ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
VŨ THỊ PHƢƠNG NGA
ĐỀ TÀI CHIẾN TRANH TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1975 - 1985
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC
Hà Nội 2008
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
VŨ THỊ PHƢƠNG NGA
ĐỀ TÀI CHIẾN TRANH TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1975 - 1985
Chuyên ngành : Văn học Việt Nam.
Mã số: 60 22 34.
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS LÝ HOÀI THU
Hà Nội 2008
3
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC
Tên đề tài :
Đề tài chiến tranh trong tiểu thuyết Việt Nam giai đoạn 1975 - 1985.
Chuyên ngành: Văn học Việt Nam.
Mã số: 60 22 34.
Ngày giao đề tài luận văn: 13/06/2007.
Ngày hoàn thành luận văn: 08/08/2008
Ngƣời thực hiện:
Họ và tên : Vũ Thị Phƣơng Nga.
Lớp : Cao học Văn.
Khoá: 50.
Hệ đào tạo không tập trung.
Giáo viên hƣớng dẫn:
Họ và tên: Lý Hoài Thu.
Học hàm, học vị: PGS –TS.
Đơn vị công tác: Khoa Văn học - Đại học KHXH&NV.
Hà Nội 2008
4
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bầy tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc đến các Thầy, Cô giáo
công tác và giảng dạy tại khoa Văn học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình truyền dạy kiến thức cho tôi
trong suốt những năm học vừa qua.
Đặc biệt cảm ơn Phó Giáo sƣ - Tiến sĩ Lý Hoài Thu đã tận tình chỉ bảo
và hƣớng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
hoàn thành khoá học.
5
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN..............................................................................................
MỤC LỤC...................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................
2. Lịch sử vấn đề..........................................................................................
3.
Đối
tƣợng,
phạm
vi
nghiên
cứu................................................................
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................
3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................
4.
Nhiệm
vụ
và
đóng
góp
mới
của
luận
văn.................................................
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................
4.2.
Đóng
góp
mới
của
luận
văn..........................................................
5.
Phƣơng
pháp
nghiên
cứu..........................................................................
6. Kết cấu của luận văn................................................................................
CHƢƠNG 1 : DIỆN MẠO VÀ CÁC KHUYNH HƢỚNG CỦA TIỂU
THUYẾT VỀ ĐỀ TÀI CHIẾN TRANH GIAI ĐOẠN 1975 – 1985..........
1.1. Nhìn lại chặng đƣờng của tiểu thuyết những năm chống Mĩ cứu
nƣớc.............................................................................................................
.
1.1.1 Sự mở rộng dung lƣợng phản ánh và qui mô của tiểu
thuyết...........................................................................................................
1.1.2. Sự phát triển về chiều sâu nhận thức và phản ánh hiện thực
chiến tranh....................................................................................................
1.1.3. Cảm hứng ngợi ca mang đậm tính chất sử thi...........................
1.2. Sự vận động của văn học Việt Nam những năm 1975 –
1985..............
1.2.1. Bối cảnh xã hội Việt Nam sau thời kì chiến tranh chống Mỹ
cứu
Trang
4
5
7
7
9
15
15
15
16
16
16
16
17
18
18
18
20
22
25
26
6
nƣớc.......................................................................................................
1.2.2. Những đổi mới đặt ra trong văn học giai đoạn sau
1975...........
1.2.3. Những đổi mới đặt ra từ phía chủ thể sáng
tạo..........................
1.3. Vài khuynh hƣớng của tiểu thuyết về đề tài chiến tranh giai đoạn
1975 – 1985.................................................................................................
1.3.1. Khuynh hƣớng trữ tình – Sử thi tiếp tục đƣợc duy
trì................
1.3.2. Vấn đề thế sự - đời tƣ bƣớc đầu đƣợc phản ánh.
.......................
CHƢƠNG II: HIỆN THỰC CHIẾN TRANH VÀ HÌNH TƢỢNG
NGƢỜI LÍNH TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1975
– 1985...
2.1. Hiện thực chiến tranh trong tiểu thuyết Việt Nam giai đoạn 1975 –
1985.............................................................................................................
2.1.1. Hồi ức chiến tranh.....................................................................
2.1.2. Phân tích hiện thực chiến tranh.................................................
2.1.3. Chiến tranh với những vấn đề của cuộc sống
mới.....................
2.2. Hình tƣợng ngƣời lính trong tiểu thuyết Việt Nam giai đoạn 1975 –
1985.............................................................................................................
2.2.1. Sự chuyển dịch từ nhân vật lí tƣởng tới nhân vật tích
cực.........
2.2.2. Nội tâm của ngƣời lính bƣớc đầu đƣợc khai
thác......................
2.2.3. Tình yêu và cuộc sống riêng tƣ.................................................
CHƢƠNG III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGHỆ THUẬT TRONG VIỆC
THỂ HIỆN ĐỀ TÀI CHIẾN TRANH TRONG TIỂU THUYẾT GIAI
ĐOẠN 1975 – 1985.....................................................................................
3.1.
Sự chuyển tiếp trong cấu trúc
thể loại tiểu
thuyết.................................
27
30
33
33
34
38
39
40
42
48
54
55
59
64
69
69
7
3.1.1. Từ cấu trúc lịch sử – sự kiện sang cấu trúc lịch sử – tâm
hồn...
3.1.2. Từ cấu trúc đóng đến cấu trúc mở.............................................
3.2. Thời gian và Không gian nghệ thuật.....................................................
3.2.1. Thời gian – Không gian liền mạch và mang tính thời
sự...........
3.2.2.
Sự
xuất
hiện
của
kí
ức................................................................
3.3. Giọng điệu trần thuật – Sự tổ chức những tiếng nói khác nhau trong
tác phẩm. ....................................................................................................
3.3.1.
Ngƣời
kể
chuyện
–
Tác
giả........................................................
3.3.2. Độc thoại nội tâm – Vùng đặc thù của tiếng nói nhân vật........
