ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------
NGÔ THỊ LAN PHƢƠNG
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - TRUNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN
1991 - 2005
Chuyên ngành: Lịch sử thế giới
Mã số: 60.22.50
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TRUNG DŨNG
HÀ NỘI - 2007
1
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TIỀM NĂNG CỦA QUẢNG NINH TRONG HỢP TÁC THƢƠNG
MẠI VIỆT - TRUNG ......................................................................................................... 10
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Quảng Ninh ................... 10
1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................ 10
1.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................. 10
1.2. Điều kiện xã hội và nhân văn ..................................................... 10
1.2.1. Vấn đề địa lý nhân văn và nguồn nhân lực. ............................. 10
1.2.1.1 Vấn đề địa lý nhân văn...................................................... 10
1.2.1.2. Nguồn nhân lực ............................................................... 10
1.2.2. Vài nét về buôn bán Việt – Trung trên địa bàn Quảng Ninh trong
Lịch sử. .......................................................................................... 10
1.2.2.1. Khái quát về buôn bán qua biên giới Việt - Trung trước năm
1991 ............................................................................................ 10
1.2.2.2. Khái quát quá trình trao đổi thương mại Việt-Trung ở Quảng
Ninh thời kì trước năm 1991......................................................... 10
CHƢƠNG 2. QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT TRUNG Ở QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN 1991 - 2005 ............................................................................................................. 10
2
2.1. Đƣờng lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và những chính
sách khuyến khích phát triển ngoại thƣơng Quảng Ninh................. 10
2.1.1. Đường lối Đổi Mới của Đảng Cộng sản Việt Nam................... 10
2.1.2. Những chính sách khuyến khích phát triển ngoại thương Quảng
Ninh từ khi đổi mới (từ sau 1986) .................................................... 10
2.2. Cải cách mở cửa của Trung Quốc và chính sách phát triển kinh
tế vùng biên - chính sách phát triển ngoại thƣơng Quảng Tây. ....... 10
2.2.1. Cải cách mở cửa của Trung Quốc ........................................... 10
2.2.2. Chính sách phát triển kinh tế vùng biên của Trung Quốc và chính
sách phát triển kinh tế ngoại thương Quảng Tây. .............................. 10
2.3. Tình hình và đặc điểm của quan hệ thƣơng mại Việt-Trung trên
địa bàn Quảng Ninh giai đoạn 1991-2005......................................... 10
2.3.1. Bình thường hoá quan hệ Việt-Trung mở ra giai đoạn mới trong
quan hệ buôn bán giữa hai nước. ...................................................... 10
2.3.2. Tình hình chung..................................................................... 10
2.3.3. Đặc điểm quan hệ thương mại Việt-Trung trên địa bàn Quảng
Ninh giai đoạn 1991-2005 ............................................................... 10
2.3.3.1. Các thành phần kinh tế tham gia hoạt động xuất nhập khẩu 10
2.3.3.2. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu ...................................... 10
2.3.3.3. Các hình thức xuất nhập khẩu Việt –Trung trên địa bàn tỉnh ... 10
2.3.3.4. Phương thức thanh toán.................................................... 10
CHƢƠNG 3. TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT – TRUNG THỜI KÌ
ĐỔI MỚI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - VĂN HOÁ - XÃ HỘI QUẢNG NINH ...... 10
3.1. Tác động tích cực ....................................................................... 10
3.1.1. Quan hệ thương mại Việt-Trung thúc đẩy nhịp độ phát triển kinh
tế của tỉnh. ...................................................................................... 10
3
3.1.1.1 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa.......................................... 10
3.1.1.2. Xuất nhập khẩu Việt-Trung ở Quảng Ninh có tác động tương
