LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện website www.tcv.vn
tại Công ty cổ phần giải pháp công nghệ cao TCV”, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác
giả còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ Nhà trường, thầy cô cũng như ban lãnh đạo,
cán bộ nhân viên của Công ty cổ phần giải pháp công nghệ cao TCV trong suốt quá
trình thực tập.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn bộ Ban giám hiệu
trường Đại học Thương Mại, thầy cô giáo khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương
mại điện tử đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện tốt nhất để em thực hiện đề tài
nghiên cứu này.
Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô TS. Lê Việt Hà đã
nhiệt tình hướng dẫn em trong việc lựa chọn đề tài nghiên cứu, ti ếp cận và giúp
tác giả chỉnh sửa những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn
thể nhân viên, các phòng ban của Công ty cổ phần giải pháp công nghệ cao TCV đã
cung cấp đầy đủ thông tin và tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian thực tập tại
Công ty để tác giả có thể trải nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào môi trường thực
tế.
Do năng lực của bản thân còn hạn chế và thời gian làm khóa luận là có hạn, bài
khóa luận của tôi vẫn còn nhiều thiết sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của thầy cô giáo và các bạn để tác giả có thêm kinh nghiệm và tiếp tục hoàn thiện đồ
bài khoá luận tốt nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy cô!
Sinh viên thực hiện
Bùi Trần Quang Việt
1
1
MỤC LỤC
2
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
3
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng khi mạng Internet ngày
càng phát triển, cuộc sống con người cũng được nâng cao và phát triển theo, môi
trường mạng Internet mang lại nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp bởi vậy
việc thiết kế website doanh nghiệp là cần thiết để quảng bá sản phẩm, rút ngắn khoảng
cách giữa doanh nghiệp và khách hàng. Với việc phát triển nhanh chóng của công
nghệ thông tin, mạng toàn cầu đã đem lại rất nhiều lợi ích, cơ hội cho các doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức phát triển với phạm vi, quy mô rộng rãi, khai thác tối đa hiệu
quả. Một trong những công cụ để quảng bá công ty, doanh nghiệp, thực hiện các công
việc quản lý, bán hàng đó là website. Website vô cùng quan trọng trong công cuộc đổi
mới ngày nay, website giúp khách hàng có thể biết đến doanh nghiệp dễ dàng hơn,
giúp thương hiệu doanh nghiệp gần hơn với các đối tượng khách hàng tiềm năng,
website còn là nơi hiển thị, trao đổi thương mại những dịch vụ mà doanh nghiệp cung
ứng,…
Trong một xã hội thông tin hướng tới sự phát triển nền công nghiệp 4.0 việc xây
dựng website là một việc làm hết sức cần thiết đối với cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức
đang và sẽ muốn hoạt động trong lĩnh vực mạng Internet. Không chỉ dừng lại ở các lợi
ích mà website mang lại như: quảng cáo, bán hàng, giới thiệu,… mà website còn là
biểu tượng cho công ty, doanh nghiệp, cá nhân trên mạng Internet và đánh dấu sự phát
triển cùng với sự phát triển công nghệ thông tin hiện nay. Vì thế việc xây dựng website
là việc làm rất cần thiết và tất yếu.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần giải pháp công nghệ cao TCV, tôi
nhận thấy website của công ty chưa đáp ứng tốt nhu cầu mà công ty cần cũng như sự
tương tác với người dùng vì vậy việc hoàn thiện website cần được triển khai trong thời
gian tới. Chính vì điều đó tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện website
www.tcv.vn tại Công ty cổ phần giải pháp công nghệ cao TCV” nhằm giúp việc khai
thác tối đa các chức năng mà website có thể mang lại cho công ty, nâng cao hoạt động
kinh doanh của công ty qua website.
2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Hiện nay, Công ty cổ phần giải pháp công nghệ cao TCV đã ứng dụng website
trong hoạt động kinh doanh nhưng chỉ dừng lại ở việc trao đổi thông tin, do đó với đề
tài nghiên cứu này phần nào định hướng việc phát triển thiết kế website của công ty
trong thời gian tới để phù hợp với tốc độ kinh doanh, nhu cầu của công ty.
4
Các mục tiêu cụ thể cần giải quyết trong đề tài:
- Hệ thống hoá những cơ sở lý luận về website, thiết kế và triển khai website.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về website www.tcv.vn tại Công ty cổ phần giải pháp
công nghệ cao TCV.
- Phân tích, thiết kế hoàn thiện website www.tcv.vn tại Công ty cổ phần giải pháp công
nghệ cao TCV.
- Đưa ra một số định hướng, giải pháp về thiết kế, quản trị website tại Công ty cổ phần
giải pháp công nghệ cao TCV.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện website www.tcv.vn tại Công ty cổ phần giải
pháp công nghệ cao TCV.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Là một đề tài nghiên cứu khoá luận của sinh viên nên phạm vi nghiên cứu của đề
tài chỉ mang tầm vĩ mô, giới hạn nghiên cứu chỉ trong doanh nghiệp và trong giới hạn
khoảng thời gian ngắn. Cụ thể:
Không gian: Giới hạn nghiên cứu tại Công ty cổ phần giải pháp công nghệ cao
TCV.
Thời gian: Nghiên cứu dữ liệu trong khoảng thời gian từ 31/12/2018 đến
19/4/2019.
Nội dung: Nghiên cứu và hoàn thiện website www.tcv.vn tại công ty cổ phần giải
pháp công nghệ cao TCV. Nhưng vì thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên tôi xin
nghiên cứu: Phân tích và thiết kế, hoàn thiện chức năng quản lý bài viết, tin tức trên
website www.tcv.vn của Công ty cổ phần giải pháp công nghệ cao TCV.
4 Phương pháp nghiên cứu
-
Sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp định tính: phỏng vấn trực tiếp. Đây là phương pháp đối thoại, xin phỏng
vấn trực tiếp từ cán bộ, nhân viên trong công ty. Nội dung phỏng vấn liên quan đến các
vấn đề nghiên cứu và sát với điều kiện thực tế. Phương pháp thực hiện bằng cách chủ
động tạo ra các cuộc phỏng vấn với nhân viên trong doanh nghiệp, hỏi các vấn đề cần
thắc mắc, ghi chép các thông tin qua cuộc phỏng vấn. Phương pháp này có tính xác
thực cao, thông tin ngắn gọn, chất lượng nhưng hạn chế về lượng thông tin, khó khăn
trong việc tạo ra các cuộc phỏng vấn.
