Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Cải tiến quy trình quản lý sản xuất: Mô hình từ Công ty cổ phần bao bì Sabeco – Sông Lam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.21 KB, 4 trang )

CẢI TIẾN QUY TRÌNH QUẢN LÝ SẢN XUẤT: MÔ HÌNH TỪ 
CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ SABECO ­ SÔNG LAM
Hệ thống quản lý của Công ty Cổ phần bao bì Sabeco ­ Sông Lam mặc dù đã được tổ  
chức BVQI (Vương quốc Anh) cấp chứng chỉ chứng nhận phù hợp theo tiêu chuẩn  
quốc tế ISO 9001:2000. Tuy nhiên, đến nay chiến lược kinh doanh của Công ty vẫn  
mới dừng lại ở bước xây dựng kế hoạch ngắn hạn. Do vậy, trong thời gian tới  
Công ty cần có một chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển  
của đất nước và khu vực.
Thực trạng quy trình quản lý sản xuất của Công ty Cổ phần bao bì Sabeco ­ Sông Lam
Là một trong những công ty con của Tổng công ty cổ phần (CTCP) Bia ­ Rượu ­ Nước giải  
khát Sài Gòn, CTCP Bao bì Sabeco ­ Sông Lam chinh th
́
ưc thanh lâp t
́
̀
̣ ừ năm 1995. Đên năm
́
 
2007, CTCP Bao bì Sabeco ­ Sông Lam tiên hanh cô phân hoa, chuyên đôi doanh nghiêp nha
́ ̀
̉
̀
́
̉
̉
̣
̀ 
nươc chuyên s
́
ản xuất bao bì carton và hộp giấy trên dây chuyền công nghệ  hiện đại với  
công suất trên 15.000 tấn sản phẩm/năm.


Kể từ  khi hình thành và phát triển, CTCP Bao bì Sabeco ­ Sông Lam đã đạt được nhiều kết 
quả đáng ghi nhận, khẳng định được vị thế trên thị trường. Đặc biệt, do luôn chú trọng đến 
đầu tư  mở  rộng sản xuất kinh doanh; tìm tòi cải tiến quy trình công nghệ  và quản lý sản  
xuất, đầu tư máy móc thiết bị, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ  và nâng cao trình độ  quản lý,  
tay nghề  cho người lao động, cho nên doanh số  của Công ty luôn đạt mức tăng trưởng khá 
qua từng năm, lợi nhuận được đảm bảo bền vững. Năm 2007, Công ty có nguồn vốn điều lệ 
12 tỷ  đồng, giá trị  tài sản là 23,7 tỷ  đồng thì đến giữa năm 2010 vốn điều lệ  đã là 16,8 tỷ 
đồng, tăng 40% và giá trị  tài sản  ước đạt 57 tỷ  đồng, tăng 140%. Công ty cũng đã áp dụng  
thành công hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế ISO – 9001:2000.
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ  nộp ngân sách nhà nước 
(NSNN). Chỉ  tiêu đều tăng qua các năm, năm 2007 nộp NSNN 140 triệu đồng, năm 2009 là  


530 triệu đồng, tăng 378%; năm 2010 là 1,59 tỷ  đồng, tăng 300%; năm 2013 là 5,4 tỷ  đồng,  
tăng 362%.
Bên cạnh những kết quả ấn tượng như trên, thực tế hiện nay, Công ty cũng còn một số hạn  
chế như đội ngũ công nhân có tay nghề cao và cán bộ quản lý của Công ty còn ít, chuyên môn 
nghiệp vụ còn thấp. Máy móc, công nghệ của Công ty lạc hậu, các sản phẩm khác biệt chủ 
yếu theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Trong khi, những khach hang l
́
̀ ơn cua CTCP Bao
́ ̉
 
bì Sabeco ­ Sông Lam lại chi m
̉ ơi bo hep trong pham vi tinh Ngh
́ ́ ̣
̣
̉
ệ An.
Cung nh

̃
ư nhiều DN khác, về cơ ban gia thanh cua CTCP Bao bì Sabeco ­ Sông Lam phu thuôc
̉
́ ̀
̉
̣
̣  
rất nhiều vao gia nguyên liêu, ch
̀
́
̣
ủ yếu la giây (chiêm t
̀ ́
́ ới 70% gia tri cua san phâm). Do v
́ ̣ ̉
̉
̉
ậy,  
sự biên đông vê gia giây trên th
́ ̣
̀ ́ ́
ế giơi se anh h
́ ̃̉
ưởng rât l
́ ớn đên k
́ ết quả kinh doanh của Công 
ty. Chưa kể, viêc tinh gia thanh lai không hoan chinh, điêu nay giup cho vi
̣ ́
́ ̀
̣

