Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Lịch sử tiếp nhận các tác phẩm văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.33 KB, 11 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 21 (46) - Tháng 10/2016

History of literary reception
(dịch)
rườ g Đại họ
Huynh Van, Assoc.Prof.,Ph.D. (translate)
Van Hien University

Tóm tắt
Felix Vodicka là nhà lý luậ v
ọc thuộ trường phái cấu trúc luận Praha, một trong nhữ g lĩ vực
ơng chun nghiên cứu là lý luận về lịch sử v
ọc. Trong bài vi t này ơng đưa ra q a đ ểm cho rằng
nghiên cứu lịch sử ti p nhậ v
ọc là một trong hai nhiệm vụ chính của việc nghiên cứu lịch sử v
học. Qua bài vi t ơ g ũ g ê lê
ững nội dung, những vấ đề và cả p ươ g p áp l ận của việc
nghiên cứu lịch sử ti p nhậ v
ọc.
Từ khóa: tác phẩm, cơng chúng, độc giả, lịch sử văn học, tiếp nhận, lịch sử tiếp nhận, tác động thẩm
mỹ, thị hiếu, phê bình văn học, đánh giá, xã hội học.
Abstract
Felix Vodicka is a literary theorist of the Prague-school structuralism. He specializes in many fields,
including the theory of literary history. In this study, he claims that studying the history of literary
receptionis one of the two main aims of studying literary history. This article also discusses the
concepts, issues, and methodology related to studying the history of literary reception.
Keywords: work, reader, public, history of literature, reception, history of reception, aesthetic effect,
taste, literary criticism, rating, sociology.


C ú g ta đã đặt tác phẩm v
ọc vào
trung tâm của việc nghiên cứu lịch sử v
họ và đã t eo dõ
ững khả
g g ê
cứu nó từ đ ểm nhìn của sự phát triển cấu
trú v
ọc và từ đ ểm nhìn của sự hình
thành của nó. Giờ đ y ú g ta đ vào
nhiệm vụ chính thứ ba của việc nghiên cứu
lịch sử v
ọc. Mỹ học cấu trúc quan
niệm tác phẩm v
ọc là ký hiệu thẩm mỹ
đượ xá đị dà
o ơ g ú g N ư
vậy chúng ta phả t ường xun khơng
được rời mắt khỏi sự tồn tại và sự ti p nhận

của nó; chúng ta phả lư ý là ó được
cộ g đồ g gườ đọ lĩ
ội, lý giải và
đá g á C ỉ khi tác phẩm đượ đọc thì nó
mớ được hiện thực hóa về mặt thẩm mỹ,
chỉ vớ đ ề đó ó mới trở t à đố tượng
thẩm mỹ trong ý thức của gườ đọc. Tuy
nhiên gắn chặt với sự lĩ
ội thẩm mỹ là
sự đá g á ề đề của sự đá g á là á

chuẩn mự đá g á, ư g ững chuẩn
mực này lại khơng ổ định, cho nên giá trị
của một tác phẩm từ q a đ ểm của những
nguồn gốc lịch sử khơng phải là nhữ g đại
14


lượng cố định và không bi đổi. Chính vì
các quy chuẩn và các giá trị v
ọc luôn
luôn bi đổi trong sự phát triển lịch sử
nên nhiệm vụ của khoa học lịch sử là phải
nắm bắt những sự bi đổi này.
Một tác phẩm v
ọ k
ó được
công bố ay được phổ bi n thì nó liền trở
thành tài sản của ô g ú g, ó được họ
ti p nhận từ quan niệm của sự cảm thụ
nghệ thuật đươ g t ời của họ. Nhận thức
sự cảm thụ ày tro g lĩ vự v
ọc là
một trong những nhiệm vụ cao quý nhất
của nhà sử họ , ư t ông ta có thể hiểu
được sự ti p nhận của các tác phẩm và sự
đá
g á ện tại về chúng. Trong việc
nghiên cứu sự phát triễn của v
ọc,
ú g ta t ường xem xét tác phẩm v

ọc
mà k ô g ú ý đ n việc nó thực sự tác
động thẩm mỹ ư t
ào và đượ đá
giá ra sao - vớ tư á là một khâu trong
dãy phát triển của nó, nhằm mụ đí
ắm
bắt giá trị ti n triển của nó. Bây giờ chúng
ta dịch chuyển sự chú ý của ú g ta đ n
các tác phẩm vớ tí
á là đố tượng
thẩm mỹ và giá trị thẩm mỹ. Nhằm mục
đí
ày ú g ta p ải nghiên cứu sự phát
triển của ý thức thẩm mỹ trong chừng mức
nó có những tính chất siêu cá nhân và bao
hàm một mối liên hệ gắn k t với thờ đại,
với nghệ thuật ngôn từ. Những y u tố đá
giá chủ quan, k t quả của t ê ướng tâm
lý nhất thời của gườ đọc hay thiện cảm
và ác cảm cá nhân của gười ấy, phả được
sự phê bình theo nguồn gốc lịch sử phân
biệt với chuẩn mự v
ọc của thờ đại,
bởi vì mụ đí
ủa sự nhận thức của
chúng ta chính là nhữ g đường nét mang
tính chất chung về lịch sử Đối với chúng
ta cái chính là phục nguyên chuẩn mự v
học trong sự phát triển lịch sử để có thể

t eo dõ được các mối liên hệ giữa dãy
phát triển này với sự phát triển thực sự của

cấ trú v
ọ Đươ g
ê một số y u
tố của chuẩn mự ày đã đ vào tá p ẩm
trong sự hình thành của nó. Theo quan
đ ểm ấy, M karovský đã b ểu thị tác phẩm
v
ọ là “sự cân bằ g
g động của
những chuẩn mự k á
a được vận
dụng một phần có tính chất tích cực, một
phần có tính chất tiêu cự ” (La orme
est ét q e” Travaux du IXe congrès
international de philosophie XII, 3, S.75
[tschesch in: J.Mukarovský, Studie
zestetiky, Prag 11996, S.74-77, 21971,
S. 94-100]).
rê p ươ g d ệ
ày, ú g ta đã
nghiên cứu mối liên hệ đó ở phần nói về sự
hình thành của tác phẩm N ư g goà đ ều
ấy thì sự tồn tại của toàn bộ các chuẩn mực
thờ đạ ũ g xá định là một tác phẩm
tham dự vào v
ọ t eo p ươ g t ức
nào. Trong bài vi t vừa dẫn, Mukarovský

