LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp hoạt động mở
rộng thị trường nhập khẩu cuộn cán nóng inox từ Indonesia vào Việt Nam của
công ty TNHH Hoàng Vũ”, ngoài sự cố gắng của bản thân em, em đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô từ bộ môn Kinh tế quốc tế, ban giám hiệu
trường Đại học Thương Mại cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty
TNHH Hoàng Vũ.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong ban giám hiệu nhà trường, các
thầy cô giáo bộ môn Quản Trị tác nghiệp thương mại quốc tế đã tạo điều kiện cho
em được trực tiếp tiếp xúc với môi trường kinh doanh thực tế, vận dụng được những
kiến thức đã học để hoàn thành khóa luận trong thời gian quy định. Đặc biệt là ThS.
Nguyễn Thùy Dương, cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ để em có thể
hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên công
ty TNHH Hoàng Vũ, cán bộ nhân viên phòng xuất nhập khẩu, phòng kế hoạch kinh
doanh, phòng tổ chức nhân sự…đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty
và thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm và kiến thức thực tế nên trong
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
giúp đỡ và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để em hoàn thành đề tài nghiên
cứu của mình một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Quang Anh
MỤC LỤ
1
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..................................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.............................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................3
1.4. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
1.7. Kết cấu của khóa luận.........................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
NHẬP KHẨU............................................................................................................ 5
2.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về nhập khẩu.................................................................................5
2.1.2. Các hình thức nhập khẩu................................................................................5
2.1.3. Đặc điểm của nhập khẩu.................................................................................7
2.1.4. Vai trò của nhập khẩu.....................................................................................8
2.2. Một số lý thuyết nội dung mở rộng thị trường nhập khẩu...................................9
2.2.1. Khái niệm mở rộng thị trường nhập khẩu.......................................................9
2.2.2. Những lợi ích của việc mở rộng thị trường nhập khẩu..................................10
2.2.3. Nội dung mở rộng thị trường nhập khẩu.......................................................10
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường nhập khẩu.............................................15
2.3.1. Yếu tố chủ quan............................................................................................15
2.3.2. Yếu tố khách quan........................................................................................16
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu.........................................................................18
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CUỘN CÁN NÓNG
INOX TỪ INDONESIA CỦA CÔNG TY TNHH HOÀNG VŨ.............................19
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH Hoàng Vũ............................................................19
3.1.1. Lịch sử hình thành của công ty.....................................................................19
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh.....................................................................................20
2
3.1.3. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................21
3.1.4. Nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính của công ty................................21
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Vũ.........22
3.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..................................................22
3.2.2. Hoạt động nhập khẩu của công ty.................................................................25
3.3. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu cuộn cán nóng inox từ Indonesia của
công ty TNHH Hoàng Vũ năm 2016-2018..............................................................26
3.3.1. Các giải pháp mở rộng thị trường nhập khẩu cuộn cán nóng inox từ
Indonesia của công ty..............................................................................................26
3.4. Những hạn chế trong hoạt động mở rộng nhập khẩu cuộn cán nóng inox từ
Indonesia của công ty TNHH Hoàng Vũ.................................................................36
3.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................36
3.4.2. Những vấn đề tồn tại.....................................................................................37
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế....................................................................................38
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MỞ
RỘNG THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CUỘN CÁN NÓNG INOX TỪ
INDONESIA CỦA CÔNG TY TNHH HOÀNG VŨ..............................................39
4.1. Xu hướng ngành thép, nhập khẩu cuộn cán nóng inox vào thị trường Việt Nam. .39
4.1.1. Những yếu tố bất lợi......................................................................................39
4.1.2. Những yếu tố thuận lợi..................................................................................40
4.2. Định hướng nâng cao và mở rộng thị trường nhập khẩu cuộn cán nóng inox từ
Indonesia của công ty THHH Hoàng Vũ trong giai đoạn 2019-2021..........................40
4.2.1. Định hướng mở rộng thị trường nhập khẩu từ Indonesia của công ty............40
