Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Văn hóa ứng xử của người nhật thể hiện qua thái độ, cử chỉ hành động và ngôn ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.7 MB, 123 trang )

Đ Ạ I H Ọ C Q U Ố C G IA H À N Ộ I
TRƯ ỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NG Ữ
........................................................... .................

rp /1
ỉ e n

"V \ ,
ã ẽ

tà i

VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI NHẬT
THỂ HIỆN QUA THÁI ĐỘ, c ử CHỈ - HÀNH ĐỘNG
VÀ NGÔN NGỮ

Mã số QN 02-05

C h ủ n h iêm đề tà i: G iả n g v iê n :P h ạ m Văn N h a

Năm 2002


5.6Tính khiêm tôn
5.7Tỉnh điêm tĩnh
5.9 Tính trầm
5.10 Lòng vị tha
5.11 Tỉnh hóm hỉnh
5.12 Tính hướng thượng ham học hỏi
5.13Lòng Nhăn ái


32
33
35
36
36
37
39

VI Văn hóa
6.1 Văn hóa
6.2 Văn hóa
VII Văn hóa

40
40
41
41

ứng x ử điện thoại
ứng xử điện thoại của người Việt
ủng xử điện thoại cùa người Nhật
ứng xử với môi trường của người Nhật

V U I Văn hóa khen chê

42

Phần II Văn hóa ứ ng x ử của người nhật thể hiện qua ngôn n g ữ

I Chào hỏi

ỉ. ỉ Các câu chào thông thường
I . l a Chào buôi sáng
l . l b Chào buổi trưa
1. lc Chào buổi tôi
l . l d Chào tạm biệt
1.2 Mời, chào trước và sau khi ăn

44
44
44
45
45
46
47
48

I I Cảm ơn, x in lôi
2 .1 Cảm ơn
2.2 Xin lỗi

48
49
51

I I I N gôn từ dùng để giới thiệu về m ình
3. Ị Khi gặp nhau ỉân đâu
3.2 Với ngiỉời cùng công ty
3.3 Với người khác công ty
3.4 Khi chưa kịp giới thiệu
3.5 Khi không mang danh thiêp


52
52
53
54
55
56

I V N gôn từ dùng để giới thiệu người khác
4 .1 Giới thiệu người ngoài công ty với công ty mình
4.2 Gới thiệu người công ty mình vón công ty khác
4.3Khi giới thiệu người cùng phòng với người trong cỏn% ty

57
57
58
59

,


M ục lục

Trang

Nội dung
M ở đẩu

1


Phần /

5


V ăn hóa ứ ng x ử của người Nhật thể hiện qua thái độ, cử chỉ
hành đ ộn g và ngôn ngữ.

I Văn hóa chào hỏi
1. ỉ. Văn hóa chào hỏi của người Việt
1.2 Văn hóa chào hỏi của người Nhật

7
7
8

I I Văn hóa giao tiếp
2.1 Phong cách tiêp khách của người Việt
2.2Phong cách tiếp khách của người Nhât
2.2. a Mời khách
2.2.b Đón khách
2.2.C Tiếp khách
2.2.d Tiễn khách
2.2.e Các câu hỏi thường gặp

11
11
12
12
13


I I I Văn hóa cảm ơn và xin lôi
3. ỉ Văn hóa cảm ơn và xin lôi của người Việt
3.2 Văn hóa cảm ơn và xin lôi của ngitcri Nhật

16
16
18

13
15
15

1

I V Văn hóa tặng quà, chiêu đãi của người Việt
4.1 Văn hóa tặng quà của người Việt
4.2 Văn hóa tặng quà của người Nhật
4.3 Văn hóa chiêu đãi của người Nhật

20
20
21
24
Ị-

V Văn hóa ứ ng x ử với công việc
5. ỉ Văn hóa ứng xử với công việc cua người Việt
5.2 Văn hóa ứng xử với công việc cua người Nhật
5.2. a Tỉnh kê hoạch cao của người Nhật

5.2.b Tính nghiêm túc của người Nhật
5.3 Tỉnh cộng đông của người Nhật
5.4 Ỷ thức cháp hành luật pháp của người Nhật
5.5Tính chân thành của người Nhật

1

!