đã mô tả nhữ g đặ đ ểm của chuẩn mực
thẩm mỹ: mối quan hệ của nó với những
tác phẩm mớ đượ xá định bằng sự
g
á
g động (dynamische Spannung)
mà q a đó tá p ẩm t ường có khả
g
đưa lại cho chuẩn mực một k y
ướng
mới, lêch khỏi chuẩn mự ba đầu; do vậy
nên một tác phẩm ào đó k ô g p ải luôn
l ô đượ đá g á tí
ực n u nó phù
hợp với chuẩn mực, bởi vì sự đó đợi thẩm
mỹ có thể ướ g đ n một cái gì mới, một
cái gì lệch chuẩn. N u giờ đ y ú g ta
quan sát những chuẩn mự được hiể
ư
vậy trong sự ti n hóa liên tục của nó, chúng
ta sẽ có khả
g t eo dõ được cả mối
quan hệ qua lại giữa dãy lịch sử của các
chuẩn mực này và dãy lịch sử của các tác
phẩm v
ọc hiện tại, tức là sự phát triển
của cấ trú v
ọc. Giữa chúng luôn tồn
tại một mối quan hệ tươ g ỗ song song
ào đó, bởi vì sự hình thành một chuẩn

mực và sự hình thành một hiện thự v
15


học mới luôn bắt nguồn từ một ơ sở
g, đó là tr yền thố g v
ọc, mà cả
a ù g tìm á vượt qua. Tuy nhiên
gười ta không thể đồng nhất chúng với
nhau, bởi vì toàn bộ sự đa dạng của đời
sống của các tác phẩm v
ọ đều bắt
nguồn từ sự
g á
g động giữa tác
phẩm và chuẩn mự
rường hợp phổ bi n
nhất là sự phát triển của v
ọc diễn ra
trước thị hi v
ọc làm cho chuẩn mực
v
ọc tập tễ đ sa sự phát triể v
học (thí dụ trường hợp Machás hay
Nerudas). Tuy vậy vẫn có thể xảy ra trường
hợp gược lạ , đặc biệt n u các nhà phê
bình - nhữ g gườ đảm nhiệm chứ
g
là nhữ g gười nắm giữ sự phát triển của
chuẩn mự v

ọc - đưa ra á đò ỏi mà
mã sa đó mớ được thực hiện trong sáng
tạo v
ọc (ở ta là trường hợp Saldas). Rõ
ràng chúng ta phả
ú ý đ n vấ đề là sự
thụ cảm thẩm mỹ không chỉ đượ xá định
bởi nhữ g q y ước truyền thống mà còn
bởi sự đò ỏi những tác phẩm cụ thể mới,
những tác phẩm k ô g đượ xá định,
trước khi những ý niệm được cảm nhận
bê tro g ơ là ó t ể diễ đạt ra, có thể
phù hợp với một á đẹp v
ọc mà cho
đ n lúc bấy giờ vẫ ò
ưa được thực
hiệ Cơ sở của chuẩn tắc về giá trị một
thời k tất nhiên là một trạng thái nhất định
của cấ trú v
ọc, tuy vậy phải vớ đ ều
kiệ
ó là đố tượng của những tìm tòi
khắc phụ t ườ g x yê để cho chuẩn tắc
v
ọc chỉ tro g trường hợp ngoại lệ mới
khô cứng lại thành sự ổ định nghiêm ngặt.
Th
ư g ũ g ó trường hợp là một lý
thuy t v
ọc tồn tạ

ư một chuẩn mực
mà không dựa trên một thực t v
ọc
nào, và đó t ực ra là một đ ều bất t ường
của lịch sử, hoặ là ươ g lĩ
ó tí
ất
k ô g tưởng, hoặc là một đị đề chuẩn
mự
ư g k ô g được thực hiện trọn vẹn.

Các chuẩn mự và á đị đề v
ọc
là đ ểm xuất phát của việ đá g á C ú g
ta k ô g được ng ĩ rằ g v
ọc của một
thời k ào đó ỉ là toàn bộ các tác phẩm
v
ọc hiệ ó mà ú g ũ g ò rất cần
phả được giới thiệ ra o ú g ta ư là
toàn bộ những giá trị v
ọc. Tầm quan
tâm và tầm hiểu bi t của ô g ú g v
học của một dân tộc nào đó ay ủa một
từng lớp xã hội nhất định là bao gồm một
khố lượ g ào đó ững tác phẩm được tổ
chức trong một thứ bậc giá trị nhất định.
Mỗi một tác phẩm mới bằng cách thức nào
đó g a ập vào nề v
ọ ày và được

nhữ g gườ đọc của nó thực hiện một sự
đá g á ất định. Sự đá g á ày tất
nhiên chỉ ó ý g ĩa đối với sự ổ định của
trình tự thứ hạng các giá trị v
ọc n u nó
được công bố công khai - do vậy nó là
chứ
g q a trọng của nhà phê bình.
Cũ g g ố g ư
ệm vụ của lịch sử
v
ọc là nắm bắt toàn bộ sự phong phú
của các mối quan hệ nảy sinh từ tính chất
đối cực của tác phẩm và hiện thực thì sự
g độ g đượ xá định bằng sự đối cực
giữa tác phẩm và ô g ú g độc giả phải
trở t à đố tượng của việc vi t lịch sử
v
ọ N ư vậy chúng ta nắm bắt được
đời số g v
ọ tro g ý g ĩa
í
của từ ày mà tro g đó á tá p ẩm trở
t à đố tượng của sự cảm thụ thẩm mỹ
và nhậ được một giá trị có một ý g ĩa to
lớn chẳng nhữ g tro g lĩ vực thẩm mỹ
mà còn cả trong toàn bộ đời sống xã hội
của một tập thể độc giả ào đó
N u giờ đ y ú g ta tổng hợp lại
nhiệm vụ chính của lịch sử v