̀
̉
̀ ̀
́
ệc tinh gia thanh
́
́ ̀  
được gian ti
̉ ện song lai d
̣ ễ lam sai lêch gia thanh cua cac san phâm, anh h
̀
̣
́ ̀
̉
́ ̉
̉
̉
ưởng tơi hiêu qua san
́ ̣
̉ ̉  
phâm, t
̉
ừ đo lam sai lêch phan đoan va đinh vi gia thanh cua Công ty.
́ ̀
̣
́
́ ̀ ̣
̣ ́ ̀
̉
Giải pháp cải tiến quy trình quản lý sản xuất

Giải pháp về nguyên liệu:
­ Xây dựng chuỗi cung  ứng hoàn thiện: Nâng cấp chuôi cung 
̃
ưng hiên co cua CTCP Bao bì
́
̣
́ ̉
 
Sabeco ­ Sông Lam trong thơi gian t
̀
ơi, nh
́ ằm chu đông vê nguôn nguyên liêu, ôn đinh san xuât.
̉ ̣
̀
̀
̣
̉
̣
̉
́ 
Chuôi cung 
̃
ưng nên xây d
́
ựng theo hương: Kiêm soat chât l
́
̉
́
́ ượng san phâm mua, giam tôn kho.
̉

̉
̉
̀
 
Hê thông cung 
̣
́
ưng kip th
́
̣
ơi, chu trong chât l
̀
́ ̣
́ ượng hơn la biên đông cua gia ca thu mua.
̀ ́ ̣
̉
́ ̉
­ Lâp bô phân hoach đinh d
̣
̣
̣
̣
̣
ự bao, co trach nhiêm chuyên d
́
́ ́
̣
ự bao s
́ ự thay đôi vê gia va đánh gia
̉

̀ ́ ̀
́ 
cac biên đông cua thi tr
́
́ ̣
̉
̣ ương.
̀
­ Xây dựng nhân lực cho hê thông cung 
̣
́
ưng hiên tai, k
́
̣ ̣ ể cả nhân lực kiêm soat chât l
̉
́
́ ượng đâu
̀ 
vao l
̀ ẫn nhân lực tìm kiêm cac nha cung câp m
́
́
̀
́ ới, tao nên s
̣
ự đa dang hoa trong vân đê l
̣
́
́ ̀ ựa chon
̣  

nha cung câp.
̀
́
­ Xây dựng cac chuôi cung 
́
̃
ưng nho đê đap 
́
̉ ̉ ́ ứng cac nhu câu t
́
̀ ức thi cua Công ty. Viêc này s
̀ ̉
̣
ẽ 
tao điêu kiên cho nha quan tri kiêm soat cac khoan chi phi cua minh tôt h
̣
̀
̣
̀ ̉
̣ ̉
́ ́
̉
́ ̉
̀
́ ơn.
Giải pháp về mặt bằng sản xuất:


­ Sắp xếp lại dây chuyền sản xuất theo hướng khoa học, đảm bảo thể hiện đầy đủ đường đi  
của sản phẩm. Nên tách nhóm sản xuất bao bì mềm ra thành một phân xưởng riêng, đầy đủ 

các khâu sản xuất.
­ Sắp xếp lại kho bãi của đơn vị theo hướng thuận tiện. Mở rộng kho bãi bằng việc đi thuê  
đất ở các khu công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Giải pháp về chiến lược marketing cho từng dòng sản phẩm
­ Xác định các dòng sản phẩm chủ lực, để tập trung phát triển mạnh các dòng sản phẩm đó.
­ Xây dựng giải pháp chiến lược thị trường đồng bộ. Đối với từng thị  trường cũng cần có  
chiến lược phù hợp. Giữ  vững thị  trường hiện tại, mở rộng thị trường mới, đưa sản phẩm  
của mình đến tay người tiêu dùng...
­ Nghiên cứu các nhóm sản phẩm, trên cơ sở đó xác định giá bán đặc thù cho từng phân khúc 
thị trường và từng nhóm sản phẩm để tạo sự cạnh tranh.
­ Xây dựng hình  ảnh sản phẩm của Công ty thông qua các phương tiện truyền thống như 
Internet hoặc phương tiện đa truyền thông. Việc này cũng nên triên khai ngay trong cac can bô
̉
́ ́ ̣ 
công nhân viên, cung nh
̃
ư tân dung cac khach hang đê co thê quang ba san phâm cua minh.
̣
̣
́
́
̀
̉ ́ ̉
̉
́ ̉
̉
̉
̀
­ Thường xuyên nghiên cứu nhu cầu thị trường của khách hàng thông qua các phiếu điều tra 
trực tiếp hay gián tiếp, giúp cho Công ty linh hoat h