25
25
27
28
29
30
31
31


5.6Tính khiêm tôn
1 5. 7Tính điêm tĩnh
5.9 Tỉnh trầm
5.10 Lòng vị tha
5.11 Tỉnh hóm hỉnh
5.12 Tính hướng thượng ham học hỏi
5.13Lòng Nhăn ái
VI Văn hóa
6.1 Văn hóa
6.2 Văn hóa

VII Văn hóa

ứng x ử điện thoại
ứng xử điện thoại của người Việt
ứng xử điện thoại của người Nhật
ứng xử với môi trường của người Nhật

32
33
35
36
36
37
39
40
40
41
41

V III Văn hóa khen chê

42

Phan II V ăn hóa ứ ng x ử của n gư òi nhật thể hiện qua ngôn n g ữ
/ Chào hỏi

1. ỉ Các câu chào thông thường
1.1 a Chào buôi sảng
Ị . l b Chào buôì trưa
l . l c Chào buôi tối

l . l d Chào tạm biệt
1.2 Mời, chào trước và sau khi ăn

44
44
44
45
45
46
47
48

I I Cảm ơn, x in lỗi
2.1 Cảm om
2.2 Xin lỗi

48
49
51

I I I N gôn từ dùng để giới thiệu về m ình
3. ỉ Khi gặp nhau ỉân đáu
3.2 Với ngircri cùng công ty
3.3 Với người khác công ty
3.4 Khi chưa kịp giới thiệu
3.5 Khi không mang danh thiếp

52
52
53

54
55
56

I V N gôn từ dùng để giới thiệu người khác
4. ỉ Giới thiệu ngitời ngoài công ty’ với công t\' mình
4.2 Gới thiệu người công ty mình với công tykhác
4.3Khi giới thiệu người cùng phòng với người trong côn% ty

57
57
58
59

1


V Câu thăm hỏi x ã giao sau nhiêu ngày gặp lại
5.1 Cảu chào thông thường sau nhiêu ngày gặp lại
5.2 Câu thăm hỏi sau cảu chào
VI Lời chúc đầu năm cuối năm
6.1 Cáu chúc đâu năm
6.2 Câu chúc cuôi năm
6.3 Những lời thoại ngăn sau khi chào
6.3 a Chủ đê thời tiêt
6.3 b Chủ để thương mại
V II K hen
7.1 Khen khi làm tốt công việc
7.2 Lời đáp
V III Câu chào trong m ột ngày làm việc

8.1 Khi đi ra khỏi phòng làm việc
8.2 Khi trở về phòng làm việc
8.3 Trước khi ra về
8.4 Tiễn người ra đi
8.4. a Người ở nói với người đi
8.4. b Người đi nói với người ở
8.4.C Ngày hội ngộ
8.5 Lời chia tav tiên người vê hicu hoặc chuyên công tác
I X Văn hóa ứng x ử điện thoại
9.1 Khi chuông điện thoại kêu
9.1. a Khi mmọi người đều có thê nhấc ổng nghe
9. l.b Khi bận không thê nhâc ông nghe
9. l.c Khi điện thoại của mình nhưng người khác nhấc máy
9.2 Gọi điện thoại
9.2.a Cáu qiỉy định khi gọi điện thoại
9.2.b Khi bên kia người nhấc máx không phải là người cần
9.2.C Khi gọi vào giờ nghỉ hoặc ngoài giờ làm việc
9.2. d Khi gọi điện cho người lân đâu tiên liên ìạc
9.3 Nghe điện thoại
9.3. a Điện thoại đên
9.3.b Khi có nhiêu người trùng tên
9.3. c Khi yêu cần người bên kia phai đợi


9.3. d Khi được người khác trao điện thoại
9.4 Khi người cân gặp đi văng
9.4. a Khi ngươi cần gặp không có mặt
9.4.b Khi người cản gặp có mặt nhưng chưa thê nghe ngav
9.4.C Cáu quy định nói với người bên kia chờ
9.4 d Yêu cá bên kia cho chỉ thị tiêp