ọc trong
khu vực của sự phân cự , lĩ vực mà tác
phẩm và tính chất của sự cảm thụ nó phải
kinh qua thì có thể kể những nhiệm vụ đó
ư sa :
1. Phục dựng lại chuẩn mự v
ọc
16


và toàn bộ nhữ g đị đề v
ọc của một
thờ đại.
2. Phục dựng lạ v
ọc của một thời
k , tức là khố lượng tác phẩm, đố tượng
của sự đá g á s
động, và mô tả thứ
bậc của các giá trị v
ọc của một thời k .
3. Nghiên cứu sự cụ thể hóa các tác
phẩm v
ọc (các tác phẩm đươ g đại và
các tác phẩm quá khứ), tức là nghiên cứu
hình thức của tác phẩm mà chúng ta gặp
phải trong việc tìm hiểu thời k đó ( ó rõ
ra là sự cụ thể hóa có phê phán).
4. Nghiên cứu phạm v tá động của
một tác phẩm tro g lĩ vự v
ọc và

goà v
ọc.
Hiển nhiên tất cả các nhiệm vụ này có
mối quan hệ qua lại với nhau và thâm nhập
vào nhau. Song vấ đề không chỉ là ghi
chép tất cả các sự kiệ l ê q a đ n những
nhiệm vụ đã ê mà ò tìm ra
ững
khuy
ướ g ơ bản của ti n trình phát
triển. Bản chất của ti trì
ướng vào sự
bi đổ t ường xuyên này tất nhiên hạn
ch
ú g ta đạt đ được các quy luật
t eo ý g ĩa ủa khoa học tự nhiên, bởi vì
cần phả đặc biệt lư ý là tro g á ơ ấu
xã hội mà nhữ g gười ti p nhận các sản
phẩm v
ọc thuộc vào, vốn có rất nhiều
tầng lớp tồn tại bên cạnh nhau, những tầng
lớp vẫ l ô ướng theo một chuẩn mực
khác - dù cho ở đ y là sự khác biệt nhất
định thuộc về th hệ (chuẩn mực của con
cái, cha mẹ, ông bà) hay sự phân chia theo
ướng thẳ g đứng của ô g ú g v
ọc
(lớp độc giả ó trì
độ thẩm mỹ v
ươ g, ộ g đồ g độc giả rộng lớn, lớp

độc giả của những sản phẩm v
ọc ngoại
vi). Chính vì vậy nên một sự phân tích lịch
sử v
ọc một cách cẩn thận cần tránh các
k á q át óa k ô g ú ý đ n sự chia tách
phong phú của chuẩn mự v
ọc. Việc ý
thức về sự tồn tại của sự phân bổ t eo địa

p ươ g, t eo t hệ và theo chiều dọc của
ô g ú g độc giả đò ỏi phải nghiên
cứu mối quan hệ qua lại của thị hi v
học của các lớp độc giả xã hội này.
Tuy nhiên với việc nghiên cứu những
nhiệm vụ mà ú g tô đã kể ra bên trên
ũ g ổi lên những vấ đề p ươ g p áp
luận ti p theo. Ở đ y ú g tô
ỉ có thể
ó sơ q a ững vấ đề quan trọng nhất.
1. Sự phục dựng lại chuẩn mực văn học
Chúng ta có những nguồn tài liệu nào
cho việc nghiên cứu chuẩn mự v
ọc?
1. Các chuẩn mực tồn tại ngay trong
v
ọc, tức là trong cac tác phẩm có tính
chất phổ cập đượ đọ và q a đó á tá
phẩm v
ọc mới hay các tác phẩm khác

được so sánh, dối chi và đá g á
2. Các thi pháp có tính chất chuẩn
mực hay các lý thuy t v
ọc một thờ đại
cho phép chúng ta nhậ ra á “q y tắ ”
mà t eo đó v
ọc của một thời k ào đó
“ ê ” o t eo
3. Những ý ki n của việc phê bình
đá
gá v
ọc, những q a đ ểm và
nhữ g p ươ g p áp ủa sự đá g á ày và
nhữ g đò ỏ đối với sự sáng tạo v
ọc
là những nguồn tài liệu phong phú nhất. Sự
tập trung chú ý của nhà sử học chính là
nhằm vào hoạt động phê bình này, bởi có
thể nói nó là tàn tích duy nhất của mối
quan hệ tích cực và có tính chất đá g á
này của gườ đọ đó với tác phẩm. Trong
xã hộ , à p ê bì là gười tham gia vào
đời số g v
ọ và ướng sự chú ý vào
tác phẩm, vốn có chứ
g đã được xác
định của mình. Trách nhiệm của ông ta là
phát biểu về tác phẩm vớ tí
á là đối
tượng thẩm mỹ, xá định sự cụ thể hóa tác

phẩm, tức là cái hình dáng của nó từ quan
đ ểm của sự cảm thụ thẩm mỹ và cảm thụ
v
ọc của thờ đại của ông và phát biểu
về giá trị của nó trong hệ thống những giá
17