5
-
Phương pháp định lượng: sử dụng phiếu điều tra, dựa trên số lượng phát ra, thu vào,
nội dung phiếu nhằm thu thập thông tin.
- Phương pháp phát triển hệ thống thông tin: Phương pháp làm bản mẫu: tạo ra
một mô hình làm việc thực nghiệm để xem xét, đánh giá.
Sơ đồ 1:Phương pháp làm bản mẫu
(Nguồn: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nguyễn Văn Ba)
Phương pháp thu thập dữ liệu
1
-
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Đây là phương pháp thu thập dữ liệu qua các báo cáo kinh
doanh, tài liệu thống kê, các công trình khoa học đã thực hiện thông qua mạng Internet.
Đặc biệt là qua trang website TCV hiện có của công ty và các bài báo liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp này sẽ thu thập được nhiều kiểu dữ liệu,
rộng rãi nhưng tính xác thực chưa cao chỉ dùng làm cơ sở phân tích.
Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm: Đây là phương pháp sử dụng mẫu
điều tra khảo sát số lượng nhân viên nhất định tại công ty. Nội dung phiếu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu, sát với những điều kiện mà công ty hiện có. Thu thập bằng
6
cách tạo phiếu và khảo sát tận tay nhân viên, cán bộ trong công ty với số lượng trung
bình 10 phiếu để có tài liệu phân tích hợp lý. Phương pháp này có tính xác thực và
phản ánh đúng thực tế, dễ kiểm soát, chi phí thấp, thời gian ngắn nhưng số lượng
thông tin có hạn, chưa có tính chất tổng quan, phải qua nhiều giai đoạn xử lý mới có
kết quả chính xác, vẫn tồn tại những phiếu không khả quan.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi đã thu thập được các số liệu (sơ cấp, thứ cấp) tiến hành tổng hợp, phân
tích, so sánh, đánh giá các dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số đánh giá về thực
trạng công tác thiết kế website tại Công ty cổ phần giải pháp công nghệ cao TCV. Từ
đó, ta có thể nhận thấy tính cấp thiết của đề tài khóa luận này. Đồng thời, từ kết quả
khảo sát, ta sẽ lựa chọn được biện pháp và quy trình phân tích thiết kế website cho phù
hợp, đảm bảo đáp ứng được những mục tiêu đặt ra của đề tài.
Đối với dữ liệu thứ cấp: tổng hợp thống kê dữ liệu.
Đối với dữ liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp tổng hợp lại ý kiến phỏng vấn.
Đối với mỗi phương pháp xử lý thông tin đều có những ưu nhược điểm riêng vì
vậy trong đề tài nghiên cứu này sử dụng các phương pháp xử lý thông tin sau:
- Phương pháp định lượng
Cách thức tiến hành: Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích bằng excel theo
từng tiêu chí nhất định. Sau đó dựa vào số liệu để vẽ các biểu đồ minh hoạ.
Mục đích: Nhằm phục vụ cho quá trình phân tích và đánh giá.
- Phương pháp định tính:
Cách thức tiến hành: Đối với các dữ liệu thu thập không thể thống kê phân tích
và định lượng được bằng con số như mức độ hài lòng về website của công ty, cảm
nhận của nhân viên khi thao tác trên website,…ta sẽ dùng bảng tính excel để phân tích
làm rõ các thuộc tính, bản chất của vấn đề này.
Mục đích: Nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá hoàn thiện hơn.
5 Kết cấu của khoá luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục
từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo kết cấu khoá luận gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng website
Chương 2: Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng của công ty cổ phần giải pháp
công nghệ cao TCV
Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp hoàn thiện website
www.tcv.vn tại công ty cổ phần giải pháp công nghệ cao tcv
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG WEBSITE
7
1
Một số khái niệm cơ bản
Website: Là một tập hợp các trang web (web pages) bao gồm các thông tin: văn
bản, hình ảnh, video, flash,… thường thì chỉ nằm trong một tên miền (domain name)
hoặc tên miền phụ (subdomain). Trang web được lưu trữ (web hosting) trên máy chủ
web (web server) có thể tuy cập thông qua mạng Internet. (Nguồn: Phân tích và thiết
kế hệ thống thông tin, Nguyễn Văn Ba, Đại học quốc gia)
Website đóng vai trò là một văn phòng hay một cửa hàng trên mạng Internet, nơi
giới thiệu thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung
cấp,… có thể coi là bộ mặt của doanh nghiệp, nơi đón tiếp và giao dịch với khách
hàng, đối tác trên mạng Internet.
Sơ đồ 2: Website tổng quát
(Nguồn: Thiết kế web siêu tốc, Đặng Ngọc Bình )
Cấu trúc website cơ bản gồm 3 thành phần chính: Tên miền, web hosting, source
code. Source code là thành phần cấu tạo nên website, để website hoạt động thì cần
được đặt trên một web hosting và để biết được vị trí của web hosting ở đâu ta cần tên
miền để xác định. (Nguồn: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nguyễn Văn Ba,
Đại học quốc gia)
Tên miền: Là địa chỉ trang web trên mạng Internet, bao gồm nhiều thành phần
cấu tạo nên cách nhau bởi dấu (.) ví dụ trong tên miền 24h.com.vn: thành phần thứ
nhất “24h” là tên máy chủ, thành phần thứ hai “com” là tên miền mức hai, thành phần
cuối cùng “vn” là tên miền mức cao nhất. (Nguồn: Phân tích và thiết kế hệ thống
thông tin, Nguyễn Văn Ba, Đại học quốc gia)
Web hosting: Là các máy chủ chạy trên mạng Internet, nơi đặt các dữ liệu trên đó
(source code) giúp người dùng có thể truy cập trang web. (Nguồn: Phân tích và thiết
8
kế hệ thống thông tin, Nguyễn Văn Ba, Đại học quốc gia)
Source code: Là mã nguồn của website, được xây dựng với nhiều ngôn ngữ lập
trình khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu, chức năng của website đó chính là thông tin,
chức năng để hiển thị cho người dùng xem, đọc, truy cập. (Nguồn: Phân tích và thiết
kế hệ thống thông tin, Nguyễn Văn Ba, Đại học quốc gia)
Phân loại website cơ bản gồm 2 loại:
Website động: Là website có cơ sở dữ liệu, được cung cấp công cụ quản lý
website để có thể cập nhật thông tin thường xuyên, quản lý các thành phần trên
website. Với website động khi xây dựng bao gồm 2 phần: Thành phần hiển thị trên
trình duyệt người dùng khi truy cập qua mạng Internet (giao diện) và phần quản lý
trang website, phần này chỉ người quản trị mới có quyền truy cập vào trang này.