KẾT LUẬN..................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................
70
76
82
82
87
89
89
93
97
101
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Chiến tranh là một đề tài lớn trong văn học từ trƣớc tới nay. Sự hiện
diện của đề tài này trong văn học chính là sự phản ánh sinh động nhất bức
tranh hiện thực cuộc sống trong những giai đoạn lịch sử đặc biệt của từng dân
tộc và của cả loài ngƣời. Soi chiếu vào cả hai nền văn học phƣơng Tây và
phƣơng Đông chúng ta đủ thấy sự chi phối lớn lao của đề tài quen thuộc này.
Văn học phƣơng Tây với hàng loạt tên tuổi tiêu biểu đã để lại cho văn học thế
giới những tác phẩm đồ sộ và có giá trị nhƣ Lep Tônxtôi với Chiến tranh và
hoà bình, Sôlôkhốp với Sông Đông êm đềm, E.M Remarque với hàng loạt tác
phẩm Mặt trận phía Tây vẫn yên tĩnh, Một thời để yêu, Một thời để chết, Đêm
Lisbone, Ba người bạn, Khải hoàn môn... và Hêmingway với Giã từ vũ khí,
Chuông nguyện hồn ai... Chỉ chừng đó cũng đủ để thấy đề tài chiến tranh
trong văn học phƣơng Tây đã vƣơn tới đỉnh cao của nó.
Tất nhiên sự lớn mạnh và những thành tựu của đề tài này trong văn học
phƣơng Đông cũng không hề thua kém. Điển hình là văn học Trung Quốc với
những pho tiểu thuyết chƣơng hồi nổi tiếng nhƣ : Tam quốc diễn nghĩa của La
Quán Trung, Thuỷ hử của Thi Nại Am... Đây là những bức tranh rộng lớn, đồ
sộ và hoành tráng về hiện thực chiến tranh.
Văn học Việt Nam không nằm ngoài quỹ đạo của văn học nhân loại.
Hình thành trong những bối cảnh lịch sử đặc biệt, một nghìn năm phong kiến
phƣơng Bắc đô hộ, hơn một trăm năm chịu sự áp bức bóc lột của thực dân
Pháp và đế quốc Mĩ, văn học Việt Nam là tấm gƣơng phản ánh trung thành và
chân thực hiện thực cuộc sống của đất nƣớc và con ngƣời trong nghìn năm
đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc. Đề tài chiến tranh trong văn học Việt Nam
tự nhiên và sinh động, từng bƣớc trƣởng thành qua mỗi chặng đƣờng phát
9
triển của văn học dân tộc. Ở mỗi chặng đƣờng ấy, đề tài chiến tranh lại đƣợc
tiếp cận và phản ánh từ những góc độ khác nhau, theo những cảm hứng khác
nhau. Đặc biệt, sau khi hoà bình và thống nhất đất nƣớc (từ tháng 4 năm
1975), văn học vẫn không thôi viết về chiến tranh và càng hăng hái trong
nhiệm vụ phản ánh đời sống con ngƣời thời hậu chiến. Lúc này, ngƣời viết đã
có những “độ lùi” cần thiết để nhìn nhận về cuộc chiến, để thâm nhập sâu hơn
vào đời sống tinh thần của ngƣời lính, vì vậy mà chiến tranh đã trở thành
“siêu đề tài, người lính trở thành siêu nhân vật, càng khám phá càng thấy
những độ rung không mòn nhẵn” (Chu Lai – Ngƣời lính là một siêu nhân vật
– Báo Sài Gòn giải phóng thứ bảy, 18/ 4/2001).
Văn học Việt Nam sau 1975 đã có sự vận động và đổi mới trong cách
tiếp cận và chiếm lĩnh mảng đề tài vốn đã trở nên quen thuộc - đề tài chiến
tranh - để tạo nên diện mạo và những khuynh hƣớng mới mẻ cho dòng văn
học thời hậu chiến, đặc biệt đã gặt hái nhiều thành tựu trong thời kì đổi mới
(sau 1986). Chính vì thế, văn học (đặc biệt là tiểu thuyết) giai đoạn này không
ngừng thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, phê bình, của các luận
văn, luận án ở trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, từ trƣớc đến nay, bạn đọc và
ngƣời nghiên cứu về đề tài chiến tranh trong tiểu thuyết Việt Nam hiện đại
thƣờng tập trung vào những thời kì lớn có tính chất ổn định nhƣ giai đoạn
1945 -1975; giai đoạn sau 1975 hoặc giai đoạn từ 1986 đến nay... bởi ở những
giai đoạn này, diện mạo và khuynh hƣớng văn học cũng nhƣ những thành tựu
đạt đƣợc là đậm nét hơn cả. Riêng giai đoạn từ 1975 đến 1985, một giai đoạn
ngắn sau khi chiến tranh kết thúc và cũng là giai đoạn chuẩn bị cho công cuộc
đổi mới (1986 ) lại chƣa đƣợc quan tâm một cách đầy đủ.
Xuất phát từ những lí do đó, chúng tôi chọn đề tài: “Đề tài chiến tranh
trong tiểu thuyết Việt Nam giai đoạn 1975 - 1985” với mục đích làm rõ những
10
nét mới trong diện mạo, khuynh hƣớng cũng nhƣ mảng hiện thực chiến tranh
trong giai đoạn văn học có tính chất “giao thoa”, “bắc cầu” này.
2. Lịch sử vấn đề.
Văn học Việt Nam sau 1975 đã bƣớc sang một chặng đƣờng mới của
tiến trình hiện đại hoá. Trong đời sống văn học, văn xuôi đạt đƣợc nhiều
thành công cả về số lƣợng và chất lƣợng sáng tác. Cho nên không có gì lạ khi
văn xuôi thời kì này trở thành đối tƣợng đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên
cứu. Dù trực tiếp hay gián tiếp, khi nhận định về văn xuôi nói chung và tiểu
thuyết nói riêng, nhiều ngƣời đã quan tâm đến những sáng tác về đề tài chiến
tranh.