trị v
ọc có hiệu lự , tro g đó ô g ta xá
định sự đá g á ủa ông ta là tác phẩm
đáp ứ g được nhữ g đò ỏi của sự phát
triể v
ọ đ n mứ độ nào. Công việc
của à v
ọc sử là quan sát xem các nhà
p ê bì đã lĩ
ội chứ
g ày ư t
ào, và đồng thời nhận xét xem các nhà
v đã t ực hiện chứ
g ủa mình trên
p ươ g d ện các nhiệm vụ v
ọ đó ư
th nào. Có những thời k mà tro g đó p ê
bình là một y u tố gầ
ư g y trở ngại
cho sự phát triển, còn trong những thời k
khác nó lại là lự đẩy của sự phát triển; có
những thời k mà ở đó ó ỗ trợ cho công

chúng trong việ t ay đổi thị hi v
ọc
của họ, tro g k đó ở những thời k khác
nó lại canh giữ cho việc bảo toàn những
giá trị truyền thống của quá khứ. Tuy nhiên
ũ g ó ững thời k mà ở đó nó xao
nhãng những chứ
g ào đó ủa mình,
thí dụ ư v ệ đá g á ay v ệc mô tà sự
cụ thể hóa các tác phẩm Đ ề đó đươ g
nhiên dẫn tới những hệ quả của ó đối với
hệ thống giá trị một thời k : thứ bậc giá trị
bị ao đảo và thị hi v
ọ rơ vào thời
đ ểm mơ ồ k ô g ó đường nét rõ rệt.
Nhà phê bình xuất phát từ á đị đề
và sử dụng nhữ g p ươ g p áp ất định
mà nhà nghiên cứu lịch sử tìm cách nhận
ra C ú g ta k ô g đượ đá đồng các
p ươ g p áp p ê bì
vớ á p ươ g
pháp khoa học về phân tích tác phẩm hay
với sự thực hành lịch sử v
ọc. Thí dụ
ư q a đ ểm quá nhấn mạnh vào mỹ học
tâm lý trong phê bình hồi cuối th kỷ (ví
ư mỹ học tâm lý học của Hennequin)
không chỉ là hệ qủa của sự nhận thức khoa
học về tầm quan trong của các y u tố tâm
lý trong tác phẩm v

ọc mà còn trong
mối quan hệ với chuẩn mự v
ọc vốn
nhấn mạ đ n các y u tố t m lý ư là
luậ đề trong sáng tạo v
ọc. Các

p ươ g p áp p ê bì g úp o v ệc cụ thể
óa và đá g á một tác phẩm theo quan
đ ểm của những tiên đề/nguyên lý đa g tồn
tạ , á p ươ g p áp lịch sử v
ọc tạo
đ ều kiệ để hiểu và giải thích một tác
phẩm trong mối quan hệ với những hiện
tượng lịch sử khác. Tất nhiên trên thực t
trong quá khứ t ường xảy ra sự việc là
ranh giới giữa a lĩ vực chồng lấn lên
nhau, là nhà phê bình vô tình trở thành nhà
sử học (F.X.Salda) và nhà sử học trở thành
nhà phê bình (A.Novák). Do vậy đ n một
mứ độ ào đó á tá p ẩm lịch sử v
học trở thành nguồ tư l ệu cho việc nhận
thức chuẩn mực, và đặc biệt là những tác
phẩm từ á g a đoạn lịch sử v
ọc mà ở
đó ó ấn mạnh sự nhận xét có tính chất
đá g á được phát biể độc lập với thực t
lịch sử ư g lại từ q a đ ểm nhữ g định
đề đó Rõ rà g ở đ y gười ta phải thận
trọng và phải xử lý riêng rẽ từ g trường

hợp một.
K
ú g ta ó đ n một chuẩn mực
và á đị đề thì phải nhấn mạnh rằng các
đị đề chẳng những phải có quan hệ với
cách thức tổ chức, bố trí tài liệu từ quan
đ ểm kỷ thuật (quy tắc). Trong bài vi t đã
dẫ M karovaký đã đưa ả nhữ g đị đề
về luân lý về xã hội, về tôn giáo, về tri t
học v.v. vào các chuẩn mực, tức là những
đị đề phù hợp với những vấ đề thuộc
chủ đề tư tưởng của v
ọc. Theo quan
đ ểm này thì những luậ đề ấy xuất hiện
ư là ững nhiệm vụ sẽ được giải quy t
thông qua sự trung giới của một tác phẩm
v
ọc với chứ
g t ẩm mỹ Ngược lại
ú g ta ũ g ó t ể theo dõi bằng cách là
sự cảm thụ một tác phẩm tro g lĩ vực
của á đị đề về tư tưở g ay á định
đề về đời sống của một thời k vậ động
ư t nào, sự cảm thụ này ũ g ảnh
ưở g đ n sự đá g á ó về mặt thẩm mỹ.
18


nào mà sự đá g á một tác phẩm chỉ nhằm
đ n hiện thự , mà t ô g q a đó tá p ẩm

thông báo một việc gì, và dừng lại, không
quan tâm gì nữa đ n bản thân tác phẩm và
cấu trúc của tác phẩm, chừng nào mà tác
phẩm được xem xét từ q a đ ểm về tính
chân thực của sự thông báo của nó mà
không phải là từ q a điểm về tính chất
của sự biểu hiện thi ca của nó trong chính
v bản ấy, thì chừ g đó ở đ y gay ả
những y u tố chủ y
ào đó đã bị đẩy ra
khỏ lĩ vự q a sát, lĩ vực mà ký hiệu
thẩm mỹ phân biệt một cách nổi bật với
tổng thể các ký hiệu khác vốn chỉ có chức
g t ô g báo Một mối quan tâm chỉ
thuần nhằm vào sự thông báo không thôi
thì không còn thuộ vào lĩ vực nghiên
cứu lịch sử v
ọc nữa, song nó có thể là
đố tượng của những công trình nghiên cứu
lịch sử v
óa, vốn dựa vào tác phẩm v
học ư là g ồn tài liệu. Tuy vậy từ quan
đ ểm p ươ g p áp l ận chúng ta phải luôn
luôn chú ý là một tác phẩm v
ọc xét về
p ươ g d ện chứ
g t ẩm mỹ của nó
chỉ có thể được xem xét với một sự thận
trọng nhất định và phải với sự tôn trọng
chứ