4.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu cuộn cán
nóng inox từ Indonesia của công ty...........................................................................41
4.4. Kiến nghị đối với các Cơ quan Quản lý và Ban ngành có liên quan.................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI CAM ĐOAN
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Cấu trúc thị trường.....................................................................................12
Bảng 2: Hàng rào ngăn trở nhập khẩu.....................................................................13
Bảng 3: Cơ cấu tổ chức của công ty Hoàng Vũ.......................................................21
Bảng 4 : Cơ cấu nhân sự theo phòng ban của công ty.............................................21
Bảng 5: Năng lực tài chính của Công ty TNHH Inox Hoàng Vũ qua các qua các
năm 2016, 2017, 2018.............................................................................................22
Bảng 6: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Inox Hoàng Vũ giai đoạn
2016 – 2018.............................................................................................................24
Bảng 7: Kết quả nhập khẩu cuộn inox cán nóng giai đoạn 2016-2018....................25
Bảng 8: Cơ cấu giá trị nhập khẩu inox cuộn cán nóng theo thị trường giai đoạn
2016-2018................................................................................................................ 26
Bảng 9: Tình hình tài chính công ty năm 2018........................................................29
Bảng 10: Một số chỉ tiêu tài chính giai đoạn 2016-2018.........................................29
Bảng 12: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty năm 2018.........................................31
Bảng 13: Kết quả nhập khẩu cuộn inox cán nóng giai đoạn 2016-2018..................34
Bảng 14: Cơ cấu giá trị nhập khẩu inox cuộn cán nóng theo thị trường giai đoạn
2016-2018................................................................................................................ 35
Biểu đồ 1: Cơ cấu nhân sự khối văn phòng công ty Hoàng Vũ...............................31
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty năm 2018.................................30
Sơ đồ 1: Cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty năm 2018.................................35
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
C/O
KNNK
L/C
TNDN
TNHH
VND
XNK
Nghĩa tiếng Anh
Certificate of origin
Nghĩa tiếng Việt
Chứng nhận xuất xứ
Kim ngạch nhập khẩu
Thư tín dụng
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam Đồng
Xuất nhập khẩu
Letter of Credit
5
Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Từ lâu các hoạt động kinh doanh quốc tế, hội nhập kinh tế, tự do hóa thương
mại đã đóng góp một vị trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của một quốc
gia. Đặc biệt trong thời kì toàn cầu hóa hiện nay thì hoạt động này càng thể hiện là
một lĩnh vực chủ chốt trong các hoạt động kinh tế với bạn bè quốc tế trên toàn thế
giới. Để phù hợp với xu thế đó Việt Nam đã tiến hành đổi mới và đẩy mạnh hội
nhập kinh tế thế giới, sẵn sàng mở cửa thị trường và là bạn bè của tất cả các nước
trong cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh quốc tế này ở Việt Nam
chỉ mới thực sự phát triển mạnh mẽ trong khoảng 10 năm trở lại đây. Và hiện tại
Việt Nam cũng đang trong quá trình tiếp tục nỗ lực để đưa nền kinh tế hội nhập với
thế giới.
Là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, nhập khẩu sản
xuất thép không gỉ Inox đang phát triển rất sôi động trong những năm gần đây, điển
hình như năm 2018 vừa qua nước ta tổng sản lượng nhập khẩu sắt thép lên đến 13,5
triệu tấn trị giá 9,89 tỷ USD. Nước ta nhập khẩu sắt thép đang ngày càng hiệu quả
và ngày càng phát triển ngành sản xuất trong nước tránh được sự xâm chiếm của
các hàng thép không gỉ nhập ngoại. Nếu trước những năm 2000, Việt Nam luôn
phải nhập khẩu thẳng những thành phẩm Inox từ nước ngoài với giá khá cao thì
những năm trở lại đây nước ta đã có thể nhập những nguyên liệu thô với giá thành
rẻ hơn và sản xuất trong nước ra thành phẩm.
Công ty TNHH Hoàng Vũ là một trong những công ty hàng đầu Việt Nam
trong việc sản xuất và phân phối các sản phẩm thép không gỉ Inox như ống tròn
inox, hộp vuông inox, ống công nghiệp inox,…Và các nguyên liệu cho quá trình
sản xuất của công ty bao gồm như cuộn inox cán nóng được nhập khẩu phần lớn từ
thị trường Trung Quốc và Indonesia. Nhưng hiện nay với ảnh hưởng của cuộc chiến
1
tranh thương mại Mỹ- Trung đã gây một chút ảnh hưởng cho việc nhập khẩu
nguyên liệu từ Trung Quốc của công ty. Vì thế với mong muốn tìm hiểu về hoạt
động nhập khẩu này cũng như các giải pháp để công ty có thể mở rộng thị trường
nhập khẩu sang các thị trường khác để hoạt động này hiệu quả hơn nên em chọn đề
tài “Giải pháp mở rộng thị trường nhập khẩu cuộn cán nóng inox từ Indonesia của
công ty TNHH Hoàng vũ” để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đề tài “Mở rộng thị trường nhập khẩu” một mặt hàng cụ thể từ một thị trường
hiện nay vẫn còn khá mới mẻ. Tuy nhiên giải pháp mở rộng thị trường nhập khẩu để
không bị phụ thuộc vào một nhà xuất khẩu và để tối giảm chi phí cũng như tìm
nguồn nhập khẩu có lợi nhiều hơn là đề tài vô cùng quan trọng. Hiện nay có một số
công trình liên quan đến vấn đề này như:
- “Hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư tại tổng công ty giấy Việt Nam trong
những năm gần đây- Thực trạng và giải pháp” do PGS.TS Nguyễn Văn Hồng
hướng dẫn, khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Ngoại Thương, khoa Kinh tế và
Kinh doanh quốc tế. Với nội dung bàn về hoạt động xuất nhập khẩu lấy dẫn chứng
từ một công ty Việt Nam cụ thể và từ đó để nêu lên thực trạng và giải pháp cải thiện
hoạt động này. Tuy nhiên nội dung bài này chưa hoàn toàn về hoạt động nhập khẩu
mà chỉ về xuất nhập khẩu chung chung.