hỗ, thúc đẩy các hoạt động kinh tế phát triển đặc biệt trên ba lĩnh
vực: nông nghiệp, công nghiệp và du lịch. .................................... 10
3.1.1.3. Tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ......................... 10
3.1.2. Tác động của trao đổi thương mại Việt - Trung tới phát triển xã
hội và văn hóa của tỉnh. ................................................................... 10
3.1.2.1. Tạo ra một khối lượng lớn công ăn việc làm, góp phần bảo
đảm an ninh xã hội ....................................................................... 10
3.1.2.2. Đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, thúc đẩy phát triển cơ sở hạ
tầng vùng biên giới ...................................................................... 10
3.1.2.3. Góp phần cải thiện đời sống vật chất và nâng cao đời sống
tinh thần cho nhân dân trong tỉnh. ................................................. 10
3.1.2.4. Giao lưu kinh tế đã góp phần củng cố và phát triển tình hữu nghị
giữa nhân dân hai nước, tạo điều kiện giữ gìn an ninh biên giới........... 10
3.2. Tác động tiêu cực ....................................................................... 10
3.2.1. Vấn đề buôn lậu, gian lận thương mại ..................................... 10
3.2.2. Các tệ nạn xã hội. .................................................................. 10
3.2.3. Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái....................................... 10
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quảng Ninh là một tỉnh công nghiệp du lịch, nằm trong tam giác tăng
trưởng kinh tế ở phía Bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Tỉnh có diện
tích tự nhiên là 59380 km2, bờ biển dài 250 km, đường biên giới với Trung
Quốc dài 132,8 km [15, 7]. Nơi đây rất giàu tiềm năng phát triển kinh tế xã
hội, với cửa khẩu, đường bộ, đường biển, tài nguyên thiên nhiên phong phú
đa dạng, là cơ sở quan trọng để phát triển hoạt động ngoại thương xuất nhập
khẩu đặc biệt là với bạn hàng truyền thống Trung Quốc.
Từ khi đổi mới, nhất là từ năm 1991 đến nay, hoạt động ngoại thương
xuất nhập khẩu nói chung và trao đổi thương mại Việt –Trung trên địa bàn
Quảng Ninh nói riêng có những chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng
vào việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng hoá qua cửa khẩu với thị trường Trung Quốc trung bình hàng
năm đạt trên dưới 500 triệu USD, đưa mức tăng trưởng bình quân của Quảng
Ninh lên hơn 10% mỗi năm [68]. Hoạt động trao đổi hàng hoá với Trung
Quốc tại các cửa khẩu và các cảng biển diễn ra rất sôi động nhất là các khu
vực Hạ Long - Móng Cái - Cẩm phả…với sự tham gia của đông đảo các thành
phần kinh tế. Hoạt động này đã góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiệp, du
lịch, dịch vụ của tỉnh phát triển, nâng cao đời sống của mọi tầng lớp dân cư.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trên bước đường đổi mới, hoạt động
ngoại thương Việt-Trung trên địa bàn Quảng Ninh còn bộc lộ nhiều hạn chế
như: Kim ngạch xuất nhập khẩu chưa tương xứng với tiềm năng, cơ sở vật
chất kĩ thuật của ngành ngoại thương còn nghèo nàn, lạc hậu; hiệu quả cũng
như tác động của hoạt động xuất nhập khẩu Việt –Trung đối với đời sống của
nhân dân trong tỉnh nhất là đối với miền núi và vùng cao còn thấp; buôn bán ở
5
chợ biên giới còn mang tính tự phát, hiện tượng buôn lậu và gian lận thương
mại cùng nhiều tệ nạn xã hội khác ngày càng gia tăng.
Vì vậy, nhìn nhận và đánh giá hoạt động trao đổi thương mại ViệtTrung trên địa bàn Quảng Ninh trong những năm qua để từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm, đưa ra những giải pháp để thúc đẩy hoạt động này phát
triển cho tương xứng với tiềm năng vốn có của tỉnh là điều hết sức cần thiết,
góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Quảng Ninh
theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Bởi những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Quan hệ thương mại Việt-Trung
trên địa bàn Quảng Ninh giai đoạn 1991-2005” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Những công trình viết về thương mại Việt-Trung qua các giai đoạn lịch
sử đã ít nhiều đề cập đến hoạt động xuất nhập khẩu Việt-Trung trên địa bàn
Quảng Ninh.