Tiểu thuyết về đề tài chiến tranh và ngƣời lính không nằm ngoài sự vận
động chung của văn xuôi. Trƣớc khi bàn đến những ý kiến trực tiếp đề cập
đến vấn đề chiến tranh và ngƣời lính trong tiểu thuyết, cần thiết phải kể đến
những nhận định khái quát về sự vận động đổi mới của văn xuôi sau 1975.
Nhìn chung, văn xuôi Việt Nam sau 1975 đã đƣợc phân tích ở những phƣơng
diện cơ bản, thể hiện quy luật phát triển cuả văn học và hầu hết các ý kiến
nghiên cứu phê bình đều gặp nhau ở sự khẳng định thành tựu cách tân của văn
xuôi thời kì này. Hà Xuân Trường nhận định: “có sự đổi mới thực sự trong
văn học” , “dƣ luận rộng rãi tập trung đánh giá mặt tích cực của văn học, chủ
yếu là văn xuôi trong những năm gần đây. Chính mặt tích cực đó đại diện cho
sự đổi mới văn học” (trả lời P.V Lễ tưởng niệm và hội thảo về Nguyễn Minh
Châu, Văn nghệ Quân đội số 3/1994). Nguyên Ngọc viết: “Tình hình sáng tác
văn học hiện nay theo tôi có hai mặt: một mặt, mặt chính là rất tốt. Sáng tác
văn học của chúng ta đang hay dần lên. Hình nhƣ sáng tác về đại thể đang
chuyển lên một bình diện mới cao hơn, sâu sắc hơn, văn học hơn, ngƣời hơn.
Tính xã hội rất mạnh mẽ, nhiều khi đến gay gắt, tính nhân văn ngày càng sâu,
11
không dễ dãi, [105]. Nguyễn Quang Thân hào hứng: “Chƣa bao giờ văn xuôi
phát triển mạnh nhƣ bây giờ”, “chƣa bao giờ nhà văn đƣợc thành thật nhƣ bây
giờ”, [52].
Bàn về văn học từ 1975 đến 1990, Hoàng Ngọc Hiến nhận xét:
“Điều đặc biệt quan trọng là trong mƣời lăm năm qua, kinh nghiệm văn học
của ngƣời sáng tác cũng nhƣ công chúng văn học là một sự kinh nghiệm bừng
tỉnh, rõ ràng là có một sự thay đổi trong thị hiếu và nhu cầu văn học.”, [45].
Tính chất bƣớc ngoặt của văn xuôi sau 1975 đƣợc đánh giá gắn với những
vấn đề cụ thể hơn trong các bài viết của Nguyên Ngọc, Bích Thu, Vũ Tuấn
Anh, Mai Hƣơng...v.v. Nhà văn Nguyên Ngọc cho rằng văn học đã cố gắng
rút khỏi đề tài số phận chung của cả cộng đồng dân tộc, đi đến hiện thực ngổn
ngang và vì thế mà phạm vi quan tâm của văn học ngày càng rộng lớn, phong
phú: “Cái tiểu vũ trụ lại chính là một vũ trụ rộng lớn khôn cùng”, [36].
Nguyễn Minh Châu, ngƣời đã có đƣợc những thành công nổi bật ở thể
loại tiểu thuyết sử thi trƣớc 1975 cũng đồng thời là nguời nhạy bén với xu thế
đổi mới và mạnh bạo với những thể nghiệm văn xuôi hiện đại. Dƣới góc độ lý
luận phê bình, ông cũng là một trong những ngƣời có công đầu trong thời
điểm chuyển mình có tính chất bƣớc ngoặt khi đƣa ra vấn đề nóng bỏng, đầy
tính thời sự bức xúc của nhu cầu đổi mới. Trong bài viết Viết về chiến tranh
[19], sau khi đƣa ra những nhận định về đặc điểm cơ bản của văn học 1945 –
1975 trong việc khai thác hiện thực chiến tranh và hình tƣợng ngƣời lính, chỉ
ra sự hạn chế của các tác phẩm viết về chiến tranh giai đoạn này là “một
chiều, theo hƣớng tích cực, những mặt xấu đƣợc giấu đi trên trang sách”,
Nguyễn Minh Châu đặt ra vấn đề thể hiện “con ngƣời” trong văn học, kêu gọi
những cái nhìn mới, chân thực hơn về chiến tranh, đào sâu chất nhân văn,
nhân bản từ đề tài chiến tranh. Luận đề đổi mới của Nguyễn Minh Châu tiếp
12
tục đƣợc đẩy lên mức gay gắt trong bài viết “Hãy đọc lời ai điếu cho một giai
đoạn văn nghệ minh hoạ”, [19].
Bàn về văn xuôi chiến tranh, Đinh Xuân Dũng đã có những nhận định
xác đáng khi chỉ ra “sự xuất hiện tính đa dạng của phuơng thức khái quát hiện
thực chiến tranh và tính đa thanh của việc đánh giá hiện thực” của văn xuôi
sau 1975; đồng thời nói đến sự “khái quát vĩ mô” và “khái quát vi mô” đối
với đề tài chiến tranh nhƣ là hai khuynh hƣớng cùng song tồn. Tất nhiên sự
song hành hai khuynh hƣớng này giảm dần kể từ đầu thập kỉ 80, “khái quát vĩ
mô” dần nhƣờng chỗ cho “khái quát vi mô”, văn xuôi viết về chiến tranh
hƣớng tới những số phận cá nhân, những biến động phức tạp tinh vi của thế
giới tinh thần, [25].
