Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đề cương thực trạng tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên Bệnh viện Nội tiết TW năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.62 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................2
ĐẶT VẤN ĐÊ................................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN...............................................................................................5
1.1 Mốc lịch sử của vệ sinh bàn tay...................................................................................5
1.2 Nhiễm khuẩn bệnh viện.................................................................................................6
1.3 Mối liên quan giữa tuân thủ vệ sinh tay và tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện......................8
1.4 Tầm quan trọng vệ sinh tay...........................................................................................8
1.5 Định nghĩa sự tuân thủ vệ sinh tay................................................................................9
1.6 Một số nghiên cứu liên quan:......................................................................................12
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................14
2.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................14
2.2 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................14
2.3 Biến số nghiên cứu:.....................................................................................................14
2.4 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu...................................................................16
2.5. Xử lý số liệu...............................................................................................................17
2.6 . Đạo đức trong nghiên cứu.........................................................................................17
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................19
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu:......................................................................19
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay.......................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................27
PHỤ LỤC……………………………………………………………………......…...….…29
PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT THỰC HÀNH TUÂN THỦ VỆ SINH TAY...............29
PHỤ LỤC 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ VST THƯỜNG QUY...32
PHỤ LỤC 3. DANH SÁCH NHÂN SỰ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.......................................33
PHỤ LỤC 4. BẢN ĐỒNG Ý THAM GIA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................34

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BV


Bệnh viện


CDC

Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

HSTC

Hồi sức tích cực

MRSA

Tụ cầu kháng sinh Methicillin

NB

Người bệnh

NKBV

Nhiễm khuẩn bệnh viện

NVYT

Nhân viên Y tế


VST

Vệ sinh tay

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

ĐẶT VẤN ĐÊ

Nhiễm khuẩn bệnh viện hay còn gọi là nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế đang
là vấn đề y tế toàn cầu do làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, kéo dài ngày nằm viện và
tăng chi phí điều trị. Kiểm soát nhiễm khuẩn là việc áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm
2


ngăn ngừa sự lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuẩn trong thực hành khám bệnh, chữa
bệnh, là nội dung quan trọng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc NB tại các cơ sở Khám
bệnh, chữa bệnh. Trong các biện pháp Kiểm soát nhiễm khuẩn, VST từ lâu luôn được coi là
biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong chăm sóc và điều trị.
Năm 2009 Tổ chức Y tế Thế giới đã phát động chiến dịch “Vệ sinh tay toàn cầu” và
yêu cầu các nước thành viên cam kết tham gia thực hiện. Việt Nam là một trong số các nước
đã ký cam kết tham gia chiến dịch này ngay từ năm đầu tiên sau khi phát động phong trào và
năm nay là năm thứ 10 liên tiếp chúng ta tổ chức Lễ phát động “Bảo vệ sự sống: Hãy vệ
sinh tay” trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh toàn quốc đúng vào ngày 5/5 hằng năm.
Trong 10 năm qua, các cơ sở Khám bệnh, chữa bệnh đã có nhiều nỗ lực, cố gắng
trong việc tăng cường nhận thức của NVYT, của NB, người nhà NB về tầm quan trọng của
kiểm soát nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế. Tính đến ngày 13/4/2015, Việt Nam đã
có gần 500 BV ký cam kết tham gia chiến dịch VST với Bộ Y tế và đã có 73 BV đăng ký

tham gia chiến dịch này trên website của WHO, là nước đứng hàng thứ 4 trong số 24 nước
đăng ký hưởng ứng thuộc khu vực Châu Á Thái Bình Dương và chỉ đứng sau các nước
Philippine (2033 BV), Úc (483 BV), Trung quốc (195 BV).
Ngày 14/10/2016, Bệnh viện Nội tiết Trung Ương tưng bừng tổ chức “Lễ phát động
vệ sinh tay, Bệnh viện vệ sinh, Cơ sở y tế Xanh – Sạch – Đẹp - Thân thiện với môi trường”.
Tại lễ phát động tất cả các lãnh đạo khoa phòng của bệnh viện đã ký cam kết với bệnh viện
về thực hiện vệ sinh tay. Sau gần 03 năm triển khai thực hiện, hiện chưa có nghiên cứu nào
đánh giá hiệu quả công tác thực hành vệ sinh tay dành cho nhân viên y tế tại Bệnh viện. Vậy
chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay của nhân
viên y tế và các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế tại các
khoa lâm sàng và cận lâm sàng của Bệnh viện Nội tiết Trung Ương cơ sở Tứ Hiệp năm
2019” với mục tiêu:
1. Khảo sát tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nội tiêt Trung
Ương cơ sở Tứ Hiệp năm 2019.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế taị Bệnh
viện Nội tiết Trung Ương cơ sở Tứ Hiệp năm 2019
3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế taị
Bệnh viện Nội tiết Trung Ương cơ sở Tứ Hiệp năm 2019.
3


