Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giáo án Địa lí 61011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 73 trang )

Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
Ngày soạn: 07/8/2010
Ngày giảng: 6A....../ 8/2010
6B....../ 8/2010
TIẾT 1. BÀI MỞ ĐẦU
I . MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hiểu rõ được tầm quan trọng của môn đòa lí .
- Nêu được nội dung chương trình đòa lí lớp 6.
- biết được Cần học môn đòa lí như thế nào.
2. Kó năng:
- Bước đầu làm quen với phương pháp học mới: thảo luận
3. Thái độ:
- Gợi lòng yêu thiên nhiên, tự nhiên, yêu quê hương, đất nước trong học sinh
- Giúp các em có hứng thú tìm tòi, giải thích các hiện tưởng, sự vật đòa lí xảy ra xung
quanh
III. CHUẨN BỊ
Sách giáo khoa
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn đònh lớp: SS



6A....... / .......
6B....... / .......

2/ Kiểm tra bài cũ
3/ Bài mới:
tiểu học các em đã được làm quen với kiến thức đòa lí. Bắt đầu từ lớp 6 đòa lí
sẽ là một môn học riêng. Để hiểu thêm về tầm quan trọng, nội dung cũng như cách học


môn đòa lí, cô và các em sẽ vào bài mở đầu
Hoạt động 1
NỘI DUNG CỦA MÔN ĐỊA LÍ LỚP 6
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
-+ Thông báo: Đòa lí là môn khoa
học có từ lâu đời. Những người đầu
tiên nghiên cứu đòa lí là các nhà
thám hiểm. Việc học tập và nghiên
cứu đòa lí sẽ giúp các em hiểu được
thêm về thiên nhiên, hiểu và giải
thích được các hiện tượng tự nhiên

- Gọi học sinh đọc phần 1 trong
sách giáo khoa
? Ở chương trình đòa lí 6 các em
được học những nội dung gì?
+ Lắng nghe GV thông báo
+ HĐ các nhân đọpc thông tn SGK, lần lượt trả
lời các câu hỏi của GV.
I) Nội dung của môn đòa lí ở lớp 6:
a. Tìm hiểu về Trái Đất:
- Môi trường sống của con người
- Đặc điểm riêng về vò trí, hình dáng, kích thước
của Trái Đất
- Các thành phần cấu tạo nên Trái Đất (đất,
nước, không khí…)
b. Tìm hiểu về bản đồ:
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
? ngoài các kiến thức về Trái Đất

các em còn được học những gì?
- GV: củng cố và ghi bảng
- Phương pháp sử dụng bản đồ trong học tập
- Rèn luyện các kó năng như: thu thập, phân tích,
xử lí thông tin và vẽ bản đồ
Chuyển ý: Trên đây là nội dung môn đòa lí lớp 6, vậy muốn học tốt môn đòa lí các em
phải học như thế nào? Để biết được điều này cô và các em vào phần 2
Hoạt động 2 : CẦN HỌC TỐT MÔN ĐỊA LÍ NHƯ THẾ NÀO
- Hỏi: để học tốt một môn học, các
em phải học như thế nào?
- Hỏi: môn đòa lí có những đặc thù
riêng, vậy để học tốt môn đòa lí em
phải học như thế nào?
- GV củng cố: các sự vật hiện tượng
đòa lí không phải lúc nào cũng xảy
ra trước mắt chúng ta nên chúng ta
phải biết quan sát các sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên. Những hiện
tượng ta chỉ nghe thấy nhưng chưa
bao giờ thấy được thì chúng ta phải
biết quan sát qua tranh ảnh, hình vẽ
và bản đồ
- Hỏi: sách giáo khoa thì giúp ích
được gì cho chúng ta?
- Củng cố và ghi bảng
- Mở rộng: quan trọng hơn, các em
phải biết liên hệ những điều đã học
với thực tế để sau khi học xong
môn đòa lí 6 các em có thể giải
thích được một số hiện tượng xảy ra

trong tự nhiên và ứng dụng vào đời
sống
- Lắng nghe thầy cô giảng bài, về nhà học bài
và hoàn thành tốt bài tập mà thấy cô giao
- Quan sát các hiện tượng trong thực tế, qua
tranh ảnh, hình vẽ và bản đồ
- Sách giáo khoa cung cấp cho em các kiến
thức cần thiết để học môn đòa l
II) Cần học tốt môn đòa lí như thế nào?
- Quan sát các sự vật, hiện tượng trong thực tế
và qua tranh ảnh, hình vẽ và bản đồ
- Phải biết khai thác các kênh chữ và kênh hình
của sách giáo khoa
- Phải biết liên hệ những điều đã học vào thực
tế
4. Củng cố:
- Trong nội dung môn học đòa lí lớp 6 các em tìm hiểu gì về Trái Đất và bản đồ?
- Cần học môn đòa lí như thế nào cho tốt?
5. Dặn dò:
- Học bài theo SGK;
- Xem trước bài 1 VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG và KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
Ngày soạn: 07/8/2010
Ngày giảng: 6A....../ 8/2010
6B....../ 8/2010
TIẾT 2. BÀI 1: VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG và KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: qua bài học, học sinh cần
- Nắm được tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời

- Nắm được một số đặc điểm của Trái Đất (vò trí, hình dạng, kích thứơc …)
- Nắm được các khái niệm và công dụng của các đường kinh tuyến, vó tuyến
2. Kỹ năng:
- Học sinh xác đònh được các kinh tuyến, vó tuyến, kinh tuyến gốc, vó tuyến gốc, kinh
tuyến Đông, Tây, vó tuyến Bắc, Nam trên quả Đòa Cầu
3. Thái độ: HS chủ động, tích cực, hợp tác trong các hoạt động.
II. CHUẨN BỊ
+ Giáo viên Quả Đòa Cầu- Hình 1,2,3/7 sách giáo khoa (phóng to)- Phiếu bài tập
+ Học sinh ò:- Sách giáo khoa- Xem kó bài trước ở nhà
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn đònh lớp: SS



6A....... / .......
6B....... / .......

2/ Kiểm tra bài cũ
- Nêu nội dung của môn đòa lí lớp 6?
- Làm thế nào để học tốt môn đòa lí?
3/ Bài mới:
Hoạt động 1:VỊ TRÍ CỦA TRÁI ĐẤT TRONG HỆ MẶT TRỜI
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Treo hình 1 sgk cho học sinh quan sát
- Hỏi: trong vũ trụ bao la có một ngôi sao
lớn tự phát ra ánh sáng, ngôi sao đó được
gọi là gì?
- Hỏi: có mấy hành tinh quay quanh Mặt
Trời? Đó là những hành tinh nào?
- Hỏi: Mặt Trời cùng với 9 hành tinh quay

quanh nó được gọi là gì?
- Hỏi: Trái Đất ở vò trí thứ mấy trong các
hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời?
- Mở rộng: với vò trí thứ 3 theo thứ tự xa
dần Mặt Trời, Trái Đất cách Mặt Trời 150
triệu km. Khoảng cách này vừa đủ để nước
tồn tại ở thể lỏng. Đây là điều kiện rất cần
cho sự sống
- Hc sinh quan sát hình trả lời
- Ngôi sao đó là Mặt Trời
- Có 9 hành tinh quay quanh Mặt Trời.
Đó là sao Thủy, sao Kim, Trái Đất, sao
Hoả, sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên
Vương, sao Hải Vương và sao Diêm
Vương
- Hệ Mặt Trời
I Vò trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời:
- Mặt Trời cùng 9 hành tinh quay quanh
nó gọi là hệ Mặt Trời
- Trái Đất ở vò trí thứ 3 trong số 9 hành
tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
Chuyển ý: qua truyện “Sự tích bánh chưng, bánh dày” các em đã thấy được theo trí
tưởng tượng của người xưa thì Trái Đất có hình vuông. Thật sự Trái Đất có phải là hình
vuông hay không, để biết được điều này, cô và các em sẽ vào phần 2
Hoạt động 2:
HÌNH DẠNG, KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT VÀ HỆ THỐNG KINH TUYẾN, VĨ TUYẾN
- Treo hình 2,3 cho học sinh quan sát
- Hỏi: Trái Đất có hình gì?