- “Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ
Kim Đại Hải” do thạc sĩ Cao Minh Trí hướng dẫn, khóa luận tốt nghiệp trường Đại
học Mở
Thành phố Hồ Chí Minh. Với nội dung nghiên cứu chi tiết về tình hình kinh
doanh nhập khẩu của một công ty Việt Nam cụ thể. Công trình này giúp em tham
khảo được các khái niệm về nhập khẩu và những giải pháp cải thiện nhập khẩu. Tuy
2
nhiên, hạn chế của bài là nghiêng về kinh doanh nhập khẩu hơn là mở rộng thị
trường nhập khẩu.
- “Chuyển hướng nhập khẩu nguyên liệu” bài báo 2/6/2014 trên trang Sài
Gòn Giải Phóng Đầu Tư Tài Chính mục Doanh Nghiệp và Doanh Nhân. Với nội
dung về tình hình chuyển hướng nhập khẩu nguyên liệu của Việt Nam những năm
2014 gần đây. Bài báo này sẽ chỉ cung cấp thông tin thực trạng, tình hình để tham
khảo thay vì là công trình nghiên cứu chi tiết, cụ thể.
- “Một số giải pháp mở rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Hùng Phát”do Ths.Vương Thị Thanh
Trì hướng dẫn, khóa luận tốt nghiệp năm 2014 khoa Quản Trị Kinh Doanh trường
Đại học Thăng Long. Bài này là một công trình cụ thể khá sát với chủ đề mở rộng
thị trường, trong bài có đưa ra các khái niệm và giải pháp cụ thể mở rộng thị trường.
- “Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
cổ phần truyền thông tin học phần mềm Việt” do TS. Nguyễn Thị Hồng Thủy hướng
dẫn, khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Kinh tế quốc dân. Cũng là một công trình
liên quan đến mở rộng thị trường nhưng đây nghiêng về thị trường tiêu thụ sản
phẩm từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, công trình này vẫn cung cấp nhiều thông
tin, khái niệm và những nghiên cứu liên quan đến mở rộng thị trường.
Như vậy, chủ đề này là một vấn đề rất mới mẻ và chưa thực sự có một công
trình hay nghiên cứu chi tiết nào về vấn đề này. Vì thế với khóa luận tốt nghiệp này,
em có thể tìm hiểu, làm rõ và nghiên cứu chi tiết hơn về chủ đề mới này.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu về đề tài nhằm hệ thống hóa các vấn đề sau
3
- Các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động nhập khẩu nói chung và nhập
khẩu nguyên liệu cuộn cán nóng inox nói riêng để phục vụ sản xuất của công ty
- Phân tích và đánh giá thực trạng quy trình nhập khẩu cuộn cán nóng inox từ
Indonexia của công ty TNHH Hoàng Vũ
- Từ những phân tích, đánh giá, đề xuất các giải pháp để mở rộng hiệu quả
nhập khẩu cuộn cán inox từ thị trường Indonesia của công ty TNHH Hoàng Vũ
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình kinh doanh nhập khẩu cuộn cán nóng inox từ thị trường Indonesia
của công ty TNHH Hoàng Vũ
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Công ty TNHH Hoàng Vũ
Phạm vị thời gian: 2016-2018
Thị trường: Indonesia
Giới hạn mặt hàng nghiên cứu: Cuộn cán nóng Inox
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
4
Em đã thu thập được các dữ liệu về tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của công ty để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá qua sự giúp đỡ của các anh
chị phòng xuất nhập khẩu của công ty TNHH Hoàng Vũ.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Đây là những dữ liệu đã được qua xử lý bao gồm nguồn dữ liệu bên trong và
bên ngoài công ty.
- Nguồn dữ liệu bên trong công ty: Báo cáo tài chính từ năm 2016-2018, báo
cáo nhập khẩu chi tiết của công ty.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài công ty: Giáo trình Quản trị tác nghiệp Thương
Mại Quốc Tế và các giáo trình chuyên ngành kinh doanh quốc tế trường đại học
Thương Mại và các sách báo, tạp chí chuyên ngành.
Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích tổng hợp
1.7. Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
5
Chương 3 : Phân tích, đánh giá thực trạng quy trình nhập khẩu cuộn cán nóng
inox từ Indonexia của công ty TNHH Hoàng Vũ
Chương 4: Giải pháp nhằm mở rộng thị trường nhập khẩu cuộn cán nóng inox
từ Indonexia của công ty TNHH Hoàng Vũ
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG NHẬP KHẨU
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa vượt qua biên giới quốc gia, vì thế
hoạt động này sẽ không đơn giản như mua bán hàng hóa nội địa. Nó phức tạp hơn
thể hiện qua như: đồng tiền sử dụng trong nhập khẩu thường là ngoại tệ và là những
động ngoại tệ mạnh, hàng hóa phải được chuyển qua cửa khẩu, biên giới quốc gia,
hoạt động buôn bán phải dựa trên pháp luật, thông lệ, tập quán quốc tế. Nhập khẩu
cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thu nhập của người trong nước .
