TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Số 21 (46) - Tháng 10/2016
Myth of FIRE in Vietnamese poetry from 1986 to 2000
rườ
ư
Hoang Thi Hue, Assoc.Prof.,Ph.D.
e ea er’s ra
U vers ty
Tóm tắt
Ti p cận giả ã t ơ a đươ đ i thơng qua các huyền tho i, biể tượng, là một ướng ti p cận hiệu
quả nhằm tái sinh những v t tí vă óa dân tộc, trong những khn diện mới, mang dấu ấn thờ đ i.
B ê độ thẩm mỹ của tác phẩ ũ được nới rộng, nhờ những giá tr tiềm ẩn lặn sâu trong vơ thức tập
thể, ư ững ám ảnh dò tìm nguồ ơ ủa sáng t o nghệ thuật, ơ ư trú ủa tồn t i nhân lo i. Lý
giải những bí ẩn của các biể tượng, tức làm hiển lộ các huyền tho i, trầ tí vă óa của dân tộc,
nhân lo
ồng thời, các biể tượ
ũ tồn t
ư ột ươ t ức hữu hiệu ki n t o cấ trú vă
bản, một sự mã hóa nghệ thuật, ư ột sự giao ti p nghệ thuật, một ngun tắc cắt
ĩa ện thực.
Từ khóa: lửa, huyền thoại lửa, biểu tượng, văn hóa, thơ Việt đương đại.
Abstract
Analyzing Vietnamese contemporary poetry in relation with cultural symbols and mythical archetypes
helps to revive traditional cultural traits in fresh and contemporary appearance. The aesthetic amplitude
of poetic works can be enhanced thanks to values that have been deeply immerged in the collective
unconscious of the people such as the obsession to detect the source of aesthetic creativity. Decoding
archetypes means revealing the secret of myths and cultural sediments of the country and the world.
Archetypes, meanwhile, work effectively in forming the text structure, encoding and communicating
aesthetic information, and explaining the reality.
Keywords: fire, myth of Fire, symbols, cultural, Vietnamese contemporary poetry.
lo âu, chiêm nghiệ , s y tư,
ững nỗi
đa ,
ững bi k
á
â … để cảm
thơng, chia sẻ v ướng tới những giá tr
chân-thiện-mỹ. Bên c
đó, với khát v ng
tìm ki m, giải mã bản chất đời sống và
nghệ thuật, các thi nhân xem sáng t o là
một thuộc tính của t ơ a C đườ t ơ
1.1. ơ V ệt a đ n từ sa 1986 đã
thực sự khởi sắc với những tìm tòi, cách
tâ độ đá
ơ a ì
ận, khám phá
ười trong mối quan hệ đa
ều của
đời số , đ sâ v
ững vấ đề riêng
tư tr
tâ
ồ
ười, nhữ tră trở,
58
l
đường không ngừ đổi mới, tuy
nhiên, sáng t k ô
ó
ĩa ủ nhận
s
trơ q á k ứ, t ơ
d
ứa
nhiều trầ tí vă
óa, dung hòa giữa
truyền thống và hiệ đ i, càng có giá tr .
Nê , ư ột tất y u, mỗi khám phá t ơ
của á
t ơ, l
ột sáng t o mới mẻ về
khuôn diện vă óa dân tộc ấy. Chắt góp
để t o vẻ đẹ đa d ện của nề vă
ước
nhà, là việc làm thi t thự đối với bất cứ
t ơ
ực t sáng tác của Lê
t,
Trần Dầ , Dươ
ường, Thanh Thảo,
Inrasara, Nguyễn Quang Thiề , Ma Vă
Phấn, Vi Thùy L … đã ứng tỏ đ ề đó
1.2. Tác phẩ vă
c nghệ thuật luôn
a đặ trư l tí
b ể tượng. Mỗi
biể tượng dung chứa các v t tí vă
á
của thờ đ i, dân tộc nó sản sinh, và những
k t nối với quá khứ xa xă Cá
yền
tho i, trầ tí vă óa khi n biể tượng
vừa có nét chung, phụ thuộc vào các quy
ướ vă óa t ô q a á q y ước ngôn
ngữ, vừa a
ét r ê , t ay đổi theo thời
đ i, phụ thuộc vào tầ đó đợi, cộ đồng
diễn giải của b đ c.
Ti p cận giả
ã t ơ a đươ
đ i
thông qua các huyền tho i, biể tượng, là
một ướng ti p cận hiệu quả nhằm tái sinh
những v t tí
vă
á dâ tộc, trong
những khuôn diện mới, mang tầm thờ đ i.