9.4. e Hẹn gọi lại
9.4 .f Nhờ nhắn lại
9.4.g Khi có mặt nhim g không muôn nghe
9.4. h Khi đâu dây bên kia nói nhanh không nghe được
9.4. i Nhận tin nhăn
9.4.j Truyên đạt lại tin nhăn
9.4. k Điện thoại khán
9.4.1 Nhãn nhưng không thây điện lại
9.5 Nhâm sô
9.5. a Khi bị người khác gọi nhầm
9.5. b Xác nhận lại xen địa chỉ cần liên lạc đủng chưa
9.5. c Xin lôi khi gọi nhâm sô
9.6 Khi không nghe rõ tên và nội dung đàm thoại
9.6a Xác nhận lại tên người đàm thoại
9.6. b Khi không nghe rõ tên
9.6. c Khi tiêng nho không rõ nội dung đàm thoại
9 . 7 Những sự cô khác
9.7 a Cuộc điện thoại không mong muôn
9.7. b Khi không hiêu nội dung câu nói
9 . 7. c Khi đang nói bị dán đoạn
9 .7.d Khi bị hoi những câu không d ễ fra lời
9. 7.e Đang đàm ĩhoại muốn dừng đê giải quyết việc khác

81
82
82
83
84
84
85

86
87
88
89
90
91
91
92
92
92
93
93
94
94
94
95
95
96
96
97
97

X N h ờ vả, nhận lời . khước từ
10.1 N hờ và
10.2Nhận lời gúp
10.3 Khước từ
10.3. a Khước tư với lý do tế nhị
Ỉ0.3.b Từ chối rõ lý do
10.3.C Nhứng câu tiếp theo câu khước từ
Ỉ0.3.e Khi bị khước từ

10.4 Thúc giục
Ị 0.4. a Giục khéo

98
98
100
100
100
101
102
103
104
104

4


I0.4.b Giục thăng

105

K ết luận
T ài liệu th am kh ảo

106
108

0



Vãn hóa ứng x ử

M ở đầu
V ăn hoá ứng x ử đ ã đuợc hìn h thành từ n e à n đời xưa, đến nav k h ô n s
n g ừ ng được củ ng cố và hoàn thiện. Trong văn h oá ứng xừ, có văn hoá ứnơ xử
với môi trư ờng tự nhiên, văn hoá ứng x ử trong môi trư ờng x ã hội. Đối với mồi
loại môi trư ờn g đều có hai cách ứng xử. Đó là tận dụng và đổi phó. Đổi với
m ôi trư ờng tự nhiên, con người đã biêt tận dụng những ban phát của thiên
nhiên để sinh tồn n h ư ăn, uống, ở, đi l ạ i , giừ gìn sức khoẻ; tận d ụ ng nó để tạo
ra các vật dụng hàn g ngày làm cho cuộc sống con ngườ i càng thêm p ho ng phú
hơn, tiện lợi hơn , dễ chịu hơn.v.v..; đồng thời phải đối phó với thiên tai như
bão, lũ, động đất, khô hạn.v.v.. Đối với môi trư ờng x ã hội là sự ứng x ử giữa
con người với con người trong đời sống hàng ngày, sự ứ n g x ử giữa các dân
tộc có nền văn ho á khác nhau, giữa các tôn giáo, giữa các quốc gia trên thế
giới.
T ừ ngàn đời xưa, trên thế giới đã hình thành các v ù ng văn hoá khác biệt.
V à nổi bật về sự

khác biệt đó là nên văn hoá p h ư ơ n g T ây và nền văn hoá

p h ư ơ n g Đ ông. N g u ồ n gốc sâu xa của sự khác biệt đó là do khác biệt về điều
kiện tự nhiên như thô nhưỡng, khí hậu,sôn g suối v.v và điều kiện xã hội như
lịch sử, tôn giáo.v.v. .

N g ay trong m ột quốc gia cũng hình th àn h các vùng

văn hoá khác nhau n h ư văn hoá đồng bằng, văn h o á m iền núi, văn h o á miền
biển.
C ù ng với sự giao lưu kinh tế, x â m chiếm, đô hộ các nền văn h oá khác
biệt k huyếch tán, lan toả, hoà quyện vào nhau tạo nên cái ch u n g của nền văn

m inh nh ân loại.

T ro n g cuốn: T ìm về bản sắc văn hoá V iệt N am , trang 31 P G S viện sĩ
Trần N gọ c T h êm có viết: “ So sánh nền văn hoá trên thế giới n g ư ờ i ta thấy vô
cùng đa dạng và p h o n g p h ú ” . “N g ư ờ i ta có thể liệt kê ra 38 nền văn m inh thế
giới, trong đó V ăn m inh Việt N a m xếp cạnh văn m inh T riều Tiên, N h ậ t Bản.
song từ lâu người ta nhận thấy g iừ a các nền văn ho á có k h ô n g ít tư ơ n g đ ồ n g ”
V ậy giữa V iệt N a m và N hật bản có điều gì tư ơ n s đ ồ n a ? điều sì khác biệt?