Theo quy định luật Thương Mại 2005 Điều 28 khoản 1 thì khái niệm nhập
khẩu theo pháp luật Việt Nam được quy định như sau:
- “ Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định pháp luật”
2.1.2. Các hình thức nhập khẩu
a. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức người mua và người bán giao dịch trực tiếp
với nhau, không qua bất kỳ một trung gian nào cả. Với hình thức này, người mua và
người bán không chịu bất kỳ một ràng buộc nào cả, người mua có thể chỉ mua mà
không bán và ngược lại. Hoạt động nhập khẩu được tiến hành trực tiếp, trong đó
bên nhập khẩu muốn ký kết hợp đồng phải tự nghiên cứu thị trường, tìm đối tác phù
hợp và chịu mọi rủi ro khi ký kết và thực hiện hợp đồng
7
b. Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động dịch vụ thương mại trong đó chủ hàng sẽ thuê
một bên thứ ba (bên trung gian) thay mặt và đứng tên thực hiện hoạt động nhập
khẩu hàng hóa bằng hoạt động ủy thác
Nhập khẩu ủy thác được áp dụng khi các doanh nghiệp trong nước có vốn
ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hóa nào đó. Nhưng lại không
được phép nhập khẩu trực tiếp bởi một lý do nào đó hoặc doanh nghiệp đó gặp khó
khăn trong một số khâu tự thực hiện nhập khẩu như nghiên cứu thị trường, tìm đối
tác phù hợp. Khi đó các doanh nghiệp sẽ thuê những doanh nghiệp thứ ba có chức
năng thương mại quốc tế để tiến hành nhập khẩu cho mình
Với hình thức này, doanh nghiệp thứ 3 thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu ủy thác
không phải bỏ vốn, không cần xin hạn ngạch cũng như không phải tìm kiếm đối tác,
giá cả… Đổi lại bên ủy thác sẽ trả phí dịch vụ cho bên nhận ủy thác nhập khẩu
c. Tạm nhập tái xuất
Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ trong
nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này bao
gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn
ban đầu đã bỏ ra. Hàng nhập khẩu phải được đảm bảo rằng không qua chế biến tại
nước tái xuất
d. Nhập khẩu liên doanh
Đây là một hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kỹ thuật một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng, kỹ thuật để cùng giao dịch và đề ra
các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động
8
này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên. Trong đó các bên cùng chia lãi
nếu lỗ thì cùng phải chịu.
Các doanh nghiệp nhập khẩu liên doanh ít chịu rủi ro hơn các doanh nghiệp tự
doanh bởi mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất
định, quyền hạn và trách nhiệm của các bên cũng tăng theo số vốn góp, việc phân
chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp, lãi lỗ hai bên phân chia tuỳ theo
thoả thuận dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên gánh vác.
Trong nhập khẩu liên doanh thì doanh nghiệp đứng ra nhận hàng sẽ được tính
kim ngạch xuất nhập khẩu. Khi đưa hàng về tiêu thụ thì chỉ được tính doanh số trên
số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế doanh thu trên doanh số đó.
e. Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức mà bên nhận nhập khẩu (bên nhận gia công),
nhập khẩu những nguyên, vật liệu từ phía người xuất khẩu (bên đặt gia công). Sau
đó tiến hành gia công theo hợp đồng được ký kết như hai bên quy định
Trên đây là 5 hình thức nhập khẩu được quy định theo pháp luật Việt Nam,
ngoài ra còn có một số hình thức khác như sau
Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu đổi hàng là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu theo
phương thức mua bán đối lưu mà mục đích không phải để thu lại một nguồn ngoại
tệ. Trong đó, người bán đồng thời là người mua, lấy hàng đổi hàng, giá trị hàng hóa
mang trao đổi là tương đương.
Nhập khẩu tự do
9
Nhập khẩu tự do là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất
khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong nước và ngoài nước, tính toán
đầy đủ các chi phí, chính sách, luật pháp quốc gia và quốc tế.
2.1.3. Đặc điểm của nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế của
một quốc gia. Tuy nhiên, hoạt động này phức tạp hơn hoạt động mua bán nội địa rất
nhiều bởi ảnh hưởng rất nhiều yếu tố của môi trường quốc tế. Nhìn chung nhập
khẩu có những đặc điểm sau:
- Thị trường rộng lớn, khó kiểm soát. Chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như chính trị, luật pháp, văn hóa,… của các quốc gia khác nhau.
- Phương thức thanh toán : Trong hoạt động nhập khẩu các bên sử dụng
nhiều phương thức thanh toán khác nhau tùy theo hai bên tự thỏa thuận được quy
định trong điều khoản của hợp đồng. Hoạt động nhập khẩu cũng thường sử dụng
các ngoại tệ mạnh chủ yếu là USD để thanh toán. Vì vậy mà thanh toán trong nhập
khẩu phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền nội tệ(VND) và ngoại
tệ.
