1
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
THỰC TRẠNG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN
LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN ERNST YOUNG
VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1 Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo
tài chính do công ty kiểm toán Ernst & Young thực hiện tại công ty ABC
2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán
a. Phân công công việc:
Tiến hành kiểm toán tại công ty ABC, công ty Ernst&Young đã cử ra
một nhóm kiểm toán gồm 5 người trong đó có một người phụ trách kiểm toán
chu trình tiền lương và nhân viên.
b.Xây dựng phương pháp tiếp cận
Chu trình tiền lương và nhân viên là chu trình quan trọng trong kiểm
toán báo cáo tài chính vì vậy để kiểm toán chu trình tiền lương thì đoàn kiểm
toán đã xây dựng phương pháp tiếp cận thu thập thông tin nhằm phân tích hệ
thống kiểm soát nội bộ từ đó làm căn cứ để xác định các thủ tục kiểm toán
thích hợp.
c. Tìm hiểu về khách hàng
Thông tin chung và tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Công ty ABC là một công ty cổ phần hoạt động tại Việt Nam được
chính thức thành lập vào ngày 23 tháng 11 năm 2004 với số vốn đầu tư trên
600 tỷ đồng. Hoạt động chính trong lĩnh vực thương mại như vui chơi giải trí,
cho thuê văn phòng, và kinh doanh siêu thị.
Cho đến cuối tháng 11 công ty cổ phần ABC có tổng số 395 nhân viên
bao gồm nhân viên kĩ thuật, nhân viên văn phòng và nhân viên của công ty
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
2
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
chứng khoán (là công ty con của công ty ABC). Tuy nhiên, lương của nhân
viên công ty chứng khoán được coi như một khoản được thanh toán bởi công
ty ABC thay mặt cho công ty chứng khoán ABC do đó khoản lương này được
ghi nhận vào tài khoản 142 (chi phí trả trước ngắn hạn).
Trong suốt năm 2007( tính đến tháng 6 năm 2007), có một vài sự thay
đổi lớn trong lực lượng lao động của công ty do chính sách nhân sự mới của
công ty. Số lượng lao động tăng lên 140 người để đáp ứng nhu cầu của bộ
phận chứng khoán vừa mới được thành lập thay vì phải sử dụng nhân lực
chứng khoán từ bên ngoài. Cũng vì thế, trong năm vừa qua, số lượng nhân
viên tăng lên 33 người chủ yếu là bộ phận văn phòng nhằm đáp ứng nhu cầu
về quản lý. Thêm vào đó, từ tháng 8 năm 2007, công ty chứng khoán ABC ra
đời đã tạo ra một sự tăng lên về số lượng nhân viên. Hiện nay, công ty chưa
có chiến lược cụ thể nào trong việc tăng lực lượng lao động của công ty.
Chính sách lương của công ty:
Số giờ lao động qui định là 44 giờ/tuần tức là 5.5 ngày/tuần đối với
nhân viên văn phòng và 48 giờ/tuần đối với nhân viên khác.
Trưởng phòng của mỗi phòng ban sẽ là người phê duyệt số giờ làm cho
nhân viên của họ.
Lương của nhân viên văn phòng và nhân viên được tính toán dựa trên
số giờ làm việc trên bảng chấm công.
Tất cả nhân viên đều được trả lương qua tài khoản ngân hàng và lương
sẽ được trả một lần vào ngày đầu tháng ( thường là ngày 7 hàng tháng) do đó
rủi ro của việc trả lương không đúng thời gian rất có thể xảy ra, trong quá
trình kiểm tra hợp đồng lao động và việc thanh toán lương KTV sẽ chú trọng
kiểm tra tính đúng kỳ của việc thanh toán lương.
Việc làm thêm giờ chỉ được tính khi có sự yêu cầu làm thêm của trưởng
phòng và yêu cầu tính thêm giờ cần có sự phê duyệt của trưởng phòng.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
3
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Cuối tháng bảng chấm công đã có chữ kí của trưởng phòng sẽ được tập
hợp và gửi cho phòng nhân sự. Phòng nhân sự sẽ tính lương cho từng người
dựa trên hợp đồng lao động, tỉ lệ trả lương và được đưa cho kế toán trưởng.
Kế toán trưởng xem xét lại một lần nữa sau đó đưa cho giám đốc phê duyệt
trước khi vào Sổ Cái.
Chu trình tiền lương – nhân viên của công ty ABC được mô tả như sau:
+ Qui trình tuyển dụng
Khi doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động, phòng nhân sự sẽ
tiến hành các thủ tục từ việc thông báo tuyển dụng, nhận đơn đăng kí, kiểm
tra trình độ và phỏng vấn. Khi được nhận vào công ty, mỗi nhân viên sẽ được
tham dự một khóa đào tạo trong vòng 1 tháng và nhân viên của công ty sẽ
phải trải qua 2 tháng thử việc.
+ Chính sách đãi ngộ đối với người lao động
Hiện tại công ty chưa có chính sách lương thưởng rõ ràng cho nhân viên
ngoài việc thưởng tháng lương thứ mười ba được phòng nhân sự tính theo số
tháng lao động.
+ Quản lý nhân viên và ghi nhận thời gian làm việc
Nhân viên trong công ty sẽ được quản lý dưới quyền của trưởng các
phòng ban thông qua bảng chấm theo dõi thời gian lao động của từng người.
Trưởng phòng quản lý số giờ lao động của nhân viên thông qua việc phê
chuẩn vào các bảng này hàng tuần. Cuối tháng trưởng phòng sẽ nộp toàn bộ
bảng chấm công của từng nhân viên trong phòng ban mình cho bộ phận nhân
sự để phòng nhân sự tính lương cho mọi người.