B ê độ thẩm mỹ của tác phẩ
ũ được
nới rộng nhờ những giá tr tiềm ẩn lặn sâu
trong vô thức tập thể, ư ững ám ảnh
dò tìm nguồ ơ ủa sáng t o nghệ thuật,
ơ lư
ữ vă
óa nhân lo i. Lý giải
những bí ẩn của các huyền tho i thông qua
các biể tượng, tức làm hiển lộ các trầm
tí vă
á ủa dân tộc, nhân lo
ồng
thời, các biể tượ
ũ tồn t
ư ột
ươ t ức hữu hiệu ki n t o cấ trú vă
bản, một sự mã hóa nghệ thuật, ư ột sự
giao ti p nghệ thuật, một nguyên tắc cắt
ĩa
ện thực.
2.1. Biể tượng tồn t
ư ột đơ v
ơ bản của vă óa. Nhờ khả ă d
chứa các tầ
ĩa, t
ĩa, b ể tượng
vừa biể trư
vă
óa nhờ những
m ch ngầ vă óa nhân lo i ẩn sâu trong
nó, vừa tự cấu thành các giá tr vă óa.
r
vă
ươ , ô
ữ là dấu hiệu
biểu hiệ đầu tiên của tính cá nhân, tinh
thần của mỗi dân tộ ũ được phản ánh
trong ngôn ngữ của nó(1a). Theo Levy Bruhl, Freud, Saussure, biểu tượng
(symbols) là một dấu hiệ k ô đầy đủ và
t
í
xá , v
ũ
t e
Augustine, biể tượng chỉ là một cách khác
để nói về những gì mà một dấu hiệu nói
(1b)
. Dẫu có nhiều quan niệm khác nhau,
biể tượ
tr
vă
ươ
vẫ được
biể đ t qua mã ngôn ngữ và chuyển hóa
thành biể tượng nghệ thuật, - vừa lư
ữ
các giá tr vă óa, tồn t
ư á b ểu
tượng thẩm mỹ, cổ mẫu - vừa chuyển tải,
sáng t vă óa
Tùy thuộ v
ô trường, thờ đ ểm
vă óa ụ thể và những ki n giải mà mỗi
biể tượ được khám phá ở những chiều
kí k á
a N ưl
ột đơ v ơ bản
của vă óa, b ể tượng trong sự đa k t
các vỉa tầ ý
ĩa, lấy hình ảnh làm sức
m nh, luôn lấp lánh nhiều giá tr vẫy g i.
Tìm hiểu các biể tượng, tức giải mã
những chất liệu nghệ thuật ki n t o tác
phẩm từ những giá tr vă óa dân tộc.
ồng thời, lý giải bản chất giá tr nghệ
thuật vừa từ chính bả t â vă bản, vừa từ
bê
vă bản, từ nhữ
ă lượng
đặc biệt ươ
ì tr
vô t ứ
ười
nghệ sĩ Bút pháp ảo hóa, linh thiêng hóa
và nhữ s y tưởng, những tri t luận về
đời sống khi n sức dung chứa của những
biể tượng trở nên vô h n, luôn chứa đựng
59
những “ yề tí vă óa â l ” ự
va đập, xâm thự , a t a vă
á, sự chi
phối của các y u tố thờ đ i khi n các biểu
tượng có sự du hành, chệch khỏi các biểu
tượng gốc, ẩn chứa những bi n thể, những
biể tượ
á s
đa lồng vào nhau.
Tuỳ vào nhữ đặ đ ểm riêng trong môi
trường sản sinh biể tượng, nhữ
đặc
trư vă óa, thờ đ … để nhận diện biểu
tượng. Tuy chỉ có tính chất tươ
đối,
ư đây ũ l
ột y u tố đá lư ý
để luận giải những trầ tí vă
á ữa
các dân tộc, các thờ đ i.
2.2. Quá trình toàn cầu hóa dẫ đ n sự
bi đổi hệ ì tư d y, ù với những
t ay đổi tất y u của l ch sử - xã hội và bản
t â vă
đã l
ảy sinh nhiều khuynh
ướng á tâ tr
t ơ V ệt đươ đ i.
ề đó x ất phát từ tinh thần dân chủ và
tư d y đối tho i, những nỗ lực tự sáng t o,
nhữ s y tư v trải nghiệm của cá nhân,
trê ơ sở ti p xúc vớ á tr lư t ơ
đươ đ i và hậu hiệ đ i của nhân lo i.
