược Internet Marketing. Trong đó, mỗi quy trình đã xác định các bước, các công
cụ sử dụng, mối quan tâm chủ yếu, đồng thời phân tích ưu điểm và hạn chế về khả
năng triển khai ứng dụng quy trình đó tại Việt Nam. Dựa trên điều tra thực tế, phát
hiện những nguyên nhân cơ bản nhất ảnh hưởng đến sự hạn chế trong ứng dụng
Internet Marketing tại đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.[1]
1.4.2.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Electronic marketing: Intergrating electrolic resources into the marketing
process – Joel Reedy, Shara Schullo, Kenneth Jimmerman, Dryden (2000), Harcourt
College Publisher.
Cuốn sách được biên soạn dựa trên sự kết hợp linh hoạt quá trình marketing
truyền thống từ phân tích tình hình tới lập kế hoạch với công nghệ mạng hiện tại ngày
nay. Cuốn sách chỉ ra cách thức để triển khai marketing điện tử hiệu quả nhất nhờ cải
thiện tốc độ, độ chính xác và nguồn lực tiếp thị điện tử. Cuốn sách cung cấp những nội
dung cơ bản tới nâng cao về marketing thương mại điện tử, cách triển khai thực tế,
những người mới bắt đầu cũng có thể tham khảo.[5]
Marketing Management, Ph.Kotler (2002), NXB Prentice Hall
Cuốn sách giới thiệu công trình nghiên cứu về marketing nói chung và marketing
điện tử nói riêng với các khía cạnh khác nhau. Cuốn sách nói nên bản chất của
marketing là thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người. Marketing điện tử cũng
không nằm ngoài xu thế đó là lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến đối
với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên
các phương pháp điện tử và Internet. [6]
The Internet Marketing Bible, Zeke Camusio (2015)
Cuốn sách giới thiệu những phương pháp và kỹ thuật để giúp website đạt được
thứ hạng cao trên Google và YouTube. Mục tiêu cuối cùng là biến website thành một
cỗ máy bán hàng hiệu quả, tăng tối đa tỷ lệ chuyển hóa khách hàng tiềm năng và cuối
cùng là mua hàng thực sự.[7]
22
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN
TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI ỨNG DỤNG CHO E-MARKETING TRÊN
WEBSITE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY VIÊN.
-
-
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY VIÊN
2.1.1. Thông tin cơ bản về công ty cổ phần Thủy Viên.
Tên công ty: Công ty cổ phần Thủy Viên.
Tên giao dịch: Thuy Vien Joint Stock Company.
Loại hình hoạt động: Công ty cổ phần.
Địa chỉ: Đại Bái, Đại Thịnh, Mê Linh, Hà Nội.
Ngày thành lập: 13/1/2011.
Điện thoại: 024 3525 0999/ 0961 863 999.
Email: .
Website: .
Logo của công ty:
Mã số thuế: 0105120833.
2.1.2. Lịch sử hình thành công ty
Công ty cổ phần Thủy Viên được thành lập vào ngày 13/1/2011 bởi những thành
viên đã có kinh nhiệm trong kinh doanh ắc quy và một một số thành viên có kinh
nhiệm về cơ khí. Với ý tưởng sản xuất ra phương tiện chuyên chở chạy bằng ắc quy,
giúp tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường, tiện lợi cho việc vận chuyển thì
sau một khoảng thời gian nghiên cứu thị trường và thiết kế sản phẩm, công ty Thủy
Viên đã đưa ra thị trường những dòng sản phẩm xe điện chuyên chở chạy bằng năng
lượng điện đầu tiên và từng bước nâng cao chất lượng, kiểu dáng sản phẩm để phù hợp
với nhu cầu khách hàng.
Sau 8 năm hoạt động và phát triển sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng trên thị
trường, và tạo được niềm tin đối với khách hàng bởi chất lượng sản phẩm và dịch vụ
hỗ trợ tận tình. Nhận thấy nhu cầu về phương tiện vận chuyển trong nước là khá lớn,
tới đây công ty hướng đến mở rộng cơ sở sản xuất tại khu vực miền Trung và miền
Nam của nước ta.
23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
-
-
-
-
-
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty (nguồn: bộ phận nhân sự)
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: Ông Hoàng Xuân Thủy là người đứng đầu điều hành công ty, người đại
diện hợp pháp trước pháp luật, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Là người lập kế hoạch, xây dựng chiến lược, điều hành phát triển
hoạt động kinh doanh, xây dựng các chính sách phát triển của công ty.
