Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tìm hiểu sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội trong quan niệm ngôn ngữ giới trên ngôn từ Nhật ký Đặng Thùy Trâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.08 KB, 13 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 16 (41) - Tháng 5/2016

Relationship between language and gender in the “Dang Thuy Tram’s Diary”
Th
Tr ờng Đại học Khoa họ

Thanh
ng
h i
h n n Đ

T

M.A. Vo Thanh Huong
University of Social Sciences and Humanities, National University Ho Chi Minh City
Tóm tắt
Ngơn từ có ảnh h ởng trực tiếp trong những hồn cảnh giao tiếp cụ thể. Mỗi chủ thể giao tiếp chịu sự
tác đ ng trực tiếp từ hồn cảnh xuất thân, nền giáo dụ đ ợc thụ h ởng t t ởng chính trị trình đ học
vấn, tơn giáo v.v. mà tạo ra n ng ngơn ụ thể, phù hợp với vai giao tiếp của chủ thể giao tiếp trong
những ngữ cảnh nhất định. Bài viết đề cập đến vấn đề này trong tác phẩm “ hật ký Đặng Thùy Tr m”
qua đó giúp ng ời đọc nhận diện “quyền n ng ủa ngơn từ” ủa những phụ nữ tr thức Việt Nam trong
giai đoạn kháng chiến chống Mỹ.

Abstract
Verbal communication has a direct effect of the specific features of the host language that can
communicate in the specific context of communication. Every language of the subject is influenced
dire tly from ir umstan es origin edu ation benefit politi al ideology religion et … Our arti le
mentions this issue in Đặng Thùy Tr m’s diary the author’s own words words of knowledge of woman
in the war against the U and the power of women’s language to ommuni ate with ustomers in


certain contexts.
Keywords: la ua e a d e der

1. Dẫn nhập - Cơ sở dẫn luận
1.1. Dẫn nhập
A. Giá trị của ngơn ngữ tùy thu c khá
nhiều ào ng ời tạo lập ngơn ngữ đó
Những đặc tính thu c về giọng nói, cách
phát âm, cách dùng từ hay cách sắp xếp
ngơn từ trong m t cấu trú ú pháp để sản
sinh ra m t phát ngơn hồn chỉnh trong
giao tiếp chính là sự mã hóa những ký hiệu
ngơn ngữ đ đ ợ t h lũy à trở thành thói

quen ngơn ngữ in sâu trong tiềm thức của
ng ời sử dụng. Những yếu tố trên cho
chúng ta những thơng tin để nhận diện giai
cấp, tầng lớp, vị trí xã h i trình đ học
vấn n hóa ủa ng ời nói. Ngơn ngữ học
xã h i là m t chun ngành nghiên cứu
ngơn ngữ trên bình diện xã h i. Bên cạnh
ngơn ngữ học xã h i ĩ mơ nghiên ứu về
tình hình sử dụng ngơn ngữ ở m t quốc
gia, m t khu vực, cùng mối t ng quan
70


trọng đ ợc hình thành trong xã h i. M t số
nhà nghiên cứu khá ũng đ ó quan điểm
đồng tình với Wardhaugh nh

ameron
(2007), Coates (1986), Tannen (1998),
Exkert (1989), (1990), Holmes và
Meyerhoff (1999) và họ luôn oi “giới” là
n i dung chính trong việc nghiên cứu các
vấn đề về ngôn ngữ học xã h i và nghiên
cứu về vấn đề giới trong ngôn ngữ. Các
nghiên cứu của Labov (1994, 2001), Lakoff
(1975) Wardhaugh (2010) luôn đề cập đến
m t vấn đề quan trọng là: các thu c tính
của “giới” đ ợ thay đổi theo thời gian,
theo các nền n hoá theo bối cảnh chính
trị, xã h i cụ thể … n i nó tồn tại (dẫn theo
Doãn Thị Ngọ 2013 L ng k nh giới trong
ngôn ngữ, gas.hoasen.edu.vn).
Nói m t cách ngắn gọn thì “giới” hủ
yếu nói về quan hệ xã h i giữa nam và nữ
và cách mà quan hệ đó đ ợc hình thành và
xây dựng nên, trong m t xã h i mà họ
đang sinh sống và chịu ảnh h ởng từ nó
(tóm tắt ý của Lê Thị Quý, 2010, Giáo
trình Xã h i học giới).
Trong cuốn Nhân học đạ cươ
(Khoa nhân họ
2013

T
) “giới” à mối quan hệ giữa
“ngôn ngữ” à “giới” đ ợc hiểu nh sau:
“… h ậy, theo mô hình lý thuyết mới

này thì giới đ ợc hiểu nh m t ái gì đó
mà on ng ời trình diễn (perform) trong
hoàn cảnh, chứ không phải là m t ái gì đó
mà on ng ời sở hữu. Tuỳ vào mụ đ h à
hoàn cảnh giao tiếp cụ thể mà on ng ời
lựa chọn phong cách ngôn từ th ờng đ ợc
oi là đặ tr ng ho giới này hay giới khác,
nhằm đạt đ ợc hiệu quả tối đa ới cách
tiếp cận vấn đề nh trên á nhà khoa học
đi theo khuynh h ớng này không những có
thể lý giải đ ợc sự khác nhau mà còn lý
giải đ ợc cả sự giống nhau giữa ứng xử
ngôn từ của phái nữ và ứng xử ngôn từ của

giữa ngôn ngữ với sự phát triển của xã h i
(ngôn ngữ và dân t c, chính sách ngôn
ngữ, quy hoạch ngôn ngữ…) ngôn ngữ
học xã h i vi mô xem xét các mối quan hệ
và tác dụng giữa đặ tr ng x h i, tâm lý
của ng ời nói với lời nói (tức các biến thể
xã h i của ngôn ngữ) trong giao tiếp.
Theo cách phân loại trên, ngôn ngữ
giới thu c phạm vi nghiên cứu của ngôn
ngữ học xã h i i mô Để xá định rõ ranh
giới của các khái niệm giới/giới tính, cần có
những tiêu chí rõ ràng nhằm phân biệt
những yếu tố làm nên sự khác biệt giữa các
khái niệm đó “ iới tính” dùng để chỉ sự
khác biệt về sinh học giữa nam và nữ Đ y
là m t khái niệm mang tính thuật ngữ khoa

họ để nói về sự khác biệt mang tính phổ
biến cho tất cả những ng ời ở chung m t
giới, qua sự phân biệt về mặt sinh học
(nam/nữ). Mỗi giới đều có những đặ điểm
riêng để phân biệt với giới kia và những
đặ điểm này, luôn mang những nét đặc
tr ng à bất biến. Những đặ điểm về “giới
t nh” dựa trên sự khác biệt về cấu tạo của
các b phận trên
thể, thể chất sinh lý,
chứ n ng sinh sản hình dáng
thể và hệ
thống gien “ iới” là m t thuật ngữ xã h i
học, theo các tài liệu về xã h i học, thuật
ngữ này ra đời từ môn nhân loại học,
nghiên cứu về quyền lợi, vai trò, trách
nhiệm mà xã h i quy định cho nam và nữ.
Đặ điểm khác biệt giữa “giới” ới “giới
t nh” là vai trò của “giới” òn đ ợc xác
định theo n hóa, không theo khía cạnh
sinh vật họ nh “giới t nh” ai trò này ó
thể ó đ ợc do sự dạy dỗ từ trong gia đình
đến ngoài xã h i nó ũng ó thể thay đổi
theo thời gian, hoàn cảnh xã h i và các
ùng địa lý khác nhau chứ không bất biến
nh “giới t nh” Wardhaugh (2010) ho
rằng “giới” là m t thực tế mà không ai có
thể tránh đ ợc và gọi là m t phạm trù quan
71