(Nguồn: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nguyễn Văn Ba, Đại học quốc gia)
Website tĩnh: Là website mà dữ liệu không thay đổi thường xuyên, do lập trình
bằng ngôn ngữ HTML theo từng trang, không có cơ sở dữ liệu và không có công cụ
quản lý thông tin trên website. Bạn phải biết kỹ thuật thiết kế trang web khi muốn thiết
kế hoặc cập nhật thông tin của trang web. Với dạng web này người để thay đổi nội
dung trên trang web người sở hữu phải truy cập trực tiếp vào các mã lệnh để thay đổi
thông tin. Không có cơ sở dữ liệu bên dưới hệ thống, không có công cụ để điều khiển
nội dung gián tiếp. Dạng file của trang website tĩnh thường là html, htm. (Nguồn:
Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nguyễn Văn Ba, Đại học quốc gia).
Các chức năng chính trong website:
- Giao diện: Thay đổi banner, màu sắc.
- Hệ thống menu: được tuỳ biến đa cấp, dễ dàng phát triển thêm.
- Quản trị nội dung: hiện thị văn bản, hình ảnh, video, liên kết.
- Tích hợp các tiện ích như email, hotline, chat.
Lịch sử phát triển website:
Nhiều người vẫn thường có thói quen sử dụng hai từ World wide web và Internet
thay thế cho nhau, nhưng thực ra đây lại là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Internet
có nghĩa là một “mạng lưới toàn cầu của các mạng lưới”, liên kết hàng triệu các máy
tính cùng chia sẻ thông tin thông qua một tập hợp những giao thức chia sẻ phần mềm.
Ngược lại, có các ứng dụng lại sử dụng mạng Internet như một phương tiện để giao
tiếp như thư điện tử, trò chuyện toàn cầu và mạng toàn cầu.
Web xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1989 khi nhà vật lý học Tim Berners-Lee
muốn tìm ra một cách thức giúp các nhà khoa học trao đổi tài liệu nghiên cứu thông
qua Internet. Berners-Lee muốn rằng đó không chỉ là cách in các văn bản trực tiếp trên
9
Internet mà còn là cách hiển thị các đường dẫn để đưa người đọc đến các phần khác
của tài liệu, hoặc thậm chí là dẫn đến các tài liệu được đặt ở một nơi khác trên mạng
Internet. Điều đó có nghĩa là tạo nên một hệ thống tài liệu được kết nối toàn cầu.
Thực ra thì Berners-Lee không phải là người đưa ra ý tưởng này đầu tiên. Ngay từ
những năm 40, các nhà nghiên cứu khác cũng đã từng mô tả một hệ thống tương tự, và
vào khoảng những năm 80, các ứng dụng như Ngôn ngữ đánh dấu tổng quát chuẩn
(SGML) cũng đã sử dụng một tập hợp phức tạp các siêu liên kết để kết nối các tài liệu lại
với nhau. Nhưng Berners-Lee đã phát triển một hệ thống mà trong đó không đòi hỏi phải
sử dụng các phần mềm mất tiền hay những kỹ năng lập trình cao. Ông đã phát minh ra
một giao thức cơ bản cho việc chuyển tải các tài liệu lên mạng Internet, gọi là Giao thức
truyền siêu văn bản (HTTP) cũng như phát minh ra một bộ đơn giản các lệnh gọi là Ngôn
ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML) để mô tả cấu trúc của một tài liệu.
Web đã bùng nổ vào năm 1993 khi một sinh viên tốt nghiệp trường Đại học
Illinois tên là Marc Andreessen phát triển thành công một phần mềm giúp hiển thị các
trang Web dưới dạng đồ họa. Phần mềm của Andreessen, được gọi là một “trình
duyệt”, cho phép người sử dụng có thể hiển thị hình ảnh cũng như văn bản trên các
trang web. Kết quả là Web đã lớn mạnh nhanh chóng, vượt ra khỏi cả phạm vi sử dụng
nhỏ hẹp ban đầu của các nhà khoa học. Sau đó Andreessen đã tiếp tục đồng sáng lập
Netscape Communications, đánh dấu cho sự khởi đầu của cuộc Cách mạng Internet.
Chỉ trong vài năm, Web đã phát triển lớn mạnh với một tốc độ theo cấp số nhân.
Tính đến nay, có lẽ đã có tới một triệu mũ mười số trang Web được đặt trên hàng ngàn
máy vi tính khắp thế giới. Sự tăng trưởng đáng kinh ngạc này đặt ra một câu hỏi thú vị
rằng: Làm thế nào bạn có thể tổ chức được một số lượng thông tin khổng lồ đến như
vậy, đặc biệt trước tốc độ thay đổi quá nhanh chóng của nó. Đã có nhiều công cụ tìm
kiếm và danh mục trực tuyến cố gắng hệ thống và tổ chức Web nhưng đến cả danh
mục đồ sộ nhất cũng khó lòng trở nên nổi bật được giữa hàng khối các văn bản, hình
ảnh và các nội dung khác tràn ngập khắp Web. Và khi Web tiếp tục phát triển, một
trong những thử thách lớn nhất sẽ là việc tìm ra một cách nào đó để thống kê hết tất cả
các thông tin này và làm người đọc có thể tiếp cận được chúng.
10
1.2 Một số lý thuyết về xây dựng website
1.2.1 Quy trình xây dựng website
Sơ đồ 3: Quy trình xây dựng website
(Nguồn: Thiết kế web siêu tốc, Đặng Ngọc Bình )
Các bước xây dựng website:
Bước 1: Ðây là giai đoạn định hướng. Cần phải nghiên cứu đến những vấn đề
sau đây:
- Những ý tưởng tổng quan.