+ Tính lương
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
4
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Khi nhận được bảng chấm công đã có chữ kí của trưởng phòng, nhân
viên tính lương sẽ tính toán tiền lương thông qua phần mềm. Người lao động
sẽ được nhận tổng lương gồm: lương cơ bản, lương làm thêm ngoài giờ sau
khi trừ đi bảo hiểm xã hội (5% lương cơ bản), bảo hiểm y tế (1% lương cơ
bản), thuế thu nhập cá nhân…
Chi phí bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế (17%) sẽ được tính toán và đưa
vào chi phí lương .
Thuế thu nhập cá nhân được tính toán bằng phần mềm của phòng nhân
sự và thực hiện theo luật lao động của Việt Nam.
Sau khi được tính toán, kiểm tra và phê duyệt bởi trưởng phòng nhân sự
(bà Ngọc) và Tổng giám đốc, lương sẽ được trả thông qua dịch vụ rút tiền mặt
của ngân hàng.
Bên cạnh lương và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao
động, chi phí cho nhân viên còn bao gồm các chi phí khác như chi phí đồng
phục cho nhân viên, thưởng cho một số cá nhân có thành tích tốt, chi phí đào
tạo và các chi phí khác…
Kế toán tiền lương dựa trên các chi phí phát sinh từ các phòng ban và
phân bổ trực tiếp vào giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ Khái quát chu trình tiền lương và nhân viên của công ty ABC
Chu trình tiền lương và nhân viên của công ty ABC được khái quát như
sau:
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
5
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Sơ đồ 4: Chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty ABC
d. Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và tất cả
các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
520 “thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực
hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu
tài chính và các dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm cả việc so sánh số liệu trên
sổ Cái với các số liệu ước tính của KTV”.
Để có thể đánh giá một cách sơ bộ và xác định các khoản mục có biến
động bất thường, KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích trên bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kình doanh thông qua việc phân tích
ngang và phân tích dọc.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
Phòng nhân sự
Bảng tính thời
gian làm việc
được phê duyệt
bởi trưởng
phòng
- Thông báo tuyển dụng
- Thi và phỏng vấn
- Hợp đồng lao động
+ Thường xuyên
+ Tạm thời
Kiểm soát hàng ngày
+ Bảng chấm công
+ Hồ sơ nhân viên
+ Quyết định tăng lương
+ Báo cáo làm thêm giờ.
- Kiểm tra phê duyệt của
cấp trên
- Tổng giám đốc phê duyệt
Lương hàng
tháng
- Người lao động kí vào
bảng lương
- Xác nhận của ngân hàng
Trả lương cho
người lao động
- Kế toán tiền lương phân
bổ
- Kế toán trưởng phê duyệt
- Đưa vào sổ Cái
Phân bổ vào
chi phí khác
6
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Trước tiên KTV so sánh chi phí lương của năm trước và năm nay trên
bảng cân đối kế toán thông qua tài khoản phải trả công nhân viên (tài khoản
334) các khoản trích theo lương ( tài khoản 338) và thuế thu nhập cá nhân và
các khoản phải trả phải nộp khác cho người lao động.
Bảng 3: Bảng phân tích chi phí lương
Chi phí lương Năm 2006 Năm 2007
Năm 2007so với năm 2006
Chênh lệch số tiền
Tỉ trọng
(%)
Lương phải trả CNV 14,824,060,930 15,875,808,750 1,051,747,820 7,09
Các khoản trích theo
lương
1,774,981,536 2,040,535,037 265,553,501 15
Thuế thu nhập cá nhân 1,233,001,794 1,088,757,197 (144,244,597) (11,7)
Các khoản chi phí
khác
730,967,102 1,349,767,496 618,800,394 84,66
Tổng 18,563,011,360 20,354,868,481 1,791,857,121 9.65
Qua bảng so sánh chi phí lương của doanh nghiệp qua hai năm 2006 và
2007 KTV nhận thấy chi phí lương của doanh nghiệp tăng lên 1,791,857,121
tức là tăng 9,65%, sự tăng lên này là do trong năm 2007, công ty mới mở
thêm công ty con là công ty chứng khoán ABC nên số lượng nhân viên tăng
lên do đó chi phí lương cho số lượng nhân viên mới này là nguyên nhân của
việc chi phí lương tăng lên.
Bên cạnh đó KTV cũng tiến hành phân tích tỉ lệ tổng chi phí lương trên
doanh thu như sau:
Bảng 4: Bảng phân tích tổng chi phí lương so với doanh thu
Năm Năm 2006 Năm 2007
Tổng chi phí lương 18,563,011,360 20,354,868,481
Doanh thu 131,296,920,200 180,242,544,075
Tổng chi phí lương / doanh thu (%) 14,14 11,29
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
7
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Như vậy, qua bảng phân tích trên KTV nhận thấy cả doanh thu và tổng
chi phí lương của doanh nghiệp đều tăng lên tuy nhiên tỉ lệ tổng chi phí
lương/doanh thu của năm 2007 nhỏ hơn năm 2006. Trên cơ sở chính sách
lương và qui chế quản lý nhân viên trong công ty đã cho thấy doanh nghiệp
đã quản lý chặt chẽ quỹ lương và chi quĩ lương một cách hợp lý, phù hợp với
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, qua việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
bảng cân đối kế toán, KTV rút ra kết luận sự thay đổi trong chi phí lương của
doanh nghiệp không có biến động bất thường và sự thay đổi là tương đối hợp
lý.
e. Xác định mức độ rủi ro chung ảnh hưởng đến quá trình kiểm toán
chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty ABC
Công ty ABC là khách hàng thường niên của Ernst & Young Việt Nam
nên việc đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ không mất nhiều
thời gian của KTV.