N ư đổi mới không hẳ l đ n tuyệt
với truyền thống. Nhiều y u tố của truyền
thống vẫn tồn t , ư k ểu tổ chứ đồng
dao, hình thức huyền tho i - tâm linh, hiện
thực huyền ảo... ồng thời, những cách tân
m nh mẽ của t ơ V ệt trong nỗ lực ki n t o
diện m o mới, thi pháp mớ , đã đe l i
những thành tự đá kể
ơ V ệt đươ
đ i vừa ti p bi văn hóa nhân lo i, vừa là
sự k thừa, làm mới những biể tượng
trong truyền thống, sáng t o các biể tượng
mớ C í
á q y ướ vă óa chi phối
cả quá trình ki n t vă bản nghệ thuật
t ơ, lẫn nỗ lực diễn giả vă bản của ười
đ c. Tất cả á k y
ướ
á tâ t ơ
Việt đươ đ đề l đ ể đ ,
đí đ n
là các giá tr vă óa, n u thành tự t ơ
không k t tinh ở các giá tr vă óa, sẽ khó
tồn t được với thời gian.
N t ơ í
l
ười k t nối quá
khứ với hiện t i trong sự tươ t ô , l
ứng vớ tươ la L đứa con của dân tộc
Việt, sinh thành và lớn dậy tr
lò vă
hoá Việt, á t
â đươ đ i chuyển tải
hồn vía dân tộ v t ơ Một sự tải chở tự
ê
ư ơ t ở. Khám phá huyền tho i
vă
á tr
t ơ, ũ l để nhìn nhận giá
tr , đó
ó , ủa các thi nhân vào ti ng
nói chung của vă
c dân tộc.
Tác phẩm nghệ thuật là mả đất màu
mỡ cho sự tham dự, song chi u của huyền
tho i - l ch sử và sự nảy mầm các biểu
tượ
ươ
ì
tr
vô t ứ
ười
nghệ sĩ Huyền tho i về lửa xuất hiện trong
t ơ a đươ đ
ư ột ám gợi về những
huyề tí xa xưa t ời hồng hoang nguyên
thuỷ, ng n lửa thắp sáng, giữ cho các bộ
l c tránh thú dữ, lửa là phần không thể
thi u của nhiều nghi lễ. Lửa hủy diệt và tái
sinh, soi sáng nội giới và ngo i giới, là
ă
lực của sự sống, vì vậy lửa được
ưỡng v
tr
á tô
á “C úa
K tô v á t á , tá s
ơ t ể bằng cách
đ q a lửa lò của xưở rè ”(2a) “N ững
ườ t e
á bước vào lửa để tự
giải phóng khỏi thân phậ
ười
phải ch đự ” (K
D ch)(2b). Ở Ấ
ộ,
á
á
á đều xem lửa l
ươ t ức
xóa đ
ững xấu xa, tái sinh sự thuần
khi t. Trong kinh Upanishad lửa “b ểu
tượng Kundalini thiêu cháy trong Yoga và
lửa bên trong của giáo phái Mật tông - đặt
lửa ứng với trái tim”(2c) N ười Ấ
ộ cho
rằ “ ể được lửa là hiể được cả vũ
trụ”(3a). Khó có thể dẫn h t những khao
khát vô biên về lửa, song có thể nhận thấy
lửa và những tri nhận về nó có thể giúp con
ười khám phá nhữ tươ t ô bí ẩn
giữa các tầng hiện thực. Không phải ngẫu
ê , t ơ a đươ đ i l i xuất hiện nhiều
biể tượng về lửa ư vậy (khảo sát tuyển
60
t ơ “C â
ổ” - Nguyễn Quang Thiều,
lửa xuất hiện 234 lần/144 bài). Truy
nguyên những phẩm tính sáng t o của thi
nhân, những viễn mộng, có thể thấy đây l
một lo i kinh nghiệ đặc biệt ươ
ì
trong vô thứ
ười nghệ sĩ: “ ất cả là sáo
mòn, tất cả là vô sinh trừ ng n lửa/ Vừa
thức dậy d u dàng tắm rửa nhữ ba
a”
(Hòa âm của những đa bào - Nguyễn