1


Văn hóa ứ ng x ù

N e u các dân tộc - chu nhân của các nền văn hoá, cũng n h ư các ngòn
n g ừ củ a họ xuất phát từ cùng m ột gốc, thì giữa nền văn ho á gôc và các nên
văn ho á này có thể có quan hệ khuyếch tán, lan toả và hoà quyện. Trong quá
trình tiếp xúc giao lưu eiừa hai dân tộc, m à dấu hiệu sớm nhât tim thây là ơ
hai thươ n g cảng Hội A n và Phố Hiến. Điều đó đã chứ n g m in h hai nền văn
h oá V iệt N a m và N h ậ t ban đã có sự tiêp xúc, giao thoa, hòa quyện. Hai nên
văn hó a này tác động vào nhau và tạo ra n hững nét tư ơ ng đông. Bên cạnh đó
cũn g có n hữ n g điều không thể chấp nhận đôi với mỗi dân tộc do tôn giáo, địa
lý, x ã hội . M ộ t sõ thói quen đã trở thành tập quán. M ộ t sổ tinh hoa đã được
náy sinh và k h ô n g ngừng hoàn thiện qua hàng ngàn đời tạo th àn h tinh hoa văn
hóa của mỗi dân tộc. Bởi vậy, du nhập cái này sẽ làm ph á v ỡ cái kia, cho nên
đã tạo ra nét riêng, nét độc đáo của mỗi dân tộc. Đ ó là bản sắc văn hóa .
N g a y nay, trong xu thế hội nhập,

Đ ản g và C hính p h ủ đang cố gang


phát huy ban sắc văn hoá dân tộc Việt N am , n h ư n g cũng k h ô n g ngăn cản sự
tiếp thu, tiếp th u có chọn lọc nền văn m inh của thế giới, của nhân loại trong
đó có văn m in h N h ật Bản.
N h ậ t B ản là một nước có nền kinh tế phát triên đ ứ n g h à n g thứ hai trên
thế giới, N h ậ t B ản cũng chịu tác động k h ô n g nhò của nền văn h o á Â u - M ỹ ,
N h ư n g N h ậ t b ản vẫn giữ được các vẻ đẹp truyền thống ,văn hoá đẳc sắc cua
riê n s mình.

Trong văn hoá, có văn hoá ứ ng xử, tron g văn hoá ứ n g x ử có văn hoá
giao tiếp bao gồ m những phép tắc , n h ữ ng đ iều cần tránh, n h ữ n g điều nên làm
trong giao tiếp, cư xử đối với mọi người. T h ứ văn hoá giao tiếp đời th ư ờ n a
này nhiều khi lại cần thiết hơn cả văn hoá uyên bác. cao siêu, trìu tượng. N ấu
chi là n h ữ n g giao dịch thường ngày, k h ô n g phải là n hững công việc chuyên
m ôn thì đâu có cần tới những tri thức khoa học cao siêu; n h ư n a chi m ột cử chi
k hông đẹp măt, m ột lời nói không vừa tai có thể bị x e m là n e ư ờ i thiếu văn hoá.
Sự lịch lãm biêu lộ nhân cách đôi khi m an g lại sự thành cô ng hơn
Nó anh h ư ơ n g k hông nho tói sự thành bại tron g cô ng việc.

thône thái.


Vãn h ỏa ứ ng x ứ

T ro n g văn hoá giao tiếp được thê hiện qua hai yèu tò cơ bán là cư chi
hành động và lời nói. Trong các m ô n học tại trư ờng từ m ẫu giáo ,vỡ lòng, qua
trung học đên đại học, chúng ta hãy thử x e m n h ững m ôn học nào dạy cho
thanh thiếu niên cách đối nhân x ử thế?