KTV đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên 3 tiêu chí:
- Quản lý thời gian làm việc của người lao động.
- Tính lương cho người lao động.
- Ghi chép phân bổ tiền lương vào chi phí.
KTV chọn ra một số phòng ban và xem xét cách quản lý và phê chuẩn
thời gian làm việc của nhân viên trong 6 tháng cuối năm thông qua bảng thời
gian làm việc của nhân viên được chuyển đến phòng nhân sự vào cuối tháng,
bảng tính lương hàng tháng đã có sự phê duyệt của tổng giám đốc.
Bảng 5: Soát xét hệ thống KSNB tại công ty ABC
Các nghiệp
vụ
Sai phạm có thể xảy ra Mô tả hệ thống kiểm soát
Tình hình thực
hiện
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
8
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Thời gian
làm việc của
người lao
động
- Thời gian lao động có
thể ghi chép không đúng.
- Trưởng các bộ phận
phòng ban có xem xét phê
duyệt bảng chấm công
hàng tuần cho các nhân
viên của mình hay không.
Thời gian lao động lao động được cập
nhật hàng ngày trên hệ thống do nhân
viên tự làm. Bảng thời gian lao động
được in ra và kiểm tra, phê duyệt bởi
trưởng phòng để đảm bảo rằng thời gian
làm việc thực sự của nhân viên.
Thời gian lao động
được ghi chép đầy
đủ, được phê duyệt
đúng thời gian.
Tính lương
cho người
lao động
- Lương có thể tính toán
không chính xác.
- Bảng lương hàng tháng
có được xem xét phê
duyệt của kế toán trưởng
và tổng giám đốc không?
Vào cuối tháng, các bảng thời gian lao
động của nhân viên đã được phê duyệt
của trưởng các phòng ban sẽ được
chuyển đến phòng nhân sự để kế toán tiền
lương tính lương.
Bảng lương tổng hợp của được trưởng
phòng kế toán xem xét và chuyển cho
tổng giám đốc ký phê duyệt.
Lương của nhân
viên được tính toán
đúng theo qui định
trong hợp đồng lao
động
Ghi chép và
phân bổ chi
phí tiền
lương
Chứng từ hàng ngày cũng
như các khoản thu chi liên
quan đến tiền lương có
được xem xét phê duyệt
không và do ai?
Để đảm bảo chi phí lương được phân bổ
đúng tài khoản, kế toán trưởng xem xét
chứng từ và phê duyệt vào cuối tháng.
Bảng lương hàng
tháng đều được kế
toán trưởng xem
xét, ký phê duyệt.
Dựa trên việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình tiền
lương và nhân viên, KTV xác định rủi ro kiểm soát xảy ra các sai phạm trọng
yếu ở mức độ thấp vì việc xem xét phê chuẩn đối với các nghiệp vụ tiền
lương và nhân viên đều được thực hiện đầy đủ theo đúng qui trình cụ thể của
công ty ABC.
Bản chất kinh doanh của khách hàng là một doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, chi phí lương được tính theo số giờ công lao động nên việc tính
và trả lương tương đối rõ ràng. Bên cạnh đó, qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm
soát nội bộ, KTV thấy các chi phí lương phát sinh được phê chuẩn đầy đủ, các
nghiệp vụ đã ghi chép và phân bổ được xem xét, kí duyệt một cách đầy đủ
của kế toán trưởng và giám đốc. Hơn nữa, đây là khách hàng thường niên của
công ty, dựa vào hồ sơ kiểm toán năm trước và xem xét các nghiệp vụ bất
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
9
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
thường phát sinh trong năm nay ( không có nghiệp vụ bất thường), KTV kết
luận rủi ro tiềm tàng trong chu trình tiền lương là thấp.
Qua quá trình quan sát, phỏng vấn và xác định được rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát là thấp. Rủi ro kiểm toán chung được xác định cho chu trình
tiền lương là trung bình, do đó rủi ro phát hiện tương đối cao, KTV cần phải
tập trung thu thập bằng chứng đầy đủ, hợp lý và sát thực nhằm giảm tối đa rủi
ro kiểm toán có thể xảy ra.
Việc xác định số lượng bằng chứng cần phải thu thập sẽ được KTV thực
hiện trong chương trình Micro Start và phần mềm Ernst & Young Random sẽ
xác định chính xác những chứng từ, nhân viên nào cần được kiểm tra xem xét
kĩ lưỡng.
f. Xác định mức trọng yếu MP,TE, SAD
Dựa vào phần mềm GAMX, trưởng nhóm kiểm toán – người lập kế
hoạch kiểm toán xác định mức độ trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính
của công ty ABC (PM – mức trọng yếu kế hoạch). Do khách hàng phải chịu
sức ép tăng lợi nhuận chuẩn bị cho việc niêm yết chứng khoán trong năm nay
nên việc xác định mức trọng yếu này dựa trên cơ sở lợi nhuận sau thuế và
phân bổ cho từng chu trình được kiểm toán (TE: mức sai sót có thể chấp nhận
được cho từng khoản mục = 50% PM), những chênh lệch xuất hiện trong quá
trình kiểm toán nếu nhỏ hơn TE sẽ được tập hợp vào SAD ( mức sai phạm
cho tổng các chênh lệch kiểm toán) để xác định mức độ trọng yếu của tổng
những chênh lệch này liệu có ảnh hưởng trọng yếu đến chu trình được kiểm
toán hay không.