̣ ơn trong viêc năm băt nhu câu thi tr
̣
́
́
̀
̣ ương,
̀  
cung nh
̃
ư nhanh chong tim ra cac nh
́
̀
́ ược điêm cua san phâm trong qua trinh l
̉
̉
̉
̉
́ ̀ ưu thông trên thị 
trương.
̀
Công ty Cổ phần bao bì Sabeco ­ Sông Lam liên tục hoàn thành nghĩa vụ nộp NSNN. Chỉ tiêu  
đều tăng qua các năm, năm 2007 nộp NSNN 140 triệu đồng, năm 2009 là 530 triệu đồng, tăng  
378%; năm 2010 là 1,59 tỷ đồng, tăng 300%; năm 2013 là 5,4 tỷ đồng, tăng 362%.
­ Xây dựng chính sách chiết khấu thương mại cho các khách hàng lớn, khuyến khích họ mua 
hàng cũng như tạo mối quan hệ khăng khít hơn với các nhà tiêu thụ.
Giai phap v
̉
́ ề nhân sự:



­ Đôi v
́ ơi cac can bô quan ly:
́ ́ ́ ̣
̉ ́ Xây dựng chương trinh bôi d
̀
̀ ương va đao tao cac can bô quan ly
̃
̀ ̀ ̣
́ ́ ̣
̉
́ 
từ câp tô tr
́ ̉ ưởng trở lên. Đôi t
́ ượng nay se đ
̀ ̃ ược đao tao bai ban vê chuyên nganh in cung nh
̀ ̣
̀ ̉
̀
̀
̃
ư 
am hiêu vê san phâm bao bi, giup cho ho co thê đap 
̉
̀ ̉
̉
̀ ́
̣ ́ ̉ ́ ứng cac đoi h
́ ̀ ỏi vê ki thuât may moc cung
̀ ̃
̣

́
́ ̃  
như  cua thi tr
̉
̣ ương. M
̀
ặt khác, cân đao tao kiên th
̀ ̀ ̣
́ ức ngoai ng
̣
ữ đê đ
̉ ối tượng này co thê tr
́ ̉ ực 
tiêp giao tiêp v
́
́ ơi cac chuyên gia in ân qu
́ ́
́
ốc tế, qua đó học tập cac cach quan ly tiên tiên và
́ ́
̉
́
́  
năm băt cac công nghê m
́
́ ́
̣ ới…
­ Đội ngũ cán bộ  kỹ  thuật: Đội ngũ này ngoài những kiến thức chuyên môn được đào tạo  
chuyên sâu về kĩ thuật, thì phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm thực tế, nắm vững và am hiểu  
về các sản phẩm in của đơn vị. Đội ngũ này cần tiếp cận với đội ngũ công nhân sản xuất để 

huấn luyện và bồi dưỡng cho công nhân...
­ Đội ngũ thợ  in: Đây là đội ngũ trực tiếp đứng máy có vị  trí quan trọng trong sản xuất. Do 
đó, đội ngũ này cần được đào tạo, khi được đứng máy phải có kinh nghiệm thực tế ít nhất là 
2 năm. Bên cạnh đó, quy trình sản xuất phải được tiêu chuẩn hóa nhằm hạn chế các sai sót  
về  mặt chất lượng. Liên kết với các đơn vị in khác để  gửi lao động đi tham gia các lớp tập 
huấn trong và ngoài nước…
­ Đội ngũ bán hàng: Là đội ngũ trực tiếp đưa sản phẩm đến tay khách hàng và quảng bá sản 
phẩm, đội ngũ này cần nắm vững các đặc tính sản phẩm, công dụng, độ  bền, chất lượng 
sản phẩm để tư vấn cho khách hàng. Vì vậy, đội ngũ này cần được thường xuyên đào tạo để 
nắm bắt các thông tin của sản phẩm. Việc đào tạo đội ngũ này thành thạo sẽ  tăng sự  tin  
tưởng từ phía khách hàng.
­ Bố  trí và xắp xếp nhân sự. Công ty cần bố  trí sắp xếp các nhân viên phòng ban của mình 
theo hướng tinh gọn và hiệu quả. Phát hiện, bố  trí người có năng lực vào các vị trí phù hợp  
để  họ  phát huy hết khả  năng của mình. Xây dựng cơ  chế  khen thưởng dựa trên hiệu suất  
đóng góp của các nhân viên trong công ty…



×