g ủa nó với tính cách là nguồn tài
liệu lịch sử, bởi vì cả sự thông báo của tác
phẩm đó ũ g bị lệ thuộc vào chứ
g
ày, đặc biệt t ường khi một tác phẩm lại
nhằm vào sự đa g ĩa và o p ép
ều
cách giả t í
g ĩa
2. Sự phục dựng lại thứ bậc của
tác phẩm văn học một thời kỳ nhất định
Ngay trong bản chất của mối quan hệ
của o gườ đối với những sự việc và
hiệ tượ g x g q a
ú g ta ũ g đã
được dự định là chúng sẽ đượ đá g á, và
từ đ ểm nhìn giá trị của chúng, chúng sẽ
được sắp x p vào trong toàn bộ các hệ
thống giá trị có hiệu lực. Trong sự đá g á
này sự đò ỏi phải khắc phục sự không

Trong sự cảm thụ một tác phẩm nghệ thuật
ào đó với những y u tố chủ đề thì mối
liên hệ giữa hiện thự đời sống với những
giá trị của nó một mặt và mặt khác với hiện
thự được trung giớ t ô g q a p ươ g
tiện nghệ thuật l ô được thực hiện. làm
cho cả việ đá g á ũ g là k t quả của
một ti n trình phức tạp, vốn bị q y định
bởi cấ trú đời sống của thời k đó và ủa

những giá trị của ó
ư đã được
Mukarovský trình bày trong công trình
nghiên cứu của ông “Estet ká f e,
orma a od ota jako so ál í fakty”
[Chứ
g t ẩm mỹ, chuẩn mực thẩm mỹ
và giá trị thẩm mỹ với tính cách là những
thực t xã hội; bản ti g Đức trong
J. Mukarovský, Kapitel aus der Aesthetik,
Frankfurt 1970, tr. 7-112]. Mỗi một tác
phẩm là đố tượng của một sự đá g á
trong những mối quan hệ ày ũ g va
chạm với những tập quán và những quan
niệm thuộ q y ước của tập thể cảm thụ
làm cho trên cái nền của nó sự cụ thể hóa
đươ g t ời của tác phẩm diễn ra, dù cho sự
đá g á là tí
ực hay tiêu cực. Một tác
phẩm với một chủ đề k á t ường và
không dựa trên truyền thố g v
ọc và xã
hộ được xem là phá vỡ chuẩn mự ũ g
ư là sự khắc phục nghệ thuật mới của
một hệ đề tài phù hợp với chuẩn mực.
Việc nhận xét các tác phẩm v
ọc từ
q a đ ểm của á tư tưởng tôn giáo, xã
hội, luân lý v.v. có thể được nhấn mạnh
trong chuẩn mự v

ọ đ n mức làm cho
chứ
g t ẩm mỹ của tác phẩm chỉ còn
có thể được cảm nhận một á s
động
ở chỗ mà ó được ủng hộ bởi một sự định
ướ g tư tưởng thống nhất (chúng ta nhớ
lạ q a đ ểm tô g áo tro g v
ọc trung
cổ). Tuy vậy ũ g ó ững ranh giới nào
đó g ữa sự cảm thụ thẩm mỹ một tác phẩm
và sự nhận xét nó về mặt tư tưởng; chừng
19


chắc chắ và k ô g xá định trong mối
quan hệ của cá nhân và toàn bộ xã hội loài
gườ đối với các hiệ tượng phả được
bảo đảm, và sự đá g á ày p ải di kèm
với sự cảm thụ thẩm mỹ. Xét từ góc nhìn
v
ọc thì vấ đề ở đ y là sự cân bằng
t ường xuyên của sự
g á p át s
từ sự tồn tại của tác phẩm v
ọc một mặt
và mặt khác từ toàn bộ ơ
của sự cảm
thụ chúng bở gườ đọc, nói cách khác:
trong hành độ g đám g á t ì ấu trúc của

tác phẩm phù hợp với cấu trúc của chuẩn
mự v
ọc.
Sự chú ý của à v
ọc sử ướng
vào vấ đề là cái gì tạo ê kí t ước và
nội dung của v
ọc trong thờ đ ểm phát
triể đó Ở đ y ú g tô ó đ n nề v
học số g độ g tro g ý g ĩa là ó là t à
phần của ý thức của gườ đọc mà không
phải là những giá trị v
ọc thuộc về lịch
sử vốn không phả là đố tượng của sự
quan tâm mạnh mẽ của gườ đọc và vì vậy
t ườ g x yê ay đô k k ô g ò ó tá
động thẩm mỹ tích cực. Một sự phục dựng
lạ
ư vậy khố lượ g v
ọ s
động
ó ý g ĩa r ê g ủa ó đối với việc nhận
thức chuẩn mự v
ọc một thời k và đối
với việc nghiên cứu sự bi đổi của sức
mạ tá động của v
ọc của từng tác
phẩm và tác giả. Chúng ta mghiên cứu xem
tác phẩm nào của các tác giả đươ g t ời và
quá khứ ó tí đại chúng và có những mối

quan hệ ào đối vớ á k y
ướ g v
họ đươ g t ời và quá khứ. Chúng tôi ý
thứ được rằng không phải mỗi một tác
phẩm được công bố đề được sắp x p vào
các chuẩn mực, mặ dù sa đó ó ó t ể là
một giá trị không thể nghi ngờ (Máchas
Máj[Tháng Năm]); Tất nhiên có những tác
phẩm mà ngay vào thờ đ ểm nó xuất hiện
đã trở nên chỉ có giá trị lịch sử, Ngược lại
ũ g đã xảy ra là có những tác phẩm được