- Mục đích cần đạt tới đối với website.
- Ðối tượng cần nhắm tới là ai.
- Thông tin gì đã có trong tay và sử dụng chúng như thế nào.
Bước 2: Sau khi xác định được các điểm trên ta sẽ:
Tiến hành tổ chức các phần mục và các thông tin có trên website. Tạo ra các
nhánh,các tiêu đề và các tiêu để phụ để có thể tìm kiếm thông tin hữu ích một cách dễ
dàng để không lãng phí thời gian đối với các thông tin mà ta không quan tâm.
Lựa chọn các từ khoá thích hợp để thuận tiện cho việc tìm kiếm và sử dụng các
dịch vụ tìm kiếm.
Bước 3: Lựa chọn các hình ảnh đưa lên site từ thư viện điện tử hoặc từ trên đĩa
CDROM. Có thể là những hình ảnh về sản phẩm, về văn phòng làm việc, các chuyên
gia chính của công ty.
11
Chuyển đổi các hình ảnh đến vị trí thích hợp và có sự chỉnh sửa về màu sắc và
kích cỡ cho phù hợp.
Bước 4: Khi đã có bộ khung của mình thì ta bắt đầu chuẩn bị tạo ra website bằng
việc sử dụng ngôn ngữ siêu văn bản (HTML). Tiến hành chuyển đổi các văn bản text
của mình tới HTML mà có thể làm bằng World, Netscape, Homesite và một vài các
gói thông tin được lựa chọn khác.
Ta có thể tự thiết kế website hoặc có thể thuê các chuyên gia bên ngoài về thiết
kế web.
Bước 5: Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ Internet để đưa website lên Internet.
Bước 6: Thiết lập tên miền
Ðăng ký tên website với các nhà tìm kiếm.
Quảng cáo và khuyếch trương website đối với các khách hàng mục tiêu. Có thể
thực hiện được điều này thông qua các phương pháp truyền thống như gửi thư, truyền
thanh, truyền hình cũng như có các biển hiệu quảng cáo.
Một điều quan trọng là thông qua các công cụ tìm kiếm tiện ích như (Lycos,
AltaVista, Google...) để đảm bảo rằng website phải thật nổi bật.
Các thông tin phải được cập nhật hàng ngày.
1.2.2 Công cụ, công nghệ xây dựng website
Ngôn ngữ lập trình: Là ngôn ngữ dùng để diễn tả thuật toán sao cho máy tính
hiểu và thực hiện được. Có 3 loại ngôn ngữ lập trình: ngôn ngữ máy, hợp ngữ, ngôn
ngữ bậc cao
Web marketing: Là hình thức tiếp thị qua mạng Internet. Về cơ bản là việc dùng
trang web để quảng cáo cho sản phẩm, nơi bán sản phẩm, đưa ra thông tin giá cả sản
phẩm. Nhằm mục đích cuối cùng là tạo ra một kênh dịch vụ để tiếp thị và bán sản
phẩm cho khách hàng thông qua mạng Internet. Web marketing bao hàm việc rao bán
sản phẩm, thực hiện thanh toán bán sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ cho sản phẩm và việc
trả hoa hồng cho giới thiệu bán sản phẩm.
Cơ sở dữ liệu: Là một hệ thống các thông tin có cấu trúc, được lưu trữ trên các
thiết bị lưu trữ nhằm thõa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người
sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng chạy cùng một lúc với những mục đích khác
nhau.
SEO: (Search Engine Optimization) là tập hợp những phương pháp tối ưu hóa để
website trở nên thân thiện với máy chủ tìm kiếm (Search Engine) từ đó nâng cao thứ
hạng website khi người dùng tìm kiếm với các từ khóa liên quan.
1.3 Tổng quan về tình hình nghiên cứu
12
-
Các đề tài liên quan đến thiết kế website được khá nhiều tác giả nước
ngoài viết thành sách, tiêu biểu như:
- Dixit, Shailja (2016), E-Retailing Challenges and Opportunities in the Global
Marketplace, IGI Global
Nội dung: Cuốn sách gồm 16 chương, nội dung nói về những thách thức và cơ
hội của nhà bán lẻ trực tuyến trên thị trường toàn cầu và các nền kinh tế mới nổi.
Kết quả đạt được: Những nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng trong thế
giới kỹ thuật số và tương lại mọi giao tiếp và vận chuyển đều thực hiện online. Điều
đó mở ra cái nhìn định hướng về nền kinh tế thị trường trong tương lai.
Hạn chế: Tuy vậy, cuốn sách chưa đưa ra được giải pháp cụ thể cho các nhà bán
lẻ trực tuyến, mà đặc biệt là các doanh nghiệp trong việc phát triển cơ hội kinh doanh
của mình.
- Antonio Pratas (2014), “Creating Flat Design Websites”, Packt Publishing
Ltd
Nội dung: Hướng dẫn thiết kế phẳng và làm thế nào bạn có thể tạo các dự án
thiết kế phẳng của riêng bạn.
Kết quả đạt được: Cuốn sách này hướng dẫn chi tiết và từng bước thiết kế trang
web bằng phẳng trên thực tiễn. Mỗi phần được giới thiệu tuần tự, xây dựng các kỹ
năng thiết kế và hoàn thành trang web. Tạo trang web với thiết kế đơn giản là trang
web lý tưởng để bắt đầu hành trình phát triển website của mình. Hơn nữa, cuốn sách
này cũng sẽ mang lại lợi ích cho các nhà phát triển có kinh nghiệm muốn bắt đầu phát
triển bằng phẳng.
Hạn chế: Ít nói về các lỗi khi sử dụng thiết kế phẳng và cách khắc phục.
Responsive & Adaptive Web Design by UXPin
Nội dung: Đây là một cuốn sách thiết kế website thích ứng và đáp ứng của
UXPin giải thích cách thiết kế nhất quán website trên các thiết bị đây là một nghiên
cứu đột phá trong lĩnh vực phát triển website trên thế giới.
Kết quả đạt được: Giải thích về thiết kế di động đầu tiên (với hướng dẫn): tạo
hàng tồn kho nội dung, ưu tiên nội dung và thiết kế hệ thống phân cấp trực quan. Giải
thích tất cả các yếu tố cần thiết cho thiết kế UX phù hợp với thiết bị. Ưu và nhược
điểm của thiết kế web đáp ứng và thích ứng. Các phương pháp hay nhất cho thiết kế
web đáp ứng và thích ứng.