Bích Thu đã phân tích sự vận động đổi mới theo từng chặng và cho
rằng văn học từ sau 1975 có thể chia thành hai giai đoạn: Từ 1975 đến 1986
văn học vẫn phát triển theo quán tính cũ, đầu những năm 80 văn học đã có
một số tín hiệu đổi mới nhƣng phải từ 1986 trở đi văn học mới khởi sắc và đổi
mới ở nhiều lĩnh vực. Nhà nghiên cứu cũng khẳng định về sự chuyển mình từ
tƣ duy sử thi sang tƣ duy tiểu thuyết; theo đó, đề tài chiến tranh cách mạng,
lịch sử và dân tộc dần dần nhƣờng chỗ cho đề tài thế sự - đời tƣ, [145]. Vũ
Tuấn Anh trong bài viết Văn học đổi mới và phát triển [1], đã đƣa ra nhận
định tính chất dân chủ hoá nhƣ một xu hƣớng vận động của văn học sau 1975
và chỉ ra rằng chủ nghĩa nhân đạo cộng sản và chủ nghĩa yêu nƣớc là những
thƣớc đo cơ bản nhằm đánh giá văn học suốt một thời gian dài đƣợc vận dụng
một cách uyển chuyển và mở rộng hơn, chủ nghĩa nhân văn cũng tạo ra một
động lực mạnh mẽ thúc đẩy những thể nghiệm nghệ thuật theo khuynh hƣớng
dân chủ hoá.
13
Khi nhận xét về tiểu thuyết Đất trắng (Nguyễn Trọng Oánh), nhà phê
bình Đặng Quốc Nhật nhận xét: “Đất trắng gợi ra cho chúng ta những suy
nghĩ mới cho tiểu thuyết về đề tài chiến tranh lúc này. Ở đây ngƣời đọc thấy
đƣợc sự dữ dội của cuộc chiến đấu giữa ta và địch, những thiệt hại nặng nề
của ta, những vùng đất trắng, sự chịu đựng đế mức ghê gớm, cái giá của chiến
công và chiến thắng cuối cùng.”. Có lẽ nhận xét này không chỉ đúng với
trƣờng hợp của tiểu thuyết Đất trắng mà còn là đặc điểm nội dung của đa số
các tiểu thuyết mƣời năm đầu sau 1975.
Trong bài viết Chiến tranh trong các tác phẩm văn chương được giải,
[79]; Tôn Phƣơng Lan đã nhận xét: “văn học viết về đề tài chiến tranh trong
những năm chiến tranh ít nói về buồn vui của cuộc sống thƣờng nhật, ít nói về
những đau thƣơng, mất mát, hi sinh trên chiến trƣờng, ít quan tâm đến số
phận con ngƣời mà tập trung quan tâm đến số phận đất nƣớc. Sau chiến tranh,
văn học viết về đề tài này mới có “xu hƣớng viết về sự thật của đời sống, viết
về những khó khăn, ác liệt, những sai lầm, vấp ngã, thiếu sót của ngƣời lính
trong chiến tranh cũng nhƣ trƣớc sự cám dỗ của cuộc sống đời thƣờng”; hiện
thực chiến tranh đã đựơc nhìn nhận qua thế giới nội tâm, những số phận cá
nhân con ngƣời.
Ở một tầng bậc khác, nhà văn Hồ Phƣơng xem quá trình vận động của
văn học về chiến tranh sau 1975 nhƣ là “sự trở về của nguyên lí: Văn học là
nhân học”. Theo ông, văn học sau 1975 chủ yếu là khám phá và biểu hiện tâm
hồn, tính cách, sức sống của con ngƣời qua những số phận rất khác nhau
trong muôn vàn sự kiện xảy ra trong cuộc sống”; và “Để đi sâu vào số phận
con ngƣời, không ít tác giả đã đi sâu viết về các bi kịch cá nhân nằm trong bi
kịch chung của dân tộc trong cuộc chiến. Qua những bi kịch ấy, tính cách và
bản ngã của con ngƣời đã đƣợc bộc lộ rõ”, “càng đi sâu vào con nguời, văn
14
học ta càng gần tới bản chất cuộc sống, do đó tính nhân văn cũng cao hơn”,
[124]. Nhà văn Xuân Thiều, trong bài viết Mấy suy nghĩ về mảng văn học
chiến tranh cách mạng [125], nhận định: “Nhân dân ta đã trải qua nửa thế kỉ
chiến tranh, nên sự biến động xã hội sẽ vô cùng lớn lao. Nó chi phối số phận
từng con ngƣời, cả trong chiến tranh và thời hậu chiến. Nó vẫn là một vấn đề
lớn của con ngƣời Việt Nam không chỉ trong quá khứ mà còn cả trong hiện tại
và cả tƣơng lai nữa”. Ông cũng phê phán cái nhìn cực đoan, đối lập giữa văn
học thời chiến với văn học thời bình; những nhận định về văn học thời chiến
tranh đƣợc ông rút ra từ chính thực tiễn sáng tác của mình đã tỏ ra giàu sức
thuyết phục. Nhà văn cũng rất sắc sảo khi đƣa ra nhận xét về những tác phẩm
viết về chiến tranh của những cây bút cổ vũ hết mình cho công cuộc đổi mới:
“Những tác phẩm viết về chiến tranh của họ đã khác trƣớc kia, ngòi bút nhà
văn đã dấn sâu đến tận cùng hiện thực chiến tranh, đào sâu vào tính cách Việt
Nam, tâm hồn Việt Nam, phát hiện những vẻ đẹp khác nhau, tái hiện lại
khuôn mặt chiến tranh đúng nhƣ nó vốn có”. Bài viết của Xuân Thiều đã phân
tích khá toàn diện và sâu sắc những vấn đề của văn học viết về đề tài chiến
tranh trong mối tƣơng quan giữa trƣớc và sau 1975.
Nhận xét về giai đoạn văn học 1975 – 1985, Hà Xuân Trƣờng đã khẳng
định “Nền văn học của chúng ta đang vƣơn tới. Mƣời năm qua là mƣời năm
thử thách đối với bản chất xã hội chủ nghiã của nền văn học nƣớc ta”. Và
chúng ta đã vƣợt qua “mƣời năm thử thách” bằng những tác phẩm văn học
bƣớc đầu manh nha cho một dòng văn học đổi mới.