Ta có bảng giá trị các ước tính mức độ trọng yếu của KTV như sau
Bảng 6: Xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền lương
Mức độ trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính
(PM)
6.292.500.000
Mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền lương (TE) 3,146,250,000
Mức sai phạm cho tổng các chênh lệch (SAD) 314.625.000
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
10
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
g. Thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định rủi ro kiểm soát,
rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán và tính toán được số lượng bằng chứng cần
phải thu thập đối với chu trình tiền lương và nhân viên, kiểm toán viên thiết
kế chương trình kiểm toán cụ thể bao gồm các thủ tục sau:
- Thử nghiệm kiểm soát
+ Khảo sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên
Để khảo sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên, KTV thu thập
bảng tính lương và bảng chấm công của 12 nhân viên ở các phòng ban khác
nhau và của các tháng khác nhau để đảm bảo việc tính lương có chính xác hay
không, đồng thời KTV cũng đối chiếu với hợp đồng lao động xem các mức
lương và bậc lương, các khoản khấu trừ theo lương có khớp với nhau không.
Bên cạnh đó, KTV cũng kiểm tra tính hợp lý trong việc phân bổ chi phí
lương vào các tài khoản và kiểm tra sự phê duyệt trong các bảng tính lương
có phù hợp với chính sách của công ty hay không.
+ Khảo sát tiền lương khống
Để kiểm tra tiền lương khống thì KTV kiểm tra số giờ lao động khống,
do đặc điểm của doanh nghiệp, người theo dõi thời gian lao động và người trả
lương cho người lao động được tách biệt rõ ràng, việc thông báo chấm dứt
thanh toán cho nhân viên đã kết thúc hợp đồng cho phòng nhân sự được thực
hiện tương đối tốt do đó khả năng có nhân viên khống là thấp. Do công ty có
tính thêm giờ làm thêm cho người lao động nên khả năng khai tăng số giờ làm
thêm rất dễ bị xảy ra.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
11
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
KTV tiến hành kiểm tra việc phê chuẩn của trưởng các phòng ban trong
các bảng chấm công đồng thời KTV quan sát tình hình làm thêm giờ của một
phòng ban bất kỳ.
- Thủ tục phân tích
KTV thực hiện phân tích ngang thông qua việc so sánh tổng chi phí
lương và số lượng nhân viên của từng tháng trong năm để có một cái nhìn
tổng quan về sự biến động của quĩ lương và số lượng nhân viên qua 12 tháng
từ đó phát hiện ra những tháng có biến động bất thường.
Nếu tổng chi phí lương lớn thì KTV chú trọng vào việc phân bổ chi phí
lương xem có thích hợp không.
- Thử nghiệm kiểm tra chi tiết
KTV thực hiện kiểm tra chi tiết chi phí lương trên Sổ Cái các tài khoản
334, 338 và các tài khoản đầu 6 nhằm đảm bảo các mục tiêu: phân loại và
trình bày, hiện hữu và phát sinh, chính xác số học ,đầy đủ.
+ Khớp số liệu với Sổ Cái nhằm đảm bảo mục tiêu chi phí lương được
tính toán và kết chuyển đầy đủ, chính xác.
KTV liệt kê chi tiết các khoản mục chi phí trên Số Cái các tài khoản chi
phí của 12 tháng và kiểm tra chéo tổng của các khoản chi phí này với bảng
tính lương xem số liệu có khớp nhau.
+ Xem xét tính dồn tích của chi phí trên các tài khoản 334,338 và các
tài khoản chi phí nhằm đảm bảo mục tiêu chính xác số học, đầy đủ, hiện hữu
và phát sinh.
2.1.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán
2.1.2.1 Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thực hiện khảo sát tổng quan chu trình tiền lương nhân viên và khảo
sát tiền lương khống, KTV chọn ngẫu nhiên 12 nhân viên ở các phòng ban
khác nhau từ bảng tính lương và bảng chấm công để xem xét:
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
12
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
- Đảm bảo tiền lương cơ bản của từng nhân viên khớp với hợp đồng lao
động và chính sách tăng lương có chữ kí phê duyệt của Tổng Giám
Đốc.
- Bảng theo dõi thời gian lao động và yêu cầu làm thêm giờ phải có chữ
kí phê duyệt của trưởng các phòng ban.
- Đối chiếu giữa bảng thanh toán lương ròng cho người lao động phải
khớp với tài khoản ngân hàng của từng người.
KTV đã tổng hợp kết quả kiểm tra vào bảng sau:
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
13
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Bảng 7: Khảo sát các thủ tục kiểm soát tại công ty ABC
ST
T
Họ
tên
nhân
viên
Phòng ban
Ngày bắt
đầu
Lương cơ
bản
Trợ cấp
khác
Lương ròng tháng
Hợp
đồng
và
quyết
định
tăng
lương
Bảng
chấm
công
Bảng tính lương
Hóa đơn
chuyển
khoản được
phê duyệt
bởi kế toán
trưởng
Hóa đơn chứng từ chung
Chung
Trưởng
phòng
Kế toán
trưởng
Tổng
giám
đốc
Người
lập
Kiểm
sóat
Kế toán
trưởng
1 A Đâu tư 7.11.07 5,500,000 5,315,000 12.07 Có Có Có Có Có Có Có Có
2 B Kế toán 6.8.06 4,000,000 3,865,000 1.07 Có Có Có Có Có Có Có Có
3 C Kĩ thuật 11.4.06 3,500,000 3,365,000 8.07 Có Có Có Có Có Có Có Có
4 D Kinh doanh 6.7.07 5,000,000 4,865,000 9.07 Có Có Có Có Có Có Có Có
5 E Bảo vệ 25.9.05 2,000,000 1,865,000 3.07 Có Có Có Có Có Có Có Có
6 F Hành chính 10.5.06 3,000,000 2,865,000 6.07 Có Có Có Có Có Có Có Có
7 G Marketing 28.4.05 5,060,000 4,919,000 10.07 Có Có Có Có Có Có Có Có
8 H Chứng khoán 26.8.04 5,500,000 5,315,000 11.07 Có Có Có Có Có Có Có Có
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
14
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Qua bảng trên KTV thấy các thủ tục kiểm soát nội bộ của công ty được
thực hiện chặt chẽ và đầy đủ từ đó KTV rút ra kết luận hệ thống kiểm soát nội
bộ của công ty ABC là hiệu quả, rủi ro kiểm soát ở mức thấp.