phái nam trong những hoàn cảnh giao tiếp
khác nhau. Trong khi những nhà khoa học
làm việ theo mô hình đối ngẫu đặt trọng
tâm vào sự khác biệt trong ngôn từ của
phái nữ và ngôn từ của phái nam thì mục
đ h ủa á ông trình theo khuynh h ớng
mới là tìm hiểu xem on ng ời sử dụng
những biến thể ngôn từ mang đặ tr ng
giới nh thế nào, trong hoàn cảnh nào và vì
mụ đ h gì ói m t cách khác là tìm hiểu
vai trò của giới trong mối liên hệ với các
yếu tố n hoá - xã h i khá đối với hoạt
đ ng ngôn từ nói riêng và hoạt đ ng n
hoá xã h i nói hung” (dẫn theo Khoa nhân
học - nhiều tác giả, 2013, tr. 277).
húng tôi đồng tình với á quan điểm
trên và hiểu rằng “giới” tá đ ng trên ngôn
từ của chủ thể giao tiếp chịu sự ảnh h ởng
trực tiếp từ các yếu tố xã h i nh : thể chế
xã h i t t ởng chính trị, tôn giáo, nền
giáo dụ đ ợc thụ h ởng, truyền thống dân
t c, sự giáo dục từ gia đình nghề ngiệp
đ ợ đào tạo... Chính vì vậy mà bài viết
của chúng tôi sẽ xoay quanh những yếu tố,
mà chủ thể giao tiếp trực tiếp chịu sự tác
đ ng này để thể hiện (trong cách lựa chọn
ngôn từ của họ trên á thông điệp phát
ngôn đ phát đi trong tá phẩm) phù hợp
với những ngữ cảnh phát ngôn (hoàn cảnh

giao tiếp) cụ thể.
1.2. Một vài khái niệm
1.2.1. Lý thuyế “H h
ó ă ”
John L Austin là ng ời xây dựng nền
móng cho lý thuyết hành vi ngôn ngữ.
Công trình của ông “How to do things with
words” đ ợc công bố sau khi Austin qua
đời hai n m (1962) đ “điều chỉnh lại m t
cách sâu sắc mối quan hệ giữa ngôn ngữ và
lời nói” [ guyễn Đức Dân, 1998]. Có thể
khái quát m t số vấn đề liên quan đến hành
i nói n ng nh sau:
- Hành vi tạo lời: Là hành vi tạo ra lời

nói (phát ngôn) bằng việc sử dụng từ ngữ (có
nghĩa à quy hiếu) tổ chức thành cấu trúc và
biểu hiện bằng á ph ng tiện ngữ âm.
- Hành vi tại lời: Khi lời nói/phát ngôn
ợt qua ý nghĩa gố (ý nghĩa mặt lời của
hành vi tạo lời) có lực tại lời.
- Hành vi sau lời: Sau khi lời nói/phát
ngôn đ ợ đ a ra à nhận đ ợc phản ứng
của ng ời nghe ng ời tiếp nhận thì hành
vi phản ứng đó là hành i sau lời.
Austin đ ph n hành i tại lời ra làm 5
loại lớn: phán xét, hành xử, cam kết, ứng
xử, bày tỏ.
au Austin earle (1979) đ đề nghị 3
tiêu h để phân loại các hành vi tại lời nh

sau: đ h tại lời h ớng của sự n khớp và
trạng thái t m lý đ ợc biểu hiện.
B. Fraser (1975) đ lấy tiêu h “ý
định” ủa ng ời nói khi thực hiện hành vi
tại lời để phân thành 8 loại hành vi tại lời
bản theo cu c sống ngày th ờng (không
phân loại á đ ng từ ngữ vi nghi thức):
á định đánh giá phản ứng quy định,
thỉnh cầu, gợi ý, hành xử, cam kết.
Các hành vi tại lời đ ợc chi phối bởi
những quy tắ đ đ ợc xã h i ớc chế.
Trong giao tiếp có nhiều hành vi tại lời
khá nhau Th ờng gặp là những hành vi ra
lệnh, yêu cầu, khuyên nhủ r n đe doạ nạt,
phán xét, phê bình, kết t i, bác bỏ, xin lỗi,
ám n hú tụng, ca ngợi, hứa hẹn, thông
báo. M t cấu trúc ngôn ngữ, tuỳ thu c vào
ngữ cảnh mà có thể biểu hiện những hành
vi khác nhau [Nguyễn Đức Dân, 1998].
Khi á phát ngôn đ ợc truyền tải đến
ng ời tiếp nhận thông tin/khách thể giao
tiếp, chúng có hiệu quả hay không phụ thu c
rất nhiều vào các hành vi sau lời, thông qua
các hành vi tại lời mà chủ thể giao tiếp lựa
chọn để thể hiện. Hiệu quả của các hành vi
sau lời mà chủ thể giao tiếp để lại trên các
phát ngôn giao tiếp của mình h ớng đ h
72



đến là khách thể giao tiếp/đối t ợng tiếp
nhận với m t mứ đ nào đó ó thể đ ợc
oi là “quyền n ng” ủa ngôn từ mang dấu
ấn của chủ thể giao tiếp rất rõ ràng, thể hiện
trên các phát ngôn giao tiếp, trong những
ngữ cảnh đ đ ợ xá định tr ớc.
1.2.2. Lập luận trong phát ngôn
Song song với các hành vi ngôn ngữ là
sự lập luận trong ngôn ngữ. Sự lập luận
trong ngôn ngữ đ ợ xá định theo mục
đ h ủa ng ời sử dụng. Lập luận của m t
phát ngôn trong giao tiếp sẽ h ớng đ h
của phát ngôn giao tiếp đến m t thông điệp
mà chủ thể giao tiếp muốn nhắm tới.
Thông điệp của chủ thể giao tiếp có thể là
m t h n lý đúng/sai hay m t sự xác tín mà
chủ thể giao tiếp muốn qua đó tạo lập, làm
thay đổi ũng nh ủng cố lòng tin và nhận
thức của ng ời tiếp nhận thông tin. Theo
các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học, loại lập
luận thứ nhất cần đòi hỏi ph ng pháp suy
luận hình thứ h ớng tới m t chân lý
đúng/sai theo m t khuôn mẫu sẵn có và
òn đ ợc gọi là lập luận hình thức theo
lôgich và loại thứ hai, đ ợc lập luận theo
những chuẩn mực của m t xã h i, m t dân
t c, mang tính thuyết phụ đ ợc gọi là lập
luận lôgich không hình thức [Nguyễn Đức
Dân, 1998].
2. Ngôn ngữ giới thể hiện trong

“Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm”
2.1. Vai của chủ thể trong giao tiếp
(những yếu tố xã h i mà chủ thể giao tiếp
trực tiếp đ ợc thụ h ởng)
Sinh ra trong m t gia đình tr thức tại
Hà N i, bố là bá sĩ ngoại khoa, mẹ là d ợc
sĩ - nguyên giảng iên Đại họ D ợc khoa
Hà N i, liệt sĩ - bá sĩ Đặng Thùy Trâm
sinh ngày 28 tháng 11 n m 1942. Chị tốt
nghiệp Đại học Y khoa Hà N i n m 1966.
Sau khi tốt nghiệp Đại họ Đặng
Thùy Trâm xung phong vào công tác ở

chiến tr ờng B trong vai trò m t bá sĩ chiến sĩ Tháng 3 n m 1967 hị vào Quảng
g i à đ ợc phân công về phụ trách bệnh
viện Đức Phổ. Chị đ ợc kết nạp Đảng vào
ngày 27 tháng 9 n m 1968 gày 22 tháng
6 n m 1970 trong m t chuyến công tác từ
ùng núi Ba T ề đồng bằng, chị bị địch
phục kích và hy sinh. Chị ra đi khi h a
đầy 28 tuổi đời 2 n m tuổi Đảng à 3 n m
tuổi nghề.
2.2. Ngôn ngữ của một nữ trí thức trẻ
người Hà Nội
“ hật ký Đặng Thùy Tr m” là ủa m t
bá sĩ trẻ Hà N i trong những ngày chị làm
công tác cứu th ng trên hiến tr ờng
Quảng Ngãi vào những n m từ 1968 đến
1970 Đ y là giai đoạn cu c kháng chiến
chống Mỹ cứu n ớc của nh n d n ta đang