- Giới thiệu cho học sinh biết quả Đòa
Cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất và
cho học sinh quan sát quả Đòa Cầu
- Gọi học sinh xác đònh điểm cực Bắc
và cực Nam là những điểm cố đònh trên
Trái Đất
- Phát phiếu bài tập và cho học sinh
thảo luận (5 phút)
- Treo bảng câu hỏi thảo luận lên bảng
- Gọi học sinh lên bảng làm
- Gọi các nhóm khác nhận xét
- Củng cố lại và chỉ quả Đòa Cầu
Trái Đất có hình dạng và kích thước
như thế nào?
Kinh tuyến là gì? Kinh tuyến gốc là gì?
Vó tuyến là gì? Vó tuyến gốc là gì?
- Mở rộng: Những kinh tuyến nằm bên
phải kinh tuyến gốc là kinh tuyến Đông
và những kinh tuyến năm bên trái kinh
tuyến gốc là kinh tuyến Tây
Những vó tuyến nằm từ xích đạo tới
cực Bắc là vó tuyến Bắc và những vó
tuyến nằm từ xích đạo tới cực Nam là vó
tuyến Nam
Hệ thống kinh vó tuyến dùng để xác
đònh vò trí của một điểm trên bề mặt
Trái Đất
- Quan sát hình trả lời.
- Học sinh xác đònh điểm cực Bắc và cực
Nam trên quả Đòa Cầu

- Học sinh thảo luận
- Học sinh lên bảng làm
- Các nhóm nhận xét nhau
II Hình dạng, kích thước của Trái Đất và
hệ thống kinh vó tuyến
Quả Đòa Cầu là hình dạng thu nhỏ của Trái
Đất
a.Hình dạng, kích thước của Trái Đất
Trái Đất có hình cầu và có kích thước rất lớn
b. Hệ thống kinh vó tuyến
Các đường kinh tuyến là những đường nối
liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam, có độ dài
bằng nhau
Các đường vó tuyến là những vòng tròn vuông
góc với kinh tuyến. Các vó tuyến có độ dài
nhỏ dần về 2 cực
Các đường kinh, vó tuyến gốc được ghi là 0
o
.
Kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grin-uýt
(Anh). Vó tuyến gốc là đường xích đạo
4. Củng cố:
- Cho học sinh xác đònh trên quả Đòa Cầu các đường kinh tuyến, vó tuyến, kinh tuyến
Đông, kinh tuyến tây, vó tuyến Bắc và vó tuyến Nam.
5. Dặn dò:
- Học bài; Làm bài tập 1,2/8 sách giáo khoa
- Chuẩn bò Bài 2: BẢN ĐỒ - CÁCH VẼ BẢN ĐỒ
PHIẾU BÀI TẬP
1. Trái Đất có độ dài của bán kính là ... và độ dài của đường
xích đạo là …

2. Đường nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam trên quả Đòa
Cầu là …
3. Những đường vòng tròn trên quả Đòa Cầu là …
4. Kinh tuyến gốc là …
5. Vó tuyến gốc là …
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
Ngày soạn: 09/8/2010
Ngày giảng: 6A....../....../2010
6B....../....../2010
TIẾT 3. BÀI 2: BẢN ĐỒ - CÁCH VẼ BẢN ĐỒ
I) MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Qua bài học, học sinh
- Nắm được khái niệm bản đồ, một vài đặc điểm của bản đồ được vẽ theo các phép
chiếu- Biết được một số việc cần làm khi vẽ bản đồ.
- Hiểu được tầm quan trọng của bản đồ trong giờ học đòa lí và trong cuộc sống
2. Kỹ năng:
- Biết cách sử dụng tùy loại bản đồ cho từng mục đích sử dụng khác nhau
3. Thái độ: HS chủ động, tích cực, hợp tác trong các hoạt động.
II) CHUẨN BỊ
1. Giáo viên - Sách giáo khoa- Quả Đòa Cầ- Bản đồ tự nhiên thế giới
2. Học sinh - Sách giáo khoa- Đọc bài trước ở nhà
III) CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn đònh lớp: SS



6A....... / .......
6B....... / .......


2/ Kiểm tra bài cũ
1) Trái Đất nằm ở vò trí thứ mất trong hệ Mặt Trời theo thứ tự xa dần Mặt Trời? Trái
Đất có hình dạng và kích thước như thế nào?
2) Kinh tuyến là gì? Vó tuyến là gì?
3) Xác đònh kinh tuyến gốc, vó tuyến gốc, kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây, vó tuyến Bắc,
vó tuyến Nam
3Bài mới:
“Bản đồ là ngôn ngữ thứ hai của đòa lí”. Vậy bản đồ là gì? N có vai trò như thế nào
đối với việc hoc đòa lí và đời sống của chúng ta? Để hiểu rõ hơn cô và các em vào bài 2
Hoạt động 1:
VẼ BIỂU ĐỒ LÀ BIỂU HIỆN MẶT CONG HÌNH CẦU CỦA TRÁI ĐẤT
LÊN MẶT PHẲNG CỦA GIẤY
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Gọi học sinh đọc ô màu hồng trong
sách giáo khoa
? bản đồ có vai trò như thế nào trong
việc học môn đòa và trong cuộc sống?
- Treo bản đồ tự nhiên thế giới và mở
rộng. Muốn biết được nước Việt Nam
nằm ở đâu ta xem trên bản đồ. đây
ta có thể thấy được vò trí, hình dạng
cũng như kích thước của nước Việt
Nam
- Học sinh đọc bài
- Bản đồ cung cấp thông tin về vò trí, đặc điểm,
sự phân bố của đối tượng đòa lí và các mối liên
hệ của chúng
* Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên giấy, tương đối
chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt
Trái Đất

- Học sinh quan sát
- Giống nhau: là hình vẽ thu nhỏ của thế giới
Khác nhau: bản đồ thể hiện trên mặt phẳng
tờ giấy còn quả đòa cầu được vẽ trên bề mặt
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
? bản đồ là gì?
- Yêu cầu học sinh quan sát quả Đòa
Cầu và bản đồ tự nhiên thế giới
? quả Đòa Cầu và bản đồ tự nhiên thế
giới có những điểm gì giống và khác
nhau
? quả Đòa Cầu là mặt cong còn bản đồ
là bề mặt phẳng vậy để vẽ được bản đồ
trước hết ta phải làm gì?
- Yêu cầu học sinh quan sát hình 4,5
trong sách giáo khoa
? cho biết sự khác nhau giữa hình 4 và
hình 5
? bản đo àH. 5 còn chính xác không?
Tại sao?
? vì sao diện tích đảo Grơn-len lại to
gần bằng lục đòa Nam Mó ở hình 5, còn
trên quả Đòa Cầu thì đảo Grơn-len lại
nhỏ hơn lục đòa Nam Mó
? quan sát hình 5,6,7 và nhận xét sự
khác nhau về hình dạng các kinh, vó
tuyến
? tại sao lại có sự khác nhau đó
- Giới thiệu sơ qua về một số phép

chiếu thường được sử dụng để vẽ bản
đồ : Bản đồ ở hình 5 thì phương hướng
chính xác nhưng diện tích sai
Bản đồ ở hình 6 thì phương hướng sai
nhưng diện tích đúng
Bản đồ ở hình 7 hình dạng đúng,
diện tích đúng nhưng phương sai
? em có kết luận gì về các loại bản đồ
? vậy làm sao để người ta có thể sử
dụng tốt bản đồ
cong
* Vẽ bản đồ là Chuyển mặt cong của Trái Đất
trên quả Đòa Cầu ra mặt phẳng của giấy
- Học sinh quan sát
- Hình 4 bản đồ còn nhiều chỗ thiếu, hình 5 các
chỗ thiếu đã được nối lại
- Không vì nó đã bò thêm vào do nới rộng các
vó tuyến ra
- Do trên quả Đòa Cầu thì kinh vó tuyến là
những đường cong nhưng khi dàn ra mặt phẳng
thì các đường kinh vó tuyến là những đường
thẳng song song nên nó đã kéo dài diện tích
của đảo Grơn-len
- Hình 5 các đường kinh vó tuyến là những
đường thẳng song song
Hình 6 các đường vó tuyến thì chụm lại ở cực
và các đường kinh tuyến thì song song với nhau
Hình 7 các đường kinh vó tuyến là những
đường cong
- Vì mỗi hình có mỗi phép chiếu khác nhau làm