Đúng nhƣ Giáo sƣ Phan Cự Đệ đã tự tin khi đánh giá: “Văn xuôi chúng ta
đang bƣớc vào một chặng đƣờng mới với những thành tựu đáng phấn khởi.
Nó đang tập trung giải quyết hàng loạt vấn đề mới của chủ nghĩa xã hội trong
chặng đƣờng đầu tiên của thời kì quá độ, đồng thời trang trải món nợ tinh
15
thần đối với hai cuộc chiến tranh vĩ đại của dân tộc. Văn xuôi cũng đang có
những tìm tòi, khám phá đáng kể, đáng khích lệ những đóng góp mới về mặt
thể loại và phong cách thể hiện”, (Mấy vấn đề lí luận văn xuôi hiện nay – Tạp
chí văn học, 1986 – số 5).
Tƣơng tự nhƣ vậy, nhà nghiên cứu Trần Đình Sử cũng tổng kết trong
“Mấy ghi nhận về sự đổi mới của tư duy nghệ thuật và hình tượng con người
trong văn học ta thập kỉ qua” rằng: “Nhìn chung có thể khẳng định đƣợc là
nền văn học nƣớc ta thập kỉ vừa qua đánh dấu sự biến đổi đáng kể của tƣ duy
văn học và đang ở vào thời kì mới, thời kì hứa hẹn một sự khám phá và tái
hiện hình tƣợng con ngƣờinhiều mặt trong tất cả chiều sâu phong phú của
nó”.
Những đánh giá về văn xuôi sau 1975, cụ thể từ 1975 - 1985, rất phong
phú, thậm chí còn có phần bề bộn. Ở đây, chúng tôi không hi vọng bao quát
đầy đủ mà chỉ dừng lại ở những ý kiến tiêu biểu, phục vụ trực tiếp cho đề tài.
Trên tinh thần đó, có thể tóm lƣợc lại thành một số điểm nhƣ sau:
Thứ nhất, nhận định về văn học sau 1975 nói chung hầu hết các ý kiến
đều thống nhất là: văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1975 – 1985 đã có sự chuyển
biến trên nhiều phƣơng diện, trong đó sự đổi mới cách tiếp cận, khai thác hiện
thực là điểm quan trọng, thể hiện sự đổi mới trong tƣ duy nghệ thuật.
Theo đó, các ý kiến đều nhấn mạnh đến sự thay đổi trong cảm hứng: từ sự
quan tâm đến mảng đề tài mang tính sử thi chuyển sang hứng thú đặc biệt tới
những đề tài thuộc phạm vi thế sự, đời tƣ; tiểu thuyết nhờ vậy có diện mạo
mới, thể hiện đúng bản chất thể loại của nó.
Thứ hai, phần lớn các ý kiến bàn về vận động đổi mới của văn xuôi
1975 – 1985 đều lấy những sáng tác về đề tài chiến tranh làm cứ liệu, xem
những dấu hiệu đổi mới từ mảng sáng tác này là biểu hiện nổi bật của sự đổi
16
mới toàn diện của văn xuôi nói chung, tiểu thuyết nói riêng. Nhƣ vậy, trong
tƣơng quan với văn học trƣớc 1945 – 1975, hiện thực chiến tranh trong tác
phẩm sau 1975 thể hiện tập trung những đặc trƣng thẩm mĩ mới. Chiến tranh
và ngƣời lính đã bƣớc đầu đƣợc đặt trong một hệ quy chiếu khác trƣớc, theo
xu hƣớng dân chủ hóa, gắn với ý thức về con ngƣời cá nhân, cá thể; chiến
tranh đƣợc phản ánh dƣới cái nhìn đa chiều, đa hƣớng, đặc biệt là từ những
năm 80 trở về sau.
Thứ ba, hiện thực chiến tranh, hậu chiến tranh đƣợc mở rộng đào sâu
khi nhà văn hƣớng ngòi bút của mình vào đời sống bên trong, bộc lộ diện mạo
tinh thần con ngƣời. Nhờ vậy, nhà văn có điều kiện phơi bày đầy đủ toàn diện
hơn tính khốc liệt của chiến tranh cũng nhƣ đặt ra đƣợc những vấn đề nóng
bỏng của cuộc sống hiện tại.
Những nhận định trên đây là cơ sở để chúng tôi tiến tới xác lập hệ
thống luận điểm cho đề tài:
- Xu hƣớng vận động chung của văn xuôi 1975 – 1985 chi phối sự thể
hiện đề tài chiến tranh và ngƣời lính ra sao?.
- Khi bƣớc ra khỏi cuộc chiến để bƣớc vào cuộc sống hoà bình, khi
quan niệm về hiện thực quan niệm về con ngƣời đã thay đổi thì chiến tranh
đƣợc khai thác trong các tiểu thuyết nhƣ thế nào?.
- Những biểu hiện cụ thể nào chứng tỏ sự thể hiện đề tài chiến tranh và
hình tƣợng nguời lính là dấu hiệu quan trọng để hình dung hƣớng phát triển
của tiểu thuyết?.
- Các nhà tiểu thuyết đã khai thác những khía cạnh mới mẻ từ đề tài
truyền thống ra sao?.