Phó giám đốc: Bà Lê Thị Viên là người quản lý, giám sát công việc được giao từ Giám
đốc và điều hành hoạt động của công ty khi giám đốc vắng mặt. Phó giám đốc là người
dưới quyền của giám đốc và trên các phòng ban, chịu trách nhiệm cao nhất đối với các
công việc được giao từ Giám đốc.
Phòng kĩ thuật: Là những người trực tiếp sản xuất, thiết kế sản phẩm dựa trên sự kiểm
soát của cấp trên hoặc từ nhu cầu đặt hàng theo mẫu của khách.
Phòng kinh doanh: Là bộ phận chuyên tìm hiểu thị trường và đề xuất, báo cáo lên cấp
trên về cách thức hoạt động sản xuất, chiến lược kinh doanh, tình hình hoạt động của
công ty sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường và luật pháp. Nghiên cứu tìm kiếm
khách hàng, thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty, xây dựng dịch vụ
bán hàng, lập kế hoạch chăm sóc khách hàng trong bán và sau bán để nhận phản hồi về
sản phẩm và kịp thời khắc phục giúp giữ mối quan hệ tốt với khách hàng. Tìm hiểu các
đối thủ cạch tranh trên thị trường và đề ra phương án giải quyết.
Phòng kế toán: Là bộ phận quản lý các công việc liên quan đến thu chi, sử dụng tài
chính của công ty. Ghi chép, thống kê và cập nhật chính xác các khoản như: chi phí
sản xuất, trả lương cho nhân viên, chi phí văn phòng, thuế…. Hàng tháng thống kê, lập
báo cáo tài chính, đề ra hướng sử dụng tài chính hiệu quả, dự trù tài chính của công ty
báo cáo lên cấp trên để có hướng giải quyết.
Phòng nhân sự: là bộ phận quản lý nhân sự trong công ty, xây dựng quy trình tuyển
24
dụng, sẵn sàng tìm kiếm sử dụng nhân sự khi công ty cần. Kết hợp với các phòng ban
có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ nhân sự. Quản lý chế độ lương, thưởng, phạt
của các nhân viên trong từng phòng ban.
2.1.4. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty
Tầm nhìn: Xây dựng công ty cổ phần Thủy Viên trở thành công ty hàng đầu
trong lĩnh vực sản xuất các loại xe điện và phụ tùng thay thế tại Việt Nam. Thủy Viên
mong muốn tạo nên một thương hiệu sản phẩm xe điện Việt Nam gần gũi, tiết kiệm, vì
môi trường Việt.
Sứ mệnh:
• Đối với thị trường: cung cấp các sản phẩm tiện lợi, mạnh mẽ, tiết kiệm năng lượng và
thân thiện với môi trường.
• Đối với khách hàng: Đem đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng, tiện lợi,
chính sách phục vụ nhanh chóng, tận tình, luôn luôn lắng nghe phản hồi của khách
hàng để cùng nhau phát triển.
• Đối với nhân viên: Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, an toàn, tạo cơ hội có thu
nhập cao, phúc lợi đầy đủ, và cơ hội phát triển công bằng cho toàn bộ nhân viên.
• Đối với xã hội: Hài hòa giữa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội, đóng góp tích cực
-
vào vấn đề bảo vệ môi trường.
2.1.5. Các sản phẩm, dịch vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Thủy Viên là nhà cung cấp các loại xe chuyên chở chạy bằng
nhiên liệu điện và phụ tùng xe theo hình thức kinh doanh tự do.
Với kinh nhiệm sản xuất nhiều năm trong mảng sản xuất xe điện với đội ngũ
nhân viên năng động, sáng tạo, giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao và luôn
cập nhập công nghệ, kĩ thuật tiên tiến vào trong sản xuất, Công ty cổ phần Thủy Viên
tự tin rằng luôn mang đến cho thị trường những sản phẩm chất lượng, bền bỉ, mạnh
mẽ, thân thiện với môi trường.
Công ty cổ phần Thủy Viên chuyên cung cấp:
Xe điện chở hàng
Xe điện chở gạch
Xe điện vệ sinh môi trường
Xe sản xuất theo yêu cầu của khách hàng
Các loại phụ tùng thay thế như Ắc quy, mô tơ, khớp nối, vành xe, trục bánh, bộ quang
nhíp, …
25