Hạn chế: Không tối ưu được trên tất cả các thiết bị máy tính. Chưa tìm được giải
pháp hợp lý cho việc bảo trì và phát triển.
- Thiết kế web siêu tốc, Đặng Ngọc Bình
13
Nội dung: Cuốn sách đầu tiên dạy phương pháp thiết kế website siêu tốc trên
WordPress.
Kết quả đạt được: Hướng dẫn cho người mới bắt đầu tự thiết kế web áp dụng cho
kinh doanh. Hướng dẫn phương pháp nhân bản website, làm một website thật tốt và
nhân bản nó cho những công việc kinh doanh khác.
Hạn chế: Giới hạn thiết kế web bằng WordPress.
1.4 Khoảng trống nghiên cứu
Hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu đề cập về vấn về hoàn thiện website, đặc
biệt là ở trong nước. Phạm vi nghiên cứu hạn hẹp, chưa theo kịp các công nghệ tiên
tiến trên thế giới. Lý do vì các nhà nghiên cứu không có đủ điều kiện vật chất, ít có cơ
hội tiếp xúc với công nghệ mới của các nước phát triển.
14
CHƯƠNG 2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG WEBSITE
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ CAO TCV
2.1 Tổng quan công ty
2.1.1 Thông tin cơ bản về công ty
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Tên công ty: Công ty cổ phần giải pháp công nghệ cao TCV
- Địa chỉ: Phòng 508, toà nhà Á Châu JSC, 25 Tân Mai, Hoàng Mai, Hà Nội
- Điện thoại: 024.6282.7777
- Email: –
- Website: www.tcv.vn
2.1.2 Lịch sử thành lập và phát triển của công ty
Công ty cổ phần giải pháp công nghệ cao TCV được thành lập năm 2006. Là đơn
vị tiên phòng và đi đầu trong việc phát triển phần mềm trên nền tảng web-based tại
Việt Nam. Sau thành công đạt giải Nhất nhân tài đất Việt năm 2007 trong lĩnh vực
công nghệ thông tin và truyền thông, được nhiều tập đoàn, tổng công ty chọn làm đối
tác tư vấn giải pháp và phát triển phần mềm.
Cũng vì lựa chọn lối đi riêng không giống với các công ty phần mềm khác tại
Việt Nam cách đây hơn 10 năm chỉ sử dụng nền tảng Winform để phát triển. TCV lựa
chọn web-based, một nền tảng công nghệ mới và đã gặp không ít khó khăn cũng như
sự e ngại của khách hàng khi bước đầu sử dụng giải pháp. Tuy nhiên chỉ sau một thời
gian ngắn, sự nỗ lực của TCV đã được đền đáp khi ngày càng có nhiều khách hàng tin
tưởng và sử dụng. Điều này càng giúp TCV vững tin và quyết tâm trở thành đơn vị
phát triển giải pháp phần mềm trên nền tảng Web-based số 1 tại Việt Nam với các
dòng sản phẩm mang thương hiệu Newway Pms.
Đến nay TCV đã xây dựng được uy tín và thương hiệu cho riêng mình, trở thành
nhà cung cấp các giải pháp hàng đầu tại Việt Nam về phần mềm quản lý Khách sạn,
chuỗi khách sạn, phần mềm quản lý khu nghỉ dưỡng (resort), phần mềm quản lý golf,
phần mềm quản lý nhà hàng, chuỗi nhà hàng, phần mềm quản lý spa, phần mềm quản
lý fitness center, phần mềm quản lý tổ hợp dịch vụ vui chơi giải trí phức hợp với nhiều
phân hệ chức năng, đáp ứng tiêu chuẩn dành cho các khách sạn, resort 5 sao đẳng cấp
quốc tế.
2.1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty
Tầm nhìn: Đến thời điểm hiện tại, công nghệ phát triển phần mềm còn rất ít nơi
trên thế giới sử dụng winform để phát triển mà chuyển hẳn sang công nghệ web-based
và cloud. Đây là xu hướng tất yếu của công nghệ tương lai khi con người còn muốn
15
nhiều hơn thế chứ không chỉ dừng lại ở đó. Các khái niệm về nền tảng công nghệ mới
như Internet vạn vật (IoT) đang ngày càng trở nên phổ biến và đi vào cuộc sống của
mỗi chúng ta hàng ngày, hàng giờ. TCV vững tin và quyết tâm trở thành đơn vị phát
triển giải pháp phần mềm trên nền tảng Web-based số 1 tại Việt Nam
Sứ mệnh: TCV hiện sở hữu đội ngũ chuyên gia lập trình viên cao cấp với sức trẻ
và lòng nhiệt huyết luôn mong muốn mang tới cho khách hàng những sản phẩm và
dịch vụ tốt nhất cùng sự trải nghiệm thú vị về các tính năng vượt trội với hàm lượng
công nghệ cao.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức công ty
(Nguồn: Phòng kế toán)
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: Là người đứng đầu điều hành công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty, người đại diện hợp pháp trước pháp luật. Người tiến
hành xây dựng, lập kế hoạch, điều hành các chiến lược, mục tiêu phát triển của công
ty, điều hành phát triển kinh doanh, xây dựng các chính sách phát tiển của công ty.
Phó giám đốc: Là người quản lý, giám sát các công việc được giao từ giám đốc,
điều hành công ty khi Giám đốc vắng mặt. Là người phải chịu trách nhiệm cao nhất
trước Giám đốc với những công việc được giao. Phó giám đốc là người dưới quyền
Giám đốc và trên các phòng ban, nhận lệnh từ Giám đốc và phân tích, giao nhiệm vụ
cho từng phòng ban và quản lý công tác giám sát, tốc độ và báo cáo Giám đốc.