Năm 1991, trên địa bàn tỉnh, nhà xuất bản Quảng Ninh đã phối hợp với
Nxb Chính trị Quốc gia xuất bản cuốn: Quảng Ninh, tiềm năng và triển vọng,
nội dung có một phần đề cập đến giao lưu buôn bán Việt-Trung trên địa bàn
tỉnh; Tiếp đó là cuốn: Buôn bán qua biên giới Việt-Trung, lịch sử- hiện trạng
và triển vọng, Nxb KHXH, H, 2001, Nguyễn Minh Hằng chủ biên, đã khái
quát tình hình và đặc điểm buôn bán qua biên giới Việt-Trung của một số tỉnh
phía bắc trong đó có Quảng Ninh; Ngoài ra, Kỷ yếu hội thảo Quan hệ Việt
Nam –Trung Quốc, nhìn lại 10 năm và triển vọng, Nxb KHXH, H, 2002 và
Kỷ yếu hội thảo Việt Nam –Trung Quốc tăng cường hợp tác cùng nhau phát
triển hướng tới tương lai cũng đã tập hợp nhiều bài viết về thương mại Việt –
Trung trong đó có viết một phần nhỏ về hoạt động này trên địa bàn tỉnh. Bên
cạnh đó Địa chí Quảng Ninh, tập 2, năm 2002 của Tỉnh Uỷ, Uỷ ban Nhân
Dân tỉnh Quảng Ninh cũng đã dành một phần để giới thiệu tổng quan về quan
6
hệ thương mại Việt-Trung ở Quảng Ninh qua các thời kì lịch sử. Đặc biệt,
thời gian gần đây Nhà xuất bản Công An Nhân Dân đã xuất bản cuốn Hải
quan Quảng Ninh (2006), ghi lại một cách khái quát nhất những con số và sự
kiện về ngoại thương Quảng Ninh, thể hiện đôi nét tình hình xuất nhập khẩu
Việt-Trung của tỉnh trước và sau đổi mới.
Như vậy, nhìn một cách khái quát, những công trình nghiên cứu trên
đây đã phần nào cho thấy tình hình trao đổi thương mại Việt-Trung nói chung
và trên địa bàn Quảng Ninh nói riêng trước và sau đổi mới song nó vẫn chưa
cho thấy được cái nhìn tổng thể về mối quan hệ này ở tỉnh bởi các công trình
đó mới chỉ đề cập đến một vài lĩnh vực hoặc ở một giai đoạn riêng lẻ, hơn nữa
những đánh giá còn tản mạn, rải rác, chưa được tập hợp phân tích có hệ thống
và chuyên sâu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan hệ thương mại Việt- Trung
trên địa bàn Quảng Ninh
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là quan hệ thương mại Việt-Trung
trên địa bàn Quảng Ninh giai đoạn 1991-2005. Tuy nhiên để làm rõ những
đặc điểm, thành tựu của giai đoạn mới, luận văn có tìm hiểu và so sánh với
tình hình buôn bán qua biên giới Việt-Trung trên địa bàn Quảng Ninh trước
đổi mới
Không gian bao gồm toàn bộ địa bàn Quảng Ninh tính theo đơn vị hành
chính đến ngày 31-12-2005.
4. Nhiệm vụ của đề tài
Đề tài khái quát hoá quá trình phát triển, tổng hợp và trình bày có hệ
thống quan hệ thương mại Việt-Trung ở Quảng Ninh, thông qua đó làm nổi rõ
7
tác động của trao đổi thương mại Việt-Trung ở Quảng Ninh đối với đời sống
kinh tế xã hội của địa phương.
Bước đầu tìm hiểu một số yếu kém cần khắc phục nhằm giảm bớt
những tác động tiêu cực của quá trình mở cửa hội nhập từ kinh tế thương mại
Việt-Trung đối với Quảng Ninh. Từ đó đưa ra một số ý kiến nhằm khắc phục
những yếu kém của quan hệ thương mại Việt-Trung ở tỉnh, góp phần tạo điều
kiện cho ngoại thương của tỉnh phát triển theo hướng văn minh, hiện đại, hội
nhập khu vực và quốc tế.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu sử dụng khi viết luận văn chủ yếu tham khảo các công
trình viết về thương mại Việt-Trung qua các giai đoạn và các báo cáo của Uỷ
ban Nhân Dân tỉnh Quảng Ninh, Sở thương mại Quảng Ninh qua các năm.