2.1.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích cơ bản
Sau khi thu thập đầy đủ các chứng từ, thông tin và các chính sách liên
quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ chung cúa công ty, KTV bắt đầu thực
hiện thủ tục phân tích thông qua việc so sánh tiền lương trung bình của một
nhân viên và số lượng nhân viên qua 12 tháng trong năm nhằm đảm bảo tiền
lương nhân viên trong công ty ABC là hợp lý.
Như vậy công việc cần làm là thu thập bảng danh sách nhân viên hàng
tháng của công ty để thực hiện việc tính lương trung bình của nhân viên và
theo dõi sự biến động số lượng nhân viên trong công ty.
Biểu đồ 1: Biểu đồ phân tích thu nhập và tình hình biến động của nhân
viên tại công ty ABC
Nhìn chung chí phí tiền lương biến động cùng với số lượng nhân viên.
Cụ thể trong tháng 1 chi phí tiền lương thấp hơn so với các tháng khác vì trên
thực tế trong tháng 1 công ty mở thêm dịch vụ chứng khoán và sau đó dịch vụ
này đã được tách ra thành một bộ phận chứng khoán của công ty ABC vào
tháng 2 với trên 130 nhân viên chứng khoán.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
15
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Bên cạnh đó, có một sự tăng lên nhỏ trong chi phí tiền lương từ tháng 4
vì công ty bắt đầu thực hiện chính sách tăng lương mới (lương cơ bản tăng từ
750 nghìn lên 900 nghìn và khoản trợ cấp thêm cho nhân viên đã được KTV
kiểm tra trên quyết định phê duyệt của ban giám đốc) đối với công ty chứng
khoán.
Trong tháng tiếp theo có một biến động nhỏ trong chi phí tiền lương là
do một số nhân viên nghỉ việc và nghỉ thai sản.
- So sánh với kỳ trước, chi phí tiền lương tăng gần gấp đôi:
+ Giá vốn hàng bán: tăng 84% do việc thành lập phòng chứng khoán từ
tháng 2 năm 2007
+ Chi phí bán hàng: tăng 210% do bộ phận quan hệ khách hàng mới chỉ
được thành lập từ tháng 10 năm 2006 và số lượng nhân viên năm nay tăng
gấp đôi so với năm 2006.
+ Chi phí quản lý chung: tăng 58% do dự tăng lên đột ngột (gần gấp
đôi) về số lượng nhân viên văn phòng ( nhằm đáp ứng được yêu cầu của dự
án quản lý).
Bên cạnh đó, tỉ lệ trả lương cho nhân viên tăng mà chủ yếu là bộ phận
văn phòng.
Từ tháng 7 đến tháng 8 có xu hướng tăng lên về số lượng nhân viên do
công ty mở thêm công ty chứng khoán ABC bao gồm 2 chi nhánh Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh, tình hình này khá ổn định trong những tháng tiếp
theo.
Từ tháng 10 đến tháng 11, số lượng nhân viên tăng lên tuy nhiên những
nhân viên mới thì chưa được tính bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội do đó mà
chi phí lương của công ty không tăng lên trong 2 tháng này.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
16
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Từ tháng 11 đến tháng 12 có một sự tăng lên đáng kể về số lượng nhân
viên của công ty chứng khoán ABC của cả 2 chi nhánh Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh, do vậy mà tổng chi phí lương có xu hướng tăng lên.
Như vậy thông qua thủ tục phân tích kết hợp với chính sách lương và hệ
thống kiểm soát nội bộ tại công ty nhận thấy không có một biến động nào bất
thường xảy ra trong qui trình tiền lương và nhân viên tại công ty ABC.
Ngoài việc thực hiện thủ tục phân tích tiền lương và nhân viên trong suốt
12 tháng năm 2007, KTV còn thực hiện thủ tục phân tích đối với thuế thu
nhập cá nhân tại công ty ABC bằng cách thu thập số liệu thuế thu nhập cá
nhân của các phòng ban trong 2 tháng là tháng 9 và tháng 10.
Bảng 8: Bảng phân tích thuế thu nhập cá nhân của công ty ABC tháng 9, 10
Tháng Phòng ban Thuế thu nhập cá nhân(PIT)
9 Chứng khoán 1,000,000
Kĩ thuật
Văn phòng 89,686,012
Xử lý rác thải
Tổng 90,686,012
10
Chứng khoán
Kĩ thuật 1,250,000
Văn phòng 92,152,393
Xử lý rác thải
Tổng 93,402,393
Thuế thu nhập cá nhân trung bình: 92,044,202
Dự toán thuế thu nhập cá nhân trong 6 tháng 552,265,212
Số liệu theo sổ cái 468,699,516
Chênh lệch 83,565,696
Trong đó:
PIT của công ty chứng khoán 71,654,715
PIT của công ty quản lý quĩ 3,088,889
=> Chênh lệch còn lại 8,822,095
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
17
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Tóm lại khoản chênh lệch này tương đối nhỏ, không trọng yếu do đó có
thể kết luận là thuế thu nhập cá nhân tại công ty ABC được trình bày một cách
hợp lý.