Phòng kinh doanh: Đây là bộ phận đóng vai trò quan trọng trong quá trình tìm
hiểu thị trường và tham mưu, báo cáo lên cấp trên về cách thức hoạt động sản xuất,
16
chiến lược kinh doanh, tình hình hoạt động của công ty sao cho phù hợp với như cầu
thị trường, pháp luật. Nghiên cứu đối tượng khách hàng, tìm kiếm, thuyết phục khách
hàng sử dụng sản phẩm và lập kế hoạch chăm sóc khách hàng thường xuyên để giữ
mối quan hệ. Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh trực tiếp, gián tiếp và đề xuất phương án giải
quyết với cấp trên. Xây dựng dịch vụ bán hàng, kiểm tra chất lượng hàng khi tới tay
người dùng, đề xuất dịch vụ sau bán.
Phòng tài chính – kế toán: Bộ phận quản lý các công việc liên quan đến thu chi,
sử dụng tài chính. Ghi chép, cập nhật chính xác thông tin vào phần mềm quản lý kế
toán các khoản như: chi phí văn phòng, chi phí sản xuất, trả lương cho nhân viên, thuế
dịch vụ… Hàng tháng thống kê tài chính báo cáo cấp trên, đề ra hướng sử dụng tài
chính hiệu quả nhất, dự trù tài chính kiểm soát công ty có thể hoạt động bao lâu để có
phương án giải quyết.
Phòng nhân sự: Là bộ phận điều hành quản lý nhân sự trong công ty, xây dựng
quy trình tuyển dụng chuyên nghiệp, sẵn sàng tìm kiếm, tuyển dụng nhân sự khi công
ty cần. Kết hợp với các phòng ban và yêu cầu từ cấp trên, đào tạo, nâng cao trình độ
nhân sự, quản lý chế độ lương, thưởng, phạt để báo cáo cấp trên và kết hợp với các
phòng ban cùng xử lý.
Phòng kỹ thuật: Là bộ phận trực tiếp sản xuất, thiết kế sản phẩm dựa trên sự
đóng góp ý tưởng từ cấp trên và khảo sát nhu cầu thị trường, khách hàng từ phòng
kinh doanh, từ đó lên kế hoạch xây dựng, phát triển sản phẩm.
Nhận xét: Qua sự tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của công ty, có thể thấy bộ máy
công ty khá chặt chẽ, mỗi bộ phận, phòng ban có nhiệm vụ khác nhau, nhưng cũng hỗ
trợ lẫn nhau cùng nhau xây dựng phát triển. Bộ máy hoạt động minh bạch, rõ ràng, dễ
điều hành và giám sát hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, phòng ban.
2.1.5 Cơ sở vật chất, tài chính của công ty
Công ty cổ phần GPCNC TCV được thành lập với vốn điều lệ 1,3 tỷ đồng, sau
hơn 10 năm hoạt động công ty đã có những thành công mang lại khoản doanh thu tài
chính đáng kể.
Về cơ sở vật chất, văn phòng làm việc có diện tích rộng 140m 2, không gian
thoáng mát với đầy đủ trang thiết bị, máy tính, mạng tốc độ cao, điều hòa công suất
lớn, bàn ghế, máy in và các thiết bị khác. Văn phòng được thiết kế theo hướng công sở
hiện đại, tạo môi trường làm việc năng động cho nhân viên, nhân viên được phục vụ
đồ uống và có nơi nghỉ ngơi.
2.1.6 Sản phẩm, dịch vụ và lĩnh vực hoạt động, thị trường kinh doanh của công ty
TCV lựa chọn nền tảng web-based cho các sản phẩm của công ty.
17
Các dòng sản phẩm hiện tại TCV đang cung cấp và được đông đảo quý khách
hàng tin tưởng sử dụng gồm có: Phần mềm quản lý khách sạn, Phần mềm quản lý khu
nghỉ dưỡng, khu du lịch sinh thái, Phần mềm quản lý nhà hàng, Phần mềm quản lý
spa, Phần mềm quản lý karaoke, Phần mềm quản lý bán hàng (shop), Phần mềm quản
lý bán vé (khu du lịch, cáp treo, khu vui chơi), kiểm soát ra vào, Phần mềm quản lý
nhân sự tiền lương dành cho nhà hàng, khách sạn, Phần mềm kế toán, Phần mềm quản
lý golf, Phần mềm quản lý phòng tập gym, phòng tập yoga, fitness center, Phần mềm
quản lý mua hàng (purchasing).
2.1.7 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TCV là công ty phát triển công nghệ xây dựng sản phẩm phần mềm, đến
nay hơn 10 năm hoạt động công ty đã có những sản phẩm tốt ra thị trường và những
thành công nhất định nhưng với những doanh thu đạt được phần lớn công ty dùng để
duy trì và luôn luôn nghiên cứu sản phẩm mới nên lợi nhuận sau thuế ở mức khá.
Bảng 1: Kết quả hoạt động của công ty năm 2014-2018
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm Doanh thu
Chi phí
LN trước
Thuế phải nộp
LN sau
2014 3510
2520
990
351
639
2015 3953
3032
921
395
526
2016 4080
3102
978
408
570
2017 4527
3290
1237
453
784
2018 5134
3602
1532
514
1018
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua đây ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả, góp phần
tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho nhân viên trong công ty.
2.1.8 Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin của công ty
Trang thiết bị phần cứng của công ty bao gồm:
- 03 máy chủ, 03 máy trạm và 21 máy khách (gồm 15 máy tính để bàn và 06 máy
tính cá nhân), 11 màn hình cỡ lớn 27 inch phục vụ cho nhân viên lập trình, thiết kế.
- 01 máy in, 02 router phát wifi, 05 camera, 02 điện thoại di động, 02 điện thoại
bàn.
Công ty sử dụng mạng nội bộ LAN, WAN để truyền tải dữ liệu, kết nối các thiết
bị đầu cuối gồm máy chủ, máy tính, camera,..trong công ty. Việc sử dụng mạng nội bộ
18
giúp cho công ty có thể đảm bảo tối đa vấn đề an toàn bảo mật, đồng thời các máy,
thiết bị có thể kết nối với nhau cũng như kết nối với cơ sở dữ liệu nhanh chóng.
Các phần mềm công ty sử dụng trong công việc bao gồm:
Phần mềm Microsoft Office 2010, 2013 dùng để soạn thảo văn bản, lập báo cáo,
hợp đồng, xây dựng slide thuyết trình với đối tác, lưu trữ dữ liệu,…bởi cách sử dụng
dễ dàng, linh hoạt, hiệu quả nên trong công ty ai cũng có thể dùng vào từng mục đích.