Quang Thiề ), ư ột d ng ă lượng
tập thể ô dưỡng xung lực sáng t o của
ười nghệ sĩ “Vă óa
y
ở ra
trướ
ú ta ư ột hệ thống phổ quát
của các biể tượ đượ đ ều khiển bởi
cùng nhữ
t a tá ; trường biể tượng
này có sự thống nhất, v vă óa xét tr
tất cả á
ươ d ện là một ngôn ngữ”
(Roland Barthes)(3b). ó l sự dung hợp
giữa vô thức tập thể với vô thức cá nhân,
một cách thức hiển lộ các cấu trúc, ký tích
vă
á â l i trong sự hoà quyện thẳm
sâu với vô thức sáng t o của ười nghệ sĩ:
“N ững con sóng triệ
ă đê
ồng,
mệt mỏi/ Ta không sao cứu nổ / …/ Hỡi
mặt trờ , ơ đa đớn của lửa/Những tấm
lướ bù ra ư đá
áy” (Xô-nat hoàng
hôn biển - Nguyễn Quang Thiều). Ở đây,
lửa là sự hiện diện của cái không thể xóa
bỏ và trong những t bào nhỏ nhất nó vẫn
lư
ữ ký ức về quá khứ của mình. Cái
“b n mất” tr
ó t ực ra chỉ đơ
ản là
khoác một hình thức khác. Lửa tr
t ơ
đươ đ i có khi hiện hữu trực ti “lửa”,
“ n lửa”, “ ặt trờ ”, “b p lửa”, “đá
áy”, “tr ấ ”, “lóe sá ” Có lú lửa
mộ
ơ tr
“
k ó ”, tr
“đất
ấ ”, “lóe sá lưỡ y”, “lóe lê á sá
thủy thầ ” có lúc lửa lấp lánh những trải
nghiệm cá nhân, xuất hiện ở hình ảnh của
ng đè dầ “ ãy
tô
út lửa/ Trong
ô
ùa đô / ể tô sưởi ấm/… /
Lửa ãy
e
ươ
ặt sá ” (Mấy
đoạn thơ về lửa - Lư Q a Vũ), “Tôi hát
bài hát về cố ươ tô / Trong ánh sáng
đè dầu/ Ng đè đó ô b tô để l i/
ẹp và buồ ơ tất cả những ng đè /
Thuở tôi vừa sinh ra/ mẹ đã đặt ng đè
trước mặt tôi/ ể tôi nhìn mặt đè
b t
buồn, bi t yêu và bi t k ó ” (Bài hát về cố
hương - Nguyễn Quang Thiều). Ng đè
dầu thắ sá , ô dưỡng tâm hồn bao
ười, biể trư
nh phúc, ánh sáng,
ơ ấm trong những ngôi nhà Việt xưa:
“N e a a lửa b
ù rơ r / ng n
lửa chiều mẹ ủ đã ười nă … chiều nay
về mẹ đốt lửa
ơ” (Giấc ngủ trưa của
người lính an dưỡng - Thanh Thảo). Ánh
đè , b p lửa leo lét tụ k t những mộng m ,
ô đơ , ả những ảo ảnh ám gợi tuổ t ơ
bao th hệ. Lửa đè , b p lửa trở thành một
biể tượ đẹp, gắn bó chặt chẽ với đời
số
ư ột mảng ký ức dân tộ , được
lư
ữ, di truyền qua nhiều thờ đ i. Với
Thanh Thảo, n u cỏ là sức sống mãnh liệt,
dai dẳng thì lửa chính là sức m nh, cỏ
a đ
ười ý chí quật ường
thì lửa ũ tô đú
bả lĩ bù
cháy h t ì vì q ê ươ , ổ quố “t
hệ chúng tôi bùng ng n lửa chính mình/ soi
sá đườ đ tớ ” (Một người lính nói về
thế hệ mình - Thanh Thảo). Ng n lửa hóa
thân vào nỗi nhớ tình yêu, h nh phúc và lý
tưở : “ở đó b n anh phải gỡ giàn ba lô/
k ơ
n lửa nhữ t á
ă đờ lí ”
(Lẽ ra - Thanh Thảo). Trong tìm hiểu biểu
tượ , tư d y
ườ t ường tìm cách
phát hiện, bóc trần cái mù mờ, ẩn giấu nằm
trong cái rõ ràng. Sở dĩ ư vậy là do quan
niệm cho rằ
ười không hiể được
chính mình, b e đậy bởi chính mình.