cho mạng lưới kinh vó tuyến ở từng hình cũng
khác nhau
- Tùy vào từng phương pháp chiếu đồ mà từng
loại bản đồ có các ưu và nhược điểm khác nhau
- Phải biết ưu nhược điểm của bản đồ để sử
dụng chúng cho đúng vơi mục đích của mình
* Các vùng đất được vẽ trên bản đồ ít nhiều đều
có sự biến dạng so với thực tế, có loại đúng
diện tích nhưng sai hình dạng và ngược lại. Do
đó tuỳ theo yêu cầu mà người ta sử dụng các
phương pháp chiếu đồ khác nhau
Chuyển ý: Muốn đưa một vùng đất nào đó lên bản đồ thì người ta phải làm những công
việc gì?
Hoạt động 2:
THU THẬP THÔNG TINVÀ DÙNG CÁC KÍ HIỆU ĐỂÛ THỂ HIỆN ĐỐI TƯNG TRÊN BẢN ĐỒ
- Hỏi: muốn vẽ một vùng đất nào đó trên
bản đồ người ta phải làm gì?
- Đến tận nơi đo đạc, tính toán ghi chép đặc
điểm để có đầy đủ thông tin về vùng đất đó
- Phải rút tỉ lệ
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
- Hỏi: sau khi đo đạc xong họ không thể
đem một vùng đất rộng lớn vẽ lên một tấm
bản đồ khổng lồ được vậy người ta phải
làm sao?
- Hỏi: các đối tượng đòa lí rất nhiều loại
và rất đa dạng để thể hiện chúng lên bản
đồ ta phải làm thế nào?
- Hỏi: Ngày nay, khoa học phát triển nên

người ta có còn đến tận những nơi xa xôi
để đo đạc không? Tại sao?
- Gọi học sinh đọc thuật ngữ “ảnh hàng
không” và “ảnh vệ tinh”
- Mở rộng: Vẽ bản đồ là công việc rất cần
sự kiên trì, tỉ mỉ. Sau khi chụp ảnh hàng
không xong người ta phải xử lí ảnh, vẽ tỉ
mỉ từ những chi tiết nhỏ nhất, in màu … Để
hoàn tất một tấm bản đồ cần thời gian là 6
-8 tháng và giá một tấm bản đồ là có thể
đến khoảng 10 triệu.
- Lựa chọn kí hiệu phù hợp để thể hiện các
đối tượng đó lên bản đồ
- Không vì họ đã sử dụng ảnh hàng không
và ảnh vệ tinh
- Học sinh đọc bài
*. Người ta phải thu thập thông tin về các
đối tượng đòa lí, rồi dùng các kí hiệu để thể
hiện chúng trên bản đồ
4/ Củng cố:
+ GV sử dụng phiếu học tập: Đánh dấu (x) vào câu trả lời đúng
1) Bản đồ là:
a. Hình vẽ lại hình dạng của bề mặt Trái Đất hay một khu vực trên Trái Đất
b. Hình vẽ thu nhỏ của bề mặt Trái Đất hoặc một khu vực trên Trái Đất lên mặt phẳng
c. Hình vẽ thu nhỏ của bề mặt Trái Đất
d. Cả 3 câu đều đúng
2) Trên bản đồ hình dạng của các lãnh thổ:
a. Hoàn toàn đúng như trên thực tế
b. Tuỳ theo phương pháp chiếu đồ, có khu vực hình dạng vẫn giữ đúng như trên thực tế
có khu vực hình dạng bò thay đổi

c. Hoàn toàn sai lệch không giống như hình dạng thực tế
d. a và c đúng
3) Trong học tập và nghiên cứu đòa lí, bản đồ giữ vai trò rất quan trọng vì:
a. Qua bản đồ biết được hình dạng lãnh thổ, bề mặt Trái Đất
b. Qua bản đồ biết được vò trí, đặc điểm và sự phân bố của các yếu tố đòa lí như đòa hình,
khí hậu, sông ngòi, biển, đại dương …
c. Qua bản đồ thấy được mối liên hệ giữa các yếu tố đía lí với nhau
d. Cả 3 câu trên đều đúng
5. Dặn dò
- Học bài theo SGK; Làm bài tập 1,2,3/11 sách giáo khoa
- Đọc kó trước bài 3.
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
Ngày soạn: 17/8/2010
Ngày giảng: 6A....../....../2010
6B....../....../2010
TIẾT 4. BÀI 3: TỈ LỆ BẢN ĐỒ
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: qua bài học, học sinh hiểu được
- Tỉ lệ bản đồ là gì?
- Nắm được ý nghóa của 2 loại: số tỉ lệ và thước tỉ lệ
- Biết cách tính khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ
- Hiểu được tầm quan trọng của tỉ lệ bản đồ
2. Kó năng:
- Đọc bản đồ tỉ lệ 1 khu vực
- Tính được khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ bản đồ
3. Thái độ: HS chủ động, tích cực, hợp tác trong các hoạt động.
II.CHUẨN BỊ
Giáo viên: - Hình 8 phóng to; - Sách giáo khoa; - Một số bản đồ tỉ lệ khác nhau
Học sinh: - Sách giáo khoa.

III . CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn đònh lớp: SS



6A....... / .......
6B....... / .......

2/ Kiểm tra bài cũ
- Bản đồ là gì? Vẽ bản đồ là gì?
- Muốn vẽ bản đồ ta phải làm những công việc gì?
3/ Bài mới
Hoạt động 1:
Ý NGHĨA CỦA TỈ LỆ BẢN ĐỒ
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Treo 2 bản đồ có tỉ lệ khác nhau.
Giới thiệu và yêu cầu HS cho biết:
?Tỉ lệ bản đồ thường ghi ở đâu?
? Dựa vào tỉ lệ bản đồ ta biết được
gì?
- Yêu cầu HS quan sát hình 8,9
? Tỉ lệ trên 2 bản đồ 8,9?
? Mỗi cm trên bản đồ tương ứng với
bao nhiêu m trên thực tế?
? bản đồ nào có tỉ lệ lớn hơn? Tại
sao?
? bản đồ nào thể hiện các đòa điểm
chi tiết hơn? Tại sao em biết?
? Vậy mức độ chi tiết của bản đồ
+ HĐ cá nhân quan sát, thảo luận trình bày và

thống nhất các đáp án:
-> Ghi ở phía dưới hay góc bản đồ
-> Biết bản đồ được thu nhỏ bao nhiêu lần so với
thực tế
-> Hình 8: 1: 7500, Hình 9: 1: 15000
-> Hình 8: 1 cm  7500 cm = 75 m thực tế
Hình 9: 1 cm  150.00 cm = 150 m thực tế
- Hình 8 có tỉ lệ lớn hơn vì mẫu số nhỏ hơn
-> Hình 8 vì hình 8 có nhiều tên đường và các đòa
điểm hơn
- > Dựa Vào tỉ lệ bản đồ
-> Tỉ lệ lớn vì có nhiều chi tiết hơn
-> Lớn hơn 1:200.000 - tỉ lệ lớn
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
phụ thuộc vào đâu?
? Liên hệ thực tế: khi đi thực đòa ta
nên dùng bản đồ tỉ lệ lớn hay nhỏ?
Vì sao?
? Tiêu chuẩn để phân loại bản đồ
như thế nào?
1:200.000 – 1:1.000.000 - tỉ lệ trung bình
Nhỏ hơn 1:1.000.000 - tỉ lệ nhỏ
* Tỉ lệ bản đồ chỉ rõ mức độ thu nhỏ của khoảng
cách được vẽ trên bản đồ so với thực tế trên mặt
đất
Tỉ lệ bản đồ càng lớn thì mức độ chi tiết của nội
dung bản đồ càng cao
Chuyển ý: muốn đo tính các khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ bản đồ
như thế nào, cô và các em sẽ vào phần 2.

Hoạt động 2:
ĐO TÍNH KHOẢNG CÁCH TRÊN THỰC ĐỊA DỰA VÀO TỈ LỆ THƯỚC HOẶC TỈ LỆ SỐ
? Nếu dựa vào tỉ lệ thước để đo
khoảng cách thực đòa, ta phải làm
sao?
? Có mấy dạng thể hiện tỉ lệ bản
đồ?
? Tỉ lệ số được thể hiện như thế
nào?
+ Thông báo: ví dụ tỉ lệ bản đồ sau:
1:100.000 có nghóa là tử số chỉ
khoảng cách trên bản đồ còn mẫu
số chỉ khoảng cách trên thực tế
(cùng đơn vò). 1cm = 100.000cm =
1000m = 1 km trên thực tế
? tỉ lệ bản đồ cho ta biết điều gì?
? Ghi 2 tỉ lệ: 1:100.000 và
1:2.000.000 và hỏi 2 tỉ lệ này có gì
giống và khác nhau?
? Vậy tỉ lệ bản đồ nào lớn hơn? Tại
sao?? tỉ lệ thước được thể hiện thế
nào?
+ Thông báo thêm: tỉ lệ bản đồ là
1:7500, vậy 1cm = 75m trên thực
đòa thì người ta đo 1cm trên thước
và ghi số 75 lên thước, chứng tỏ là
1cm trên biểu đồ = 75 trên thực tế
? vậy tỉ lệ bản đồ là gì?
+ Thảo luận tìm đáp án, cá nhân trình bày, nhận
xét, bổ sung, thống nhất:

- Đối chiếu khoảng cách trên bản đồ với thước tỉ
lệ
Đánh dấu khoảng cách giữa 2 điểm vào cạnh 1 tờ
giấy
Đặt tờ giấy dọc theo thước tỉ lệ và đọc trò số
- Có 2 dạng: tỉ lệ bản đồ và tỉ lệ thước
- Là 1 phân số luôn có tử số là 1
- Cho biết khoảng cách trên bản đồ được thu nhỏ
bao nhiêu so với thực tế
- Giống: tử số cùng là 1
Khác: mẫu số khác nhau
- Tỉ lệ 1:100.000 vì mẫu càng nhỏ thì tỉ lệ càng lớn
do tử số giống nhau
- Tỉ lệ được đo sẵn trên thước, mỗi đoạn có độ dài
tương ứng trên thực tế
- Là tỉ số khoảng cách giữa khoảng cách trên bản
đồ so với khoảng cách tương ứng trên thực tế.
* Muốn biết khoảng cách trên thực tế, người ta có
thể dùng số ghi tỉ lệ hoặc thước tỉ lệ bản đồ.
4/ Củng cố:
- Dựa vào tỉ lệ thước để đo khoảng cách thực đòa ta phải làm gì?
- Làm bài 2/14 sách giáo khoa
5/ Dặn dò:
- Học bài 1,2,3.
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
Ngày soạn: 27/8/2010
Ngày giảng: 6A....../....../2010
6B....../....../2010
TIẾT 5

BÀI 4: PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ
KINH ĐỘ – VĨ ĐỘ – TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ
I) MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Biết phương hướng trên bản đồ.
- Biết cách xác đònh phương hướng trên bản đồ.
- Biết khái niệm kinh độ, vó độ, toạ độ đòa lí và cách viết toạ độ đòa lí của một điểm.
2. Kỹ năng:
- XĐ chính xác phương hướng, kinh độ, vó độ, toạ độ đòa lí của 1 điểm trên bản đồ và
trên Đòa Cầu.
3. Thái độ: HS chủ động, tích cực, hợp tác trong các hoạt động.
II) CHUẨN BỊ
1. Giáo viên : - Sách giáo khoa; - Quả đòa cầu; - Bản đồ Đông Nam Á
2. Học sinh : - Sách giáo khoa; - Chuẩn bò bài trước.
III) CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn đònh lớp: SS



6A....... / .......
6B....... / .......

2/ Kiểm tra bài cũ
- Tỉ lệ bản đồ là gì? Nó có ý nghóa gì?
- Mức độ chi tiết của bản đồ phụ thuộc như thế nào vào tỉ lệ bản đồ?
3/ Bài mới
Hoạt động 1:
PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Muốn xác đònh bản đồ, cần nhớ là

phần chính giữa bản đồ là trung
tâm. Từ trung tâm chúng ta sẽ xác
đònh được các hướng
? kinh tuyến là gì? Vó tuyến là gì?
? Vậy muốn xây dựng phương
hướng chúng ta dựa vào đâu?
- Các đường kinh tuyến chỉ hướng
Bắc – Nam, vó tuyến chỉ hướng
Đông – Tây
- Kinh tuyến là những đường nối liền cực Bắc và
cực Nam. Vó tuyến là đường vuông góc với kinh
tuyến
- Dựa vào Đường kinh – vó tuyến

Bắc
Tây Đông
Nam

Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
- Vẽ 2 đường vuông góc cho học
sinh lên xác đònh hướng
- Vẽ thêm các hướng phụ và gọi
học sinh lên bảng xác đònh.
? Với những bản đồ không có vẽ
kinh, vó tuyến thì làm sao chúng ta
có thể xác đònh hứơng ?
Tây Bắc Đông Bắc
Tây Nam Đông Nam
- Dựa vào hướng Bắc và tìm các hướng còn lại

1) Phương hướng trên bản đồ
Xác đònh phương hướng trên bản đồ cần phải dựa
vào các đường kinh, vó tuyến. Đầu phía trên và phía
dưới kinh tuyến chỉ các hướng bắc, nam. Đầu bên
phải và bên trái vó tuyến chỉ các hướng đông, tây
Chuyển ý: Đó là cách xác đònh phương hướng trên bản đồ còn muốn xác đònh toạ
độ đòa lí trên bản đồ thì chúng ta phải làm sao? Cô và các em vào phần 2 để biết thêm
về vấn đề này.
Hoạt động 2:
KINH ĐỘ , VĨ ĐỘ, TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ
? muốn tìm vò trí của đòa điểm trên
quả đòa cầu hoặc bản đồ chúng ta
phải làm sao?
? C là nơi cắt nhau giữa kinh tuyến
và vó tuyến nào?
? 20
o
Tây gọi là kinh độ và 10
o
Bắc
gọi là vó độ, vậy kinh độ là gì? vó độ
là gì?
? vậy toạ độ đòa lí là gì?
? toạ độ đòa lí được viết như thế
nào?
- Xác đònh chỗ giao nhau của 2 đường kinh, vó
tuyến qua đòa điểm đó
- Kinh tuyến 20
o
Tây và vó tuyến 10

o
Bắc
- Kinh độ là khoảng cách tính bằng số độ từ kinh
tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc
Vó độ là khoảng cách tính bằng số độ từ vó
tuyến đi qua điểm đến vó tuyến gốc
- Là kinh độ và vó độ của đòa điểm đó
- Kinh độ ở trên, vó độ ở dưới
20
o
T
C
10
o
B
2. Kinh độ, vó độ và toạ độ đòa lí
Kinh độ của một điểm là khoảng cách tính
bằng số độ, từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh
tuyến gốc. Vó độ của một điểm là khoảng cách
tính bằng số độ, từ vó tuyến đi qua điểm đó đến vó
tuyến gốc (đường xích đạo).
Kinh độ và vó độ của một đòa điểm được gọi
chung là tọa độ đòa lí của điểm đó
Chuyển ý: để hiểu rõ những điều chúng ta vừa học, cô và các em vào phần 3 để thực
hành.
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
Hoạt động 3:
BÀI TẬP
- Treo hình 12 lên bảng

- Yêu cầu học sinh thảo luận

- Gọi đại diện nhóm trả lời:
4. Củng cố:
- Làm bài tập 2/17
5. Dặn dò:
- Học bài - Làm bài 1/17
- Đại diện nhóm trả lời
a) Hà Nội -> Viêng Chăn: Tây Nam.
Hà Nội -> Gia-cac-ta: Nam.
Hà Nội -> Ma-mi-la: Đông Nam.
Cu-a-la Lăm-pơ -> Băng Cốc: Tây Bắc.
Cu-a-la Lăm-pơ -> Ma-ni-la: Đông Bắc.
Ma-ni-la -> Băng Cốc: Tây Nam.
b) A (130
o
Đ, 10
o
B); B ( 130
o
Đ, 10
o
B) C
( 130
o
Đ, 0
o
)
c) E và D
d) OA: Bắc OB: Đông; OC: Nam; OD: Tây

________________________________________________________________________
Ngày soạn: 28/8/2010
Ngày giảng: 6A....../....../2010
6B....../....../2010
TIẾT 6
BÀI 5: KÍ HIỆU BẢN ĐỒ
CÁCH BIỂU HIỆN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ
I) MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Biết ba loại kí hiệu bản đồ, một số dạng kí hiệu thường sử dụng và các cách thể hiện
độ cao đòa hình.
2. Kỹ năng:
- Đọc các kí hiệu trên bản đồ dựa vào bảng chú giải.
- Đọc và hiểu nội dung bản đồ dựa vào kí hiệu.
- Đọc lát cắt đòa hình.
3. Thái độ: HS chủ động, tích cực, hợp tác trong các hoạt động.
II) CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: - Sách giáo khoa; - Hình 14,15,16 phóng to; - Một số bản đồ cần thiết
2. Học sinh : - Sách giáo khoa; - Xem trước bài ở nhà
III) CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn đònh lớp: SS



6A....... / .......
6B....... / .......