Các phần mềm phục vụ cho công việc lập trình, thiết kế như: Sublime text,
Visual studio code, PhpStorm, phần mềm thiết kế Adobe Photoshop chính hãng
Adobe Systems, CorelDraw.
Phần mềm SQL quản lý cơ sở dữ liệu, git, sourcetree quản lý mã nguồn của phần
mềm đây là những phần mềm được các lập trình viên sử dụng để quản lý, xây dựng
sản phẩm.
Một số phần mềm để nhân viên trao đổi, kết nối với nhau (có thể kết nối họp trực
tuyến) như: skype, zalo và slack.
Công ty sử dụng các phần mềm hỗ trợ việc quảng cáo như: Email marketing,
SMS marketing.
Phần mềm Microsoft excel, phần mềm kế toán Bravo để phục phụ cho công tác
quản lý tài chính của công ty.
Các phần mềm giải nén tập tin winrar, các trình duyệt web chorme, cốc cốc.
Nhận xét: Việc sử dụng các phần mềm trên góp phần quan trọng trong các công
tác quản lý, hoạt động kinh doanh giúp công ty hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ công
việc, đảm bảo sự chính xác, kiểm soát tốt mọi hoạt động trong công ty.
2.2 Thực trạng ứng dụng website của công ty cổ phần giải pháp công nghệ cao
TCV
2.2.1 Thông tin về website hiện tại của công ty
Công ty TCV là công ty công nghệ nên ngay từ những ngày đầu thành lập thì
việc xây dựng website cho công ty là nền tảng đề phát triển. Website mang đậm bản
sắc của công ty, được thiết kế linh hoạt, chi tiết giúp khách hàng có thể biết thêm về
các hoạt động của công ty.
Tên miền website: www.tcv.vn
19
Sơ đồ 5: Sơ đồ website Công ty TCV
(Nguồn: Tác giả)
Các tính năng:
- Giới thiệu về công ty, lĩnh vực hoạt động, thông tin liên hệ và số lượng khách
hàng tin dùng sản phẩm công ty.
- Cung cấp thông tin về các đối tác của công ty
- Nêu lên lý do, nhu cầu, tầm quan trọng và lợi ích của sản phẩm khi khách
hàng đăng ký sử dụng.
- Nêu lên tầm nhìn, sứ mệnh mang lại sự gắn kết gần gũi giữa khách hàng và
công ty.
- Danh mục tin tức giúp người dùng trải nghiệm thêm những tin tức liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của TCV.
Đánh giá website công ty:
Về giao diện: Website được thiết kế đơn giản, linh hoạt, kết hợp sự chuyển động
xen lẫn nội dung tĩnh, màu sắc hài hòa, giản dị tạo cảm giác thân thiện với người dùng
khi trải nghiệm. Giao diện được thiết kế linh hoạt phù hợp với nhiều loại hình thiết bị,
tạo cảm giác thỏa mái cho người dùng, sự ấn tượng nhất định ngay từ lần đầu ghé
thăm.
Danh mục website được bố trí riêng biệt, rõ ràng từng chức năng, thông tin ngắn
gọn, đầy đủ, tốc độ truy cập nhanh.
Bên cạnh nhưng lợi ích thì website của công ty vẫn còn một vài hạn chế như:
chưa có sự giao tiếp trực tuyến với khách hàng, quản trị chưa thực sự hiệu quả vì
những tin tức có giá trị mới là một phần lý do để khách hàng quay trở lại và tìm kiếm
website.
20
2.2.2. Kết quả sau quá trình khảo sát, phỏng vấn
Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra và phỏng
vấn trực tiếp các cán bộ nhân viên của công ty kết hợp với việc quan sát, tự tìm hiểu.
Thông qua đó tôi đã thu được những kết quả cần thiết bao gồm các thông tin chung về
công ty, các thông tin ứng dụng CNTT, HTTT của công ty.
Số lượng phiếu phát ra: 10 phiếu
Số lượng phiếu thu về: 10 phiếu
Bảng 2: Danh sách cán bộ nhân viên điền phiếu điều tra và trả lời phỏng vấn
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Họ và Tên
Nguyễn Văn Đại
Nguyễn Văn Mạnh
Trần Đức Thu
Nguyễn Thị Trang
Phạm Thu Trang
Đỗ Đức Dậu
Lê Thanh Sơn
Đinh Việt Anh
Nguyễn Thị Thu
Đỗ Minh Lý
Chức vụ
Giám đốc
Trưởng phòng thiết kế
Trưởng phòng triển khai sản phẩm
Trưởng phòng kế toán
Trưởng phòng nhân sự
Nhân viên lập trình
Nhân viên lập trình
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên nhân sự
Nhân viên triển khai sản phẩm
(Nguồn: Phiếu điều tra)
Nhìn chung, kết quả thu được đem lại cái nhìn tổng quát về doanh nghiệp bao
gồm thông tin cơ bản về công ty, số lượng nhân viên chính thức, các lĩnh vực mà công
ty kinh doanh, tình hình tài chính 5 năm gần đây 2014- 2018 của doanh nghiệp, các
thông tin về cơ sở hạ tầng CNTT, mức độ quan tâm của công ty đến HTTT và CNTT.
Đồng thời thấy được nguồn nhân lực và đầu tư đào tạo cho nhân viên về CNTT và
HTTT của công ty, hiểu thêm về tình hình sản xuất kinh doanh và đánh giá mức độ hài
lòng của khách hàng với sản phẩm của công ty.