Bên cạnh đó, luận văn khai thác và xử lý số liệu lấy từ tổng cục thống
kê và cục thống kê Quảng Ninh.
Ngoài ra còn tham khảo các báo, tạp chí có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu như: tạp chí Thương mại, thời báo kinh tế Việt Nam, Báo và tạp chí Hải
Quan, báo và tạp chí Thuỷ sản, Báo và tạp chí Than Việt Nam, Báo Quảng
Ninh hàng tuần và hàng tháng, tạp chí nghiên cứu Trung Quốc và các báo
điện tử truy cập qua Internet…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận sử học Mác xít, đặt hoạt động
ngoại thương xuất nhập khẩu Việt-Trung trong mối quan hệ biện chứng với
nền kinh tế Quảng Ninh và kinh tế cả nước trong giai đoạn mới. Phương pháp
lịch sử trình bày vấn đề theo mạch thời gian kết hợp với phương pháp logic để
khái quát hoá những kết quả nghiên cứu, rút ra những đánh giá nhận xét.
8
Cạnh đó, luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê so sánh để làm
nổi bật sự phát triển ngoại thương của tỉnh, thấy rõ điểm mới của kinh tế xuất
nhập khẩu Việt-Trung trên địa bàn Quảng Ninh so với giai đoạn trước và với
các địa phương khác trong cả nước đặc biệt là với năm tỉnh biên giới phía Bắc
còn lại như: Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Lai Châu.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích
để thấy được mối liên hệ, tác động qua lại giữa hoạt động xuất nhập khẩu
Việt-Trung với tình hình kinh tế - văn hoá- xã hội của tỉnh trong thời kì đổi
mới. Phương pháp điền dã điều tra thực tế cũng được vận dụng khi nghiên
cứu viết luận văn.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn trình bày có hệ thống, toàn diện và cụ thể tình hình quan hệ
thương mại Việt –Trung trên địa bàn Quảng Ninh giai đoạn 1991-2005. Trên
cơ sở nghiên cứu cụ thể tình hình xuất nhập khẩu Việt-Trung trên địa bàn
Quảng Ninh thời kì đổi mới, so sánh với giai đoạn trước đổi mới để thấy được
những thành tựu và hạn chế của nó. Từ đó luận văn phân tích và làm rõ sự
sáng tạo của Quảng Ninh trong việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng,
nét đặc thù và vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu Việt-Trung đối với sự
phát triển kinh tế của tỉnh nói riêng và khu vực phía Bắc cũng như cả nước
nói chung, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy trao đổi thương
mại Việt-Trung ở Quảng Ninh phát triển, thực hiện sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá tỉnh nhà.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng
dạy và học tập lịch sử địa phương
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, phụ lục và tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
9
Chương 1: Tiềm năng của Quảng Ninh trong hợp tác thương mại ViệtTrung.
Chương 2: Quan hệ thương mại Việt-Trung trên địa bàn Quảng Ninh
giai đoạn 1991-2005.
Chương 3: Tác động của quan hệ thương mại Việt -Trung thời kì đổi mới đến
phát triển kinh tế- văn hoá - xã hội Quảng Ninh.
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Văn Bắc (2005), “Hợp tác kinh tế thương mại Việt - Trung, phát triển
nhanh chóng và ngày càng chặt chẽ”, Báo Hải quan số 84.
2.
Bộ thương mại (1998), “Quyết định số 0774/1998/QĐ-BTM của Bộ
trưởng Bộ thương mại về việc ban hành qui chế tạm thời về tổ chức và
quản lí chợ trong khu vực biên giới Việt-Trung”, Hà Nội.
3.
Bộ thương mại (2006), “Quyết định số 08 /2006/QĐ-BTM về việc ban
hành qui chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
trên đất liền giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới”, Hà Nội.
4.
Chính phủ (1992), “Chỉ thị số 174-TTG về những biện pháp cấp bách
thực hiện Hiệp định tạm thời về việc giải quyết công việc trên vùng biên
giới Việt-Trung”, Hà Nội.