b ớ ào giai đoạn gay go, ác liệt nhất.
“ gọn lửa” từ tâm hồn, nhân cách của chủ
nhân cuốn nhật ký đ làm day dứt những
ng ời l nh ó l ng tri ph a đối ph ng
Cuốn nhật ký có m t sức hút kỳ diệu, hóa
giải mọi nỗi hận thù à sau h n 35 n m
đ ợc cất giữ trân trọng, cuốn nhật ký đ trở
về đúng địa chỉ cần về. Nhà xuất bản H i
hà n đ xuất bản “ hật ký Đặng Thùy
Tr m” ào n m 2005 ào dịp n ớc ta kỷ
niệm 30 n m ngày thống nhất Tổ quốc.
Đ ợc sinh ra, lớn lên và học tập tại Hà
N i d ới chế đ xã h i chủ nghĩa liệt sĩ bá sĩ Đặng Thùy Tr m ũng nh
ủa
những ng ời cùng thế hệ với chị lú đó
luôn tự nhủ là không nói đến nỗi buồn, sự
ô đ n Trong hoàn ảnh ác liệt ấy, khi mà
lằn ranh giữa sự sống và cái chết rất mong
manh, tất cả các chiến sĩ đều sống quên
mình vì mọi ng ời uan điểm sống đó
đ ợc bày tỏ m t cách rõ ràng trong tác
phẩm “ hật ký Đặng Thùy Tr m” Tuy
nhiên trong “ hật ký Đặng Thùy Tr m”
những cung bậc tình cảm phức tạp, lãng
73


dậy xót xa ô ùng” (tr 35) Trong thông
điệp phát ngôn vừa nêu, hành vi tạo lời nổi
bật đ ợc tác giả sử dụng là hành vi miêu tả

và trần thuật tuy nhiên thông điệp mà tác
giả muốn truyền tải ợt qua hành vi tạo
lời mà ẩn trong hành vi tại lời: hành vi
ngôn ngữ gián tiếp/hành vi gián tiếp. Tác
dụng ngôn từ của thông điệp nằm trong
hành vi sau lời, dù không trực tiếp nh ng
thông điệp đ đ ợc truyền đi ó sức nặng
lay đ ng cảm xúc của ng ời tiếp nhận
thông điệp cực kỳ mạnh mẽ Đó h nh là
m t minh chứng cho sự ứng xử thông
minh khéo léo đ trở thành truyền thống
trong giao tiếp của dân t c mà chủ thể giao
tiếp/tác giả đ đ ợc thụ h ởng khi sống
trong xã h i đó! h ng h m đó ũng
chính là nguyên lý giao tiếp của giới trí
thức trong xã h i đồng thời ũng ho
chúng ta thấy chiến l ợc lịch sự trong giao
tiếp của những ng ời có học thứ à h n
nữa lại là phụ nữ nh Đặng Thùy Trâm.
Mặ dù lý tr không ho phép nh ng on
tim Đặng Thùy Trâm vẫn thổn thứ : “ ình
muốn lấy tình th ng ủa mọi ng ời đền
đáp ho hỗ trống của tâm hồn mà không
sao làm đ ợc. Trái tim mình vẫn cứ b ớng
bỉnh đập theo nhịp đ của tuổi hai m i
tràn đầy hy vọng tràn đầy yêu th ng ”
(tr.36), hành vi tạo lời trong thông điệp vừa
nêu đ ợc tác giả sử dụng là hành vi tạo lời
bày tỏ cảm xúc, qua cách sử dụng hành vi
ngôn ngữ nh đ nêu trên (để tạo lập phát

ngôn), chủ thể giao tiếp đ làm ho thông
điệp mang nét riêng của m t nữ trí thức tiểu t sản Hà N i rất đậm nét, phát ngôn
mang nghĩa hàm ẩn đ ợc chuyển tải vào
hành vi sau lời phù hợp với tâm lý của m t
ô gái đ biết yêu à đủ tr ởng thành ũng
nh đ ợc giáo dục trong m t môi tr ờng,
mà ở đó ng ời ta đ ợc trang bị những kiến
thức nền về
n hóa, xã h i m t cách

mạn của tầng lớp tri thức tiểu từ sản không
bị che giấu và hầu nh không m u thuẫn
với niềm tin ào lý t ởng của chị.
Với cách lựa chọn các hành vi từ ngữ
để thể hiện trong nhật ký của mình giàu
cảm xú à đầy t nh nh n n đ y là m t
ngữ liệu tốt để chúng tôi có thể nghiên cứu
về đề tài “ngôn ngữ - giới”. Qua khảo sát,
chúng tôi nhận thấy ngôn ngữ nữ công dân
xuất thân từ tầng lớp trí thức - tiểu t sản
thành phố, lớn lên trong cái nôi xã h i chủ
nghĩa miền Bắc (với chủ thể giao tiếp/tác
giả ở đ y là ng ời Hà N i) à đ ợc rèn
giũa trong khói lửa chiến tr ờng đ ợc phản
ánh m t cách rõ nét trong nhật ký Đặng
Thùy Trâm. Với đặc thù của thể loại nhật
ký Đặng Thùy Tr m đ ó những ghi chép
ngắn gọn, dễ hiểu thể hiện những cung bậc
tình cảm rất đặ tr ng ho “giới” (tr thức
tiểu t sản thành phố) Thái đ của ng ời

viết đ ợc thể hiện bằng sự lựa chọn ngôn
từ giàu cảm xúc trong các hành vi từ ngữ,
khi thì th ng yêu khắc khoải, khi thì da
diết, cháy bỏng, khi thì trải nghiệm, suy
ngẫm. Mặc dù nói ra sự phức tạp trong tình
cảm bị ho là điều cấm kỵ nh ng nhật ký
của chị đ mang theo những nét tâm tình
rất đời ấy trong suốt hành trình làm cách
mạng của mình. Thiên nhiên trong chị gắn
với những cảnh đời, buồn vì tình cảm đôi
lứa không trọn vẹn chị đ
iết: “Rừng
chiều sau m t n m a những lá cây xanh
trong tr ớc ánh nắng, mỏng mảnh xanh
gầy nh bàn tay m t cô gái cấm cung,
không khí trầm lặng và buồn lạ lùng…
t
nỗi nhớ mênh mang bao trùm quanh mình.
Nhớ ai? Nhớ ba, nhớ má, nhớ những ng ời
vừa ra đi… Bên trong nỗi nhớ hình nh ó
m t nỗi buồn sâu kín, thầm lặng nh ng rất
nặng nề. Dù sao vết th ng lòng ẫn đang
rỉ máu, dù mình có muốn lấy công việc, lấy
mọi nỗi nhớ khá đè lên trên nó ẫn trỗi
74


t ng đối hoàn chỉnh. Thiếu tình th ng từ
ng ời thân yêu chị đ ảm thấy ô đ n khi
trái tim sôi nổi yêu th ng à tràn đầy hy