Chương 1. TỔNG QUAN

1.1 Mốc lịch sử của vệ sinh bàn tay
Trong suốt thế kỷ thứ XIX, ở Châu Âu và Mỹ, 25% bà mẹ sinh con tại bệnh viện đã tử
vong do sốt hậu sản. Nguyên nhân là do vi khuẩn Streptococcus pyogenes. Năm 1843, bác sĩ
Oliver Wendell Holmes (Mỹ) yêu cầu một bác sĩ của khoa sản (nơi ông làm việc) nghỉ việc
4



một tháng sau 2 trường hợp bà mẹ tử vong mà ông cho rằng liên quan đến vệ sinh bàn tay
của bác sĩ đó. Ý kiến của ông đã bị nhiều bác sĩ cùng thời phản đối.
Vào những năm 1840, bác sĩ Ignaz Semmelweis (1818 - 1865) công tác tại Bệnh viện
đa khoa Vienne (Áo) khám phá ra sự khác biệt về tỷ lệ tử vong ở các bà mẹ sau sinh con
giữa hai khoa Sản của bệnh viện. Năm 1846, Semmelweis nghiên cứu và thấy rằng tại hai
khoa Sản của bệnh viện, cùng thực hành một kỹ thuật rửa tay. Khoa thứ nhất là khoa thực
hành của sinh viên y khoa, nơi mà chỉ có các bác sĩ và sinh viên y khoa làm việc có tỷ lệ tử
vong do sốt hậu sản là 13,10%, tỷ lệ này cao gấp gần 5 lần so với khoa thứ 2 là khoa hướng
dẫn thực hành cho nữ hộ sinh (bao gồm các nữ hộ sinh và học sinh hộ sinh) có tỷ lệ tử vong
ở các bà mẹ sau sinh là 2,03%. Ông quan sát và thấy rằng các bác sĩ và sinh viên y khoa
thường không rửa tay sau khi thăm khám mỗi bệnh nhân, thậm chí sau khi mổ tử thi bệnh
nhân. Ông cho rằng nguyên nhân sốt hậu sản là do bàn tay không rửa của các bác sĩ và các
sinh viên y khoa chứa tác nhân gây bệnh. Ông đã đề xuất sử dụng dung dịch nước vôi trong
(chứa chlorine) để rửa tay vào thời điểm chuyển tiếp sau mổ tử thi sang thăm khám bệnh
nhân. Tỷ lệ tử vong của các bà mẹ sau đó đã giảm từ 12,24 % xuống 2,38%. Tuy nhiên, tại
thời điểm đó, nhiều người cho rằng khuyến cáo rửa tay giữa những lần tiếp xúc với người
bệnh của Semmelweis là quá nhiều và không bác sĩ nào chấp nhận đôi bàn tay của họ chính
là nguyên nhân gây tử vong hậu sản. Một số người khác thì cho rằng kết quả nghiên cứu của
ông là thiếu bằng chứng khoa học. Năm 1849 ông bị sa thải khỏi bệnh viện Vienne và tới
làm việc ở khoa Sản Bệnh viện Pest's St. Rochus ở Hungari (1851 – 1857). Tới năm 1860,
Bệnh viện Viennevẫn coi ông ta là kẻ phản bội, mặc dù chính ông, khi còn làm việc tại bệnh
viện đó, là người xoá tỷ lệ tử vong do sốt cao ở trẻ sơ sinh từ 35/101 trường hợp.
Năm 1879, tại một hội thảo khoa học ở Paris, bác sĩ Louis Pasteur đã lên tiếng:
"Nguyên nhân gây tử vong ở những bà mẹ bị nhiễm trùng hậu sản chính là các bác sĩ đã sử
dụng bàn tay khám các bà mẹ bị bệnh rồi khám các bà mẹ mạnh khoẻ". Sau đó, ông đã đưa
ra lý thuyết về "Mầm bệnh" và phương pháp tiệt khuẩn Pasteur được sử dụng tới ngày nay.
Trong những năm đó, khuyến cáo rửa tay đã gặp rất nhiều khó khăn bởi thiếu phương
tiện rửa tay, thiếu nước, sự gia tăng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn trong khi đó nhân
viên y tế rất thiếu kiến thức về vệ sinh bệnh viện. Điều đó đã giải thích cho sự phản ứng của
các bác sĩ trước khuyến cáo rửa tay giữa những lần tiếp xúc với những bệnh nhân khác nhau,

họ cho rằng rửa tay như vậy là quá nhiều.
Năm 1910, bác sĩ Rosephine Baker (Hoa Kỳ) đã tổ chức khoá tập huấn đầu tiên giảng
dạy về vệ sinh bàn tay cho những cán bộ y tế chăm sóc bệnh nhi.
5