Những vấn đề này sẽ đƣợc lần lƣợt giải quyết trong các phần của luận văn.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
17
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Luận văn lấy những sáng tác thuộc thể loại tiểu thuyết về đề tài chiến
tranh và ngƣời lính làm đối tƣợng khảo sát, từ đó khái quát về cách nhìn nhận,
khai thác hiện thực chiến tranh, sự thể hiện hình tƣợng ngƣời lính gắn với
những dấu hiệu đổi mới về sự phản ánh hiện thực và sự thể hiện nhân vật.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Về mặt tác phẩm, chúng tôi tập trung vào những tác phẩm thuộc thể
loại tiểu thuyết của những tác giả tiêu biểu, đã tƣơng đối thống nhất trong sự
đánh giá chung của dƣ luận. Hơn nữa, “tiểu thuyết giai đoạn 1975 – 1985” là
một giai đoạn ngắn ngay sau khi chiến tranh kết thúc, một giai đoạn có tính
chất “giao thoa”, “bắc cầu” từ thời kì chiến tranh sang thời kì đổi mới cho nên
diện mạo và khuynh hƣớng vận động của tiểu thuyết chƣa thật sự ổn định và
nổi bật, thành tựu cũng chƣa nhiều. Vì vậy, trong phạm vi của luận văn chúng
tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số sáng tác điển hình của tiểu thuyết trong
giai đoạn này. Tuy nhiên, để có thể hình dung đƣợc sự vận động cũng nhƣ
tính chất “cầu nối” của giai đoạn 1975 – 1985 thì cần có sự đối chiếu, so sánh
với một số tiểu thuyết giai đoạn trƣớc 1975 và cả những tác phẩm thời kì sau
đổi mới.
4. Nhiệm vụ và đóng góp mới của luận văn.
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện việc khảo sát và nhận diện đối tƣợng, luận văn đặt ra
những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Khái quát diện mạo và các khuynh hƣớng của tiểu thuyết về đề tài
chiến tranh giai đoạn 1975 – 1985.
- Phân tích một số vấn đềvề hiện thực chiến tranh và hình tƣợng ngƣời
lính trong tiểu thuyết chiến tranh giai đoạn 1975 – 1985.
18
- Tìm hiểu một số đặc trƣng nghệ thuật của tiểu thuyết về đề tài chiến
tranh giai đoạn 1975 – 1985.
4.2. Đóng góp mới của luận văn.
Trên cơ sở kế thừa những ý kiến, quan điểm văn học của những nghiên
cứu trƣớc đây, luận văn sẽ hệ thống hoá những biểu hiện đặc sắc của tiểu
thuyết về đề tài chiến tranh trong dòng chảy chung của văn xuôi Việt Nam
hiện đại.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chúng tôi vận dụng các thao tác của thi pháp học, loại hình học, văn
bản học... trong quá trình xử lí các nội dung nghiên cứu.
Ngoài ra, các phƣơng pháp cụ thể nhƣ thống kê, so sánh, phân loại,
phân tích, tổng hợp... cũng đƣợc kết hợp sử dụng.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, Luận
văn triển khai nội dung thành 3 chƣơng:
Chƣơng I: Diện mạo và các khuynh hƣớng của tiểu thuyết về đề tài
chiến tranh giai đoạn 1975 – 1985.
Chƣơng II: Hiện thực chiến tranh và hình tƣợng ngƣời lính trong tiểu
thuyết Việt Nam giai đoạn 1975 – 1985.
Chƣơng III: Một số vấn đề về nghệ thuật trong việc thể hiện đề tài
chiến tranh của tiểu thuyết giai đoạn 1975 – 1985.
19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Tuấn Anh – Văn học đổi mới và phát triển, Tạp chí Văn học, Số 4/
1995.
2. Vũ Tuấn Anh – Văn học nhận thức và thẩm định, Nxb Khoa học Xã
hội, 2001.
3. Lại Nguyên Ân – Văn học Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám,
một nền sử thi hiện đại, Tạp chí Văn học, Số 5 / 1986.
4. Lại Nguyên Ân – Tiểu thuyết Miền cháy, câu chuyện đất nƣớc sau
chiến tranh, Báo Văn Nghệ, Số 31 / 1987.
5. Nguyễn Thị Bình – Những đổi mới của văn xuôi nghệ thuật Việt Nam
sau 1975, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Ngữ văn, Đại học Sƣ Phạm Hà Nội,
1996.
6. Nguyễn Thị Bình – Một vài nét về quan niệm hiện thực trong văn xuôi
nước ta từ sau 1975, Tạp chí Văn học, số 4 / 2003.
7. BCH Hội Nhà văn Việt Nam – Văn học trong sự nghiệp đổi mới .
8. BCH Hội Nhà văn Việt Nam – Nhận định bổ sung, Báo Văn nghệ,
ngày 24/02/1990.
9. BCH Hội Nhà văn Việt Nam – Tình hình văn học hiện nay, Báo Văn
nghệ, Ngày 28/7/1990.
10. Mai Huy Bích – Trở lại tiểu thuyết Thời xa vắng của Lê Lựu, Báo
Văn nghệ, Ngày 21/11/1987.
11. Bộ Chính trị – BCH Trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nghị
quyết 05 về Văn hoá văn nghệ, 1987.
12. Nguyễn Văn Bổng – Cái mới trong văn nghệ, Báo Văn nghệ, Ngày
25/7/1987.
13. Nhị Ca – Sắc diện mới trong ngòi bút Nguyễn Minh Châu, Tạp chí
Văn nghệ Quân đội, Số 6 / 1975.
20
14. Nguyễn Minh Châu – Người lính chiến tranh và nhà văn, Tạp chí
Văn nghệ Quân đội, Số 4/ 1987.
15. Nguyễn Minh Châu – Miền cháy, Nxb Quân đội nhân dân, 1977.
16. Nguyễn Minh Châu – Lửa từ những ngôi nhà, Nxb Văn học, 1977.
17. Nguyễn Minh Châu – Viết về chiến tranh, Tạp chí văn nghệ Quân
đội, Số 1/ 1978.
18. Nguyễn Minh Châu – Những người đi từ trong rừng ra, Nxb Quân
đội nhân dân, 1982.
19. Nguyễn Minh Châu – Hãy đọc lời ai điếu cho một giai đoạn văn
nghệ minh hoạ, Báo Văn nghệ, Số 49-50 / 1987.
20. Trần Cƣơng – Về một vài hướng tiếp cận đề tài chiến tranh, Tạp chí
Văn học, Số 3/1986.
21. Trần Duy Châu – Từ đâu đến Nỗi buồn chiến tranh, Tạp chí Cộng
Sản, Số 10/1994.