2.1.2.2 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Sau khi thực hiện thủ tục phân tích và đánh giá ban đầu về hệ thống
kiểm soát nội bộ, KTV đã có được những kết luận sơ bộ về qui trình hạch
toán tại công ty là phù hợp với nguyên tắc kế toán và được thực hiện đúng
theo chính sách của công ty ABC. Để kiểm tra tính trung thực và hợp lý của
qui trình lương và nhân viên tại công ty ABC, KTV tiến hành thực hiện thủ
tục kiểm tra chi tiết về tiền lương và các khoản trích theo lương bằng cách thu
thập bảng lương chi tiết của ít nhất 5 nhân viên và xem xét tính dồn tích trong
tài khoản phải trả công nhân viên và các tài khoản chi phí.
Khớp số liệu với Sổ Cái:
Với mục tiêu đảm bảo các khoản chi phí lương được cộng và chuyển sổ
chính xác, KTV thu thập bảng lương, bảng chi tiết chi phí tiền lương hàng
tháng trong sổ cái và so sánh tổng chi phí lương hàng tháng với bảng lương.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
18
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Bảng 9: Bảng kiểm tra chi tiết kết chuyển chi phí tiền lương lên sổ cái
Tháng
TB
Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí quản lý
chung
Tổng cộng trên cân
đối
Theo bảng lương
Chi phí lương Phải trả CNV
1 320,484,525 208,595,919 535,065,352 1,064,145,796 1,097,813,241 854,149,087
2 676,733,108 374,149,501 688,820,699 1,739,703,308 1,364,506,463 1,250,045,667
3 619,860,881 221,395,585 676,594,909 1,517,851,375 1,393,744,633 1,164,613,343
4 622,123,794 286,608,483 731,898,297 1,640,630,574 1,592,456,574 1,347,751,190
5 582,446,563 223,359,159 900,770,329 1,706,576,051 1,575,396,360 1,378,759,587
6 482,831,400 145,187,031 984,580,148 1,612,598,579 1,423,856,759 1,345,637,784
7 537,122,320 189,064,798 873,341,144 1,599,528,262 1,561,018,400 1,303,278,283
8 583,849,871 161,518,370 858,411,205 1,603,779,446 1,526,713,072 1,277,360,713
9 531,003,504 189,809,271 1,081,684,726 1,802,497,501 1,624,050,941 1,356,015,319
10 554,131,084 162,182,259 1,050,570,398 1,766,883,741 1,740,289,611 1,454,090,264
11 580,722,067 204,767,158 1,179,536,054 1,965,025,279 1,883,503,485 1,567,906,576
12 759,614,925 201,162,824 1,374,870,820 2,335,648,569 2,001,951,577 1,664,585,879
6 tháng
cuối
3,546,443,771 1,108,504,680 6,418,414,347 11,073,362,798 10,337,527,086 8,623,237,033
Tổng
6,850,924,042 2,567,800,358 10,936,144,081 20,354,868,481 18,785,301,115 15,964,193,691
Do số liệu của 6 tháng đầu năm đã được kiểm toán nên KTV chú trọng
vào việc kiểm tra số liệu của 6 tháng cuối năm.
Theo bảng lương thì tổng chi phí lương chỉ bao gồm tiền lương phải trả
cho công nhân viên ( lương cơ bản và thu nhập khác), thuế thu nhập cá nhân
và các khoản trích theo lương ( bao gồm 13% bảo hiểm xã hội, 2% kinh phí
công đoàn và 2% bảo hiểm y tế) mà không bao gồm các khoản chi phí khác
(đồng phục, phí đào tạo…) cho cán bộ công nhân viên
=> Chênh lệch = 11,073,362,798 – 10,337,527,086 = 735,835,712
Khoản chênh lệch này bao gồm các chi phi:
- Đồng phục cho nhân viên: 186,942,653
- Chi phí khác cho nhân viên: 547,645,210
Chênh lệch còn lại: 1,247,849
Chênh lệch này nhỏ hơn SAD nên phần chênh lệch này là không trọng yếu
chứng tỏ tài khoản phải trả công nhân viên được trình bày không có sai phạm
trọng yếu.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
19
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Xem xét tính dồn tích của chi phí trên cơ sở kiểm tra chi tiết các tài
khoản (TK 334, TK 338, TK 622, TK 627, TK 642, TK 641)
Tài khoản 334:
Với mục tiêu đảm bảo tính trung thực của tài khoản phải trả công nhân viên,
KTV tiến hành chọn một số nhân viên trong các phòng ban đồng thời thu thập
hợp đồng lao động, bảng lương, các khoản phải trả công nhân viên, ủy nhiệm
chi và phiếu chuyển khoản ngân hàng.
Chi tiết trên tài khoản 334, ta có:
Số dư đầu kì: 1,345,637,786
Nợ 9,970,060,937
Có 9,262,005,696
Số dư cuối kì: 2,053,693,027
o KTV xem xét số liệu bên nợ của tài khoản 334
Trên cân đối thì khoản tiền thanh toán cho nhân viên: 9,970,060,937
Lương đã trả cho công nhân viên 8,623,237,033
công ty ABC ( theo bảng lương)
Chênh lệch : 1,346,823,904 (a)
Qua việc đối chiếu giữa bảng lương và số liệu trên tài khoản 142, KTV
thấy trong phần chênh lệch này bao gồm:
Lương của nhân viên công ty chứng khoán ABC : 1,330,620,978
Lương của công ty quản lý quĩ ABC : 44,800,000
Tổng 1,375,420,978 (b)
Chênh lệch ròng (a) – (b) = (28,597,073)
Tóm lại, khoản chênh lệch này không trọng yếu như vậy bên nợ của tài
khoản 334 được trình bày một cách hợp lý.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
20
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
o KTV xem xét số liệu bên có của tài khoản 334 bằng việc thu thập tài
liệu hợp đồng lao động, bảng lương và ủy nhiệm chi liên quan đến việc
thanh toán lương trong tháng 7,8,9,10 và 11 năm 2007.