5.
Chính Phủ (2000), “Quyết định của thủ tướng chính phủ số
140/2000/QĐ-TTG về việc ban hành quy chế quản lí tiền của nước có
chung biên giới tại khu vực biên giới và khu vực kinh tế có cửa khẩu
Việt Nam”, Hà Nội.
6.
Chính Phủ (2001), “Quyết định của thủ tướng chính phủ số 53/2001/QĐTTG về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới”, Hà Nội.
7.
Chính Phủ (2005), “Quyết định của thủ tướng chính phủ số
273/2005/QĐ-TTG về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định
53/2001/TTG”, H à Nội.
8.
Chính Phủ (2006), “Quyết định số 35/2006/QĐ/TTg của thủ tướng chính
phủ”, Hà Nội.
9.
Phan Huy Chú (1960), Lịch triều hiến chương loại chí, tập 1, Nxb Sử
học, Hà Nội.
10. Đào Ngọc Chương (1999), “Khái quát tình hình hợp tác kinh tế mậu dịch
và đầu tư giữa 2 nước Việt –Trung (1991-1998)”, Tạp chí Nghiên cứu
Trung Quốc số 1
11
11. Đào Ngọc Chương (2002), “Nhìn lại 10 năm phát triển quan hệ thương
mại Việt Nam – Trung Quốc”, Tạp chí Thương mại số 6
12. Đỗ Hồng Công (1994), “Buôn lậu và chống buôn lậu ở Móng Cái”, Báo
Hải quan số 44.
13. Cục hải quan Quảng Ninh (2005): Lịch sử hải quan Quảng Ninh, Nxb
Quảng Ninh.
14. Cục thống kê Hà Nội (2000), Thủ đô Hà Nội, 45 năm xây dựng và phát
triển (1954-1999), Nxb Thống kê, Hà Nội.
15. Cục thống kê Quảng Ninh (2000), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh
năm 1999, Nxb Quảng Ninh.
16. Cục thống kê Quảng Ninh (2005), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh
năm 2005, Nxb thống kê Hà Nội.
17. Dương Danh Di (2002), “Quan hệ chính trị Việt Nam-Trung Quốc sau
10 năm bình thường hoá (11-1991 đến 11-2001)”, Quan hệ Việt Nam Trung Quốc, nhìn lại 10 năm và triển vọng, Kỷ yếu hội thảo, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
18. Trần Việt Dung (1998), “Thực trạng và triển vọng xuất nhập khẩu qua biên
giới Việt-Trung”, Tạp chí Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương số 1(18).
19. Đại Nam nhất thống thống chí (1971), tập 4, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI (1986), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII (1991), NXb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996): Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII (1996), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX (2001), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X (2006), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Bộ tỉnh Quảng Ninh (1996), Văn kiện
đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ X (1996), Quảng Ninh.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Bộ tỉnh Quảng Ninh (2000), Văn kiện
đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ XI (2000),Quảng Ninh.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Bộ tỉnh Quảng Ninh (2005): Văn kiện
đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ XII (2005),Quảng Ninh.
28. Trần Độ (1996), “Mấy nét về quan hệ kinh tế Việt Nam- Trung Quốc
(1991-1995)”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 3.
29. Hồng Hà (2001), “Quan hệ Việt Nam –Trung Quốc nhìn lại 10 năm và
triển vọng”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 6.
30. Tống Khắc Hài (1999), “Truyền thống thương mại ở vùng đất Quảng
Ninh”, Báo Quảng Ninh hàng tháng số 3.
31. Hoàng Hải (1995), “Quảng Ninh đã và sẽ hội nhập quốc tế như thế
nào?”, Báo Hải quan Việt Nam số 59.
32. Hoàng Hải (1993), “Chợ tiền ở cửa khẩu Móng Cái Quảng Ninh”, Báo
Thương mại số 9.
33. Đức Hảo (1993), “Buôn bán hàng hoá qua biên giới nhìn từ cửa khẩu
Quảng Ninh”, Báo Thương mại số 10.