- Việc trao đổi thông tin cần phải được tiến hành nhanh chóng và kịp thời. Vì
thế những công nghệ liên lạc tân tiến hơn được sử dụng
- Về phương thức vận chuyển: Hoạt động nhập khẩu hàng hóa được vận
chuyển qua biên giới các quốc gia, có khối lượng lớn và được vận chuyển qua
đường biển, đường hàng không, đường sắt và vận chuyển vào nội bộ bằng các xe có
trọng tải lớn … Do đó hoạt động nhập khẩu đòi hỏi chi phí vận chuyển lớn làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.4. Vai trò của nhập khẩu
10
Về cơ bản, hoạt động nhập khẩu đóng góp một phần vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển của một quốc gia. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu của thị trường nội
địa, các hàng hóa tiêu dùng cho người dân trong nước, nhập khẩu còn giúp học hỏi,
phát triển được những công nghệ, kỹ thuật từ các nước phát triển trên thế giới. Bên
cạnh đó, nhập khẩu còn giúp quốc gia phát triển được thế mạnh bằng cách nhập
khẩu những thứ mà sản xuất trong nước không có lợi bằng việc xuất khẩu. Tổng
thể, hoạt động nhập khẩu có những vai trò sau:
- Nhập khẩu góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp, Việt Nam muốn tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước không có cách nào khác ngoài việc học hỏi từ các
quốc gia tiên tiến phát triển trên thế giới. Nhập khẩu chính là một trong những cầu
nối để Việt Nam có thể thực hiện điều này. Bằng cách nhập khẩu những công nghệ
tiên tiến, hiện đại nhất giúp nước ta thay đổi được hệ thống máy móc lạc hậu trong
nền công nghiệp sản xuất kinh tế mũi nhọn như công nghiệp thép,công nghiệp sản
xuất ô tô, công nghiệp đóng tàu. Ngoài ra, việc này cũng giúp Việt Nam có thể học
hỏi được những công nghệ, kỹ thuật hiện đại từ các nước phát triển khác
Những năm gần đây, với sự thay đổi trong cơ cấu nhập khẩu đã giúp Việt Nam
nhập khẩu hiệu quả hơn và cũng thay đổi cơ cấu GDP theo chiều hướng tích cực.
Nhập khẩu hàng tiêu dùng có xu hướng giảm đi đáng kể, thay vào đó là mở rộng
nhập khẩu những máy móc, công nghệ kỹ thuật hiện đại và nguyên vật liệu hỗ trợ
cho việc sản xuất. Điều này đã góp phần thúc đẩy phát triển nền công nghiệp sản
xuất trong nước.
- Nhập khẩu giúp đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản
xuất.
11
Nhập khẩu giúp cung cấp những nguyên liệu mà trong nước không có để đảm
bảo được tính liên tục cho hoạt động sản xuất, góp phần nâng cao hiệu suất xuất
khẩu.
- Tạo việc làm cho người lao động, giúp nâng cao mức sống của người dân
trong nước.
Bên cạnh nhập khẩu những hàng tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu nội địa, giúp
người dân có nhiều sự lựa chọn sản phẩm hơn cho cuộc sống. Mà từ việc nhập
khẩu còn đảm bảo được hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục giúp cho người lao
động ổn định việc làm. Từ đó, thu nhập người dân cũng được cải thiện nâng cao
mức sống, thu hẹp khoảng cách hơn so với những nước khác
- Tạo môi trường thuận lợi xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế.
Việc nhập khẩu giúp đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất.
Bên cạnh đó giúp cải tiến những máy móc, công nghệ kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt động
sản xuất. Việc này giúp cải thiện chất lượng sản phẩm xuất khẩu, từ đó tạo ra môi
trường thuận lợi thúc đẩy cho hoạt động xuất khẩu của quốc gia
2.2. Một số lý thuyết nội dung mở rộng thị trường nhập khẩu
2.2.1. Khái niệm mở rộng thị trường nhập khẩu
Mở rộng thị trường là tổng hợp các cách thức biện pháp của doanh nghiệp để
đưa sản lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp đạt mức tối đa. Theo quan điểm
của marketing hiện đại “Mở rộng thị trường không chỉ đơn thuần là việc phát triển
thêm những thị trường mới mà còn là tăng thêm thị phần ở thị trường cũ”.