V ũ k ó ó
t nhữ t ô đ ệp
nhắn nhủ từ những huyền tho i nhân lo i,
được tái sinh trong những hình hài lửa
khác nhau của t ơ a đươ
đ ,
ư
61
tử k
ưa k p khai sinh. Thi nhân nhận ra
sự không trùng khít giữa
ười với bản
thể th giới, vì vậy khát khao tìm ki m sự
tươ t ô vớ đất trời là khao khát vô
biên. Trong khoả k ô đứt đ n giữa
mình và th giới, từ những khát v ng
t ường xuyên muố vượt qua nó, thi nhân
đã t o ra một th giới riêng của mình: th
giới của vă óa, t giới của tất cả những
cái nảy sinh theo ý muố
ười, là th
giới của tự d : “ ể bàn chân ta sáng lên
ng n lửa/ Thắp lên phần cháy dở đê
q a ” (Nhóm lửa - Ma Vă
ấn)
Chính vì vậy, lửa đã ở rộ b ê độ
sống, b ê độ sáng t o cho thi nhân. Tình
yêu, trong sự tận hi n tột cùng, linh thiêng,
huyền nhiệm của ó đã àm chứa những
bản chất của lửa “ ay t cho th giới
của khách thể, sự ơ ộng về lửa l đồng
đẳng vớ ơ ộng về tì yê ”(4). Trong
Siêu lý của tình yêu, (Vladimir Soloviev,
NXB Vă óa
ô t &
Vă óa
Ngôn ngữ ô
ây, 2005),
e a er
ũ cho rằng tình yêu còn tồn t
ư ột
xá tí
động phản kháng thực t i
nhàm chán, tìm ki m, khám phá bản thể
tr
v yê t ươ ,
n dâng, cho,
nhận. Lửa hiện hữ
ư ột phần của hiện
thực tâm linh, hiện thực của õ ơ, ủa vô
thứ V đó ũ l t giới của t ơ, ủa
tì
yê , vì “ ơ ũ
yền diệ
ư
trờ ” (C arles e r f rd) Với Mai Vă
Phấn, Vi Thùy Linh, lửa là sự tôn vinh
những hòa quyện thể xác tột cùng trong
tình yêu, lửa thanh tẩy
ười khỏi th
giới hỗn mang và ki n t o một th giới
khác: “C ộ
ảy/ tr
t
ữ
dả
ù d / đáy sô q ặ t ắt ưa t
sá /
ô
ậ
ặt á
y/ lửa
ật/ sụ sô
ầ
ụ/ đỉ
ây ù
ụt bố a ” (Đất mở - Ma Vă
ấ ).
ól
n lửa bỏng rát khát khao, cuồng
Prometheus trong thần tho i Hy L p, chấp
nhận sự trừng ph t của Ze s, đe lửa Trời
ch
ườ , x a đ ô
ội, u tối.
ó ột phầ l ă lực của sự số , ă
lực của sáng t tr
va trò tá s , được
hợp nhất tr
“ ơ đa đớn của lửa”
(Nguyễn Quang Thiề ), k “N ận ra mình
là hòn than cháy dở đê q a”. (Nhóm lửa Ma Vă
ấn). Tri t h
ươ
ô
xem sự tươ
ợp giữa
ười với bản
thể th giớ
ư ột minh tri t của nguồn
gốc tâm linh. Lửa thể hiện nhữ đa
ê,
khát khao sáng t o nghệ thuật của
t ơ
Chính vì vậy, trong những ham muốn,
mộ
ơ sá t o nghệ thuật, lửa chênh
vênh, hỗn lo n, nguồ ơ ủa những thiêu
đốt vô thức, tồn t
ư ột ki n trúc
chiêm bao dẫ đưa ười nghệ sĩ: “ ơ âm
â ,t ơt
t ót ật mình kinh hãi chảy
đê
ồ
ư lửa li ” (N yễn Quang
Thiều). Lửa ũ k ơ dậy những miền ký
ức sâu thẳ đầy mới l , ám ảnh, dày vò, là
nhữ
ơ đa đứt nghi n da th t trong vô
thức sáng t o của t
â : “đừ đ ổi theo
tôi/ lửa trắng/ cụ ướ đá ta tr
c
ly/ ơ
ó â t o mùi sắt gỉ/ đừ …”
(Lửa trắng - Thanh Thả ), “Vội vã những
ngôi sao tìm chỗ được nhìn thấy, vội vã
â t ơ tì
n lửa” (Vội vã - Thanh
Thảo). N u không có lửa sáng t o, lửa đa
ê, â t ơ ỉ là sự sao chép hiện thực
vụng về, nh t nhẽo. Ng n lửa của sự sáng
t k ơ ợi nhữ đa
ê bù
áy ủa
nội lực, không phải muố l ó, đốt là
cháy, nhiề lú vượt ngoài tầm tay với,
trốn ch y trước sự bất lực của ười nghệ
sĩ C í
vì vậy, lửa sáng t o, lửa yêu
đươ , l ô l t ứ huyễn hoặc nhất. Nó
mời g
ườ đ n với sự bừng nở của
t ă , ở ra b ê độ vô h n của sáng t o
nghệ thuật và những linh cả t ơ a, â
t ơk ô
ó lửa, đồ
ĩa với sự khai
62
d i của tình yêu trong bả tí được hòa
hợ , được nhất thể hóa. Hành trình nhất thể
á đó đã tá s
ột ng n lửa khác, lung
l
ơ , rực cháy bả ă số vĩ
ửu.