34. Quý Hào (1997), “Móng Cái mơ thành Thẩm Quyến, phác thảo khu kinh
tế cửa khẩu đầu tiên ở Việt Nam”, Thời báo kinh tế Việt Nam số 2.
35. Nguyễn Minh Hằng (2001), Buôn bán qua biên giới Việt - Trung, Lịch sử
- hiện trạng và triển vọng, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
36. Nguyễn Minh Hằng (1995), Cải cách kinh tế ở cộng hoà nhân dân Trung
Hoa, lựa chọn mới cho sự phát triển, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
13
37. Việt Hoa (2004), “Xuất khẩu thuỷ sản tiểu ngạch ở Quảng Ninh, sôi
động nhưng khó quản lý”, Báo Quảng Ninh cuối tuần số 126.
38. Hội đồng bộ trưởng, “Chỉ thị số 98-CT (27-3-92) về việc mở cửa khẩu
trên tuyến biên giới Việt Nam-Trung Quốc”, Hà Nội.
39. Ánh Hồng (1998), “Việt Nam- Trung Quốc tăng cường hợp tác đấu tranh
chống buôn lậu”, Báo Hải Quan Việt nam số 138.
40. Nguyễn Viết Hồng( 2003), “Buôn lậu và gian lận thương mại ở Việt
Nam, Thực tiễn và giải pháp”, Báo Thương mạ số 3-4- 5
41. Nguyễn Văn Khiêm (2004), Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của tỉnh
Quảng Ninh, Báo Thương mại số 1,2.
42. “Khuyến khích thương mại và đầu tư tại Móng Cái” (1998), Thời báo
Kinh tế Việt Nam số 49.
43. Hoàng Lãm (1998), “Cần bổ sung chính sách cho phù hợp với sự hoạt
động của khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái”, Báo Thương mại và pháp
luật số 12
44. Ngô Cao Lãng (1975), Lịch triều tạp kỉ, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
45. Trần Lê (2003), “Cửa khẩu Móng Cái vẫn sôi động”, Thời báo kinh tế
Việt Nam số 14.
46. Nguyễn Trọng Lên (1998), “Hoạt động mậu dịch Việt Nam-Trung
Quốc”, Báo thương mại số 8.
47. Nguyễn Trọng Lên (1998), “Vấn đề thanh toán qua ngân hàng trong mậu
dịch biên giới”, Báo thương mại số 9
48. Ngô Sĩ Liên (1983), Đại Việt sử kí toàn thư, tập 1, Nxb Khoa học xã hội ,
Hà Nội.
49. Ngô Sĩ Liên (1985), Đại Việt sử kí toàn thư, tập 2, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
50. Trần Bích Lộc (1997), “Thực trạng xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên
giới Việt-Trung mấy năm gần đây”, Báo thương mại số 16.
14
51. Đức Minh (1998), “Nhìn lại quan hệ Việt- Trung từ khi bình thường hoá
đến nay”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 1.
52. Nguyễn Thị Mơ (2001) “Quan hệ Việt nam-Trung Quốc trên lĩnh vực
ngoại thương, Nhìn lại 10 năm và triển vọng (1991-2001)”, Tạp chí
nghiên cứu Trung Quốc, số 6(40).
53. Hảo Nhân(1993), “Biên mậu Việt- Trung, tất cả đều bình đẳng trước
thuế”, Thời báo kinh tế Việt Nam số 23
54. Đỗ Văn Ninh (1989), Đô thị cổ Việt Nam, Hà Nội..
55. Nông Lập Phu (2005), “Ý tưởng xây dựng hành lang kinh tế Nam NinhLạng Sơn- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh”, Tạp chí Nghiên cứu Trung
Quốc số 2.
56. Trần Anh Phương (1994), “Biên mậu Việt-Trung và những tác động kinh
tế-xã hội”, Tạp chí Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương số 2(3).
57. Quảng Ninh tiềm năng và triển vọng(1991) , Nxb sự thật, Hà Nội.
58. Nguyên Quân (2004), “Chợ biên hối hả ngày đêm, Móng Cái-túi đựng
hàng ngày tết”, Thời báo kinh tế Việt Nam số 6.