Chúng ta thường nghe đến những khái niệm về mở rộng thị trường xuất khẩu
bởi xuất khẩu đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền
12
kinh tế. Nó giúp quốc gia thu được một nguồn ngoại tế lớn, tất cả các quốc gia trên
thế giới đều đang cố gắng để có thể tăng được tỷ trọng xuất khẩu qua mỗi năm. Nếu
một quốc gia nhập khẩu quá nhiều thì sẽ xảy ra tình trạng nhập siêu. Nhập siêu dù
có thể đem lại những kết quả tích cực nhưng những tác hại nó mang lại về lâu về
dài là rất lớn như là nhân tố tạo khủng hoảng cho quốc gia, gia tăng nợ công, tư
tưởng “sùng ngoại” và gia tăng thất nghiệp. Vì vậy, hiện tại không có một khái niệm
cụ thể nào về “mở rộng thị trường nhập khẩu”. Tuy nhiên, mở rộng thị trường nhập
khẩu ở đây không phải để dẫn tới tình trạng nhập siêu mà để hiệu quả hơn giúp
quốc gia nhập khẩu những thiết bị kỹ thuật hiện đại và nâng cao chất lượng sản
phẩm, gia tăng xuất khẩu.
Vậy từ khái niệm trên có thể hiểu “Mở rộng thị trường nhập khẩu là việc phát
triển thêm những thị trường nhập khẩu mới và nhập khẩu hiệu quả hơn từ thị
trường cũ với mục đích không bị phụ thuộc vào một thị trường nhất định và nâng
cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu”
2.2.2. Những lợi ích của việc mở rộng thị trường nhập khẩu
- Mở rộng thị trường nhập khẩu là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp
Nếu một quốc gia quá phụ thuộc vào nhập khẩu từ một nguồn cung cấp thì khi
có một yếu tố ngoại cảnh xảy ra như về chênh lệch tỷ giá hối đoái, thuế nhập khẩu
thay đổi,… thì sẽ gặp tổn hại rất lớn nếu không chuyển sang nhập khẩu từ một thị
trường khác hiệu quả hơn. Ngoài ra nhập khẩu từ nhiều thị trường khác nhau cũng
sẽ tạo ra tính cạnh tranh cho các thị trường xuất khẩu, sẽ giúp cho nhà nhập khẩu
nhận được nhiều lợi ích và phúc lợi hơn
- Bảo vệ thúc đẩy sản xuất trong nước, thúc đẩy xuất khẩu
Việc mở rộng thị trường nhập khẩu giúp quốc gia lựa chọn được những nhà
cung cấp (nhà xuất khẩu) phù hợp hơn với những nguyên liệu đầu vào chất lượng
13
hơn với giá thành rẻ hơn. Từ đó giúp doanh nghiệp chú trọng sản xuất, nâng cao
được chất lượng thành phẩm, tạo ra môi trường thuận lợi thúc đẩy gia tăng xuất
khẩu.
2.2.3. Nội dung mở rộng thị trường nhập khẩu
2.2.3.1. Phương thức mở rộng thị trường nhập khẩu
Mở rộng thị trường nhập khẩu theo chiều sâu
Đây là hình thức mở rộng, phát triển thị trường nhập khẩu theo chiều sâu trên
cơ sở khai thác tốt hơn những nhà cung ứng trên thị trường hiện tại. Với phương
thức này phạm vi thị trường nhập khẩu không đổi. Việc thâm nhập vào sâu hơn thị
trường nhập khẩu hiện tại, doanh nghiệp sẽ có thuận lợi là hiểu rõ đặc điểm, khó
khăn của thị trường này và có thể dễ dàng nắm bắt từng cơ hội để tìm kiếm, đàm
phán, ký kết hợp đồng với những nhà cung ứng tiềm năng khác trên thị trường đó.
Tuy nhiên để sử dụng phương thức này hiệu quả còn phụ thuộc vào quy mô của thị
trường hiện tại. Nếu quy mô thị trường quá nhỏ thì sẽ giới hạn đối tác tiềm năng mà
doanh nghiệp có thể hợp tác. Khi đó, doanh nghiệp nên chuyển sang sử dụng
phương thức mở rộng thị trường theo chiều rộng.
Mở rộng thị trường nhập khẩu theo chiều rộng
Trái ngược hình thức mở rộng theo chiều sâu, phương thức này doanh nghiệp
sẽ cố gắng mở rộng thị trường nhập khẩu theo phạm vi địa lý. Dù với lợi ích là
doanh nghiệp có thể khai thác được nhiều thị trường mới màu mỡ hơn nhưng đòi
hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực mạnh và thực hiện công tác nghiên cứu thị
trường kỹ càng để có thể tìm kiếm được đối tác phù hợp nhất với thị trường trong
nước.