Bảng 10: Chi tiết phát sinh bên có của tài khoản 334
Ngày tháng
Mã chứng
từ
Nghiệp vụ Số tiền
Tài liệu liên quan
Hợp
đồng
ủy nhiệm
chi
Bảng
lương
Tài liêu
khác
2/8/2007 BN-ABC
TT lương NV
tháng 7/07
1,052,407,058
Có Có Có Có
31/8/2007 BN-ABC
TT lương NV
tháng 8/07
1,112,681,214
Có Có Có Có
4/10/2007 BN-ABC
TT lương NV
tháng 9/07
1,213,695,276
Có Có Có Có
5/11/2007 BN-ABC
TT lương NV
tháng 10/07
1,399,832,577
Có Có Có Có
5/12/2007 BN-ABC
TT lương NV
tháng 11/07
1,685,911,669
Có Có Có Có
Bảng trên cho thấy việc thanh toán lương cho công nhân viên công ty
được thực hiện đúng và đủ trong hợp đồng, bảng tính lương và ủy nhiệm chi
cho thấy bên nợ của tài khoản 334 được trình bày một cách đúng đắn.
Tóm lại tài khoản 334 được trình bày một cách trung thực và hợp lý.
Tài khoản 338:
Với mục tiêu đảm bảo tính trung thực của tài khoản bảo hiểm y tế và bảo
hiểm xã hội, KTV thực hiện kiểm tra chi tiết số liệu của tài khoản bảo hiểm y
tế và bảo hiểm xã hội trong 6 tháng cuối năm (số liệu 6 tháng đầu năm đã
được kiểm toán) như sau
Bảng 11: Bảng liệt kê BHXH, BHYT 6 tháng cuối năm 2007
Tháng
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
bảng tính lương
Tổng số nhân viên
7 168,518,010 353
8 168,262,710 339
9 176,549,610 347
10 191,552,510 352
11 202,065,810 354
12 210,692,410 343
Tổng 1,117,641,060 2,088
Theo cân đối (không bao gồm chi phí
của nhân viên công ty chứng khoán)
1,110,051,060
Chênh lệch (7,590,000)
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
21
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Nhìn chung chi phí bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế dao động theo số
lượng nhân viên, khoản chênh lệch giữa số liệu được kiểm toán và số liệu trên
cân đối không trọng yếu nên có thể kết luận tài khoản chi phí bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm y tế được trình bày một cách trung thực và hợp lý.
Tài khoản chi phí (các tài khoản đầu 6)
Với mục tiêu bảo đảm không có sai phạm trọng yếu trong tài khoản trong
chi phí lương, KTV thu thập chi tiết chi phí lương của tài khoản giá vốn, tài
khoản chi phí bán hàng và tài khoản chi phí quản lý chung. Sau đó, KTV xem
xét các khoản lương thưởng cho nhân viên công ty tuy nhiên công ty ABC
không có bất kì một khoản lương thưởng nào.
KTV đã tổng hợp bảng chi tiết số liệu trong các tài khoản chi phí được tập
hợp từ bảng tính lương và số liệu đã được kiểm toán của tài khoản 334, tài
khoản 338 và thuế thu nhập cá nhân của nhân viên trong công ty ABC.
Bảng 12: Bảng chi tiết số liệu các tài khoản chi phí 6 tháng cuối năm
Số liệu kiểm toán
300607
Số liệu chưa được kiểm
toán 311207
Số liệu kiểm toán
311207
Giá vốn hàng bán
Chi phí tiền lương trong giờ 2,524,337,268 2,733,356,516 2,733,356,516
Chi phí tiền lương thêm giờ 143,899,393 69,857,118 69,857,118
Chi phí thuế thu nhập cá nhân 143,136,035 20,871,973 20,871,973
Chi phí BHYT, BHXH 327,181,575 410,603,160 410,603,160
Trang phục, bảo hộ lao động 10,090,000 156,679,400 156,679,400
Chi khác cho CBNV 155,836,000 155,075,604 155,075,604
Tổng 3,304,480,271 3,546,443,771 3,546,443,771
Chí phí bán hàng
- Chi phí tiền lương trong giờ
BP bán hàng & marketing
1,174,858,434 895,880,328 895,880,328
- Chi phí lương thêm giờ BP
bán hàng & marketing
12,254,076 18,371,892 18,371,892
- Thuế TNCN BP quản lý bán
hàng & marketing
89,497,551 75,732,360 75,732,360
- Chi phí BHXH, BHYT,
KPCĐ BP bán hàng &
marketing
146,877,753 116,810,100 116,810,100
- Chi phí đồng phục, BHLĐ
cho NV bán hàng
0 0 0
- Chi phí khác cho CBNV bán
hàng & marketing
35,807,864 1,710,000 1,710,000
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
22
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Tổng 1,459,295,678 1,108,504,680 1,108,504,680
Chi phí quản lý
Chi phí lương trong giờ BP văn
phòng
3,475,582,000 4,817,097,927 4,817,097,927
Chi phí lương thêm giờ BP văn
phòng
81,099,296 101,876,179 101,876,179
Thuế TNCN BP văn phòng 383,867,311 495,679,582 495,679,582
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
BP văn phòng
413,431,440 582,637,800 582,637,800
Trang phục, bảo hộ lao động 29,204,000 30,263,253 30,263,253
Chi khác cho CBNV quản lý 134,545,687 390,859,606 390,859,606
Tổng 4,517,729,734 6,418,414,347 6,418,414,347
Tổng chi phí lương theo cân
đối
9,281,505,683 11,073,362,798 11,073,362,798
Dựa vào bảng trên, KTV thấy số liệu trước khi được kiểm toán và sau khi
được kiểm toán khớp nhau do đó có thể kết luận tài khoản chi phí lương cho
nhân viên tại công ty ABC được trình bày hợp lý.