x p vào v
ọ đa g số g động mà từ lâu
đã bị loại ra khỏ v
ọ “ ao ấp” ay
những tác phẩm thuộc thị hi v
ọc cấp
thấp đã ầ
ư k ô g được thu nạp vào
v
ọc này (sự sù g bá t ơ a d g a ,
sự sùng bái hát rong). Trong việc nghiên
cứu ý thứ v
ọc thì yêu cầu về p ươ g
pháp luận là phải chú ý một cách cẩn thận
ơ sở xã hội của sự phân biệt của thị hi u
v
ọc. Chúng ta có thể nghiên cứu xem
khối các từng lớp độc giả rộng lớn có mối

tươ g q a
ưt
ào đối với khố độc
giả của v
ọ “ ao ấp” ầm vươ ủa
sự quan tâm của độc giả xa đ đ , l ệu
khu vự độc giả trong sự ư t ê v
ọc
của họ có liên k t và đồng chất không hay
liệu nó có chia ra thành nhiều nhóm khép
kín không v.v, Ở đ y ú g ta đã đ đ n
các nhiệm vụ mang tính xã hội học. Tuy
th nhà nghiên cứu sẽ vấp phải sự nhầm
lẫn n u ông ta giải thích sự hình thành của
chuẩn mự v
ọc của các nhóm xã hội
riêng rẻ chỉ từ á đ ều kiện sống của
nhữ g óm ày và k ô g ú ý đ n sức
mạnh của q y ướ v
ọc và các thủ pháp
v
ọc truyền thống hình thành từ đặc
đ ểm của tài liệu. Bảo rằng ở đ y ó ững
mối quan hệ ào đó g ữa thị hi v
ọc
với nhữ g đ ều kiện sống của một từng lớp
xã hội nhất định thì không có gì phải nghi
ngờ, song nó không có nhữ g đ ều kiện
k á
q a đầy đủ cho việc giải thích

tro g ý g ĩa ủa mối quan hệ lệ thuộc có
tính chất nhân quả ươ g tự ư tro g sự
phát triển của cấ trú v
ọc luôn có
những thời diểm phát triển nhân quả chính
nội tạ tro g g a đoạn sớm của v
ọc, thì
sự phát triển của chuẩn mự v
ọc cũng
chủ y đượ xá định bởi những nguyên
nhân mà nguồn cội của nó là trong sự tổ
chức của các y u tố cấu trúc của tiêu chí
v
ọc, bởi vì một g a đoạn phát triển
20


mới vốn đưa lên hàng đầu những thành tố
mà trong chuẩn mực trước đó đã bị xem
thường. Chúng ta cũng có thể giải thích sự
phát triển của chuẩn mực văn học theo cấu
trúc luận. Tuy thế cả ở đây trong việc hình
thành một tiêu chí và một giá trị lịch sử ở
một mức độ nào đó cũng có thể có sự can
thiệp của những yếu tố khác chất. Nhà xuất
bản, thị trường văn học, quảng cáo - đó là
những nhân tố có thể tác động vào sự đánh
giá, song tương tự như vậy cả những biến
chuyển bất ngờ trong sự cố chính trị chính
trị cũng dẫn tới sự thay đổi chuẩn mực.

Nhà sử học theo dõi mối liên hệ của những
yếu tố khác chất này đối với những điều
kiện bên trong của sự tổ chức mới của
chuẩn mực văn học và quan sát xem liệu
những sự can thiệp bên ngoài này sẽ đẩy
nhanh hay làm chậm lại sự phát triển tự
thân, hay là bằng cách thức nào những
chuẩn mức mới và đánh giá mới vẫn tìm
được những người cắt nghĩa và giải thích
của chúng mặc cho những sự can thiệp phá
rối từ bên ngoài, hay là người ta cố gắng né
tránh áp lực làm cho nó thành vô hiệu.
Không phải lúc nào chuẩn mực thực sự là
cái tự sinh ra cho nó. Những sự can thiệp
từ bên ngoài cũng có thể đóng góp làm cho
những ngã đường của sự sản xuất văn học
và của chuẩn mực văn học tách xa nhau.
Tuy vậy sự xung đột này không thể đi xa
đến mức làm cho tất cả những điểm tiếp
xúc biến mất, bởi vì chuẩn mực văn học,
dù cho nó có ảnh hưởng đến tác phẩm đang
hình thành, cũng vẫn ít hay nhiều phụ
thuộc vào sự sáng tạo văn học đang hiện
hữu. Các định đề văn học tất nhiên đôi khi
cũng lại có thể sai lệch một cách rất cơ bản
khỏi những khả năng của những hoàn cảnh
văn học hiện tại, song nếu quan niệm là
văn học cần phải được nhận thấy như thế
nào, cần phải không liên tục vận động


trong lĩnh vực hư cấu thì nó phải xuất phát
từ hiện thực văn học như là cơ sở của
những cố gắng tiếp theo.
3. Sự tiếp nhận các tác phẩm văn học
và sự cụ thể hóa chúng
Nếu lịch sử văn học muốn xây dựng
những nét cơ bản của đời sống văn học, thì
vấn đề đối với nó không chỉ là ở chỗ xác
định sự đánh giá tích cực hay tiêu cực một
tác phẩm văn học hoặc là rút ra những kết
luận về thị hiếu của giới độc giả, mà nhiều
hơn thế vấn đề đối với nó còn là theo dõi
cái hình thức cụ thể của tác phẩm văn học
được hình thành lên trong việc đọc được
định hướng vào thẩm mỹ trong tiến trình
các thời kỳ lịch sử. Trong thời kỳ trước đây
lịch sử văn học tiến hành với các tác phẩm
riêng lẻ với tính cách là những giá trị hiện
tại và nghiên cứu xem một giá trị như vậy
được phê bình và giới độc giả hiểu và phát
hiện như thế nào. Sự khác biệt và không
thống nhất trong việc đánh giá được giải
thích là nhầm lẫn và thiếu sót của thị hiếu
văn học trên cơ sở của tiền đề là chỉ tồn tại
có một chuẩn mực thẩm mỹ duy nhất
“đúng”. Tuy nhiên các nhà văn học sử, các
nhà mỹ học và các nhà phê bình văn học
chưa bao giờ nhất trí về một chuẩn mực
thống nhất và “đúng” như vậy. Bởi vì
không có một chuẩn mực thẩm mỹ đúng và