Dưới đây là một số biểu đồ phản ánh thực trạng của công ty dựa trên kết quả
phiếu khảo sát:
21
Bảng 3: Cơ cấu nhân lực trong công ty
Thông tin
Số lượng người làm việc trong công ty
Số nhân viên nam
Số nhân viên nữ
Độ tuổi trung bình
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán
Nhân viên kỹ thuật
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên marketing
Bộ phận nhân sự
Kết quả
19
12
7
25
1
1
1
9
4
2
1
(Nguồn: Phiếu điều tra)
Bảng 4: Danh sách thiết bi
Thông tin
Máy chủ
Máy khách
Máy in
Router
Camera
Điện thoại bàn
Kết quả
3
21
1
2
5
2
(Nguồn: Phiếu điều tra)
Bảng 5: Tình hình sử dụng mạng của công ty
Thông tin
Sử dụng internet
Sử dụng mạng nội bộ
Số lượng máy tính kết nối internet
Số lượng máy tính kết nối mạng nội bộ
Hệ thống an ninh mạng nội bộ
22
Kết quả
Có
Có(LAN)
100%
80%
Có
(Nguồn: Phiếu điều tra)
Biểu đồ 2.1. Mục đích sử dụng website(Nguồn: Phiếu điều tra)
-
Khi tiến hành điều tra, câu hỏi được xác định có nhiều lựa chọn, do đó biểu đồ đo
lường kết quả như sau:
Giới thiệu doanh nghiệp, sản phẩm: 10 phiếu
Trao đổi thông tin hỏi đáp: 8 phiếu
Kinh doanh: 10 phiếu
Hỗ trợ khách hàng: 6 phiếu
Khác: 0 phiếu
Từ đó, ta có thể nhận thấy 03 mục đích chính khi xây dựng website của công ty
là: Giới thiệu doanh nghiệp, sản phẩm, trao đổi thông tin hỏi đáp và kinh doanh. Nhìn
chung, công ty đã vận dụng cơ bản tốt chức năng của website nhưng bên cạnh đó cần
phát triển và khai thác tốt các chức năng để phù hợp với nhu cầu kinh doanh của doanh
nghiệp.
23
Biểu đồ 2.2. Đối tượng khách hàng của website
(Nguồn: Phiếu điều tra)
Số liệu thống kê được từ phiếu điều tra cho thấy việc xây dựng website của công
ty chủ yếu phục vụ cho 2 loại đối tượng là: Cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp.
Thời gian tới, công ty muốn hướng tới kinh doanh dạng B2B, giao dịch làm việc trực
tiếp với các doanh nghiệp, tuy nhiên trên thực tế vẫn tồn tại nhiều khó khăn nên vẫn
còn nhiều khách hàng nhỏ lẻ sử dụng sản phẩm.
Tình hình ứng dụng thương mại điện tử: Theo điều tra khảo sát, công ty chưa
ứng dụng thương mại điện tử vào website.
Câu hỏi: Tình hình quản trị website hiện tại?
Kết quả điều tra phản ánh thực trạng quản trị website của Công ty chưa cao, đội
ngũ quản trị chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa tổng quát các quá trình hoạt động, dẫn
đến tình trạng xử lý không khoa học, tốc độ chậm. Vì vậy, trong thời gian tới phía
Công ty cần đào tạo một đội ngũ quản trị website chuyên nghiệp để kịp thời khắc phục
những tồn tại không mong muốn.
2.2.3 Tình hình vận hành, phát triển website tại Công ty
-
Sau quãng thời gian từ ngày đầu website TCV đi vào hoạt động cho đến nay,
website hoạt động rất tốt, được nâng cấp bảo trì thường xuyên và cải thiện, nghiên cứu
các tính năng mới. Tình hình vận hành, phát triển website có thể được hiểu chi tiết hơn
thông qua một vài thông tin như:
Với địa chỉ tên miền tcv.vn mang đậm bản chất, thương hiệu của công ty nên dễ gây ấn
tượng với người dùng và dễ dàng trở nên thân thiện, dễ nhớ.
24
-
-
-
-
-
Dịch vụ phía server, địa chỉ IP với tốc độ cao luôn luôn mang lại trải nghiệm dùng tốt
nhất cho khách hàng, đội ngũ không ngừng quan tâm, nghiên cứu, cập nhật và phát
triển những vấn đề này để đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của người dùng.
Trang web không ngừng đổi mới, làm thương hiệu, quảng cáo sản phẩm, hướng dẫn
sử dụng sản phẩm.
Công ty xây dựng một đội ngũ viết nội dung chuyên nghiệp luôn luôn tìm hiểu,
nghiên cứu các nội dung liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, cập nhật lên website nhằm
tăng thêm tài nguyên trên mạng và sự mới mẻ đó cũng là một phương châm để giữ
chân người dùng.
Website ngày càng trở nên quan trọng với công ty, bởi cách thức mà công ty khai thác
và vận dụng tốt website thì website dần trở thành môi trường chung gian chung gian
quan trọng nhất kết nối doanh nghiệp với khách hàng, đây là một thành công rất lớn
trong thế giới mạng toàn cầu hiện nay bởi website hiện nay thì rất nhiều nhưng số
lượng công ty vận dụng khai thác tốt từ website thì rất ít.
- Theo kết quả khảo sát thì số lượng người truy cập vào website ngày càng tăng.
Với những thông tin trên, có thể thấy tình hình vận dụng, phát triển website tại
công ty rất tốt, đáp ứng các nhu cầu phía khách hàng, phù hợp với mô hình, phạm vi
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một vài tồn tại mà công ty
cũng đang trong quá trình nghiên cứu và phát triển trong thời gian tới như:
Số lượng người dùng ngày càng tăng trưởng nên hệ thống xử lý dữ liệu chưa thực sự
hoàn chỉnh, chỉ đáp ứng được bước đầu, chưa khai thác sâu dữ liệu, việc sử lý chưa tự
động hoá vẫn có sự can thiệp kiểm soát của con người.
Vấn đề tồn đọng mà doanh nghiệp cần có những đề xuất triển khai trong thời gian tới
là việc quản lý, bảo mật thông tin khách hàng chặt chẽ và khoa học hơn.
Qua đây có thể thấy tổng quan tình hình vận hành website công ty phần lớn là
tích cực, hoạt động với nhiều điều kiện khác nhau và được phát triển, cập nhật, bảo trì
thường xuyên. Ngoài những điều thuận lợi công ty cũng đã nhìn thấy những hạn chế
đăng sau và có phương án kịp thời để khắc phục đó là những thành công lớn nhất mà
một doanh nghiệp có được.
2.3 Đánh giá thực trạng website tại Công ty cổ phần giải pháp công nghệ cao
TCV
2.3.1 Ưu điểm
Trong giai đoạn thiết kế website:
Trang website TCV là sản phẩm do chính đội ngũ công ty thiết kế và xây dựng
nên giai đoạn thiết kế không theo một kiểu nhất định mà là sự lựa chọn giữa 2 loại là
thiết kế website theo yêu cầu và thiết kế theo template.
25