Năm 1992, một báo cáo khoa học của New Enland công bố kết quả nghiên cứu về rửa
tay tại khoa hồi sức cấp cứu. Báo cáo cho thấy, mặc dù đã áp dụng những biện pháp giáo
dục và giám sát đặc biệt, nhưng tỷ lệ tuân thủ rửa tay ở cán bộ y tế chỉ xấp xỉ 30% và tỷ lệ
cao nhất chỉ đạt 48%. Cũng năm đó CDC (Mỹ) cho biết tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giao
động từ 5 – 15% tại các bệnh viện, điều này dẫn đến nguy cơ nhiễm khuẩn trên nhân viên y
tế và năm 1993 đã có 11 nhân viên y tế mắc bệnh viêm gan A do không rửa tay sau khi tiếp
xúc với 1 trong 2 bệnh nhân viêm gan A.[19]
1.2 Nhiễm khuẩn bệnh viện
1.2.1 Định nghĩa NKBV
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), NKBV là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48h kể
từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không ở giai đoạn ủ bệnh tại thời
điểm nhập viện.
1.2.2 Tác nhân gây NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra bởi các vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng. Trong
đó nhiễm trùng đường tiết niệu thông qua thủ thuật đặt dẫn lưu nước tiểu không đảm bảo vô
khuẩn là phổ biến nhất, đứng hàng thứ 2 là viêm phổi.
1.2.3 Tình hình NKBV hiện nay

 Trên thế giới
Bất kỳ nơi nào trên thế giới, các nước phát triển cũng như các nước nghèo đều phải
đối diện với NKBV. Theo nghiên cứu của WHO tại 55 bệnh viện của 14 nước trên các châu
lục, khoảng 8,7% bệnh nhân nội trú mắc NKBV.
Tại Việt Nam
Theo nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng và cộng sự thực hiện năm 2006 – 2007 tại

62 bệnh viện khu vực phía Bắc đại diện các tuyến: Trung ương, tỉnh/Thành phố và
Quận/Huyện cho thấy, tỉ lệ NKBV trung bình là 7,8%. Trong đó các bệnh viện tuyến TW có
tỉ lệ NKBV là 5,4%; các BV tuyến tỉnh/thành phố có tỉ lệ NKBV là 8,3% cao hơn tỉ lệ
NKBV ở các BV tuyến quận/huyện là 6,4%. Tác nhân gây NKBV hàng đầu là Pseudomonas
aeruginosa, tiếp đó là Acinetobacte baumani và nấm Candida [11].
1.2.4 Hậu quả của Nhiễm khuẩn bệnh viện

6


Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả nặng nề với bệnh nhân cũng như các
NVYT. Các hậu quả của NKBV bao gồm:
1.2.4.1 Tăng chi phí và tăng ngày điều trị
Tại Việt Nam, thông tin tại Đại hội Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Hà Nội năm 2008 cho
thấy, mỗi NKBV làm kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 9,4 đến 24,3 ngày và làm
tăng chi phí điều trị trung bình từ 2 - 32,3 triệu đồng [7]. Đây quả là một số tiền lớn so với
mức thu nhập trung bình của người dân tại thời điểm năm 2008 mới là 1024 USD tương
đương gần 16 triệu đồng [8]. Các bệnh nhân mắc NKBV đòi hỏi nhu cầu chăm sóc và điều
trị cao hơn do đó làm tăng thêm áp lực công việc cho các NVYT vốn đã làm việc trong tình
trạng quá tải.
1.2.4.2 Tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật
Nhiễm khuẩn bệnh viện không những gây hậu quả nặng nề về mặt lâm sàng, kinh tế
mà còn là nguyên nhân làm tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật, làm xuất hiện những chủng
vi khuẩn đa kháng kháng sinh (ví dụ như MRSA – tụ cầu kháng kháng sinh Methicillin) là
nguyên nhân dẫn đến tử vong trong các bệnh viện. Tại Hoa Kỳ, tháng 10/2010, CDC công
bố số người chết do MRSA đã vượt quá số người chết vì bệnh AIDS. Trong số các bệnh viện
được khảo sát, MRSA được tìm thấy ở 176 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 45%, trong đó 7,7% bị
lây khi đang nằm viện.
1.2.4.3 Các hậu quả khác
NKBV còn làm tăng tỉ lệ tử vong và tăng các biến chứng cho người bệnh. NKBV

không chỉ gây biến chứng nặng nề cho bệnh nhân, là nguy cơ lây nhiễm cho NVYT, NKBV
còn làm giảm chất lượng điều trị và uy tín của bệnh viện.
1.3 Mối liên quan giữa tuân thủ vệ sinh tay và tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
NKBV lây truyền qua một số con đường, tuy nhiên việc lây truyền thông qua bàn tay
của NVYT là phổ biến nhất. NKBV gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng không chỉ
với bệnh nhân mà còn đối với các NVYT. Sự tuân thủ vệ sinh tay của NVYT (như rửa tay
với nước và xà phòng, rửa tay với dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn) được coi là biện pháp
đơn giản và hiệu quả nhất để phòng ngừa hiệu quả NKBV. VST đúng cách sẽ làm loại bỏ
hầu hết lớp vi sinh vật gây ra NKBV cho bệnh nhân. Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định vệ
sinh tay bằng dung dịch có chứa cồn là biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyền
tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y tế. Một nghiên cứu trên Thế giới từ năm 1994 đến 1997
7