2.2.3.2. Tổ chức hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu
14
- Nghiên cứu, tìm kiếm thị trường:
Để có thể tiến hành hoạt động nhập khẩu hiệu quả, doanh nghiệp phải xây
dựng cho mình một kế hoạch phù hợp. Trong kế hoạch đó, doanh nghiệp phải xác
định rõ những thị trường nào tiềm năng, dễ dàng khai thác những cơ hội ký kết hợp
đồng với các đối tác từ thị trường đó . Dù doanh nghiệp đang ở bước đầu định vị thị
trường nhập khẩu để tiến hành thâm nhập hay doanh nghiệp muốn phát triển thị
trường truyền thống của mình sâu, rộng hơn nữa thì các doanh nghiệp đều phải tiến
hành nghiên cứu thị trường. Đây là một bước bắt buộc trong hoạt động nhập khẩu
của doanh nghiệp. Bởi thị trường nhập khẩu luôn luôn biến động theo thời gian, nó
sẽ tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên
cứu thị trường là để tìm hiểu thêm về hiện trạng của thị trường, những thay đổi mới
trên thị trường để thích ứng kịp thời. Đây sẽ là tiền đề quan trọng để giúp doanh
nghiệp tìm kiếm được đối tác tiềm năng trên thị trường nhập khẩu của mình
Sau khi nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp cần phân tích các số liệu, thực
trạng tình hình của thị trường để nhận ra được tiềm năng của thị trường đó và có
những kế hoạch, chiến lược phù hợp. Doanh nghiệp cần chú trọng phân tích vào
những chỉ số, đặc điểm của thị trường nhập khẩu như quy mô của thị trường, chính
sách của quốc gia có thị trường đó, khả năng cung cấp của thị trường, uy tín của thị
trường, cơ cấu và đặc điểm sản phẩm bán ra trên thị trường đó,…
- Đánh giá thời cơ nhập khẩu từ thị trường:
Đánh giá thời cơ nhập khẩu từ thị trường luôn hướng tới mục đích trả lời câu
hỏi: Doanh nghiệp có nên nhập khẩu từ thị trường này không? Cách thức nhập khẩu
cụ thể ra sao?. Doanh nghiệp sẽ đánh giá những yếu tố sau đây
a. Đánh giá môi trường phi kinh tế
15
Môi trường phi kinh tế chính là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả của hoạt động nhập khẩu. Trong đó các nội dung quan trọng nhất gồm:
- Sự ổn định về chính trị
- Các quy định về kiểm soát hối đoái
- Hệ thống thuế
- Vấn đề đình công của công nhân
- Các thủ tục hành chính
b. Đánh giá chi tiết thị trường
Nội dung 1: Phân tích cấu trúc và xu thế của thị trường
Bảng 1: Cấu trúc thị trường
Chính trị- Pháp luật
Các tổ chức chính trị
Chính sách đối ngoại
Các quy định về “luật chơi”
Sự linh hoạt của luật phát và thay đổi
luật pháp
Thái độ của chính phủ đối với doanh
Văn hóa- Xã hội
nghiệp nước ngoài
Quan niệm về thời gian
Thái độ về sự thay đổi
Thái độ đối với rủi ro
Thái độ của doanh nghiệp trong nước
Công nghệ
với doanh nghiệp nước ngoài
Trình độ công nghệ
Nguồn công nghệ
16
Công nghiệp
Khả năng tiếp thu công nghệ
Số lượng, quy mô, vị trí của các nhà
cung ưng
Khả năng đàm phán giá cả với nhà cung
ứng
Hàng rào xâm nhập và rút lui khỏi thị
trường
Nội dung 2: Đánh giá các hàng rào ngăn trở
Doanh nghiệp thường quan tâm tới hai loại hàng rào sau gồm hàng rào xuất
khẩu và hàng rào từ thị trường. Đối với doanh nghiệp đã nhập khẩu nhiều từ thị
trường sẽ thường chú trọng nhiều hơn đến hàng rào từ thị trường
Bảng 2: Hàng rào ngăn trở nhập khẩu
Hàng rào xuất khẩu
Kiểm soát ngoại hối
Các quy định hạn chế xuất khẩu
Hàng rào thị trường
Thuế khóa
Khả năng tiếp cận với nguồn cung ứng
Các quy định về kiểm soát giá cả
Mức độ tín nhiệm đối với người nước
ngoài
Các quy định về môi trường và sự an
toàn tại địa phương
Nội dung 3: Xác định nguồn cung cấp và phương tiện vận chuyển
Xác định nguồn cung cấp: Trong trường hợp nhà cung ứng có nhiều địa điểm
sản xuất, doanh nghiệp sẽ phải quyết định lựa chọn địa điểm cung cấp nhất định.
Việc lựa chọn địa điểm sẽ liên quan trực tiếp đến các chi phí như vận chuyển, hàng
17
rào thuế quan, phi thuế quan hoặc áp lực từ chính phủ hoặc chính bản thân chiến
lược chung của công ty
Xây dựng kế hoạch vận chuyển: Doanh nghiệp phải lựa chọn phương thức vận
chuyển hàng hóa dựa trên thời gian, chi phí, mức độ rủi ro.
c. Đánh giá hiện trạng thị trường
Nhằm trả lời hai câu hỏi: Doanh nghiệp có nên thay đổi chiến lược mở rộng
thị trường nhập khẩu không và nếu có thì nên thay đổi như thế nào? Doanh nghiệp
có nên bổ sung hay loại bớt nhà cung ứng nào trên thị trường hay không?