2/ Kiểm tra bài cũ
- Muốn xác đònh phương hướng trên bản đồ ta phải dựa vào đâu?
Trang 31

NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
- Kinh độ, vó độ và toạ độ đòa lí là gì?
- Toạ độ đòa lí được ghi như thế nào?
3/ Bài mới
Giáo viên giới thiệu tấm bản đồ và nói: muốn đọc được bản đồ thể hiện những gì,
chúng ta phải có kí hiệu bản đồ. Vậy kí hiệu bản đồ là gì? Nó được thể hiện như thế
nào? Để biết được điều này chúng ta sẽ vào bài 5.
Hoạt động 1:
CÁC LOẠI KÍ HIỆU BẢN ĐỒ
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
? kí hiệu bản đồ là gì?
? kí hiệu bản đồ thường được đặt ở đâu
trên bản đồ?
- Treo hình 14 và hình 15 lên bảng
? có nhận xét gì về kí hiệu trên bản đồ?
? có mấy loại kí hiệu?
- Mở rộng: + Kí hiệu điểm thường thể
hiện vò trí của đối tượng có diện tích
nhỏ, người ta dùng các kí hiệu hình học,
chữ để thể hiện
+ Kí hiệu đường thể hiện các đối
tượng theo chiều dài (Tại sao sông lại
là mộ đường màu xanh kéo dài?)
+ Kí hiệu diện tích thể hiện các đối
tượng đòa lí theo diện tích lãnh thổ
? kí hiệu bản đồ có tác dụng gì?
? tại sao khi sử dụng bản đồ ta phải
xem bảng chú giải đầu tiên?
- Yêu cầu học sinh quan sát hình 15
? có mấy dạng kí hiệu?

- Mở rộng:
+ Kí hiệu hình học: thường dùng để
thể hiện các mỏ khoáng sản
+ Kí hiệu chữ: dùng các chữ cái đầu
tiên của kim loại (viết tắt) để thể hiện
các mỏ khoáng sản
+ Kí hiệu tượng hình: mô tả hình
dáng gần đúng với hình dạng của sinh
vật
- Yêu cầu học sinh quan sát hình 8 và
phân biệt các loại và dạng kí hiệu
+ HĐ cá nhân thu thập thông tin, thảo luận
trình bày đáp án, nhận xét, bổ su ng và thống
nhất được:
-> Là những hình vẽ, màu sắc … được dùng để
thể hiện những đối tượng đòa lí trên bản đồ
-> Đặt Ở cuối bản đồ
-> Rất đa dạng
-> Kí hiệu điểm: sân bay, cảng biển, nhà máy
thủy điện
Kí hiệu đường: ôtô, sông …
Kí hiệu diện tích: vùng trồng lúa, rừng ..
-> Do sông có chiều dài và màu xanh là thể
hiện màu nước
-> Phản ánh vò trí và sự phân bố của các đối
tượng đòa lí theo không gian
-> Kí hiệu bản đồ rất đa dạng và bảng chú
giải đã giải thích đầy đủ các quy ước của kí
hiệu đó
-> Có 3 dạng: kí hiệu hình học, chữ, tượng

hình

* Kí hiệu bản đồ dùng để biểu hiện vò trí, đặc
điểm, … của các đối tượng đòa lí được đưa lên
bản đồ. Có ba loại kí hiệu thường dùng là: kí
hiệu điểm, kí hiệu đường, kí hiệu diện tích
Bảng chú giải của bản đồ giúp chúng ta
hiểu nội dung và ý nghóa của các kí hiệu dùng
trên bản đồ
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
Hoạt động 2:
CÁCH THỂ HIỆN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ
- Treo hình 16 lên bảng thông báo: đây là
cách biểu hiện đòa hình trên bản đồ (cao,
thấp,…)
- Giới thiệu hình: được gọi là lát cắt vì
người ta cắt tưởng tượng 1 quả núi bằng
những đường song song, cách đều nhau và
vẽ theo dạng vòng tròn (đồng mức).
- Cho học sinh thảo luận câu hỏi sau:
+ Đường đồng mức là gì?
+ Mỗi lát cắt cách nhau bao nhieu m?
+ Dựa vào đường đồng mức cho biết
sườn nào dốc hơn?
- Gọi đại diện nhóm trả lời
? ngoài thể hiện đòa hình trên bản đồ
bằng đường đồng mức người ta còn dùng
cách thể hiện nào?
- Chỉ bản đồ tự nhiên và giảng thêm: màu

nâu đỏ thể hiện núi màu càng đậm nghóa
là núi càng cao.
? có mấy cách thể hiện đòa hình trên bản
đồ?
+ HĐ cá nhân thu thập thông tin, thảo luận
trình bày đáp án, nhận xét, bổ su ng và
thống nhất được:
-> Là những đường nối điểm có cùng độ
cao
-> 100m
-> Sườn Tây
+ Đại diện nhóm trả lời
-> Dùng thang màu.
-> Dùng thang màu và đường đồng mức.
* Độ cao của đòa hình trên bản đồ được
biểu hiện bằng thang màu hoặc bằng đường
đồng mức.
4. Củng cố:
- Gọi học sinh lên phân biệt các kí hiệu trên bản đồ.
- Vẽ hình đường đồng mức và yêu cầu học sinh xác đònh độ cao.
5. Dặn dò:
- Học bài theo SGK
- Mỗi nhóm mang theo 1 cây thước dây
- Học sinh nào có khả năng mang theo la bàn; - ôn lại bài 1 đến bài 5.
Ngày soạn: 17/9/2010
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
Ngày giảng: 6A....../....../2010
6B....../....../2010
TIẾT 7. BÀI 6: THỰC HÀNH

TẬP SỬ DỤNG ĐỊA BÀN VÀ THƯỚC ĐO ĐỂ VẼ SƠ ĐỒ LỚP HỌC
I) MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nắm được cấu tạo của đòa bàn.
- Nắm được cách thức tiến hành để vẽ 1 sơ đồ lớp học
2. Kó năng:
- HS biết cách sử dụng đòa bàn tìm phương hướng của các đối tượng đòa lí trên bản đồ.
- Biết đo các khoảng cách trên thực tế và tính tỉ lệ khi đưa vào lược đồ.
- Biết vẽ sơ đồ đơn giản của lớp học trên giấy.
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh đoàn kết lại để hoàn thành 1 sơ đồ lớp học
- Biết sử dụng đòa bàn và thước đo để vẽ sơ đồ lớp học
II) CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Đòa bàn, thước dây; - Sách giáo khoa
2. Học sinh
- Mỗi nhóm chuẩn bò 1 cây thước dây; - Học sinh nào có khả năng đem theo đòa bàn
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn đònh lớp: SS



6A....... / .......
6B....... / .......

2/ Kiểm tra bài cũ
a/ Kí hiệu bản đồ là gì? Có mấy loại kí hiệu?
Tại sao phải đọc bảng chú giải trước khi sử dụng bản đồ?
b/ Đường đồng mức là gì?
Đặc điểm của đường đồng đồng mức?

3/ Mở bài:
Chúng ta đã học về phương hướng và cách tính tỉ lệ. Vậy hôm nay chúng ta thực hành
xem lớp học của chúng ta ở hướng nào và chúng lên trên bản đồ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Kiểm tra dụng cụ mà các nhóm phải mang
theo
- Cho học sinh quan sát đòa bàn
? đòa bàn gồm những bộ phận nào?
- Kim nam châm
Bắc: màu xanh
Nam: màu đỏ
- Vòng chia độ: 0
o
- 360
o
Bắc: 0
o
= 360
o
Nam: 180
o
Đông: 90
o
Tây: 270
o
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
- Hướng dẫn cách sử dụng:
Không đặt đòa bàn gần các vật bằng
sắt.

Đặït đòa bàn trên mặt phẳng sau 1 thời
gian kim dao động nó sẽ đứng yên, đầu
xanh chỉ về hướng Bắc. Lúc này ta xoay
cho vạch số 0 trùng với đầu xanh. Khi đó
đòa bàn đặt đúng hứơng theo hướng B - N
1)Tìm hiểu đòa bàn
a. Cấu tạo:
- Kim nam châm
Bắc: màu xanh
Nam: màu đỏ
- Vàng chia độ
b. Cách sử dụng: xoay đòa bàn sao cho kim
Bắc trùng với số 0 -> đường 0
o
– 180
o