vọng ở cu đời của mình bị sứt mẻ: “Trời
h a sang thu nh ng mỗi buổi sáng về đ
thấy lành lạnh. Phải h ng ái lạnh giữa
rừng núi đ khiến mình cảm thấy ô đ n?
Không đ u Thùy i Thùy đừng dối với
chính mình. Thùy đừng buồn - m t nỗi
buồn mà dù Thùy ó đ ợc biết bao nhiêu
yêu th ng ủa biết bao nhiêu ng ời mà
ũng không che lấp nổi ” (tr 69) Trong
thông điệp này, tác giả đ tiếp tục phát huy
thế mạnh của hành vi tạo lời bày tỏ cảm
xúc và hành vi ngôn ngữ gián tiếp để gửi
gắm nỗi niềm riêng. Tác giả/chủ thể giao
tiếp đ ó những khắc hoạ về diễn biến tâm
lý, cảm xúc mang nét đời đ ợc phản ánh
ngay trong hành vi tại lời và trong hành vi
sau lời của các phát ngôn trong cuốn nhật
ký Thông điệp để lại ho ng ời tiếp nhận
thông tin/khách thể giao tiếp là ấn t ợng về
m t ng ời phụ nữ trẻ, m t nữ trí thức - tiểu
t sản thành phố, có sự đấu tranh t t ởng
trong hoàn cảnh khắc nghiệt của chiến
tranh, mặ dù đang b ớ đầu làm quen với
ng ị mới n i hiến tuyến Đ y ũng
h nh là “ngôn ngữ giới” phản ánh rõ nét
các yếu tố xã h i mà chủ thể giao tiếp chịu
ảnh h ởng (vai xã h i) lên ngôn từ trong
phát ngôn, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp
cụ thể mà chủ thể giao tiếp đ sống và
chứng kiến để tạo ra những hành vi từ ngữ

và các hành vi ngôn ngữ khá Thông điệp
của phát ngôn hiển ngôn nh ng lại hàm
chứa nghĩa hàm ẩn sâu xa mà chủ thể giao
tiếp muốn truyền tải đến khách thể giao
tiếp m t cách có chủ ý. Cách tạo lập phát
ngôn của chủ thể giao tiếp ũng là á h
th ờng đ ợc sử dụng của m t ng ời trí
thứ đ đ ợc dạy dỗ rất cẩn thận. Bên
cạnh nỗi buồn về tình yêu đôi lứa, trong

“ hật ký Đặng Thùy Tr m” nỗi nhớ
những ng ời th n trong gia đình ũng nh
những ng ời đồng đ i ùng đồng cam
c ng khổ với mình ũng th ờng xuyên
xuất hiện Đôi khi nỗi nhớ nhung làm cho
chị buồn tê tái, muốn quên cả hiện tại khốc
liệt đang diễn ra từng ngày trong cu c
chiến chỉ để đ ợc sống trong hoài niệm của
quá khứ, trong tràn ngập tình yêu th ng
vô bờ của những ng ời th n yêu: “ hiều
nay khu rừng ồn ào những tiếng ng ời
bỗng d ng ắng lặng. Chỉ còn lại những
tiếng gió gào rít trên ngọn cây, tiếng ve sầu
kêu rền rĩ khắp khu rừng ió đ lạnh,
ngọn gió của n b o hay ngọn gió của
mùa thu đ ề? Mình bỗng thấy lạnh, cái
lạnh làm tê tái da thịt và tê tái cả lòng. Nỗi
nhớ nhung tràn ngập cả tâm hồn Đ y phải
h ng là buổi chiều mùa thu khi s ng
chiều gi ng mờ trên những ánh đồng

ngoại thành Hà N i, m t mình đạp xe từ ký
túc xá về trên on đ ờng vắng. Gió lạnh vi
vút qua các ngọn y en đ ờng… Không
chiều nay gió lạnh nh ng lòng mình lạnh
không phải vì thiếu m t ng ời thân yêu mà
là thiếu nhiều ng ời th n yêu… Tất cả mọi
ng ời đ tạo nên m t tình th ng ĩ đại đối
với tôi… a mọi ng ời sao thấy nhớ đến
da diết ô àn ” (tr 79 80) hật ký tiếp
nối với những hành vi tạo lời bày tỏ cảm
xúc, hành vi tạo lời trần thuật, hành vi
ngôn ngữ gián tiếp m ợn cảnh để nói lên
tình để lại nhiều ấn t ợng ho ng ời tiếp
nhận thông điệp của phát ngôn - những
khách thể giao tiếp. Cách mà chủ thể giao
tiếp đ a thông tin đến khách thể giao tiếp
vẫn nhất quán với á thông điệp đ đ a ra
tr ớ đó nghĩa ủa phát ngôn vẫn hầu nh
hiển ngôn nh ng á hành i sau lời mà
chủ thể giao tiếp đ a ra lại mang nhiều
nghĩa hàm ẩn. Từ ô sinh iên đ ợc bảo
bọ trong gia đình tr thức tiểu t sản thành
75


phố, xung phong vào tuyến lửa với tâm
hồn lãng mạn, dạt dào yêu th ng ới con
ng ời và cu c đời. Trái tim tác giả lúc nào
ũng đong đầy cảm xúc, muốn yêu th ng
à đ ợ yêu th ng Đặng Thuỳ Tr m đ

đ ợc rèn luyện trong thực tế cu c sống,
thực tế của cu c chiến tranh khốc liệt để
giành lại đ c lập, tự do ho đồng bào, Tổ
quốc mình. Theo thời gian, nhật ký của chị
đ ghi lại những nỗi buồn lớn dần theo
nhận thứ đ đ ợc giác ng trong khói lửa
chiến tr ờng. Nỗi buồn của chị thoát ra
khỏi sự mất mát trong tình yêu đôi lứa đó
là nỗi buồn không đ ợ đứng trong hàng
ngũ ủa Đảng. Chị chia sẻ bằng những
hành vi tại lời bày tỏ cảm xúc chân thực và
thẳng thắn: “ ấy hôm nay rất buồn …tại
sao mọi ng ời th ng mến, cảm phục mà
Đảng lại khắt khe, hẹp hòi đối với mình?”
(tr.45). Lớn lên d ới mái tr ờng xã h i chủ
nghĩa thế hệ của chị luôn oi Đảng là niềm
tin là lý t ởng sống của mình. Chọn chiến
tr ờng để phục vụ trong khi gia đình ó đủ
khả n ng để tìm cho chị m t công việc tại
Hà N i điều đó ó nghĩa là hị đ dành
trọn niềm tin ào Đảng, sống chết vì lý
t ởng của Đảng. Chính vì vậy, nỗi buồn
không đ ợc Đảng tin t ởng luôn ám ảnh
chị trên on đ ờng cách mạng. Nỗi buồn
lớn h n khi ó những “ on s u làm rầu nồi
anh” bôi nhọ danh dự của Đảng bằng các
hành vi tại lời bày tỏ cảm xúc, hành vi tại
lời phán xét, hành vi tại lời cam kết thông
qua những lập luận lôgich không hình thức
với những lý lẽ mang tính thuyết phục theo

chuẩn mực của m t dân t c và có sức
thuyết phụ ng ời nghe: “ hững ngày u
uất của tâm hồn ó gì đè nặng trên trái tim
ta? Đ u phải chỉ có m t nỗi buồn của vết
th ng rỉ máu của on tim đó đ u? à òn
có những gì nữa kia? Những sự thiếu công
bằng vẫn còn trong xã h i, vẫn diễn ra

hàng ngày, vẫn có những con sâu, con mọt
đang gặm dần danh dự của Đảng, những
con sâu mọt ấy nếu không bị diệt đi nó sẽ
đục khoét dần lòng tin yêu với Đảng. Rất
buồn mình h a đ ợ đứng trong hàng ngũ
của Đảng để đấu tranh ho đến cùng. Có lẽ
vì thế mà những ng ời đó ẫn chần chừ
không dám kết nạp mình mặc dù tất cả
Đảng viên trong chi b và rất nhiều ng ời
có trách nhiệm trong huyện, trong tỉnh này
đ đôn đốc, thúc giục việc giải quyết quyền
lợi chính trị ho mình àng nghĩ àng
buồn ” (tr 49) ặc dù buồn nh ng ý thức
đ ợc quyền công dân, quyền lợi chính trị
bị xúc phạm Đặng Thuỳ Tr m đ xá định
rõ ràng trách nhiệm của mình trong cu c
chiến qua thông điệp của phát ngôn bằng
các hành vi tại lời cam kết: “ hiệm vụ của
ta là phải đấu tranh cho lẽ phải à đ đấu
tranh thì phải bỏ sức lực, phải suy nghĩ à
phải hy sinh quyền lợi cá nhân, có khi là cả
cu đời mình, cho lẽ phải chiến thắng.