Sự thánh thiện của một bả ă sống
mãnh liệt tr
“Mùa t ụ mầm - Vi Thùy
L ”, đã tái sinh những mầm sống mới,
ười tìm thấy ở đó ững khao khát
tự nhiên thuở
yê sơ Ước nguyện v n
vật sinh sôi nảy nở, phồ v
đã được
chuyển tải trong lễ hộ Nõ Nường của dân
a xưa ờ mang màu sắ , ơ t ở mới
của thờ đ i: “Bừng từ
đê lưỡ
ư
ng n lửa/ li
v t â só
ó ” (Mùa
thụ mầm - Vi Thùy Linh). Lửa tr
t ơ a
đươ đ i là lửa tình, men say của h nh
phúc trần th “ r
vũ đ ệu nắng/ Trong
ti t tấ
ưa/ từ ơ k ởi nguyên/ lửa m c
mầ t e đường cong thân thể/ D c hai
ngàn dặ / Vũ trụ nhập men theo sự cuồng
nhiệt của a
ườ được sinh ra cho
a ” (Lửa trắng - Vi Thùy L ) “A …
ãy đ …
đê
y áy bù
bã
lửa” (Gọi nguồn - Vi Thùy Linh).
Những biể tượng tiềm ẩn một sự sống
mãnh liệt và hàm chứa nhữ lưỡng giá,
trùng phức khi n lửa trắng là những ám
ảnh kỳ l , những suy nghiệm của vô thức
về sáng t o nghệ thuật tr
t ơ
a
Thảo. Lửa tr
t ơ V
ùy Linh mang
tí
ướ
t ượng về cõi anh, phương
anh: mầm lửa, đê tr yền lửa, núi lửa, bầy
chim lửa... Tì yê t ă
a từ những
khát khao bản thể của
ười, lửa mở
rộ b ê độ sống của tâm hồ v dường
ư t õa mãn những câu hỏi về bản thể và
ư vô Lửa đã k ơ dậy những gì tốt đẹp
nhất của sự sống, làm lành l i những nỗi
đa , â sủ tì yê
ười.
N ư tr
tí l ê ệ mật thi t và
lưỡng giá của nó, biể tượng lửa ũ
a
ĩa ủa sự tàn phá, huỷ diệt:
“E lầ lũ l đ trước nhà anh nhặt xác
nỗi buồ , đốt lên thành lửa/ Rồ đ / a
lư
e
y ắng tắt” (Từ phía ngày
nắng tắt - Vi Thùy Linh). Các thuộc tính
của lửa v tì yê ũ k ô
ừng lan
toả với những bỏ rát v t ê đốt, những
khoảng trống, nhữ
ơ ồ, nghi hoặc.
Lửa ũ
ó
đã
b ô
ì
t e
nhữ
ơ
ồng say của hờn ghen, lửa
bả ă , dục v
đủ sức cắt chiều thành
những vụn mả , vươ
vã Lửa trong
quan niệm của Nho giáo ứng vớ
đỏ,
ẩn ở trá t , l ơ ủa “tì yê v sự
giận dữ” “Nó đốt cháy, tàn phá, tiêu huỷ,
lửa của dục v ng, trừng ph t, chi n
tra ”(5) r
t ơV
ỳ Linh, lửa còn
là bản thể
ười trong tình yêu, sự hờn
ghen, lòng tổ t ươ : “N ườ đ b ủa
đê la k ỏi vòng t ch lặ /
tì
ột
mặt trời m c lửa/ r
đê ” (Điều anh
không biết - Vi Thuỳ Linh). Lửa vừa thổi
bùng nhữ k át k a
ư
ũ
ủy diệt
tất cả khi con n ười ch m phải nhữ đ ều
giả dối, những giá tr ảo. Lửa ở đây k ô
ò
ĩa tá s
l lửa thanh l c,
tẩy u , đốt đ
ững giả dối phù phi
để
khẳ đ nh giá tr thự tr
đời sống.