đường Bắc - Nam
- Yêu cầu các nhóm dùng đòa bàn để xác
đònh hướng của lớp học.
- Phân cho các nhóm đo các khoảng cách:
- Đại diện nhóm lên xác đònh hướng của lớp
học
- Các nhóm phân công nhau đo đạc
+ Nhóm 1: chiều dài, rộng phòng học
+ Nhóm 2: chiều dài, rộng bảng đen
+ Nhóm 3: khoảng cách từ bảng tới 2
bức tường, khoảng cách từ cửa ra vào tới 2
bức tường
+ Nhóm 4: chiều dài bàn giáo viên,

chiều rộng bàn giáo viên
+ Nhóm 5: chiều dài, rộng bục giảng
+ Nhóm 6: chiều rộng, cao của cửa sổ
+ Nhóm 7: chiều rộng, cao của cửa ra vào
+ Nhóm 8: chiều rộng, dài của bàn học
sinh
+ Nhóm 9: chiều rộng, dài của ghế học
sinh
+ Nhóm 10: khoảng cách giữa các dãy
bàn
+ Nhóm 11: khoảng cách từ bàn giáo
viên đến 2 bức tường
+ Nhóm 12: khoảng cách từ dãy bàn đầu
tới bức tường và dãy ghế cuối tới bức tường
- Hứơng dẫn học sinh rút kỉ lệ các khoảng
cách và cách vẽ sơ đồ lớp học sao cho vừa
khổ giấy.
- Giáo viên lưu ý với học sinh khi vẽ sơ đồ
lớp phải có đủ: tên sơ đồ, tỉ lệ, mũi tên chỉ
hướng Bắc và các ghi chú khác.
- Học sinh rút tỉ lệ và vẽ sơ đồ lớp học.
4/ Củng cố:
5/ Dặn dò :
+ Ôn tập toàn bộ các kiến thức chuan bò cho kiểm tra 1 tiết.
+ Lưu ý học sinh tuần tới kiểm tra 1 tiết.
Ngày soạn: 19/9/2010
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
Ngày giảng: 6A....../....../2010
6B....../....../2010

TIẾT 8
KIỂM TRA 1 TIẾT
I. MỤC TIÊU :
1. Kiến thức: - kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của HS về vò trí, hình dạng và các
yếu tố biểu hiện trên Trái đất.
2. Kó năng:- Kiểm tra đánh giá kó năng vận dụng kiến thức.
2. Thái độ: Rèn tinh thần tự lực, thái độ nghiêm túc, tính trung thực, tự giác.
II. CHUẨN BỊ.
- GV: Chuẩn bò câu hỏi, đáp án. photo đềø bài cho HS
- HS: + Ôn lại kiến thức từ bài 1 -> bài 6.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn đònh lớp: SS



6A....... / .......
6B....... / .......

2/ Kiểm tra bài cũ
3/ Bài mới
ĐỀ BÀI:
I. Trắc nghiệm.
Hãy tìm ý trả lời đúng nhất trong các câu sau:
1. Hệ Mặt trời gồm có mấy Hành tinh?
A. 7 Hành tinh. B. 8 Hành tinh.
C. 9 Hành tinh. D. 10 Hành tinh.
2. Trái Đất nằm ở vò trí thứ mấy theo thứ tự xa dần Mặt trời?
A, Thứ Hai. B, Thứ Ba.
C, Thứ Tư. D, Thứ Năm.
3. Các đường nối liền các điểm Cực Bắc và Cực Nam là:

A, Đường Vó tuyến B, Đường Xích đạo
C, Đường Kinh tuyến. D, Đường Vó tuyến gốc
4. Các đường nằm ngang vuông góc với các đường Kinh Tuyến có độ dài nhỏ dần
từ Xích đạo về 2 cực là:
A, Đường Vó tuyến. B, Đường Kinh tuyến gốc.
C, Đường Kinh tuyến D, Đường Vó tuyến gốc
5. Đối diện với Kinh tuyến gốc là Kinh tuyến bao nhiêu độ?
A. 120
0
B. 270
0
C. 360
0
D. 180
0
6. Các đường Kinh tuyến có độ dài như thế nào?
A, Bằng nhau. B, Không bằng nhau.
II. Tự luận:
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
Câu 1: Nêu ý nghóa của vò trí Trái đất trong hệ Mặt trời?
Câu 2: Bản đồ là gì? Tầm quan trọng của bản đồ trong việc dạy và học môn Đòa lí?
Câu 3: Xác đinh toạ độ đòa lí của các điểm (A,B) trên lược đồ sau:


B
A
20
10 0 10 20
30

20
10
0
10
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
I. TRẮC NGHIỆM: (3 điểm)
Mỗi ý trả lời đúng 0, 5 điểm.
1- C 2- B 3- C
4- A 5- D 6- A
II. TỰ LUẬN (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
- Với khoảng cách vừa đủ để Nước tồn tại ở thể lỏng. Là 1 trong những điều kiện rất quan trọng để
góp phần tạo nên trái đất là hành tinh duy nhất trong Hệ mặt trời có sự sống.
Câu 2: (3 điểm)
- Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ tương đối chính xác về 1 vùng đất hay toàn bộ bề mặt Trái đất lên 1
mặt phẳng. ( 1, 25 điểm)
- Tầm quan trọng của Bản đồ trong dạy và học Môn Đòa lí: Cung cấp cho ta những
khái niệm chính sác về vò trí, sự phân bố các đối tượng, hiện tượng Đòa lí Tự
nhiên, Dân cư, KT- XH ở các vùng đất khác nhau trên bản đồ. ( 1, 75 điểm)
Câu 3: (2 điểm)
Mỗi ý đúng 1 điểm.
- Điểm A:
0
0
10
10
T
B




- Điểm B:
0
0
20
0



D

4/ Củng cố:
- GV thu bài và nhận xét giờ học.
5/ Dặn dò :
Đọc trước Bài 7. Sự vận động tự quay của trái đất.
Ngày soạn: 21/ 9/2010
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
Ngày giảng: 6A....../....../2010
6B....../....../2010
TIẾT 9
BÀI 7: SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
VÀ CÁC HỆ QUẢ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được chuyển động của Trái Đất: từ Tây sang Đông. Thời gian 1 vòng là 24 giờ.
- Trình bày được các hệ quả: ( Ngày – đêm kế tiếp nhau; Mọi vật chuyển động trên bề
mặt Trái Đất đều lệch hướng; Giờ khu vực và quốc tế)
2. Kó năng: - Học sinh sử dụng quả đòa cầu xác đònh múi giờ; có thể giải thích
được hiện tượng ngày – đêm. Học sinh có thể tính được khu vực giờ.

3. Thái độ: HS vận dụng được vào thực tế.
II) CHUẨN BỊ
1. Giáo viên - SGK; Quả đòa cầu; Hình 19,20,21,22 trong SGK phóng to.
2. Học sinh : - Sách giáo khoa; Đọc kó bài ở nhà
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn đònh lớp: SS



6A....... / .......
6B....... / .......

2/ Kiểm tra bài cũ
3/ Bài mới
Hoạt động1.
SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH TRỤC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- GV Chỉ quả đòa cầu và hỏi: quả đòa cầu là gì?
- GV thông báo: Trái Đất tự quay quanh một trục
tưởng tượng nối liền 2 cực và nghiêng 66
0
33’
- Yêu cầu học sinh quan sát hình 19 và quả Đòa Cầu
- Trái Đất quay quanh trục theo hướng nào?
- Gọi 1 học sinh lên bảng quay thử quả Đòa Cầu
- Thời gian Trái Đất tự quay quanh một trục trong
một ngày đêm được quy ước là bao nhiêu giờ?
- Giáo viên treo hình 20 lên bảng.
- Các em hãy quan sát hình 20 và cho cô biết Trái
Đất được chia ra thành bao nhiêu khu vực giờ ?

- Mỗi khu vực giờ có bao nhiêu giờ riêng?
- Một giờ riêng được gọi là gì?
- Trong mỗi khu vực người ta chọn kinh tuyến nào để
tính giờ chung cho khu vực?
- Có tới 24 khu vực giờ, vậy người ta chọn khu vực
nào là khu vực giờ gốc?
- Mở rộng: để tiện cho việc tính giờ trên toàn thế
- Quả đòa cầu là mô hình thu nhỏ của
Trái Đất
- Học sinh quan sát
- Từ Tây sang Đông
- Học sinh lên bảng quay quả Đòa Cầu
- Thời gian tự quay quanh một vòng là
24 giờ (một ngày đêm)
- 24 khu vực giờ
- Một giờ riêng
- Đó là giờ khu vực
- Kinh tuyến đi qua giữa khu vực
- Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi
qua được chọn là khu vực giờ gốc
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
giới, năm 1884 Hội nghò quốc tế thống nhất lấy khu
vực có kinh tuyến gốc (0
o
) đi qua đài thiên văn
Grin-úyt là khu vực giờ gốc. Kinh tuyến chia khu
vực giờ làm 2 phần bằng nhau.
- Mở rộng: ở những nước có diện tích kéo dài như
Liên Bang Nga hay Canada thì có rất nhiều khu vực