Ngoài việc xem xét qui trình lương và nhân viên tại công ty ABC, công ty
này có công ty con là công ty chứng khoán ABC do đó KTV cũng tiến hành
phân tích và kiểm tra chi tiết chu trình tiền lương tại công ty con này.
Kiểm toán chu trình tiền lương tại công ty chứng khoán ABC
Mục tiêu kiểm toán là nhằm đảm bảo tài khoản chi phí lương được trình
bày một cách trung thực thông qua việc thu thập bảng lương chi tiết của công
ty chứng khoán, xem xét chi tiết tài khoản 142 (tài khoản chi phí trả trước
ngắn hạn và chọn sác xuất một vài nhân viên để kiểm tra hợp đồng, bảng
lương, giờ làm việc, ủy nhiệm chi và báo cáo chuyển khoản của ngân hàng.
- Trước hết, KTV tiến hành thủ tục phân tích trên chi phí lương và số
lượng nhân viên tại công ty chứng khoán ABC
Biểu đồ 2: Biểu đồ phân tích chi phí lương và nhân viên tại công ty
chứng khoán ABC
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
23
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Bắt đầu từ tháng 8 năm 2007 là sự ra đời của công ty chứng khoán ABC,
và tháng 10 đánh dấu sự hoạt động của công ty chứng khoán ABC chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh, điều này cho thấy sự tăng lên về số lượng của nhân
viên công ty chứng khoán, biểu đồ trên cho thấy chi phí lương tăng lên cùng
với số lượng nhân viên trong công ty, điều này là hợp lý với công ty mới
thành lập như công ty chứng khoán ABC.
- Tiếp đến, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết bằng cách thu thập tài liệu và đối
chiếu trên cân đối, ta có bảng sau:
Bảng 13: Chi tiết chi phí lương và các khoản trích theo lương 5 tháng
cuối năm 2007 công ty chứng khoán ABC
Khoản phải trả
Lương ròng
Chi phí
lương
Thuế thu
nhập cá
nhân
Bảo hiểm
xã hội
Bảo hiểm
y tế
20% 3%
Số liệu trên bảng
lương
Tháng 8 6,346,032 8,600,000 1,290,000 122,087,000 138,323,032
Tháng 9 11,197,707 13,110,000 1,966,500 188,322,333 214,596,541
Tháng 10 Hanoi 9,432,367 19,100,000 2,865,000 208,021,739 239,419,106
HCM 1,871,014 1,800,000 270,000 47,600,000 51,541,014
Tháng 11 Hanoi 15,592,563 32,800,000 4,920,000 267,241,854 320,554,417
HCM 7,395,455 11,800,000 1,770,000 108,990,909 129,956,364
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
24
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Tháng 12 Hanoi 10,258,466 29,900,000 4,485,000 249,890,476 294,533,942
HCM 9,561,111 12,600,000 1,890,000 138,466,667 162,517,778
Tổng 71,654,715 129,710,000 19,456,500 1,330,620,978 1,551,442,193
Số liệu trên cân đối
(tài khoản 142)
Tháng 8 6,346,032 8,600,000 1,290,000 122,087,000 138,323,032
Tháng 9 11,197,707 13,110,000 1,966,500 188,322,333 214,596,540
Tháng 10 11,315,459 20,900,000 3,135,000 255,621,739 290,972,198
Tháng 11 22,988,017 44,600,000 6,690,000 359,987,814 434,265,831
Làm
thêm
16,244,949
16,244,949
Tháng 12 19,819,577 42,500,000 6,375,000 388,357,143 457,051,720
Tổng 71,666,791 129,710,000 19,456,500 1,330,620,978 1,551,454,269
Chênh
lệch [1]-[2] 12,076
Khoản chênh lệch này là không trọng yếu nên KTV kết luận tài khoản
142 (chi phí trả trước ngắn hạn) được tính toán và trình bày trung thực hợp lý.
2.1.3 Kết thúc kiểm toán
Soát xét giấy tờ làm việc của KTV
Đây là công việc rất cần thiết nhằm làm giảm hạn chế nghề nghiệp của
KTV. Sau khi kết thúc công việc kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán sẽ xem
xét lại tổng thể các phát hiện một lần nữa nhằm giảm rủi ro kiểm toán đến
mức thấp nhất có thể. Công việc này thông thường là xem xét kết luận
kiểm toán có thống nhất với quá trình kiểm toán hay không, giấy tờ làm
việc của KTV có tính toán, đầy đủ và trình bày đúng hay không.
Đánh giá các bằng chứng
Nhóm trưởng sẽ đánh giá các bằng chứng thu được có sát thực, đầy đủ
và hợp lý hay không.
Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày quyết toán
KTV sau khi xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày quyết toán nhận định
các sự kiện này không làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính và
không làm thay đổi ý kiến kiểm toán.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
25
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Lập báo cáo kiểm toán và phát hành thư quản lý
Theo hợp đồng đã kí kết với công ty ABC, công ty kiểm toán Ernst &
Young sẽ phát hành báo cáo kiểm toán bao gồm báo cáo của ban giám đốc,
báo cáo kiểm toán và thư quản lý theo đúng thời hạn qui định trong hợp
đồng. Như đã trình bày trong phần chu trình tiền lương và nhân viên nói
riêng, ý kiến của KTV đưa ra là chấp nhận toàn phần.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B