Vậy đó Thuỳ i! Khi đ xá định quyền
lợi của giai cấp, của Đảng thì suốt đời
Thuỳ sẽ gắn bó với sự nghiệp ấy, Thuỳ sẽ
đấu tranh khi sự nghiệp ấy bị tổn th ng
Thuỳ sẽ sống vui khi sự nghiệp ấy lớn
mạnh ” (tr 50) Tình ảm trong sáng, thẳng
thắn, quyết liệt đến khó tin t ởng chừng
nh khiên ỡng ấy lại đ ợc lặp lại nhiều
lần trong “ hật ký Đặng Thuỳ Tr m”
Tình cảm ấy chỉ xuất hiện trong những tâm
hồn thánh thiện, dạt dào yêu th ng on
ng ời à đất n ớc trong cu đấu tranh
sinh tồn giữa sự sống và cái chết đang diễn
ra hàng ngày. Trái tim nhân hậu của ng ời
phụ nữ ng ời công dân trí thức tiểu t sản
thành phố đ ợc giáo dục kỹ l ỡng ấy quá
lớn Trái tim đó luôn muốn đ ợc san sẻ
ho ng ời thân của mình đồng bào mình,
lý t ởng theo Đảng ũng nh quê h ng
mình tình yêu th ng tha thiết chân thành
76


không bao giờ i ạn. Bên cạnh những
nỗi buồn về sự mất mát trong tình yêu đôi
lứa, nỗi buồn vì xa những ng ời thân yêu
trong gia đình nỗi buồn ì h a đ ợc
Đảng nhìn nhận, còn có nỗi buồn th ờng
trực trong chị về sự mất mát đau th ng
trong mỗi gia đình ủa đồng bào mình. Nỗi

buồn ấy thấm đẫm trong tình th ng yêu
thắm thiết bao la đ ợc chị lặp đi lặp lại
nhiều lần trong những trang nhật ký chiến
tr ờng. Nỗi buồn giúp chị biến thành nỗi
m thù lớn lao và quyết tâm trả thù bằng
những hành đ ng cụ thể trong công việc
hàng ngày thông qua các hành vi ngôn ngữ
gián tiếp, hành vi tại lời miêu tả m ợn
cảnh để nói đến tình, mà chủ thể giao
tiếp/tác giả sử dụng m t cách nhất quán,
xuyên suốt trong nhật ký đ để lại trong
những hành vi sau lời mang nghĩa hàm ẩn
sâu xa của phát ngôn: “Tháng bảy lại về
với những n gió am xào xạc thổi rung
cây, từng buổi sớm mai dịu mát và từng
đêm tr ng yên ả giữa rừng. Trong cái nắng
chói chang cháy bỏng, tháng bảy n m nay
vẫn trĩu nặng đau th ng m thù” (tr 57)
Cái chết của Khiêm ng ời bạn - giáo viên
trẻ ở Đức Phổ mà Đặng Thùy Trâm rất
thân, là m t sự mất mát không gì bù đắp
nổi trong lòng chị, ở đ y những hành vi tại
lời cam kết, hứa hẹn đ đ ợc tác giả khai
thác m t cách triệt để, góp phần tạo ấn
t ợng sâu sắ trong lòng ng ời tiếp nhận
thông điệp của phát ngôn: “ y nghe đ y
lời hứa trả thù cho Khiêm. Hứa bằng đau
th ng xé ru t, bằng m thù bầm gan. Và
hứa bằng cả th ng nhớ không bao giờ
phai nhạt ghe h ng Khiêm ng ời bạn

bất tử trong lòng tôi ” (tr 73) hị đ ghi tạc
trong lòng nh m t lời thề thông qua hành
vi tại lời cam kết rất đắt trong nhật ký với
phát ngôn: “ húng ta ần phải sống với m t
ngọn lửa m thù rực cháy trong tim, phải

dùng ngọn lửa ấy đốt cháy kẻ thù ” (tr 76)
hành vi từ ngữ “ngọn lửa” là hành i từ
ngữ mang nghĩa hàm ẩn có tính ẩn dụ rất
cao mà tác giả/chủ thể giao tiếp đ đ a ào
trong phát ngôn của mình m t cách có
chọn lọc, m t sự lựa chọn chứng tỏ đẳng
cấp của ng ời viết/chủ thể giao tiếp ng ời
đ đ ợ đào tạo, dạy dỗ trong m t môi
tr ờng ó n hóa và tri thức.
á “hành i nói n ng” đ ợc thể hiện
trong những phát ngôn của tác giả trong vai
trò là m t công dân, xuất thân từ tầng lớp
trí thức tiểu t sản thành phố, phần lớn tập
trung vào các hành vi tạo lời mang thông
điệp hiển ngôn với á ph ng thức tạo lời
bằng những ph ng tiện ngữ âm và từ
vựng ó nghĩa quy hiếu đến đối t ợng thứ
ba là hoàn cảnh chiến tranh à on ng ời
sống trong đó á thông điệp trong phát
ngôn đ ợc tác giả thực hiện với với những
lý lẽ mang tính thuyết phục, theo chuẩn
mục của dân t c (lập luận logich không
hình thức) với cấu trúc tạo lập thông điệp
phát ngôn ngắn gọn, n i dung của phát

ngôn chứa đựng những thông tin hiển ngôn
dễ hiểu, cùng với tá đ ng tích cực của các
hành vi tại lời bày tỏ cảm xúc, hành vi tại
lời cam kết, hành vi tại lời phán xét, hành
vi tại lời trần thuật.
2.3. Ngôn ngữ củ người nữ “bác sĩ chiến sĩ” trên c iến trường khốc liệt
Tinh thần trách nhiệm tình yêu th ng
bao la của m t nữ “bá sĩ - chiến sĩ” xuất
hiện từ những dòng nhật ký đầu tiên đến
trang nhật ký cuối cùng của Đặng Thùy
Trâm. Ngày 8.4.1968, trong m t ca mổ
ru t thừa, với điều kiện thiếu thốn của
chiến tr ờng, chị đ iết: “nỗi b n kho n
của m t ng ời thầy thuốc c ng với nỗi xót
th ng mến phụ ng ời th ng binh ấy
làm mình không thể yên bụng” (tr 33) ới
hành vi tại lời bày tỏ thông điệp trong phát
77


quân uống máu ng ời không tanh ấy ra
khỏi đất n ớ húng ta” (tr 40) ó những
nỗi đau mà hị đ à phải chứng kiến đ ợc
chị thực hiện bằng những hành vi tại lời
miêu tả xác thực và chân thật “xót xa nh
ai xát muối vào trong ru t” “khó ròng
bao đêm ắng hay là n ớc mắt khô lại
thành ngọn lửa thù rự háy trong tim?”
(tr.42). Trong công việc chị luôn ớc ao
những gì tốt nhất có thể à ũng tự trách

mình ì là ng ời quá giàu cảm xúc với các
thông điệp mang các hành vi tại lời bày tỏ
cảm xú : “b y giờ chỉ có m t yêu cầu: điều
trị th ng binh x y dựng bệnh xá cho tốt”
“Ôi sao mình lại sinh ra là m t đứa con gái
giàu m
ớ yêu th ng à đòi hỏi với
cu đời quá nhiều nh ậy?
h ng ậy
thì có phải tại mình quá đòi hỏi hay
không?” (tr 43) Tinh thần bất diệt của
ng ời chiến sĩ “ ảm tử cho tổ quốc quyết
sinh” hừng hực trong chị - m t bá sĩ hiến
tr ờng - m t ng ời phụ nữ nhân ái, bao la
với tình th ng à trá h nhiệm đ ợ đặt
lên hàng đầu ũng ới những hành vi tại lời
bày tỏ cảm xúc và các hành vi tạo lời là
cách lựa chọn hành vi từ ngữ với cách lựa
chọn những ngôn từ miêu tả có chọn lọc,
mang sắ thái nghĩa luôn ở mứ đ cao, rất
quyết liệt. Trong những thông điệp đ phát
đi ó ý nghĩa rất sâu sắ à đầy ấn t ợng
của tác giả là cách sử dụng đan xen ào
những thông điệp phát ngôn những hành vi
tại lời ớc kết: “Dù òn dù mất ũng là
những ngày vui bất tận khi hoà bình chân
chính trở lại trên đất n ớ húng ta
n
hai m i n m rồi khói lửa đau th ng ẫn
trùm lên dải đất hiền lành