giờ nên mỗi quốc gia sẽ có những qui đònh giờ riêng
Trái Đất tự quay quanh một vòng
quanh trục theo hướng từ Tây sang
Đông trong 24 giờ. Người ta chia bề
mặt Trái Đất ra 24 khu vực. Mỗi khu
vực có một giờ riêng. Đó là giờ khu
vực.
Hoạt động 2
HỆ QUẢ SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
- Dùng đèn pin chiếu vào quả Đòa Cầu và giảng:
Trái Đất có dạng hình cầu do đó Mặt Trời bao giờ
chỉ chiếu sáng được một nửa. Nửa chiếu sáng là
ngày, nửa không được chiếu sáng là đêm
- Hiện tượng ngày và đêm có ở nơi nào trên TĐ?
- Vậy tại sao hằng ngày chúng ta thấy Mặt Trời,
Mặt Trăng và các ngôi sao trên bầu trời chuyển
động theo hướng Đông sang Tây?
- Mở rộng: do hướng vận động của Trái Đất từ
Tây sang Đông nên chúng ta cảm thấy Mặt Trời,
Mặt Trăng, ngôi sao chuyển động trên bầu trời.
Ví dụ: khi ta ngồi trên xe lửa hoặc xe du lòch ta
thấy cây cối như lùi lại phía sau. Và cũng do vận
động này mà có hiện tượng ngày và đêm kế tiếp
nhau ở khắp nơi trên Trái Đất
? Ngoài hiện tượng ngày và đêm thì sự vận động
tự quay quanh trục của Trái Đất còn sinh ra hiện
tượng gì?
?Ở nửa cầu Bắc, nếu nhìn xuôi theo hướng chuyển
động thì vật sẽ chuyển động lệch về bên nào?
? Còn ở nửa cầu Nam thì sao

- Thông báo: Sự lệch hướng này không những
ảnh hưởng đến những vật rắn bay như đường đi
của viên đạn, mũi tên … mà còn ảnh hưởng tới sự
chuyển động của dòng sông, hướng gió …
+ Cá nhân quan sát GV, trả lời các
câu hỏi
- Khắp nơi trên Trái Đất đều lần
lượt có ngày và đêm
- Vì Trái Đất tự quay quanh trục từ
Tây sang Đông
a. Hiện tượng ngày đêm
Do Trái Đất quay quanh trục từ Tây
sang Đông nên khắp mọi nơi trên
Trái Đất đều lần lượt có ngày và
đêm.
- Sinh ra hiện tượng lệch hướng của
các vật chuyển động trên bề mặt
Trái Đất
- Bên phải
- Bên trái
b. Sự lệch hướng
Sự chuyển động của Trái Đất quanh
trục còn làm cho các vật chuyển
động trên bề mặt Trái Đất bò lệch
về hướng. Nếu nhìn xuôi theo chiều
chuyển động thì ở nửa cầu Bắc, vật
chuyển động sẽ lệch về bên phải,
còn ở nửa cầu Nam lệch về bên trái
4/ Củng cố:
a/ Trái Đất vận động quay từ Tây sang Đông qui ước là bao nhiêu giờ? Có bao nhiêu

khu vực giờ trên Trái Đất?
b/ Nếu khu vực gốc là 15 giờ thì ở Hà Nội là mấy giờ? (22 giờ)
c/ Sự vận động của Trái Đất sinh ra hệ quả gì?
5/ Dặn dò:
- Học bài phần ghi nhớ trang 23 sách giáo khoa
- Đọc bài đọc thêm trang 24 sách giáo khoa- Đọc trước Bài 8.
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
_______________________________________________________________________
Ngày soạn: 28/ 9/2010
Ngày giảng: 6A....../....../2010
6B....../....../2010
TIẾT 10
BÀI 8: SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI
I) MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nắm được sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời- Hiểu được các hệ quả do sự vận
động tạo ra.
- Nhớ vò trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí trên q đạo Trái Đất
2. Kó năng:
- Xác đònh vò trí của Trái Đất ở bốn mùa. Có thể chứng minh hiện tượng các mùa.
3. Thái độ:- Tạo hứng thú tìm hiểu các hiện tượng trong thiên nhiên
II) CHUẨN BỊ
- Sách giáo khoa
- Mô hình chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời; Bảng phụ Hình 23.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn đònh lớp: SS




6A....... / .......
6B....... / .......

2/ Kiểm tra bài cũ
- Mô tả sự vận động của Trái Đất quanh trục
- Nêu các hệ quả
3/ Bài mới
Hoạt động 1:
SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Cho HS quan sát mô hình sự chuyển động
của Trái Đất quanh Mặt Trời và hình 23
- TĐ cùng lúc tham gia mấy chuyển động?
- Đó là những hoạt động nào?
- Mở rộng: Trái Đất chuyển động quanh
Mặt Trời theo 1 quỹ đạo có hình elip gần
tròn theo hướng từ Tây -> Đông nhưng có
khi người ta vẽ đơn giản nó là hình tròn
- Cho HS quan sát mô hình thêm 1 lần nữa
- Thời gian Trái Đất quay quanh Mặt Trời?
- Trái Đất trên quỹ đạo chuyển động có
mấy vò trí đặc biệt? Đó là những vò trí nào?
- Học sinh quan sát mô hình trả lời:
- 2 chuyển động: Vận động tự quay quanh
trục và vận động quay quanh Mặt Trời
- 365 ngày 6 giờ
- 4 vò trí: Xuân Phân (21-3)
Hạ Chí (22-6)
Thu Phân (23-9)
Đông Chí (22-12)

Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo
hướng Tây sang Đông trên một q đạo có
hình elip gần tròn
Thời gian Trái Đất chuyển động một
vòng trên q đạo là 365 ngày 6 giờ
Hoạt động 2:
HIỆN TƯNG CÁC MÙA
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
- Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi
hướng trong khi chuyển động quanh Mặt
Trời nên Trái Đất có lúc ngả nửa cầu Bắc
– Nam về phía Mặt Trời sinh ra hiện
tượng các mùa. Vậy cụ thể các mùa ở hai
nửa cầu diễn ra như thế nào?
- Ngày 22-6 nửa cầu nào ngã về phía MT
- Lúc này nhiệt độ và lượng ánh sáng ở
đây như thế nào? Tại sao?
- Đây là mùa gì ở Bắc bán cầu?
- Ngày 22-12 nửa cầu nào ngã về phía MT
- Lúc này nhiệt độ và ánh sáng Mặt Trời
như thế nào ở nửa cầu Bắc? Tại sao?
- Lúc nào ở nửa cầu Bắc là mùa nào? Ở
nửa cầu Nam là mùa nào?
- Em có nhận xét gì về mùa nóng và lạnh ở
2 bán cầu?
- Ngày 21-3 và 23-9 nơi nào nhận được
ánh sáng Mặt Trời nhiều nhất?
- Vào lúc này lượng ánh sáng và nhiệt ở 2
nửa cầu Bắc và Nam như thế nào?

- Mở rộng: 23-9 nửa cầu Bắc chuyển từ
nóng sang lạnh, nửa cầu Nam chuyển từ
lạnh sang nóng. 21-3 nửa cầu Bắc chuyển
từ lạnh sang nóng, nửa cầu Nam chuyển từ
nóng sang lạnh
- Thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi
mùa?
- Nơi nào thể hiện rõ 4 mùa?
- Nước ta có 4 mùa rõ rệt không? Tại sao?
- Nước ta có mấy mùa?
- Các mùa được tính theo mấy loại lòch?
Khác nhau như thế nào?
- Lưu ý cho học sinh : Âm lòch chậm hơn
dương lòch 45 ngày
+ Đọc thông tin SGK trả lời các câu hỏi:
- Nửa cầu Bắc
- Nhận nhiều nhất do nửa cầu Bắc ngả hẳn
về phía Mặt Trời
- Mùa nóng ở bán cầu Bắc và mùa lạnh ở
bán cầu Nam
- Nửa cầu Nam
- Nhận ít nhất do chếch xa Mặt Trời
- Ở nửa cầu Bắc
- Trái ngược nhau
- Xích đạo
- Lượng nhiệt và ánh sáng ở 2 nửa cầu
Bắc và Nam nhận được đều như nhau
- Mùa xuân (21-3 -> 22-6)
Mùa hạ (22-6 -> 23-9)
Mùa thu ( 23-9 -> 22-12)

Mùa đông (22-12 -> 21-3)
- Vùng ôn đới như Châu Âu
- Không vì nước ta là nước có khí hậu
nhiệt đới gió mùa.
- Hai mùa: mưa và nắng. Miền Bắc có 4
mùa nhưng không rõ lắm.
- Âmlòch và dương lòch. Khác nhau về thời
gian bắt đầu và kết thúc.
Khi chuyển động trên q đạo, trục của
Trái Đất bao giờ cũng có độ nghiêng
không đổi và hước về một phía, nên hai
nửa cầu Bắc và Nam luân phiên nhau chúc
và ngả về phía Mặt Trời, sinh ra các mùa
Các mùa tính theo dương lòch và âm lòch có
khác nhau về thời gian bắt đầu và kết thúc
Sự phân bố ánh sáng, lượng nhiệt và cách
tính mùa ở hai nửa cầu Bắc và Nam hoàn
toàn trái ngược nhau
4. Củng cố:
- Làm bài 5/26 sách giáo khoa
5. Dặn dò: .
- Học bài theo SGK; Xem trước bài 9.
Ngày soạn: 5/ 10/2010
Ngày giảng: 6A....../....../2010
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
6B....../....../2010
TIẾT 11
BÀI 9: HIỆN TƯNG NGÀY, ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA
I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:
- Nắm được các hệ quả: hiện tượng ngày, đêm chênh lệch giữa các mùa
- Hình thành khái niệm: chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam
2. Kỹ năng:
- Xác đònh các đường chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam
- Giải thích được hiện tượng ngày đêm dài, ngắn khác nhau dựa vào tự nhiên
3. Thái độ:
- Làm tăng sự ham thích khám phá tự nhiên
II. CHUẨN BỊ
- Sách giáo khoa
- Hình 24-25 trang 28 sách giáo khoa
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn đònh lớp: SS



6A....... / .......
6B....... / .......