Lửa còn là ánh x của cái tôi cá nhân
đầy ư tư, đa a , đầy ắp những khát
v ng mãnh liệt trong tình yêu, trong sáng
t o, và cả trong vấ đề tồn t
óý
ĩa
của chính bản thân mình. Lửa ư l
ột
ă lượng sống, là những xung lực trong
tình cảm, khát khao mãnh liệt, mà n u
thi u lửa, đời số
ười trở nên nhàm
chán, nh t nhẽo vô v . Quấn luy n, buộc
ràng với biể tượng lửa là những vấ đề về
cuộ đờ ,
ười, lẽ sinh tồn, sự ra đ ,
trở về, những dò tìm bản nguyên của h nh
phúc, khổ đa , tì
yê , sự sống và cái
ch t… “ ng bẻ củi vang lên/ Ng n lửa
gần ũ v l
t ê
ựa mình thức dậy/
63
Có bướ
â vô ì đa đ q a đống
lửa/ Làm những làn tro ấm khẽ bay lê ”
(Thời gian - Nguyễn Quang Thiều). Lửa ở
đây l
ột ký hiệ được mã hóa ý
ĩa,
vừa gợi những ấ tượng trực ti p về thực
t i hiện hữu, vừa khải th tâm linh về
những tầng hiện thực khác, trù đ ệp giữa
quá khứ hồng hoang các bộ l c, các cuộc
viễ d
ươ q a sa
c l nh buốt
đê t â
ư bỏng rát khi mặt trời soi
chi u. Lửa là chi c cầu nối giữa
ười
và thần linh, trong tàn tr t ê đốt lễ vật
dâng lên trờ ,
ườ ướng về cõi trời
để cầ x ơ
ước từ lửa thiêng. Lửa b o
t t ê đốt dâ đe tr
Bình Ngô đại
cáo của Nguyễn Trãi, lửa thắp rực mùa hè
tr
t ơ N yễ D : “ ầ tường lửa lựu
lậ lòe đâ bô ” (Truyện Kiều), đ n
Nguyễn Quang Thiề : “N n lửa thiêng
triệu triệ ă / Sẽ tự mình thức dậy/ Nấu
một nồ ơ
p hoa vàng/ ơ lặng lẽ
vào mo cau cổ tích/ Và mang ra b n sông/
Và thả vào b n sông/ ó l lú
bống
đe / Nổi lên giữa dò sô
áy/ ô ắt
sá
ư hai vầng Nhật, Nguyệt/ ể cho
ban mai một giải trứng hồ ” (Con bống
đen đẻ trứng - Nguyễn Quang Thiều). Lửa
ở đây l ì ảnh phóng chi u của các vỉa
tầng ký ứ vă óa dân tộc và nhân lo i.
Ng n lửa thiêng từ tay thần Prômêtê, từ
huyền tho i Thánh Gióng lớn lên từ b p
lửa thổ ơ
ủa cộ đồng dân tộc, ng n
lửa nấu nồ ơ
a ă
ã k ô
vơ ,
n lửa trong cô Tấm hóa thân từ con
bống, quả th , thổ ơ cho bà lão tốt bụng
ư a
ì … vv
2.3. Tính chất trùng phức của ngôn
ngữ biể tượng khi n lửa tr
t ơ a
đươ đ i liên tục gợi ra những phức thể,
những ấ tượng, ám gợi. Nó làm hiển lộ tư
d y t ơ đa ứ v ũ l tư d y đ ển
hình của t ơ V ệt Na đươ đ i. Câ t ơ
ũ d , ắ ,
ú ơ , ội hàm
phả á
ũ rộ
ơ , á ì tượng l ,
nhiều khi mờ m t, ngôn ngữ biểu hiệ ũ
đa tầ
ơ Không phải ngẫ
ê , t ơ
Việt đươ đ i ẩn chứa nhiều huyền tho i
về Lửa đ n vậy. Câu hỏ đặt ra là: giữa sự
bủa vây của á
ươ
t ện thông tin
truyền thông, quảng cáo, trong xã hội hậu
hiệ đ i, do xã hội toàn cầu hóa, đâ l
á
tr thực của đời sống và bản thể? Giữa
những bất tín và xác tín nhận thức, sợ hãi
và âu lo, hoang mang về bản nguyên hiện
thực và bản thể, t ơ a đươ đ i và những
giá tr vă óa trong các biể tượng sẽ vén
mở những hy v ng gì? Muôn ngả đường
đề ướng về một đí : đời số r ê tư
và tâm thức cộ đồng là hai mặt không
tách rời của hiện hữ C
ười càng cô
độ , a
a
ơ á ,
ó
cầu tìm về õ ư yền của tâm linh dân
tộ , ư ột ă ước, một xác tín, một
truy nguyên phẩ tí
ười của mình.
ơ a đươ đ i, lầ lượt phục hồi và
biện giải từng phần huyền tích dân tộ , ư
l ơ sở hiện hữu của
ườ
ó l
ươ t ứ để hóa giải thực t đầy rẫy
những phi lý, mong manh những giá tr và
những bất ổn tồn t i, của xã hộ đươ đ i.
Huyền tho i, trầ tí vă óa với những
đ ệ trù
ý
ĩa được sử dụ
ư
những nguyên liệ , ươ t ện k t cấu thi
phẩm, tháo dỡ cú pháp truyền thố
để
ki n t o cú pháp mới, tan chảy trong sự
nhập nhằ
ướ đô ủa ngôn ngữ vô
thức. Chính biể tượng và những ám gợi
ư yền của nó khi n ngôn ngữ dân tộc
đượ “l
t ê từ vựng và giải
ó
ú á ” ( Ba elard), l
chứng cụ thể và thuy t phục cho sức sống
của huyền tho i, cổ mẫu và quá trình giao
thoa ti p bi vă óa của dân tộc trong
t ơ V ệt đươ đ i.(6) Bởi bất kỳ sự giao
64
điển tu từ - Phong cách thi pháp học, NXB Giáo
dục, Hà Nội: “biể tượ vă
c là những biểu
tượng trong sáng t vă
c tức là những hình
ảnh, tín hiệu ngôn ngữ trong tác phẩ vă
c có
tính khái quát và phổ bi đ n mức có khả ă
gợi ra một hình ảnh khác hoặc một số phẩm chất,
một số đặ trư k á vớ đố tượng biểu hiện”.