22. Nông Quốc Chấn - Đổi mới văn học, Tạp chí văn học, Số 7 / 1989.
23. Hồng Diệu- Nửa thế kỉ văn học nhìn từ một đặc điểm quan trọng,
Tạp chí Văn nghệ Quân đội, Số 11 / 1995.
24. PhạmTiến Duật – Về tình hình văn học, Phụ san Văn nghệ, Số 7 /
1990.
25. Đinh Xuân Dũng - Đổi mới văn xuôi chiến tranh, Báo Văn nghệ, Số
51/ 1990.
26. Đinh Xuân Dũng – Hiện thực chiến tranh và sáng tạo nghệ thuật,
Nxb Quân đội nhân dân, 1990.
27. Đinh Xuân Dũng – Văn học Việt Nam về chiến tranh, hai giai đoạn
của sự phát triển, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, Số 12/1995.
28. Đảng Cộng Sản Việt Nam – Báo cáo chính trị của BCHTƯ Đảng tại
ĐHĐBTQ lần thứ IV, Nxb Sự thật H, 1997.
21
29. Đảng Cộng Sản Việt Nam – Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự thật, 1987.
30. Phan Cự Đệ – Những đặc trưng thẩm mỹ của ngôn ngữ tiểu thuyết,
Tạp chí Ngôn ngữ, Số 01/ 1974.
31. Phan Cự Đệ – Mấy vấn đề của văn xuôi hiện nay, Tạp chí Văn học,
Số 5 / 1986.
32. Phan Cự Đệ - Tiểu thuyết Việt Nam hiện đại – Tập 1. Nxb Đại học &
Trung học chuyên nghiệp, 1974.
33. Phan Cự Đệ – Tiểu thuyết Việt Nam hiện đại – Tập 2. Nxb Đại học &
Trung học chuyên nghiệp, 1974.
34. Trung Trung Đỉnh – Suy nghĩ của ngừơi trong cuộc, Tạp chí Văn
nghệ Quân đội, Số 6/ 1987.
35. Nguyễn Khoa Điềm – Một vài cảm nhận về đời sống văn chương
hôm nay, Báo Văn nghệ, Số 35/ 1994.
36. Hà Minh Đức – Thời gian & Trang sách, Nxb Văn học, 1987.
37. Hà Minh Đức – Những chặng đường phát triển của văn xuôi Cách
mạng, Báo Văn nghệ, Số 33 / 1994.
38. Hà Minh Đức – Văn học phải góp phần hướng thiện và hoàn thiện
nhân cách con người, Báo Văn nghệ, Số 10 / 1993.
39. Hà Minh Đức – Lời tổng kết cuộc hội thảo Việt Nam nửa thế kỉ văn
học, Báo Văn nghệ, Số 42 / 1995.
40. Thanh Giang – Tản mạn về đề tài chiến tranh, Tạp chí Văn nghệ
Quân đội, Số 8 / 1993.
41. Đỗ Mai Hà - Hội thảo về truyện ngắn với đề tài lực lượng vũ trang
và chiến tranh Cách mạng, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, Số 02 /1987.
42. Nam Hà - Sự thật chiến tranh và tác phẩm văn học viết về chiến
tranh, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, Số 7 / 1992.
22
43. Nguyễn Văn Hạnh - Đổi mới tư duy, khẳng định sự thật trong văn
học, Tạp chí Văn học, Số 02 / 1987.
44. Nguyễn Văn Hạnh – Nguyễn Minh Châu những năm 80 và đổi mới
cách nhìn về con người, Tạp chí Văn học, Số 03 / 1983.
45. Hoàng Ngọc Hiến – Thời kì văn học vừa qua và xu thế phát triển,
Chuyên san Báo Văn nghệ, Tháng 4 / 1990.
46. Hoàng Ngọc Hiến – Những nghịch lí của chiến tranh, Báo Văn nghệ,
Số 15 / 1991.
47. Hoàng Ngọc Hiến – Văn học và học văn, Nxb Văn học, 1999.
48. Đỗ Đức Hiểu – Suy nghĩ về phong cách lớn và phân kì lịch sử văn
học Việt Nam, Tạp chí Văn học, Số 03 / 1985.
49. Phạm Hoa – Chim én bay, một cách nhìn về chiến tranh, Báo Văn
nghệ, Ngày 16/9/ 1989.
50. Nguyễn Hoà - Suy tƣ từ một Thời xa vắng, Báo Văn nghệ, Ngày
15/12/1987.
51. Nguyễn Hoà - Suy nghĩ về vấn đề con người trong văn học viết về
chiến tranh, báo văn nghệ, Số 51 / 1989.
52. Phạm Thị Hoài – Trích hội thảo về tình hình văn xuôi hiện nay, Báo
văn nghệ, Số 9 / 1990.
53. Ngô Hoàng – Hội thảo về hiện thực chiến tranh và người lính trong
văn xuôi gần đây, Báo Văn nghệ, Số 47 / 1990.
54. Nguyễn Trí Huân – Năm 1975 họ đã sống như thế, Nxb Quân đội
nhân dân 1975.
55. Nguyễn Trí Huân – Chim én bay, Nxb Quân đội nhân dân, 1989.
56. Nguyễn Trí Huân – Những trang viết về người lính, Báo Văn nghệ,
Số 41 / 1994.
57. Nguyễn Thanh Hùng – Chiến tranh đi qua tình người ở lại, Tạp chí
Văn nghệ Quân đội, Số 12/1994.
23
58. Mai Hƣơng – Văn xuôi trong cao trào đổi mới, Hội thảo Văn học và
đổi mới, Viện Văn học, 1990.
59. Dƣơng Hƣớng – Bến không chồng, Nxb Hội nhà văn, 1990.
60. Lê Thị Hƣờng – Những đặc điểm cơ bản của của truyện ngắn Việt
Nam giai đoạn 1975 -1995, Luận án PTS khoa học Ngữ văn, Đại học Tổng
hợp Hà Nội.