2/ Kiểm tra bài cũ
? Mô tả chyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. Nêu hệ quả
3/ Bài mới
Vận động tự quay quanh trục của Trái Đất sinh ra hiện tượng ngày đêm, song do sự
chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời mà nhòp điệu ngày đêm diễn ra ở mỗi nơi
mỗi khác. Có nơi ngày dài bằng đêm, có nơi ngày dài đêm ngắn hoặc ngược lại. Cụ thể
đó là những nơi nào trên Trái Đất? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay
Hoạt động 1:
HIỆN TƯNG NGÀY ĐÊM DÀI NGẮN Ở CÁC VĨ ĐỘ KHÁC NHAU TRÊN TRÁI
ĐẤT
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

- Treo hình 24-25 cho học sinh quan sát
- Gọi học sinh lên bảng phân biệt đường
biểu hiện trục Trái Đất và đường phân chia
sáng tối
- Tại sao trục Trái Đất và đường phân chia
sáng tối không trùng nhau
- GV cho học sinh thảo luận nhóm với phiếu
bài tập
Câu 1: Cho biết độ dài ngày đêm ở các điểm
A, B, C, A’, B’ trong ngày 22-6 rồi điền vào
bảng sau
Đòa điểm Độ dài
- Học sinh quan sát hình; lên bảng phân biệt
- Vì trục Trái Đất nghiêng trên mặt phẳng
q đạo là 66
o
3’ còn đường phân chia sáng
tối là đường thẳng (do Trái Đất hình cầu nên
Mặt Trời chỉ chiếu sáng ½ về mặt quả đất)
=> không trùng nhau
- Học sinh thảo luận nhóm
Câu 2: Cho biết độ dài ngày, đêm ở các điểm
A, B, C, A’, B’ trong ngày 22-12 rồi điền vào
bảng sau
Đòa điểm
Độ dài
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
Ngày Đêm
A (vó độ ...)

B (vó độ ...)
C (vó độ ...)
A’ (vó độ ...)
B’ (vó độ ...)
- Gọi đại diện nhóm trả lời
- Gọi nhóm khác nhận xét
- Giáo viên sửa sai và chốt ý lại: Do đường
phân chia sáng tối không trùng với trục Trái
Đất nên các đòa điểm ở nửa Bắc và nửa Nam
bán cầu có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn
khác nhau theo vó độ
Ngày Đêm
A (vó độ ...)
B (vó độ ...)
C (vó độ ...)
A’ (vó độ ...)
B’ (vó độ ...)
- Đại diện nhóm trả lời
- Nhóm khác nhận xét
1. Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vó
độ khác nhau trên Trái Đất
Do đường phân chia sáng tối không trùng với
trục Trái Đất nên các đòa điểm ở nửa cầu
Bắc và nửa cầu Nam có hiện tượng ngày đêm
dài ngắn khác nhau theo vó độ
Hoạt động 2.
Ở HAI MIỀN CỰC CÓ NGÀY, ĐÊM DÀI SUỐT 24 GIỜ THAY ĐỔI THEO MÙA

- Ngày 22-6 và ngày 22-12 độ dài ngày đêm
của điểm D và D’ ở vó tuyến 66

o
33’ Bắc và
Nam của 2 nửa cầu sẽ như thế nào?
- Vó tuyến 66
o
33’ Bắc và Nam là những đường
gì?
- Chốt ý và mở rộng: ở 2 cực Bắc và Nam số
ngày đêm dài suốt 24g kéo dài trong 6 tháng
nên còn được gọi là đêm trắng vì mặt trời
chưa lặn đã mọc lên
- Ngày 22-6 điểm D ngày dài 24g (BCB)
D’ đêm dài 24g (BCN)
Ngày 22-12 điểm D đêm dài 24g (BCB)
D’ ngày dài 24g (BCN)
- Vòng cực Bắc và vòng cực Nam
2. Ở hai miền cực, số ngày có ngày, đêm
dài suốt 24 giờ thay đổi theo mùa
Các đòa điểm nằm từ 66
o
33’ Bắc và Nam
đến 2 cực có số ngày có ngày, đêm dài 24
giờ dao động theo mùa, từ 1 ngày đến 6
tháng
4. Củng cố:
- Tại sao trên Trái Đất lại có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau?
- Các đòa điểm nằm trên đường Xích đạo có ngày, đêm như thế nào?
- Vào ngày 22-6 và 22-12 nơi nào trên Trái Đất có một ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ
- Các điểm ở cực Bắc và cực Nam có ngày, đêm dài trong bao lâu
- Nêu 1 câu ca dao-tục ngữ nói về hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau

5. Dặn dò:
- Học kó bài 8,9.
- Chuẩn bò bài 10
_______________________________________________________________________
Ngày soạn: 12/ 10/2010
Ngày giảng: 6A....../....../2010
6B....../....../2010
TIẾT 12
Trang 31
NTH-PHÚC AN@GIÁO ÁN ĐỊA LÍ6.1011
Bài 10: CẤU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT
I) MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Hiểu và trình bày được cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm 3 lớp: vỏ, trung gian và
lõi (nhân). Mỗi lớp có đặc điểm riêng về độ dày, trạng thái vật chất và nhiệt độ
Biết cấu tạo của vỏ Trái Đất gồm những đòa mảng lớn, nhỏ khác nhau. Chúng có
thể di chuyển tách ra hoặc xô chạm vào nhau tạo ra động đất, núi lửa, các dãy núi
ngầm dưới đẩy đáy đại dương hoặc ven bờ lục đòa
2. Kó năng: Học sinh có thể mô tả cấu tạo Trái Đất trên hình vẽ
3. Thái độ: - Làm tăng sự ham thích khám phá tự nhiên
II) CHUẨN BỊ
- Sách giáo khoa; Hình 26, 27 phóng to
III) CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Ổn đònh lớp: SS



6A....... / .......
6B....... / .......


2/ Kiểm tra bài cũ
a. Tại sao trên Trái Đất lại có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau?
b. Hiện tượng gnày đêm dài ngắn khác nhau diễn ra như thế nào trên Trái Đất?
3/ Bài mới
ĐVĐ: Từ xa xưa, con ngừơi luôn muốn tìm hiểu xem bên trong Trái Đất được cấu tạo
như thế nào? Gồm những gì? Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kó thuật con
người đã khám phá được những bí ẩn bên trong Trái Đất. Để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ
vào bài 10 để tìm hiểu.
Hoạt động 1:
CẤU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Giáo viên treo hình 26 lên bảng
cho học sinh quan sát
- Hãy quan sát hình 26 và bảng
trang 32 thảo luận câu hỏi: Cấu tạo
bên trong của Trái Đất gồm mấy
lớp? Nêu đặc điểm của từng lớp?
- Gọi học sinh đại diện nhóm trả lời
- Sửa sai và chốt ý lại
-GV gọi hs đọc to bảng trong sgk
- Học sinh quan sát
- Học sinh thảo luận theo nhóm
- Đại diện nhóm trả lời
Cấu tạo bên trong Trái Đất gồm 3 lớp: vỏ Trái
Đất, lớp trung gian và lõi
Chuyển ý: Nơi con người chúng ta đang sinh sống là lớp vỏ Trái Đất. Để tìm hiểu
về nó chúng ta sẽ vào phần 2
Hoạt động 2:
CẤU TẠO CỦA LỚP VỎ TRÁI ĐẤT

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×