trên 20,000 cơ hội rửa tay của NVYT tại một BV đã cho thấy: khi tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay
của nhân viên y tế tăng từ 48% (1994) lên 66% (1997) thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giảm
từ 16,9% (1994) xuống còn 6,9% (1997) Tại Việt Nam, can thiệp làm tăng sự tuân thủ vệ
sinh tay của NVYT cũng mang lại hiệu quả tích cực trong việc làm giảm tỉ lệ NKBV. [11]
1.4 Tầm quan trọng vệ sinh tay
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, rửa tay được coi là liều vắc xin tự chế, rất đơn giản, dễ
thực hiện, hiệu quả về chi phí cũng như có thể cứu sống hàng triệu người.
Những năm gần đây, Bộ Y tế đã phát động phong trào vệ sinh bàn tay ở cả bệnh viện
và cộng đồng. Theo nhiều báo cáo của các chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn trong và ngoài
nước thì các bệnh truyền nhiễm đã và đang diễn ra trong cộng đồng hoàn toàn có thể phòng
ngừa được bằng cách giữ gìn vệ sinh, trong đó có rửa tay bằng xà phòng là biện pháp cơ bản
nhất. Theo đó, chỉ một động tác rửa tay sạch đã làm giảm tới 35% khả năng lây truyền vi
khuẩn gây bệnh tiêu chảy làm tử vong hàng triệu người mỗi năm trên thế giới. Việc rửa tay
cũng có thể làm giảm rủi ro nhiễm khuẩn tiêu chảy tới 47%, nhiễm khuẩn đường hô hấp tới
19 – 45%. Các nghiên cứu cho thấy, bàn tay của một người có thể mang tới 4,6 triệu mầm
bệnh [19].

Vệ sinh tay (VST) là làm sạch tay bằng nước với xà phòng có hay không có chất sát
khuẩn và sát khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn.
Vệ sinh tay (VST) là cách hiệu quả nhất để ngăn chặn lây lan của vi sinh vật, giảm
thiểu vi khuẩn cư trú trên tay trong hoạt động chuyên môn hàng ngày [12].
Vệ sinh tay là nội dung cơ bản của phòng ngừa chuẩn và là biện pháp hiệu quả nhất
trong kiểm soát sự lây truyền tác nhân gây bệnh trong các cơ sở khám bệnh chữa bệnh.
1.5 Định nghĩa sự tuân thủ vệ sinh tay
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khi NVYT có thực hiện chăm sóc NB, sẽ có 5
thời điểm (5 cơ hội) mà người NVYT bắt buộc phải vệ sinh:
1.VST trước khi tiếp xúc với NB: NVYT phải rửa sạch bàn tay trước khi tiếp xúc NB
để bảo vệ NB trước những tác hại của vi khuẩn do bàn tay của NVYT có thể mang lại.
2.VST trước khi làm bất cứ thao tác nào đòi hỏi sự vô khuẩn khi chăm sóc NB: rửa
sạch bàn tay ngay lập tức trước một vài công việc được thực hiện vô khuẩn để bảo vệ NB
trước những tác hại của vi khuẩn, bao gồm các mầm bệnh ở bản thân NB, hoặc do lây từ cơ
thể NVYT.
8


3.VST sau khi tiếp xúc với NB: rửa sạch bàn tay ngay sau khi phơi nhiễm với yếu tố
nguy cơ từ chất dịch tiết cơ thể (sau khi tháo bỏ găng tay) mục đích để bảo vệ chính bản
thân NVYT và môi trường chăm sóc y tế từ các mầm bệnh có hại ở NB.
4.VST sau khi có nghi ngờ phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể: rửa sạch bàn tay của
mình sau khi tiếp xúc với bệnh nhân và khu vực xung quanh bệnh nhân khi NVYT rời khỏi
khu vực đó, để bảo vệ chính bản thân mình và môi trường chăm sóc y tế từ các mầm bệnh
có hại ở bệnh nhân.
5.VST sau khi đụng chạm vào khu vực xung quanh người bệnh (dụng cụ, máy móc, đồ
vật…): rửa sạch bàn tay sau khi tiếp xúc một vài đồ vật hoặc máy móc xung quanh bệnh
nhân, khi NVYT rời khỏi khu vực đó để bảo vệ chính bản thân mình và môi trường chăm
sóc y tế từ các mầm bệnh có hại ở bệnh nhân.
Và khi NVYT thực hiện vệ sinh tay ở 5 thời điểm này thì được gọi là có tuân thủ vệ

sinh tay. Tuy nhiên, nếu tại thời điểm quan sát đối tượng không thực hiện kỹ thuật vô khuẩn
trên người bệnh và không nghi ngờ hoặc tiếp xúc máu, dịch tiết thì có thể không thực hiện
VST tại thời điểm 2 và/hoặc 4 vẫn được xem là tuân thủ vệ sinh tay

9


Hình 1.1. Năm thời điểm VST (Theo WHO)
Nội dung năm thời điểm VST hình 1.1 như sau:
1. Trước khi tiếp xúc với người bệnh
2. Trước khi tiến hành một thủ thuật vô khuẩn
3. Sau khi tiếp xúc, phơi nhiễm với dung dịch cơ thể (máu, dịch tiết...)
4. Sau khi tiếp xúc với người bệnh
5. Sau khi tiếp xúc, đụng chạm vào các vật dụng xung quanh người bệnh