thống nhất, nên cũng không có sự đánh giá
thống nhất nào cả, và một tác phẩm có thể
trở thành đối tượng của sự đánh giá nhiều
lần mà ở đó hình thức của nó trong ý thức
của người lĩnh hội (sự cụ thể hóa nó) thay
đổi không ngừng. Thuật ngữ “cụ thể hóa”
lần đầu tiên được Roman Ingarden sử dụng
trong cuốn sách Tác phẩm nghệ thuật văn
học của ông. Ông cũng phát biểu về yêu
cầu phải nghiên cứu đời sống của tác phẩm
văn học. Ingarden nhìn cấu trúc của tác
phẩm một cách tách biệt và cứng nhắc
21


mà k ô g ú ý đ n tí
g động của sự
phát triển của cấ trú v
ọc bên trên.
Do vậy ê ô g g ĩ rằng một tác phẩm có
thể được cụ thể óa ư t ể tất cả các chất
lượng thẩm mỹ của ó đề được biểu hiện
ra; Những khác biệt trong sự cụ thể hóa
dườ g ư ỉ l ê q a đ n các thành tố
của tác phẩm mà theo bản chất của ó đã
không hoàn chỉ và đò ỏi phải có sự bổ
sung của sứ tưở g tượng của gườ đọc
(thí dụ lượ đồ mô tả). Tuy nhiên n u
chúng ta quan sát trạng thái cấu trúc lịch sử
bao hàm trong tác phẩm một mặt và mặt

khác dãy phát triển của chuẩn mự v
ọc
luôn bi đổi, thì chúng ta sẽ thấy rõ rằng
không chỉ những chỗ cầ được bổ sung mà
ngay cả hiệu lực thẩm mỹ của toàn bộ tác
phẩm và ư vậy cả sự cụ thể óa ũ g
t ườ g x yê t ay đổi. Ngay khi một tác
phẩm trong sự cảm nhậ đượ đặt vào
trong các mối quan hệ mới (trạng thái thay
đổi của ngôn ngữ, đị đềv
ọc mới, cấu
trúc xã hộ t ay đổi, một hệ thống mới của
của những giá trị tinh thần và thực tiễn
v.v), thì trong tác phẩm chính nhữ g đặc
đ ểm đó được cảm nhận là có giá trị thẩm
mỹ, nhữ g đặ đ ểm mà trướ đó đã k ô g
được cảm nhậ
ư t nên một sự đá
giá tích cực chỉ có thể dựa vào những lý do
oà toà đối lập. Chính vì th nên nhiệm
vụ của lịch sử v
ọc là phải nghiên cứu
nhữ g t ay đổ đó ủa sự cụ thể hóa trong
sự ti p nhận tác phẩm và các mối quan hệ
giữa cấu trúc của tác phẩm và của chuẩn
mự v
ọ đa g p át tr ển, bở vì ư
th chúng ta luôn luôn dành sự chú ý của
chúng ta cho tác phẩm vớ tí
á là đối

tượng thẩm mỹ và t eo dõ ý g ĩa xã hội
của chứ
g t ẩm mỹ của nó. N u trong
việc nghiên cứu sự phát triển của v
ọc
ú g ta đã đặt trọng tâm vào việc xem tác
phẩm là gì trong dãy của các tác phẩm

đa g tồn tại thì trong nghiên cứ đời sống
v

ú g ta đặt trong tâm vào việc là
tác phẩm thực sự đã trở t à đ ều gì trong
sự cảm thụ thẩm mỹ trong ý thức của
nhữ g gườ đa g tạo nên công luậ v
học. Sức sống của một tácc phẩm phụ
thuộc vào chỗ là về tiềm
g ó ứa
đựng nhữ g đặ đ ểm nào xét ở p ươ g
diện của sự phát triển chuẩn mự v
ọc.
N u một tác phẩm v
ọ ũ g đượ đá
giá tích cực ngay cả khi có sự t ay đổi
chuẩn mự v
ọ t ì đ ề đó ó g ĩa là
nó có một sức sống lớ
ơ là một tác
phẩm mà hiệu lực thẩm mỹ của tác phẩm
ấy sẽ cạn kiệt cùng với sự suy tàn của một

chuẩn tắc thờ đại. Sự ti p nhận một tác
phẩm ũ g đ kèm với sự cụ thể hóa nó và
một sự t ay đổi chuẩn mự ũ g đò ỏi
một sự cụ thể hóa mớ đối với tác phẩm.
Từ gó
ì p ươ g p áp l ận cần nhấn
mạ r g đối với chúng ta chủ y u sử
dụng những cụ thể hóa có tính phê bình
làm nguồn tài liệu, bởi vì nguồn tài liệu
ày đối thoại với tác phẩm xuất phát từ
toàn bộ hệ thống giá trị và góp phầ để sắp
x p một tác phẩm vào tro g v
ọc; trong
những nhận xét có tính chất phê bình thì sự
thích thú hay không thích thú sẽ được nêu
các luận chứng. Một bất lợi là chúng ta chỉ
có những ghi chép cho các cụ thể hóa và
các nguồn tài liệu không phả lú ào ũ g
có giá trị ư a làm o bức tranh lịch
sử của cuộc sống của một tác phẩm v
học tất y u phụ thuộc vào sự phong phú và
chất lượng của nguồn tài liệu (Xin xem
SaS7, 1941 Struktura vývoje, Prag 1969,
S.193f.)
Những vấ đề p ươ g p áp đặc biệt
xuất hiện n u chúng ta theo dõi sự ti p
nhận một tác phẩm trong một mô trường
v
ọc xa lạ. Ngay cả việc dịch, xét trong
một ý g ĩa ào đó, ũ g là một sự cụ thể