61. Tạ Văn Khai – Bạn đọc chờ đón những tác phẩm chân thực, Báo
Văn nghệ, Số 34/1989.
62. Phạm Khải – Nhà văn Nguyễn Trí Huân, Báo Ngƣời Hà Nội, Số
111/1989.
63. Nguyễn Khải – Ý kiến chào mừng ĐH Văn nghệ toàn quốc lần thứ
III, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, Số 10, 1962.
64. Nguyễn Khải – Tháng Ba ở Tây Nguyên, Nxb Quân đội Nhân dân,
1976.
65. Nguyễn Khải – Cha và con và...Nxb Tác phẩm mới, 1979.
66. Nguyễn Khải – Gặp gỡ cuối năm, Nxb Tác phẩm mới, 1982.
67. Nguyễn Khải – Thời gian của người, Nxb Tác phẩm mới, 1982.
68. Nguyễn Khải – Mấy lời nói lại và nói thêm, Báo Văn nghệ, Số ngày
12/3/1988.
69. Nguyễn Khải – Nhìn lại những trang viết của mình, Báo Văn nghệ,
Số 39/1995.
70. Nguyễn Khải – Tuyển tập tiểu thuyết, Nxb Hội Nhà văn , 1999.
71. Ma Văn Kháng – Mưa mùa hạ, Nxb Lao động, 1982.
72. Ma Văn Kháng – Mùa lá rụng trong vườn, Nxb Phụ nữ, 1985.
73. Ma Văn Kháng – Ngẫu hứng và tự do sáng tác, Tạp chí Văn học, Số
02/ 1989.
74. Nguyễn Kiên – Bước khởi đầu của công cuộc tìm tòi, Tạp chí Văn
học, Số 02/1989.
24
75. Nguyễn Kiên - Định hướng và tìm tòi, Báo Văn nghệ, Số 22/1991.
76. Chu Lai – Vài suy nghĩ về sự thật trong chiến tranh, Tạp chí Văn
nghệ Quân đội, Số 04/1987.
77. Chu Lai – Nắng đồng bằng, Nxb Hội Nhà văn, 1978.
78. Chu Lai - Ăn mày dĩ văng, Nxb Hội Nhà văn, 1992.
79. Tôn Phƣơng Lan – Chiến tranh trong những tác phẩm văn chương
được giải, tạp chí Văn học, Số 01/1994.
80. Tôn Phƣơng Lan – Nhà văn đi tìm mình, Báo Văn nghệ, Ngày
19/3/1994.
81. Tôn Phƣơng Lan – Người lính trong văn xuôi viết về chiến tranh của
những nhà văn cầm súng, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, Số 4/1995.
82. Phong Lê – Mấy vấn đề văn xuôi Việt Nam 1945 -1975, Nxb Khoa
học xã hội, 1974.
83. Phong Lê – Cù lao Tràm của Nguyễn Mạnh Tuấn – Cuốn tiểu thuyết
của dòng đời sôi sục, tạp chí Văn học, Số 4/ 1985.
84. Phong Lê – Nhận dạng văn học Việt Nam sau 1945, Tạp chí văn học,
Số 4/1991.
85. Phong Lê – Cảm nhận về một nền văn học mới đang ra đời, Tạp chí
văn học, Số 02/1993.
86. Mai Quốc Liên – Suy nghĩ về một vài vấn đề văn học, Báo Văn nghệ,
Số 11/1989.
87. Mai Quốc Liên – Vài dòng thời sự Văn nghệ, Báo Văn nghệ, Số ngày
9/6/1990.
88. Lƣu Liên – Tiểu thuyết, một thể loại năng động, đầy triển vọng, Tạp
chí Văn học, Số 4/1987.
89. Nguyễn Văn Linh – Nói chuyện với văn nghệ sĩ, Báo Văn nghệ, Số
ngày 17/10/1987.
25
90. Nguyễn Lộc – Vấn đề phân kì lịch sử văn học và uqy luật vận động
của văn học dân tộc, Tạp chí Văn học, Số 03/1985.
91. Nguyễn Văn Long – Cuộc chiến tranh chống Mỹ và những trang văn
xuôi hôm nay, Tạp chí văn nghệ Quân đội, Số 5/1985.
92. Nguyễn Văn Long – Văn học Việt Nam trong thời đại mới, Nxb
Giáo dục 2002.
93. Thái Bá Lợi – Họ cùng thời với những ai, Nxb Quân đội nhân dân,
1981.
94. Nguyễn Văn Lƣu – Văn học Cách mạng và cách mạng văn học, Tạp
chí Văn nghệ Quân đội, Số 8/1992.
95. Lê Lựu – Thời xa vắng, Nxb Tác phẩm mới, 1986.
96. Phƣơng Lựu -- Đổi mới từ những bài học cách mạng, Báo Văn nghệ ,
Số 9/1989.
97. Hữu Mai - Ông cố vấn – Hồ sơ một điệp viên, Nxb Quân đội nhân
dân, 1989.
98. Thiếu Mai – Từ Dấu chân người lính đến Những người đi từ trong
rừng ra, nghĩ về Nguyễn Minh Châu, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, Số 4/1983.
99. Nguyễn Đăng Mạnh – Về một khuynh hướng tiểu thuyết đang phát
triển, Báo Nhân Dân, Số Ngày 27/10/1985.
100. Nguyễn Đăng Mạnh, Lại Nguyên Ân, Trần Đình Sử, Ngô Thảo –
Một thời đại văn học mới, Nxb Văn học, 1987.
101. Nguyễn Đăng Mạnh – Chân dung văn học, Nxb Thuận Hoá, 1990.
102. Khrapchenco.M.B. – Cá tính sáng tạo của nhà văn và sự phát triển
của văn học, Nxb Tác phẩm mới, 1987.
103. Khrapchenco.M.B. – Những vấn đề lý luận và phương pháp nghiên
cứu văn học, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2002.
104. Gulaiep.N.A – Lý luận văn học, Nxb Đại học & Trung học chuyên
nghiệp, 1982.