10


Tại sao phải VST? [21]
Bàn tay là con đường chính của việc lây truyền mầm bệnh trong quá trình chăm sóc
sức khỏe.
Hàng ngàn người chết mỗi năm trên toàn thế giới từ bệnh nhiễm trùng trong quá trình
chăm sóc sức khỏe.
Ai cần VST?
NVYT trong nghiên cứu này là những người làm trong Bệnh viện có trực tiếp chăm
sóc và điều trị cho người bệnh, họ là những Bác sĩ, Điều dưỡng, Kỹ thuật viên, Hộ lý.
Bác sĩ: là người duy trì phục hồi sức khỏe con người bằng cách nghiên cứu, chẩn đoán
và chữa trị bệnh tật và thương tật dựa trên kiến thức về cơ thể con người. [3]
Điều đưỡng: là một nghề nghiệp trong hệ thống y tế nhằm bảo vệ, nâng cao, tối ưu về
sức khỏe và các khả năng; dự phòng bệnh và sang thương; xoa dịu nỗi đau qua chẩn đoán và

điều trị đáp ứng con người; tăng cường chăm sóc các cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
[3]
Kỹ thuật viên: làm việc tại khoa cận lâm sàng tiếp xúc với các mẫu bệnh phẩm và tiếp
xúc trực tiếp với NB nên cần phải VST.
Hộ lý: là người dọn dẹp vệ sinh chung và tiếp xúc với NB, chất thải của NB, các mẫu
bệnh phẩm nên cẩn phải VST.
Bảng 1.1 Phân biệt VST bằng xà phòng và sát khuẩn tay nhanh[2]
VST bằng xà phòng

Sát khuẩn tay nhanh

Mục đích

Loại bỏ chất bẩn và vi sinh vật thường
Giảm vi khuẩn thường trú
trú trên tay.

Chỉ định

Khi đến và rời khỏi khoa phòng làm
Áp dụng khi không có điều kiện
việc.
rửa tay bằng nước và xà phòng
Khi chăm sóc NB, chăm sóc với thủ nhưng chỉ khi tay không thấy rõ
thuật không xâm lấn, sau mỗi động tác vết bẩn.
nhiễm bẩn (vệ sinh, ăn uống...)

Thời gian

20 giây – 30 giây


20 giây – 30 giây

11


1.6 Một số nghiên cứu liên quan:
 Một số nghiên cứu trên thế giới:
Một nghiên cứu về “Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành VST giữa các NVYT tại
bệnh viện Đại học Ain Shams tại Cairo năm 2006” cho thấy trong 2.189 cơ hội, các bác sĩ có
sự tuân thủ quy trình VST cao hơn đáng kể (37,5%) so với nhóm khác của NVYT (P =
0,000). Loại phổ biến nhất của thực hành VST trong NVYT là VST thường quy (64,2%) và
ít nhất là rửa tay sát trùng (3,9%). Hầu hết các Điều dưỡng (97,3%) cho rằng thực hiện VST
theo đúng quy định chuyên môn và công việc này luôn được giám sát liên tục thì có thể cải
thiện thực hành VST. Thực hiện chương trình can thiệp nhiều mặt về hành vi VST với giám
sát liên tục và thông tin phản hồi hiệu quả, bên cạnh tăng nguồn cung cấp trang thiết bị cần
thiết cho VST và quy định về quy trình VST thì sẽ cải thiện được sự tuân thủ VST ở NVYT
[13].
Những yếu tố (kiến thức, thái độ, khả năng cung cấp xà phòng, dung dịch VST nhanh,
khăn lau tay, nơi đặt bồn rửa tay không thuận tiện…) có thể ảnh hưởng đến việc VST đã
được xác định trong những nghiên cứu dịch tễ học đồng thời có những yếu tố gián tiếp gây
ra như là lý do thiếu sự hướng dẫn thông tin đầy đủ về VST. Những yếu tố nguy cơ từ không
tuân thủ quy trình VST thì đã được xác định trong một vài nghiên cứu quan sát và can thiệp
để cải thiện việc tham gia VST [12], [16], [17], [23].
Trong một nghiên cứu về VST đăng trên tạp chí Lancet, kết quả cho biết 25% NVYT
cho rằng việc rửa tay hàng ngày có liên quan đến viêm da, và hơn 85% các bệnh lý về da có
liên quan đến VST và được y văn cập nhật như dùng các sản phẩm VST (xà phòng, dung
dịch sát khuẩn tay nhanh) không thích hợp da tay thường xuyên và lặp đi lặp lại, là nguyên
nhân cơ bản của việc gây dị ứng da mạn tính ở những NVYT có tiếp xúc chất sát trùng cho
VST [18].