ớc mắt chúng
ta chảy nhiều rồi x ng máu ũng đổ
nhiều rồi, Chúng ta có tiế gì đ u để đổi
lấy đ c lập tự do ” (tr 46) h nh những
nhận thức của tác giả đ đ ợ rèn giũa
trong khói lửa chiến tr ờng, lớn lên cùng

ngôn hiển ngôn, cảm xúc của chủ thể giao
tiếp/tác giả phù hợp với tâm trạng của m t
bá sĩ đ ợ đào tạo y đức bài bản, có tinh
thần trách nhiệm à tình th ng ới bệnh
nhân của mình. Khi không cứu đ ợ ng ời
th ng binh đ quên mình bảo vệ Tổ quốc
nh anh ẫn với hành vi tại lời bày tỏ cảm
xú thông điệp mà chủ thể giao tiếp
chuyển tải đến ng ời tiếp nhận thông tin
hoàn toàn hiển ngôn, chủ thể giao tiếp/tác
giả đ b c bạch tâm sự m t cách chân thật,
đầy ắp tình ng ời “đó là điều đau xót khó
mà phai đi trong u đời phục vụ của m t
ng ời thầy thuố ”
Các phát ngôn thể hiện vai trò của
m t nữ bá sĩ hiến sĩ hiến tr ờng là
những hành vi tạo lời đ ợc hình thành trên
sở vận dụng hành vi từ ngữ, hành vi ngữ
âm, hành vi biểu ý, chân thật giàu cảm xúc
nhằm tạo ra những cấu trúc phát ngôn
mang n ng lực tại lời. Tác giả đ khẳng
định “tình th ng r ng rãi nh ng rất sâu
xa” ủa ng ời thầy thuố tr ớc bệnh nhân,

m t nữ thầy thuốc coi bệnh nh n nh em
à “tình th ng ấy đặc biệt h n… ì ng
thêm cả lòng mến phụ ” (tr 34) Trá h
nhiệm “hết sức vì tất cả bệnh nh n” đ ợc
oi là “niềm tự hào của ng ời thầy thuố ”
đối với chị. Chiến tr ờng ác liệt, mặt trận
thầm lặng của ng ời bá sĩ lại nằm ngay
trong điểm nóng của chiến tuyến. Chứng
kiến sự mất mát của đồng đ i đồng bào,
tinh thần của ng ời chiến sĩ trong hị quyết
liệt h n bao giờ hết, với các hành vi tại lời
miêu tả và trần thuật thông điệp đ ợc tác
giả đ a ra ó sứ lay đ ng lòng ng ời:
“ ình nghe tin mà bàng hoàng nh trong
n á m ng. Bao giờ cho hết những đau
xót này, nay m t ng ời ngã xuống, mai lại
m t ng ời ngã xuống x ng máu đ hất
ao nh ngọn núi m thù sừng sững tr ớc
mắt húng ta… Bao giờ mới đuổi hết lũ
78


chiến tr ờng ùng môi tr ờng sống đ sản
sinh ra ngôn từ trong các phát ngôn mà chủ
thể giao tiếp/tác giả đ truyền đến khách
thể giao tiếp/ng ời tiếp nhận thông tin
thông qua những thông điệp phát ngôn
trong cuốn nhật ký. Chiến tr ờng đ xá
định t t ởng r ràng ho ng ời bá sĩ
chiến sĩ trong hủ thể giao tiếp/tác giả,

trong chị ranh giới địch/ta rất rõ ràng và
chị đ trao gửi tình cảm bằng các hành vi
tại lời bày tỏ cảm xúc, hành vi tại lời phán
xét mạnh mẽ, sâu sắ : “Ơi những ng ời
th ng binh mà tôi yêu th ng nh những
ng ời ru t thịt h y
ời lên trong gian
khổ” à ũng từ đó u hỏi mang hành vi
tại lời phán xét trong thông điệp phát ngôn
của chị nh m t lời tự sự chân thật à đầy
trải nghiệm: “ ì ai mà húng ta phải vất vả
thế này hở á đồng chí? Vì bọn quỷ ớp
n ớ òn đang ở trên đất n ớ húng ta…”
(tr.51). Sự mất mát riêng trong tình yêu
cùng nỗi buồn xa nhà đ làm ho hủ thể
giao tiếp/tác giả dồn hết tình th ng yêu
của mình cho những ng ời th ng bệnh
binh, cho mảnh đất à on ng ời Đức Phổ.
n thế nữa, chị còn san sẻ tình cảm nồng
nhiệt của mình vào những đứa em nuôi có
những đức tính tiêu biểu, quả cảm, vì dân,
ì n ớc. Sự yêu th ng lo lắng, những
tr n trở đời th ờng của chị đ dồn hết cho
Khiêm ghĩa Thuận… Đôi lú hị không
thể cắt nghĩa nổi tại sao lại yêu th ng họ
đến thế: “ h ng thự ra dù tình th ng
bao la sâu thẳm đến mứ nào thì ũng là
tình cảm cách mạng, tình cảm trong trắng
chân thành của những trái tim khao khát
yêu th ng những trái tim rớm máu vì

cu c chiến tranh khói lửa này à ũng hỉ
có thế thôi không còn lý do nào khác nữa.
Vậy mà vẫn cảm thấy kỳ lạ ” (tr 96) hành
vi tại lời bày tỏ cảm xúc cùng với việc sử
dụng những lý lẽ thuyết phục theo chuẩn

mực của toàn xã h i và dân t c (lập luận
logich không hình thức) trong phát ngôn,
đ đ ợc tác giả khai thác m t cách triệt để
trong những tr ờng đoạn nói về nỗi lòng
hay sự giãi bày những t m t thầm kín, phù
hợp với thể loại nhật ký mà chủ thể giao
tiếp/tác giả đ họn để bày tỏ quan điểm
riêng của mình đặc biệt là của m t ng ời
phụ nữ chan chứa tình yêu th ng phải
sống xa nhà, trong m t môi tr ờng sống
khắc nghiệt của chiến tranh. Chúng ta có
thể hiểu đ ợc sự yêu quý từng phút giây
đ ợc sống cùng những ng ời lính ra trận,
những ng ời dân hiền lành, chân chất mà
kiên c ờng bám trụ, giữ vững và bảo vệ
quê h ng đất n ớc trong chủ thể giao
tiếp/tác giả: “ ó m t nỗi buồn da diết khi
chia tay, có m t nỗi nhớ mênh mông khi xa
cách và có m t sự lo lắng khắc khoải trong
lòng” (tr 97) trong thông điệp này, chủ thể
giao tiếp đ vận dụng xen kẽ các hành vi
tại lời miêu tả, trần thuật cùng những hành
vi tại lời bày tỏ cảm xúc rất hợp lý. Có thể,
ì lý t ởng của những on ng ời cách