- Phân tích tiềm lực của doanh nghiệp:
Một trong những tiềm lực then chốt của doanh nghiệp chính là nguồn lực tài
chính. Đây là yếu tố để ra quyết định trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, đặc
biệt là hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu. Doanh nghiệp cần phân tích về
những nội dung gồm tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó nguồn nhân lực cũng đóng vai trò quan trọng. Những nội dung
phân tích nguồn nhân lực gồm:
+ Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, tay nghề và tư cách đạo đức của cán bộ
công nhân viên
+ Các chính sách nhân sự của doanh nghiệp
+ Tổ chức hệ thống thông tin giao tiếp
+ Sử dụng các phương tiện kỹ thuật hệ thống hóa trong việc soạn thảo quyết
định
+ Năng lực, mức độ quan tâm và trình độ của ban lãnh đạo cao nhất
18
- Lựa chọn các chiến lược mở rộng thị trường nhập khẩu:
Có hai chiến lược về hoạt động mở rộng thị trường nhập khẩu là chiến lược
tập trung và chiến lược phân tán. Dựa vào phân tích các nguồn lực và nghiên cứu
thị trường mà doanh nghiệp sẽ chọn cho mình chiến lược phù hợp
+ Chiến lược tập trung: là chiến lược mà doanh nghiệp sẽ hướng trực tiếp vào
nhập khẩu từ một thị trường hoặc một phân đoạn thị trường hạn chế. Để thực hiện
chiến lược tập trung các doanh nghiệp sẽ chú trọng vào chuyên môn hóa các nghiệp
vụ kinh doanh với mục đích đạt lợi ích giảm chi phí. Việc tập trung vào một thị
trường nhập khẩu sẽ giúp doanh nghiệp đẽo gọt được từng lợi ích của thị trường và
có thể tìm kiếm đối tác và ký kết kết hợp đồng nhanh hơn.
+ Chiến lược phân tán: là chiến lược mà doanh nghiệp sẽ mở rộng phát triển
nhập khẩu sang nhiều thị trường khác nhau. Tuy nhiên, việc dàn trải thị trường sẽ
khiến doanh nghiệp khó khăn trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác và
đàm phán, ký kết hợp đồng. Song tính linh hoạt trong chiến lược phân tán này cao
hơn và hạn chế được các rủi ro không bị phụ thuộc vào một thị trường nhất định.
- Triển khai chiến lược tiếp cận thị trường nhập khẩu phù hợp:
Có hai cách để tiếp cận việc mở rộng thị trường nhập khẩu đó là tiếp cận chủ
động và tiếp cận thụ động
+ Tiếp cận chủ động: là việc mà doanh nghiệp sẽ thực hiện những hoạt động
mở rộng thị trường gồm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, đàm phán và ký
kết hợp đồng theo một kế hoạch được thiết kế bài bản trước. Với cách tiếp cận này
sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn được nhà cung ứng phù hợp bởi sự chủ động tìm
kiếm. Từ đó hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được bền vững
song nguồn đầu tư cho các hoạt động này cũng đòi hỏi phải nhiều hơn.
19
+ Tiếp cận thụ động: là việc doanh nghiệp sẽ lựa chọn nhà cung ứng dựa trên
những yêu cầu chào hàng từ các đối tác của các thị trường nước ngoài. Tiếp cận
theo cách này sẽ giảm chi phí cho doanh nghiệp tuy nhiên việc không có kế hoạch
rõ ràng có thể làm giảm tính hiệu quả của hoạt động nhập khẩu bởi tính rời rạc
không thống nhất.
Sau khi nghiên cứu thị trường, đánh giá các tiềm lực, khả năng của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp bắt đầu triển khai kế hoạch và tiến hành so sánh, lựa chọn
để tìm ra một hoặc một số thị trường tiềm năng, phù hợp nhất đối với doanh nghiệp.
- Dự báo kết quả và rủi ro:
Sau khi đã hoàn thành các bước nghiên cứu, đánh giá và lựa chọn thị trường
phù hợp, doanh nghiệp cần thực hiện dự báo những kết quả, lợi ích đạt được cũng
như rủi ro gặp phải để có những kế hoạch, biện pháp giải quyết kịp thời.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường nhập khẩu
2.3.1. Yếu tố chủ quan
Các yếu tố này tác động một cách trực tiếp và là yếu tố nội lực quyết định hoạt
động nhập khẩu của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không
Tổ chức hoạt động kinh doanh:
Làm tốt công tác tổ chức hoạt động kinh doanh có nghĩa là doanh nghiệp phải
thực hiện tốt các khâu: Chuẩn bị trước khi giao dịch như nghiên cứu thị trường, khai
thác nhu cầu tiêu dùng trong nước, lập phương án kinh doanh thận trọng... Từ đó
doanh nghiệp không những phát triển được hoạt động kinh doanh của mình mà còn
có mục tiêu và cơ sở để phát triển việc nhập khẩu hiệu quả hơn. Doanh nghiệp biết
được nhà cung ứng nào sẽ phù hợp với tổ chức hoạt động kinh doanh của mình
nhất.
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
20