 Một số nghiên cứu trong nước
Theo nghiên cứu của BV Nhi Trung ương năm 2010 kết quả sự tuân thủ vệ sinh tay
ban đầu tại 03 khoa HSTC của BV Nhi Trung ương tăng từ 33,3% lên 55,8% và sau cùng
tăng 61,9%, theo đó tỉ lệ NKBV cũng giảm từ 11,5% xuống 6,77% và 3,69% sự thay đổi có
ý nghĩa thống kê với p < 0,05. [5]
Nghiên cứu của BV Nhi đồng 1 năm 2012 cho thấy tỷ lệ tuân thủ VST của NVYT là
62%. Có sự khác nhau giữa 5 cơ hội phải rửa tay khi chăm sóc người bệnh. Việc rửa tay với cồn
12


được lựa chọn nhiều hơn so với xà bông và nước 52% so với 48%. Khoa có sự tuân thủ rửa tay
cao là Hồi sức tích cực sơ sinh (90%) và Sơ sinh (85%). NVYT có sự tuân thủ rửa tay cao là Kỹ
thuật viên, Bảo mẫu > 70%. Khối Bác sĩ và Sinh viên thực tập tuân thủ VST kém chỉ chiếm 41
– 43%. Nghiên cứu của BV Nhi đồng 1 Buổi chiều có sự tuân thủ rửa taycao hơn buổi sáng
66% so với 60% [7].
Nghiên cứu của BV Nhi đồng 2 năm 2013 Tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung 55,3%, 3 khoa
có tỉ lệ rửa tay cao nhất: ngoại thần kinh(73,8%), sơ sinh(72,6%), ung bướu huyết
học(71,4%), thấp nhất là nội tổng hợp (31%).Về chức danh thì điều dưỡng có tỉ lệ rủa tay
cao nhất 62,8%. Theo năm thời điểm rửa tay của WHO thì tỉ lệ tuân thủ rửa tay lần lượt là:
48,9%trước khi tiếp xúc NB, 54,3%trước khi làm thủ thuật, 73,3% sau nguy cơ phơi nhiễm
với dịch tiết, 59,7%sau khi tiếp xúc NB, 48,7%sau khi tiếp xúc môi trường xung quanh NB.
Trong số NVYT tuân thủ rửa tay thì 61,8% thực hành rửa tay đúng theo qui trình.Tỉ lệ tuân
thủ rửa tay giữa các đối tượng khác biệt có ý nghĩa thống kê: 45,8% ở bácsĩ, 62,8% ở điều
dưỡng/ kỹ thuật viên, 38,1% ở hộ lý và 20% ở đối tượng khác.[6]
Tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2013 tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay đúng quy trình
còn rất thấp chỉ đạt 38,75%, đa số NVYT khi thực hiện rửa tay đã bỏ qua bước 4 và 5( trên
50%), một số thì không đảm bảo thời gian(16,25%).[9]
Nhìn chung tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về tuân thủ VST của một số bệnh
viện và kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ VST còn thấp (40 - 75%).Các yếu tố ảnh hưởng đến
VST theo khảo sát cho thấy gồm: NB đông/ công việc nhiều, thời điểm rửa tay quá nhiều,

thiếu nước hoặc địa điểm rửa tay không thuận lợi, sản phẩm rửa tay gây kích ứng da, dùng
một đôi găng chăm sóc cho nhiều người bệnh, liên quan đến nhận thức và thói quen, sự
kiểm tra của người quản lý chưa thường xuyên [10].

13


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu
NVYT của các khoa lâm sàng, cận lâm sàng Bệnh viện Nội tiết Trung Ương cơ sở Tứ
Hiệp
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn mẫu: NVYT trực tiếp tham gia chăm sóc, điều trị, tiếp xúc với
người bệnh.
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ: NVYT không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.3 Cỡ mẫu nghiên cứu:
Chọn mẫu toàn bộ các nhân viên y tế làm việc tại các khoa lâm sàng, cận lâm sàng
Bệnh viện Nội tiết Trung Ương cơ sở Tứ Hiệp có hoạt động chăm sóc người bệnh. Số lượng
NVYT tại các khoa là ……người, do đó cỡ mẫu dự kiến là …. mẫu
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích
2.2.2 Thời gian thực hiện: Hai tháng ( từ tháng 04 đến hết tháng 05 năm 2019).
2.2.3 Địa điểm thực hiện: Các khoa lâm sàng, cận lâm sàng Bệnh viện Nội tiết Trung
Ương cơ sở Tứ Hiệp.
2.3 Biến số nghiên cứu:
- Đặc tính mẫu nghiên cứu:
Tuổi: lấy năm hiện tại trừ đi năm sinh.
Giới tính: có hai giá trị là nam hoặc nữ.
Nghề nghiệp (chuyên môn): gồm 4 giá trị là: bác sĩ, điều đưỡng, kỹ thuật viên và hộ lý.
Thâm niên công tác: là thời gian kể từ khi công tác trong ngành, có 3 giá trị: < 2 năm, từ 2 –

5 năm và trên 5 năm.

14


Khối công tác: được phân chia thành 3 khối như sau:
Khối công tác

Khoa
Hóa sinh

1. Khối cận lâm sàng

Huyết học và chẩn đoán tế bào
Chẩn đoán hình ảnh – Thăm dò chức năng
Khám bệnh
Điều trị tích cực
Y học hạt nhân
Dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế
Điều trị theo yêu cầu

2. Khối Nội

Đái tháo đường
Nội tiết người lớn
Bệnh lý tuyến giáp
Nội chung
Tim mạch và Rối loạn chuyển hóa
Y học cổ truyền
Gây mê – Hồi sức

Phẫu thuật tuyến giáp
Ngoại chung

3. Khối Ngoại

Điều trị Kỹ thuật cao
Thận – Tiết niệu
Chăm sóc bàn chân
Liên khoa mắt, tai – mũi – họng, răng – hàm – mặt