mạng là khát khao
n tới lý t ởng, lý
t ởng đó luôn tồn tại trong tâm hồn và suy
nghĩ ủa Đặng Thùy Trâm, vì vậy hình ảnh
cách mạng trong chị chính là những con
ng ời cụ thể, những on ng ời đầy yêu
th ng bình dị trong cu c sống à ũng lại
chính là những anh hùng quả cảm quên
mình tr ớc kẻ thù với đầy đủ ũ kh tối tân.
Tinh thần thép trong chiến đấu và trái tim
hồng với ng ời thân, với đồng bào mình
của những hàng trai n i tuyến lửa đ làm
ho trái tim giàu lòng yêu th ng ủa Đặng
Thùy Tr m rung đ ng. Tác giả/chủ thể
giao tiếp đ dành ho họ “tình th ng s u
sắc chân thành và thiết tha vô hạn “Ôi!
g ời em thân yêu, em là ngọn lửa rực
sáng rọi chiếu mối tình cách mạng, m t
mối tình mà tr ớ đ y hị chỉ hiểu nó với
79


m t khái niệm chung chung và trừu t ợng”
(tr. 98), hành vi tại lời bày tỏ cảm xúc và
hanh vi tại lời đánh giá hành i tại lời phán
xét xen lẫn nhau trong thông điệp phát
ngôn, cùng cách dẫn dắt khách thể giao
tiếp/ng ời tiếp nhận thông tin bằng những
lý lẽ thuyết phục với những lập luận logich
không hình thức, vẫn là thủ pháp ngôn ngữ

chủ yếu đ ợc chủ thể giao tiếp khai thác
trong việc tạo lập các phát ngôn nhằm
thuyết phục họ Yêu th ng những con
ng ời của cách mạng, rồi giác ng cách
mạng, tinh thần ì d n ì n ớc của Đặng
Thuỳ Trâm bắt đầu từ những điều rất gần
gũi ới bản thân mình ấy. Thực tế những
n m ở chiến tr ờng đ tôi luyện cho chị ý
chí và tinh thần cách mạng luôn rực cháy
trong on tim quá đỗi nhỏ nhoi của chị.
Đọ “ hật ký Đặng Thuỳ Trâm, lúc nào
húng ta ũng thấy tình cảm trong chị luôn
tràn đầy, luôn luôn chảy nh suối nguồn
không khi nào i ạn đ ợc. Yêu dân, yêu
cách mạng ao h n nữa là yêu đất n ớc.
Tình yêu đất n ớc luôn thiêng liêng trong
trái tim chị: “Đất n ớ i! Bao giờ cho nhớ
th ng nguôi bớt, bao giờ ho đất n ớc
thanh bình? Mình biết ngày thắng lợi
không xa nữa nh ng sao ẫn thấy hạnh
phúc xa vời quá. Liệu có đ ợc thấy ngày
hạnh phúc ấy nữa không? g ời c ng sản
rất yêu cu c sống nh ng khi ần vẫn có thể
nhẹ nhàng mà chết đ ợc. Chết mà vẫn yêu
cu c sống, cu c sống mà ng ời ta đ đổ
bằng mồ hôi n ớc mắt à máu x ng suốt
hai m i ba n m nay” (tr 85) á h mạng
trong chị là những gì ao đẹp nhất, là m t
khối kết đoàn toàn d n mà trong đó mọi
ng ời yêu th ng nhau sống vì nhau, cách

mạng nh m t gia đình lớn gắn kết các
thành iên trong gia đình ới nhau bằng
chính sự trải nghiệm cu c sống ở trong
những hoàn cảnh sống, hoàn cảnh giao tiếp

cụ thể mà bàn thân chị đ ợc sống đ ợc
trải nghiệm l n l n cùng với nó mà nhận
ra đ ợ : “ hị bỗng hiểu ì sao ng ời ta có
thể hy sinh trọn đời cho cách mạng, trung
thành tuyệt đối với cách mạng. Bởi vì cách
mạng đ rèn đú nên những on ng ời cao
đẹp và gắn bó thành m t khối bền vững và
gắn bó h n bất cứ m t vật gì trên đời này.
Sống trong gia đình á h mạng có gì vinh
dự h n đ u ” (tr 90) ỗi buồn của Đặng
Thuỳ Trâm trong những n m ở chiến
tr ờng ũng lớn dần theo nhận thức, kinh
nghiệm sống ũng nh những bài học rút ra
từ trong cu đấu tranh trong n i b Đảng,
trên mặt trận đấu tranh sinh tử với kẻ thù
của dân t c. Nỗi buồn ấy không còn quẩn
quanh với đời th ờng nh tình yêu đôi lứa,
nh nhớ nhung gia đình nh khi hị bắt
đầu vào chiến tr ờng. Nỗi buồn ấy là sự
tiế th ng ô hạn với đồng đ i đồng bào
đ ng xuống trong cu c chiến Tr ớc cái
chết của ng ời lính chị đ iết: “Tim em đ
ngừng đập cho trái tim tổ quố muôn đời
đập m i” phát ngôn hiển ngôn với hành vi
tại lời miêu tả có xen lẫn hành vi tại lời

đánh giá phán xét nh ng hành i sau lời
của thông điệp trong phát ngôn mang m t
nghĩa hàm ẩn s u xa “ ỗi buồn lại đến và
lòng m thù ới qu n x m l ợc còn nặng
h n nghìn ạn lần” “ hao ôi! òn qu n
khát máu đó thì húng ta òn đau khổ.
Không òn on đ ờng nào h n là đánh ho
dập đầu qu n hó đểu” (tr 116) nỗi buồn
đ ợc thể hiện trong những thông điệp
mang ý nghĩa hiển ngôn với những hành vi
ứng xử rất rõ ràng bằng cách sử dụng các
hành vi tại lời bày tỏ cảm xúc, hành vi tại
lời đánh giá phán xét ỗi buồn th ờng
trực của chị khi đ là m t cán b l nh đạo
có trách nhiệm, có nhiệt huyết là luôn đau
với nỗi đau ủa đất n ớc, của đồng bào,
của dân t mình: “ ó ái gì đè nặng trên
80


các chiến sĩ đồng bào, với sự tồn tại bất
diệt của Tổ quốc. Bên cạnh đó á “hành i
ứng xử” ũng luôn đ ợc thể hiện bằng
những ph n đoạn với những phát ngôn nói
lên sự phản ứng mạnh mẽ đ ợc nâng lên
mứ đ dữ d i h n tr ớc nỗi đau th ờng
trực, xảy ra hàng ngày đó là sự mất mát
ng ời thân, chiến sĩ những on ng ời rất
đỗi thân quen, hiền lành trong đời sống
hàng ngày bên chủ thể giao tiếp/tác giả.