59. Quốc triều hình luật (1991), Nxb Pháp lí, Hà Nội’
60. Nguyễn Huy Quý (2002), “Quan hệ hữu nghị Việt- Trung hướng tới thế
kỷ mới”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 5.
61. Nguyễn Huy Quý (2002), “Quan hệ Việt- Trung: 10 năm từ sau bình
thường hoá (1991-2001)”, Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc nhìn lại 10
năm và triển vọng”, Kỷ yếu hội thảo, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
62. Đỗ Tiến Sâm (1995), “Mậu dịch biên giới Trung -Việt trong chiến lược
mở cửa ven biên giới đất liền của Trung Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu
Trung Quốc số 1.
63. Đỗ Tiến Sâm (1996), “Buôn bán qua biên giới Việt Trung, tình hình và
triển vọng”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 6.
15
64. Đỗ Tiến Sâm (2002), “Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc từ khi bình
thường hoá năm 1991 đến nay và triển vọng”, Tạp chí Nghiên cứu Trung
Quốc số 5.
65. Lê Văn Sang –Lê Bộ Lĩnh (1994), “Thương mại Việt Nam trong quá
trình cải cách”, Tạp chí Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương số 4(5).
66. Sở thương mại Quảng Ninh (2006): “Báo cáo tổng kết hoạt động ngoại
thương Quảng Ninh từ 1991 đến 2005”, Quảng Ninh.
67. Sở thương mại Quảng Ninh (2004), “Báo cáo tình hình hoạt động thương
mại trên biên giới Việt - Trung ở Quảng Ninh giai đoạn 2000-2003”,
Quảng Ninh.
68. Sở thương mại Quảng Ninh (2006), “Quy hoạch phát triển thương mại
Quảng Ninh đến năm 2010”, Quảng Ninh.
69. Nguyễn Thế Tăng (1995), “Quan hệ buôn bán qua biên giới Việt Nam và
Trung Quốc trong thời kì mở cửa”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 1.
70. Nguyễn Thế Tăng (2000), “Mở cửa đối ngoại đối với sự phát triển của
Quảng Tây”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 2 (30)
71. Nguyễn Thế Tăng (2000), “Triển vọng buôn bán qua biên giới Việt Nam
và Trung Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 1 (29).
72. Vũ Minh Tâm (1998), “Chống buôn lậu và gian lận thương mại, cuộc
chiến còn nhiều cam go”, Báo Thương mại số 12.
73. Hà Văn Tấn(1968), “Vân Đồn và nghiên cứu Vân Đồn, Báo Cáo khoa
học tại cuộc hội thảo về Vân Đồn”, lưu tại phòng văn hóa huyện Vân
Đồn, Quảng Ninh.
74. Quốc Thái (1993), “Hải Ninh thời mở cửa, chuyển mình thành trung tâm
tổng hợp”, Thời báo kinh tế Việt Nam số 1
75. Lê Tuấn Thanh (2004), “Buôn bán qua biên giới Việt Nam- Trung Quốc
và một số nhận xét về những điều kiện để phát triển buôn bán qua biên
giới giữa 2 nước”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 4.
16
76. “Thời cơ lớn cho hợp tác Việt-Trung” (2004), Báo Quảng Ninh cuối tuần
số 126
77. Tỉnh Ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh (2002), Địa chí Quảng Ninh tập 1,
Quảng Ninh.
78. Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh Quảng Ninh (2002): Địa chí Quảng Ninh tập 2,
Quảng Ninh.
79. Đỗ Ngọc Toàn (1995), “Quan hệ mậu dịch giữa Quảng Ninh-Việt Nam
và Trung Quốc”, Tạp chí Kinh tế châu Á -Thái Bình Dương số 2(7).
80. Tổng cục hải quan (2005), Hải Quan Việt Nam, những sự kiện (19452005), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
81. Tổng cục hải quan (2005), 60 năm hải quan Việt Nam (1945-2005), Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
82. Tổng cục thống kê (2005), Tư liệu kinh tế xã hội 64 tỉnh và thành phố,
Nxb thống kê, Hà Nội.
83. Nguyễn Trãi (1976), Dư địa chí, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
84. Định Công Tuấn (1991), “Buôn bán qua biên giới Việt-Trung, thực trạng
và triển vọng”, Tạp chí thương mại số 3.