Các m ô n học tự nhiên như : toán, lý, hoá, sinh, sừ, địa ....dạy cho họ
hiêu thê gới tự nhiên, các m ô n học này giúp họ hiêu và biết cách x ử lý các

vấn đề ch u y ên m ô n kh oa học? còn trong cuộc sống đời thường thì sao?
M ô n v ăn v à m ô n tiếng Việt thì dạy cho họ cách nói năng. N h ư n g mới
chi là dạy nói và viêt sao cho đúng, cho văn vẻ chứ đâu có dạy cho họ cách
đối đáp trong các hoàn cảnh, tình huổng m à th ư ờ n g ngày họ sặp. c ổ nh ân xư a
có câu: lời nói ch ẳn g m ất tiền mua, liệu lời raà nói cho vừa lòng nhau.
Ở phổ th ô n g có m ôn đạo đức dạy cho đứa trẻ bôn phận đối với ch a m ẹ ,
anh em. bè bạn, thày cô. C òn m ôn giáo dục cô ng dân . mục tiêu củ a m ô n học
này đúng n hư cái tên của nó, là giáo dục đê làm cô ng dân chứ chưa phải là bài
học đối nhân x ử thế.

N hà trư ờ n g k h ô n g dạy , trách n hiệm này phó mặc cho gia đình v à xã
hội. Trước kia, gia đinh làm công việc này khi họ còn là n h ữ ng đứ a con tro ng
gia đình, ồ n e b à , cha mẹ, anh chị dạy cho họ từ ng lời ăn tiếng nói, bảo ban
từng cừ chỉ, hàn h động; uốn nan, bắt phạt khi họ có lồi. N h ư n g ng ày nay, số
gia đình quan tâm tới việc này kh ông nhiều. Phần vì quá bận làm ăn , phần vì
tin cậy đã có nhà tường. C òn vai trò xã hội thì sao? Họ vào đời, họ tự cọ x á t ,
va chạm, vâp ngã. T h ô n g qua đó m à con người khôn lớn, biêt cách ứ n g xử.
N h ư n s tro n a đối neoại, kinh doanh đâu có cho phép sai lâm. vấp ngã để m à
sửa sai, đê m à thành đạt, trưởng thành?

T ro n s các trư ờn g Đại Học, k h ỏ n a có m ô n nào dạv vẻ vãn hoá 2 Ìao tiếp.
Bơi vậy, khi còn học ơ trường c ũ n s như sau khi ra trường, sinh viên còn v ụ n e

o


Văn hóa ữ ng x ữ

về trong khâu giao tiếp, ứng x ử . Đặc biệt là n hữ n g người làm ãn. buôn bán
với người nước ngoài.


Trong đó có thị trư ờng N hật bản. Từ xư a các doanh

n hân V iệt N a m vẫn coi N hật bản là thị trư ờ n s khó tính. V ậy n aư ờ i N hật khó
tính ở điềm nào? chúng ta đã am hiểu gì về người N hật?
Đẻ giúp các em sinh viên, đặc biệt là các sinh viên đang học tiêniỉ Nhật
và các cựu sinh viên đã học tiêng N hật đang làm ăn với đối tác N hật ban hiêu
thêm về bản sắc văn ho á N hật bản và nghệ thuật ứng x ử của người Nhật,
thô ng qua đó cũ ng hiêu kỹ hơn về văn hoá ú n g x ử của người V iệt N am đê biêt
m ình, biết ta , g óp phần thành công hơn trong côn g việc , tác giả xin trinh bày
p hân n ghiên cứu của m ình vê nghệ thuật ứng x ử của người Nhật thông qua

thái độ, cừ chỉ hành động và ngôn ngữ.
Để đáp ứng phần nào các yêu cầu đã nêu, tác giả ng hiên cứu

theo

h ư ớ n g đi tìm bản sắc văn hoá ứng xử. Với cách tiêp cận hệ thông - cấu trúc
n hằm xác định cho được các đặc trưng trong bản sắc ứ ng x ử của con người
N h ậ t B ản .Tác giả x ứ dụng hai biện pháp nghiên cứu chính là diễn dịch và quv
nạp.