15


-

Các thời điểm vệ sinh tay: có 5 thời điểm
+ Trước khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
+ Trước khi thực hiện mỗi thủ thuật sạch/vô khuẩn.
+ Ngay sau mỗi khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể.
+ Sau khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
+ Sau tiếp xúc với bề mặt đồ dùng, vật dụng trong buồng bệnh

- Các phương pháp vệ sinh tay: Tại mỗi thời điểm VST có 3 giá trị là: sát khuẩn tay nhanh,
rửa bằng xà phòng với nước và không rửa tay.
- Thời gian vệ sinh tay: có 2 giá trị là < 20 giây và ≥ 20 giây
- Thực hành quy trình vệ sinh tay: có 6 giá trị tương ứng với các bước trong quy trình vệ
sinh tay bao gồm:
Bước 1: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau.
Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu bàn tay kia và ngược lại.
Bước 3: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các ngón tay vào các kẽ ngón.

Bước 4: Chà mu các ngón tay này lên lòng bàn tay kia và ngược lại (mu tay để khum khớp
với lòng bàn tay).
Bước 5: Chà ngón cái của bàn tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại (lòng bàn tay ôm
lấy ngón cái).
Bước 6: Chà các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
- Tuân thủ VST: Đối tượng được xác định tuân thủ rửa tay khi thực hiện rửa tay nhanh
hoặc bằng xà phòng với nước tại 5 thời điểm mà cán bộ khảo sát được.
2.4 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu
2.4.1 Công cụ thu thập số liệu:
Phiếu khảo sát tuân thủ vệ sinh tay và phiếu khảo sát phương tiện VST: được lập bởi
nhóm nghiên cứu (dựa theo bộ công cụ giám sát vệ sinh tay, ban hành kèm theo Quyết định
số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu
16


Người thực hiện quan sát chính là nghiên cứu viên (nhóm thực hiện đề tài) được tập
huấn về phương pháp nghiên cứu và không bị chi phối bởi khoa nghiên cứu. Người thực
hiện quan sát kết hợp các hoạt động khác của bệnh viện (quan sát, kiểm tra vệ sinh buồng
bệnh; trao đổi thông tin với lãnh đạo khoa,...) để quan sát các thời điểm VST của đối tượng
nghiên cứu, tránh để đối tượng nghiên cứu biết mình bị quan sát.
2.4.3 Sai số và cách xử lý
Trong quá trình thu thập thông tin, những sai số có thể xảy ra là sai số chọn (quan sát
thừa hoặc thiếu đối tượng nghiên cứu) và sai số thông tin (do đối tượng nghiên cứu biết bị
quan sát nên tuân thủ các thời điểm VST và sai lầm trong khi nhập liệu).
Để hạn chế những sai số trên, cần có những biện pháp:
Lập danh sách tất cả các NVYT tại các khoa được nghiên cứu với các thông tin cơ bản
và mã hóa. Khi kết thúc quá trình quan sát, nghiên cứu viên sẽ đánh dấu tên (đã được mã
hóa) theo danh danh sách lập sẵn để tránh nhầm lẫn.
Nghiên cứu viên phải trung thực, khách quan; không thông báo trước thời điểm quan

sát; không vì mối quan hệ cá nhân mà làm sai lệch kết quả quan sát.
Mỗi nghiên cứu viên chỉ quan sát 01 NVYT tại một thời điểm. Kết thúc phần quan sát
NVYT đó sẽ chuyển sang quan sát NVYT tiếp theo.
Số liệu được nhập đôi để kiểm tra tính chính xác của bộ số liệu.
Có điều tra thử 10 đối tượng để điều chỉnh bố cục, văn phạm bộ câu hỏi cho phù hợp.
2.5. Xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập về sẽ được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích số
liệu bằng phần mềm SPSS 16.0
2.6 . Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này được xem xét trên các khía cạnh nhằm giảm sự ảnh hưởng đến mức
tối đa việc vi phạm đạo đức như:
Đề cương nghiên cứu được thông qua Hội đồng khoa học của Bệnh viện Nội tiết Trung
Ương
Nhóm nghiên cứu xây dựng đề cương nghiên cứu giải thích mục tiêu nghiên cứu cho
các Lãnh đạo khoa, Điều dưỡng trưởng và Kỹ thuật viên trưởng các Khoa về mục đích
nghiên cứu. Mỗi đối tượng nghiên sẽ ký giấy đồng thuận tham gia vào nghiên cứu. Đối với
17


đối tượng nghiên cứu của phiếu khảo sát tuân thủ VST, đối tượng nghiên cứu, chỉ biết
khoảng thời gian khảo sát, không biết rõ thời điểm khảo sát.
Tất cả tên của NVYT đưa vào nghiên cứu được mã hóa bằng số nên thông tin của đối
tượng nghiên cứu được bảo mật, chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu, không áp dụng kết quả
vào khen thưởng hay kỹ luật vì vậy không ảnh hưởng đến quyền lợi cũng như công việc của
họ sau khi tham gia nghiên cứu.

Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu:
Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính
Giới tính


Tần số (n)
18

Tỷ lệ (%)


Nam
Nữ
Tổng số
Nhận xét:
Bảng 2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
Tuổi

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

<30
31-40
41-50
>50
Tổng số
Nhận xét:
Bảng 3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)


BS
ĐD
KTV
HL
Tổng số
Bảng 4: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thâm niên công tác
Thâm niên công tác

Tần số (n)

< 2 năm
2 - 5 năm
19

Tỷ lệ (%)


> 5 năm
Tổng số
Nhận xét:
Bảng 5: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo khối công tác
Khối công tác

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Khối nội
Khối ngoại

Khối Cận lâm sàng
Tổng số
Nhận xét
3.2. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay.
Bảng 6: Thời điểm VST
Tần số (n)

Thời điểm VST

Tỷ lệ (%)

Trước tiếp xúc BN
Trước thực hiện kỹ thuật vô khuẩn
Sau tiếp xúc BN
Sau nghi ngờ hoặc tiếp xúc máu, dịch tiết
Sau tiếp xúc MT xung quanh BN
Tổng số
Bảng 7: Phương pháp vệ sinh tay của đối tượng
Phương pháp vệ sinh tay

Tần số (n)

Rửa bằng xà phòng và nước
Sát khuẩn tay nhanh
20

Tỷ lệ (%)


Tổng số

Nhận xét:
Bảng 8: Thời gian vệ sinh tay của đối tượng
Thời gian vệ sinh tay

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

< 20s
20s – 30s
Tổng số
Nhận xét:
Bảng 9: Thực hành quy trình vệ sinh tay của đối tượng
Thực hành quy trình vệ sinh tay

Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Bước 6
Tổng số
Nhận xét:

Bảng 10: Thực hành quy trình vệ sinh tay theo số bước của đối tượng
Thực hành quy trình vệ sinh

Tần số (n)


tay theo số bước của đối tượng
1 bước
2 bước
21

Tỷ lệ (%)


3 bước
4 bước
5 bước
6 bước
Tổng số
Nhận xét:

Bảng 11: Thực hành tuân thủ vệ sinh tay của đối tượng
Tần số (n)

Thực hành tuân thủ vệ sinh tay

Tỷ lệ (%)

Tuân thủ
Không tuân thủ
Tổng số
Nhận xét:

3.3. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay
Bảng 19: Liên quan giữa tuân thủ vệ sinh tay và tuổi của đối tượng

Tuổi

Tuân thủ
n

Không tuân thủ

%

n

< 30
31 - 40
41 - 50
> 50
Tổng số
Nhận xét:
22

%

X2

p


Bảng 20: Liên quan giữa tuân thủ vệ sinh tay và nghề nghiệp của đối tượng
Nghề nghiệp

Tuân thủ

n

Không tuân thủ

%

n

%

X2

p

BS
ĐD
KTV
HL
Tổng số
Nhận xét:

Bảng 21: Liên quan giữa tuân thủ vệ sinh tay và các thâm niên công tác của
đối tượng
Tuân thủ

Thâm niên
công tác

n


Không tuân thủ

%

n

%

X2

p

< 2 năm
2 - 5 năm
> 5 năm
Tổng số
Nhận xét:

Bảng 22: Liên quan giữa tuân thủ vệ sinh tay và khối chuyên môn của đối tượng
23


Khối
công tác

Tuân thủ
n

Không tuân thủ


%

n

X2

p

%

Khối nội
Khối ngoại
Khối Cận lâm sàng
Tổng số
Nhận xét:

Bảng 23: Liên quan giữa tuân thủ vệ sinh tay và thời điểm vệ sinh tay
Thời điểm
vệ sinh tay

Tuân thủ
n

%

Không tuân
thủ
n

X2


p

%

Trước tiếp xúc BN
Trước thực hiện kỹ thuật vô khuẩn
Sau tiếp xúc BN
Sau nghi ngờ hoặc tiếp xúc máu, dịch
tiết
Sau tiếp xúc MT xung quanh BN
Tổng số
Nhận xét:

3.4.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy:


Một số yếu tố ảnh hưởng đến
24

Không

Tổng số


tuân thủ vệ sinh tay thường quy

Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ

(n)
(%)
(n)
(n)
(%)

DD VST có mùi khó chịu/ gây khô da/
kích ứng da
Nước rửa tay chưa đảm bảo vệ sinh
Thiếu DD VST
Thiếu bồn rửa tay
Thiếu khăn lau tay
Bồn rửa tay/ DD sát khuẩn tay nhanh bố
trí ở nơi không phù hợp
Mang găng tay nên không cần rửa tay
Quá bận, không đủ thời gian
Người bệnh quá đông, thiếu nhân viên
Cần tập trung thời gian hơn cho chăm
sóc người bệnh
VST làm tăng sự tin tưởng của NB với
NVYT
Nguy cơ lây nhiễm từ NB sang NVYT
không cao
Thiếu kiến thức về các quy trình,
hướng dẫn thực hành VST
Quên không VST
Không được yêu cầu hay hướng dẫn từ
người có trách nhiệm
Không tin tưởng về hiệu quả của VTS
trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh

viện
Không đồng ý với quy trình VST
Thiếu thông tin khoa học liên quan giữa
VST và NKBV
25


×