N ư vậy, biể tượ được hình thành vớ
ươ
thức sử dụng một lo i môi vật để môi giới tri giác
cái bất khả tri giác. Với cách thức “một hình ảnh
cụ thể mà nói lên một sự gì trừu xuất hay vắng
mặt”, biể tượng có nhiều d ng thức khác nhau:
biể trư , b ểu hiện, dấu hiệu...).
(2a) (2b) (2c)
- Jean Chevalier (2002), Từ điển
biểu tượng văn hóa thế giới, NXB
Nẵ ,
Nẵng, tr. 545, 546.
(3a)
- Doãn Chính (chủ biên) (2006), Veda Upanisad, NXB Chính tr quốc gia Hà Nội, tr 28
(3b)
- Ngân Xuyên - lyluanvanhoc.com.
N ồ :d
t e
yê bả t
N at
í
Znanie -Sila (11-12/1998) Bả d
t
V ệt:
(4)
- ỗ Lai Thúy (2000), Phân tâm học và
văn học nghệ thuật, NXB Vă óa ô t ,
Nội, tr.265.
(5)
- Jean Chevalier (2002), Từ điển biểu tượng văn
hóa thế giới, NXB Nẵ , Nẵng, tr.548.
(6)
- Paul N. Lakey (2003), Abilene Christian
University, Acculturation: a Review of the
Literature, Intercultural Communication Studies
XII-2 2003, df: “
w at d es a lt rat
mean? When individuals or groups of people
transition from living a lifestyle of their own
culture to moving into a lifestyle of another
culture, they must acculturate, or come to adapt
the new culture's behaviors, values, customs, and
language. The word 'acculturation' is the act of
t at tra s t
”
thoa, ti p bi vă
óa
ũ sẽ trở
t
vô
ĩa u không t o ra giá tr ,
không bám rễ vào truyền thống và ký ức
vă óa của dân tộc, nhân lo i.
Biể tượng lửa ư ột ẩn dụ trùng
phức, mở lối dò tìm những hiện hữu ở tầng
sâu m ch ngầm của vă bản, ti t lộ bản
chất, tư tưởng, tri t lý chiều sâu của t ơ a
đươ đ
ồng thời gợi dẫ
ườ đ c
khám phá các vỉa tầ vă óa tồn t i trong
tác phẩm ư ột thực thể tự tr nằm ngoài
sự kiểm soát của ười nghệ sĩ Lửa vừa là
minh chứng mặc nhiên cho những huyền
tho i, trầ tí vă óa tồn t i ở tầng sâu
vô thức, k t hợp với trải nghiệ x
đột
hiện hữu của
vă , t o nên biể tượng
phổ q át ư ột cách phóng chi u nội
cảm lên ngo i giới, làm nên sự s
động
và sức sống lâu bền của thi phẩm. Các thi
â đươ đ i ch u ả
ưởng sâu xa của
tư tưở vă
á ươ
ô ,
ười,
đ a danh, những sự kiện l ch sử, hóa thân/
tồn t , t e
ươ t ức huyền tho i trong
lòng cộ đồng dân tộc. Vì vậy, khám phá
huyền tho i lửa, trầ tí vă óa trong
t ơ đươ đ , ũ l để nhìn nhận v trí,
giá tr , đó
ó , ủa thi nhân, vào ti ng
nói chung của vă
c dân tộc.
Chú thích:
(1a) (1b)
- Tzvetan Todorov - Theories of the
Symbol (Translated by Catherine Porter), Cornell
University Press, Ithaca, New York, 1984.
(p 286) (p. 291).
(Language is the first of all expression of the
individual... The spirit of the nation is reflected in
its language.
For Levy - Bruhl, Freud, and Saussure,
neoclassics all (in very different ways), the
symbol is a deviant sign, or an inadequate one.
For Augustine too, the symbol is only a different
way to say what a sign says).
(Xem thêm: Nguyễn Thái Hòa, (2005), Từ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chevalier Jean (2002), Từ điển biểu tượng
văn hóa thế giới, Nxb
Nẵ ,
Nẵng.
2. Doãn Chính (chủ biên) (2006), Veda –
Upanisad, Nxb Chính tr quốc gia Hà Nội.
3. Frye Northrop, Northrop Frye's Theory of
Archetypes,
/>der/frye/indexfryeov.htm.
/>
65