85. Đinh Công Tuấn (2005), “Mấy vấn đề về tình hình phát triển và hợp tác
kinh tế thương mại của Việt Nam và Trung Quốc hiện nay”, Việt NamTrung Quốc tăng cường hợp tác cùng nhau phát triển hướng tới tương
lai, Kỷ yếu hội thảo, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
86. Cổ Tiểu Tùng (2002), “Hợp tác và phát triển kinh tế biên mậu giữa Việt
Nam và Trung Quốc trong thập kỉ 90 của thế kỉ XX”, Quan hệ Việt Nam
-Trung Quốc, nhìn lại 10 năm và triển vọng, Kỷ yếu hội thảo, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
87. Nguyễn Minh Tường (1997), “Buôn bán ở biên giới Việt- Trung dưới
triều Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 1.
17
88. Trịnh Cao Tưởng (1991), “Mở đầu nghiên cứu thương cảng cổ Việt Nam
trong lịch sử trên phương diện khảo cổ học”, Tạp chí Khảo cổ học số 4,
Hà Nội.
89. UBND tỉnh Quảng Ninh (2005), “Dự thảo chương trình đẩy mạnh hợp
tác kinh tế Việt-Trung của tỉnh Quảng Ninh tham gia vào Hai hành lang,
một vành đai kinh tế”, Quảng Ninh.
90. UBND tỉnh Quảng Ninh (2006), “Quy chế tạm thời quản lý hoạt động kinh
doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu qua khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh”(ban hành kèm theo
Quyết định số 316/2006/QĐ-UBND ngày 25-10-2006), Quảng Ninh.
91. UBND tỉnh Quảng Ninh (2004), “Thông Báo số 173/TB-UB về việc
kiểm điểm tình hình, kết quả hoạt động trao đổi hàng hóa trên biên giới
Việt- Trung và bàn biện pháp khắc phục những tồn tại vướng mắc”,
Quảng Ninh.
92. UBND tỉnh Quảng Ninh (2005), “Thông Báo số 49/TB-UB về công tác
đấu tranh chống buôn lậu , hàng giả và gian lận thương mại quý I 2005”,
Quảng Ninh.
93. UBND tỉnh Quảng Ninh (2005), “Thông báo số 217/TB-UB về tình hình
hoạt động xuất nhập khẩu năm 2005 và chỉ đạo thực hiện thời gian tiếp
theo”, Quảng Ninh.
94. Đào Ngọc Vinh (2002), “Tình hình hợp tác kinh tế thương mại Việt
Nam-Trung Quốc (1991-2001)”, Quan hệ Việt nam-Trung Quốc,
Nhìn lại 10 năm và triển vọng”, Kỷ yếu hội thảo, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
95. Thành Thế Vỹ (1961), Ngoại thương Việt Nam hồi thế kỉ XVII, XVIII,
đầu thế kỉ XX, Nxb Sử học, Hà Nội.
18
Tài liệu Internet
96.
Web site báo Điện tử-Thời báo kinh tế Việt Nam
http:/WWW.vneconomy.com.vn
97.
Web site Báo điện tử Việt Nam net
98.
Web site Bộ kế hoạch đầu tư
99.
Web site Bộ khoa học công nghệ
100. Web site Bộ ngoại giao
101. Web site Bộ tài nguyên và môi trường
102. Web site Bộ thương mại http:// WWW.vietrade.gov.vn
103. Web site Bưu điện Quảng Ninh
104. Web site cục bảo vệ môi trường
105. Web site Đảng Cộng sản Việt Nam .
106. Web site Lào Cai
107. Web site mậu dịch biên giới Việt-Trung
108. Web site Quảng Tây http:// WWW.Quangtay.htm
109. Web site Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc ở Việt Nam
/>110. Web site sở thương mại Quảng Ninh
http:/WWW.quangninhtrade.gov.vn
111. Web site thông tấn xã Việt Nam http:// WWW.vnagency.com.vn
112. Web site tin nhanh Việt Nam
113. Web site Tổng cục hải quan
114. Web site tổng cục du lịch Việt Nam
19