Cuối cùng là sự vận dụng “hành i bày
tỏ” ới những phát ngôn trong cấu trúc trần
thuật tự sự tỏ r thái đ dứt khoát quyết liệt
ta/địch rõ ràng. Chính những hành vi tại lời
trên đ làm ho á phát ngôn ủa “ hật
ký Đặng Thùy Tr m” mạnh mẽ và có sức
lan toả lớn.
3. Kết luận
Hiệu ứng của những hành vi sau lời
trong các phát ngôn của nhật ký đ n ng
Đặng Thùy Trâm từ m t on ng ời bình
th ờng trở thành m t hiện t ợng phi
th ờng đ ợc cả thế giới biết đến. Các
hành vi tạo lời, hành vi tại lời, hành vi sau
lời trong các cấu trúc phát ngôn của nhật
ký đ ợc sử dụng m t cách nhuần nhuyễn
à đem lại hiệu quả cao, mặ dù ng ời viết
không hề ý thứ đ ợc nhật ký của mình sau
này đ ợc phát hành r ng rãi ra công chúng.
Theo con số thống kê của chúng tôi, tổng
của các hành vi tại lời trần thuật, hành vi
tại lời miêu tả, hành vi tại lời bày tỏ cảm
xúc trong cuốn nhật ký chiếm tỷ lệ 65%
trên tổng số của các hành vi tại lời trên
toàn cuốn nhật ký. Phần còn lại (chiếm
35%) là các hành vi tại lời phán xét, hành
vi tại lời đánh giá hành i tại lời ớc kết.
Điều này ũng hứng tỏ chiến l ợc lịch sự
trong giao tiếp của chủ thể giao tiếp là lịch
sự chuẩn mự h ng Đông luôn tránh đe

doạ thể diện ng ời tiếp nhận thông tin,
nhận phần đe doạ thể diện về phía bản thân

con tim. Cái gì? Nỗi lo âu của tình hình
bệnh xá. Sự ng thẳng về tình hình địch.
Nếu đị h đổ xuống đ y bỏ th ng binh mà
chạy sao?... Tất cả, tất cả đè nặng trong trái
tim mình à t m t mình đầy ắp nh mặt
sông những ngày n ớ lũ” (tr 250) Trong
khói lửa ác liệt của chiến tr ờng, giấ m
hoà bình luôn hiện về trong chị. Chị luôn
ớ ao đ ợc sống trong Đ c lập - Tự do,
trong vòng tay của những ng ời thân yêu.
Trái tim của chị luôn muốn yêu à đ ợc
yêu nh ng ẫn tự nhắc nhở mình: “Đ ờng
đi òn lắm gian lao. Thùy còn phải b ớc
tiếp chặng đ ờng gian khổ đó
y kiên trì
nhẫn nại h n nữa nghe Thùy” (tr 250) ho
đến tr ớc khi chết chị vẫn òn: “thèm khát
đến ô ùng bàn tay h m só ủa ng ời
mẹ mà thực ra là bàn tay của m t ng ời
thân hay tệ h n hỉ là m t ng ời quen ũng
đ ợ ” (tr 256) Ở những thông điệp vừa
nêu, tác giả/chủ thể giao tiếp đ ận dụng
các hành vi ứng xử, hành vi bày tỏ cảm xúc
để tạo lập nên những thông điệp cần
chuyển tải đến khách thể giao tiếp/ng ời
tiếp nhận thông tin ua đó t m t tình
cảm của chủ thể giao tiếp/tác giả đ ợc thể

hiện trong phát ngôn với phần n i dung
thông điệp hiển ngôn à r ràng Điều đó
cho chúng ta thấy đ ợc chủ thể giao tiếp là
ng ời có tri thứ đ ợc giáo dụ à đào tạo
cẩn thận, có kiến thức nền về n hoá ứng
xử rất sâu sắ à nh n n Đặng Thuỳ
Trâm đ gửi gắm những t m t nghĩ suy
của mình vào từng thông điệp đ ợ phát đi
trong những phát ngôn với những ngữ cảnh
phù hợp là chiến tr ờng đầy ác liệt của
cu c chiến tranh chống đế quốc Mỹ cứu
n ớc của cả dân t c.
Những hành vi tại lời trong ngôn ngữ
nữ bá sĩ hiến tr ờng xoáy sâu vào các
“hành i ớc kết” ràng bu c trách nhiệm
bản thân m t cách rõ ràng với sự sống của
81


mình h ng h m giao tiếp của chủ thể
giao tiếp/tác giả luôn khéo léo, khiêm
nh ờng trong từng phát ngôn thể hiện,
ũng là sự ảnh h ởng từ truyền thống n
hoá ứng xử của dân t c từ bao đời nay.
Ngôn từ trong “ hật ký Đặng Thùy
Tr m” hứa đựng m t quyền n ng tiềm ẩn.
Quyền n ng ó đ ợc trong ngôn từ ấy là
biểu tr ng ho m t n ng ngôn ụ thể (n ng
lực ngôn ngữ cụ thể, khả n ng sản sinh các
diễn ngôn hợp chuẩn n phạm gắn chặt

với lĩnh ực tiếp nhận cụ thể) mà trong đó
phản ánh rõ nét những điều kiện xã h i sản
sinh ra nó. Trong những điều kiện xã h i
ấy, sự quên mình, sự hy sinh ì ng ời khác
là những yếu tố đ ợ đặt lên hàng đầu đặc biệt là đối với phụ nữ. Những yếu tố,
điều kiện xã h i đ đ ợ ng ời viết tiếp
nhận từ hoàn cảnh xã h i hiện tại (thông
qua việc dạy dỗ, giáo dụ đào tạo của gia
đình à x h i) hay đ ợc tiếp thu từ những
t t ởng về đạo đức, lối sống từ truyền
thống dân t c trong quá khứ (thông qua
nếp sống á h nghĩ ủa ông, bà, cha, mẹ
trong gia đình à ngoài x h i). Nếp sống,
á h nghĩ á h iết của Đặng Thùy Trâm
vẫn mang dáng dấp của sự không bình
đẳng giới (xuất phát từ chế đ xã h i
phong kiến Việt am x a đề cao vai trò
của nam giới vì sự duy trì nòi giống, phát
triển dòng họ…) nên ngôn từ của chị
mang đậm chất của ng ời phụ nữ tri thức,
lịch sự khiêm nh ờng. Ngôn từ của chị
theo thời gian và tính chất công việ đ ợc
c ng h ởng thêm những yếu tố xã h i của
hoàn cảnh giao tiếp, mạnh mẽ, quyết liệt về
ý thức trách nhiệm, ý thức giác ng cách

gày nhận bài: 06/11/2015

mạng và niềm tin tuyệt đối vào lý t ởng
trong cu c sống, chiến đấu và bảo vệ Tổ

quố mình d ới gót giày x m l ợc của đế
quốc Mỹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lại guyên Ân (1996) “Loại hình tác giả n
học và vấn đề ph ng pháp luận nghiên cứu”,
Tạp chí Vă học, Hà N i.
2.

à h
hi (1951) Việ Nam h
luận, Nxb Tân Việt, Sài Gòn.

ă

ảng

3. Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học, tập
1 xb iáo dụ
4. Nguyễn Đứ D n (1999) “ gôn ngữ và giới
t nh” Tạp chí Ngôn ngữ đời sống, số 12.
5. Nguyễn Đứ D n (10/1999) “ u huyện
ngôn ngữ và giới tính”, Tạp chí Kiến thức
ngày nay.
6. Nguyễn Đứ D n (1999) “ gôn ngữ và giới
tính”, Tạp chí Ngôn ngữ đời sống, số 12.
7. Trần u n Điệp 2001 “ ấn đề kỳ thị giới
tính trong ngôn ngữ trong mối quan hệ giữa
ngôn ngữ à t duy” Tạp chí Ngôn ngữ số 6.
8.


ũ Thị Thanh
ng (1999) “ iới tính và
lịch sự”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 8.

9. L ng
n y ùng á tá giả Diệp Đình
Hoa, Nguyễn Thị Thanh Bình, Phan Thị Yến
Tuyết ũ Thị Thanh
ng (2000) Ngôn t ,
gi i và nhóm xã hội t thực tiễn tiếng Việt,
Nxb KHXH, Hà N i.
10. Nguyễn
n Khang (1999) Ngôn ngữ học
xã hội - Những vấ đề cơ bản, Nxb KHXH.
11. Khoa nhân học - nhiều tác giả (2013), Nhân
học đạ cươ
xb Đ
T
.
12. Doãn Thị Ngọc (2013), Lă kí h
ngôn ngữ, gas.hoasen.edu.vn.

i trong

13. Bùi Khánh Thế (2012), Phong cách ngôn
ngữ
ă hóa, xb Đ
T
.
14. Đặng Thùy Trâm (2005), Nhậ ký Đặng

Thuỳ Trâm, Nxb H i nhà n

Biên tập xong: 15/5/2016

82

Duyệt đ ng: 20/5/2016



×