22


hóa mà dịch giả thực hiện. Ti ng vang ở
giớ độc giả và phê bình mà một tác phẩm
tạo ra ở mô trường xa lạ t ường hoàn toàn
khác với ti g va g tro g mô trường quê
ươ g ủa nó, bởi chuẩn mực là một chuẩn
mực khác.
4. Hiệu quả văn học và ngoài văn học
của tác phẩm văn học
C o đ n giờ chúng ta chỉ ó đ n hiệu
quả của một tác phẩm v
ọc là nó thể
hiện ra ở gườ đọ và đặc biệt ở gười
môi giớ đ ển hình giữa tác phẩm và gười
đọc, ở nhà phê bình, và rõ ràng là khi tác
phẩm là đố tượng của sự lĩ
ội thẩm
mỹ N ư g một tác phẩm, trong một hình
thức nhất đị
tá độ g vào gườ đọc,
ũ g ót ểả
ưở g đ
à độ g, tư
tưởng và tình cảm, vì nó trở thành một bộ
phận của cuộc sống tâm lý của gườ đọc.
Chủ y u nó ả
ưở g đ n thị hi v
học của các nhà sáng tác trong giớ độc giả

và do vậy có thể tá độ g đ n sáng tác của
họ, cả khi họ không ý thứ đượ đ ề đó
Đ đ y ú g ta đ vào vấ đề về ảnh
ưở g mà ú g ta đã t eo dõ x ất phát từ
góc nhìn phát sinh. Ở đó ú g ta x ất phát
từ tác phẩm đã oà tất và đã g ê ứu
các hoàn cả đã ả
ưở g đ n sự hình
thành và hình thức của nó làm cho một tác
phẩm v
ọc khác có thể bộc lộ ra ư là
nguồn tài liệ ay ư là
tố đã góp
phần vào việc làm cho tác phẩm ó được
hình dạng thật sự của nó. Bây giờ chúng ta
sẽ vận dụ g p ươ g p áp gược lại: Ở
trung tâm của sự chú ý không còn là tác
phẩm bị tá động mà là tác phẩm tá động,
và nhiệm vụ của chúng ta là nắm bắt tất cả
các hiệ tượ g v
ọ ào đó mà sự xuất
hiện của nó phụ thuộc vào sự tồn tại của
tác phẩm được nghiên cứu. N u chúng ta
ó đ n hiệu quả của một tác phẩm thì
ngoài nhữ g trường hợp của một sự ảnh

ưởng trực ti p có ý thức hoặc không có ý
thứ ũ g k ô g đượ q ê á trường hợp
mà tro g đó ác tác phẩm v
ọc mới chỉ

có thể oà toà vượt qua về mặt thẩm mỹ
trên cái nền của những tác phẩm xưa mà ó
vượt lên vớ tí
á là á đối lập với nó.
Đ ề đó t ường xảy ra khi chất liệu chẳng
hạn vẫ
ưt
ư gq a
ệm lại khác
biệt, hoặc cốt truyệ được giữ nghuyên
ư g p ươ g t ện biểu hiện lạ t ay đổi
(Zeyers “er e terte B lder”) oặc là khi
vấ đề là sự chinh phục mới về mặt nghệ
thuật đối với nghệ thuật xưa ( í dụ ư
Horas Máchovské variace [Variationen
ueber Mácha]).
Bên cạnh sự tá động v
ọc của một
tác phẩm ú g ta ũ g ó t ể theo dõi sự
tá động của nó ở lĩ vự goà v
ọc,
đặc biệt khi việ đề cập đ n vấ đề với
nhữ g p ươ g t ệ v
ọc nhằm góp phần
để giải quy t nó trong thực tiễn cuộc sống.
Mọ gườ đều bi t là chính những chất
lượng thẩm mỹ của sáng tạo v
ọc có thể
g y xú động mạnh mẽ ở gườ đọ đ n
mức làm cho cái cách thứ mà tro g đó á

mối liên hệ với hiện thự được nắm bắt hay
được phác họa, ũ g ó t ể ả
ưở g đ n
cách ứng xử của anh ta. Chúng ta chỉ cần
nhớ đ n nhữ g trường hợp quen thuộ
ư
chẳng hạn những kiểu nhân vật v
ọ đã
tá độ g ư t
ào đối với việc thể cách
hóa các kiểu loại mốt của xã hộ , ư đạo
đức của một tác phẩm đã ả
ưở g đ n
đạo đức của xã hộ
ưt
ào, ư xã ội
khuy n khích tác phẩm có những chức
g tro g ộ đấu tranh nhằm hiện thực
hóa nhữ g đò ỏi về xã hội, về kinh t và
về dân tộc v.v. Ở p ươ g d ện này chi m
một vị trí đặc biệt là v
ọc có tính
k y
ướng hay cái gọ là v
ươ g
giáo huấn, mà ở đó v ệc chú ý đ n sự tác
độ g goà v
ọc là một phần của ý đồ
23



học sử vốn chỉ tập tr g vào lĩ
các hiện tuợ g v
ọc.

tác giả. Tuy nhiên trong việc nghiên cứu
ư vậy ú g ta đã t ườ g đ vào lĩ vực
mà k oa v
ọc sử đụng chạm với những
mối quan tâm của các nghành khoa học
khác, mà từ q a đ ểm của chúng, mứ độ
của sự tá đô g goà v
ọ ày t ường
có thể đượ đá g á tốt ơ là à v

Ngày nhận bài: 03/9/2016

vực của

(GS.TS. FELIX V. VODICKA)
Dịch từ sách Rezeptionsaesthetik - Theorie
und Praxis, Rainer Warning chủ biên, Nxb
Wilhelm Fink, Muenchen, 1975.

Biên tập xong: 15/10/2016

24

Duyệt đ g: 20/10/2016




×