về n gu yên tắc: phư ơ n g pháp diễn dịch và p h ư ơ n g pháp quy nạp đều có

thể được x ử dụng với săc xuât n h ư nhau. Từ các q u a n sát trong thực tế, tác gia
dùng p h ư ơ n g p h á p tổng hợp, diễn dịch, đi từ tổ n g thể đến bộ phận. Từ các tư
liệu, kiến thức, kinh nghiêm tích luỳ được , 'ác giả d ù ng p h ư ơ n g p h á p quy nạp.
đi từ bộ p h ậ n đến tổng thể . N g o à i ra để giúp n g ư ờ i đọc hiểu và dễ nắm băt
vấn đề, tác giả còn dùng p h ư ơ n g pháp đối chiếu so sánh. Các phư ơ n g pháp
này bổ x un g cho nhau, hồ trợ lẫn nhau nh ằm điều chỉnh n hữ n g m âu thuẫn sai

sót khi gặp phải.
N ội d u n e nghiên cứu g ôm hai phân là n s h ệ th uật ứ n g x ử thông qua thái
độ, cử chỉ hành động và nghệ thuật ứ n ạ x ử th ôn g qu a n 2 Ôn n e ừ tức là lời ăn
tiếng nói. Nói thê nào cho hay, nói thê nào cho đ ú n s , nói thế nào thu phục
được lòng ngườ i?

4


Văn hóa ứng xù

Phần I

VĂN HÓA ỨNG X Ử CỦA NGƯỜI NHẬT
THẺ HIỆN QUA THÁI ĐỘ, c ử CHỈ HÀNH ĐỘNG

T ro n g đời sống hàng ngày, người ta thường đánh giá con người bằng
hai từ n h â n cách. N h ân cách được thể hiện qua p hong cách và lời nói. N hân
cách được nhắc tới ở mọi nơi, mọi lúc, mọi người không kê già, trẻ, trai, gái.
Khi giao tiếp, ngườ i ta thường chú trọng tới nhân cách. Trên đời, được người
đời kính trọng, khâm phục hay coi th ư ờ n g , khinh rẻ cũng bởi hai từ nhân

cách. T ừ n h ữ ng ch uy ện thông th ườ ng giao tiếp trong cuộc sông hàng ng ày nơi
học đư ờ ng , nơi công cộng , trong gia đình đên các chuyện quan trọng như
giao tiếp làm ăn tại công ty, công sở người ta cũng chú trọng hai từ nhân cách.
V ậy nhân cách là gì? N h ân cách là cách ứng x ử của con người trong gia
đình cũng n h ư tron g môi trư ờng xã hội. N h â n cách là m ột hình thế x ử lý cao
đẹp hoàn toàn ch ứ n g tỏ cho mọi người thấy răng m ình là m ột con người có
giáo dục , có văn hoá. N h ân cách còn thể hiện qua hình thức xã giao tốt đẹp,
lịch sự nhất của m ộ t con người. V ậy thì N g ư ờ i N h ậ t chú trọng tới nh ân cách

như thế n ào? văn hoá ứng x ử của n g ư ờ i N h ậ t ra sao ? nó được thể hiện qua
các yếu tố n ào ? có gì giông và khác biệt với người V iệt?

C on người khi m ới sinh ra đã được tạo hoá ban cho m ột thê xác. Trong
thê xác có ch ứ a đ ự n g khối óc biêu thị cho linh hồn, tính thô n a m in h cùa mồi
con người. Ai cũ ng có m ột linh hồn n ãm trong thê xác. N ẻ u con n a ư ờ i chỉ có
thể xác mà k h ôn g có linh hôn thì k h ô n a còn là con người cua riê n e m ìn h nữa.
Thề xác giúp cho con người chứng m inh được sự hiện diện cua m ình, thì linh
hôn tư ợ n s trưng cho sự khôn n so a n , lanh lợi của con naười tro n a qua trình
tranh e iành cuộc sôna.


Vãn hóa ứng x ử

Khi giao tiếp với người xung quanh , ph ần thê xác khôrm chưa đu mà
phải có m ột tinh thần m inh mẫn, m ột phong cách ứng x ử lịch sự, hoàn hao .
Đ ó là yếu tố chinh phục lòng người . Nơ ười đòi gọi nó b ă n s m ột từ nôm na lả

x ử thế hay ứng xử. V ậy người N hật th ư ờ ne ứng x ử với nhau n h ư thê nào; Ưng
xử với môi trư ờn g x u ng quanh ra sao?
T ro ng cuộc sống hàng ngày cũng như trong công cuộc làm ăn với người
N hật, nếu ai biết cách chinh phục đối phương, đối tác bằng hành động, bang
cử chỉ, bằng p h on g cách ứng x ử p hù hợp thì tin chăc răn g người đó sẽ thành
công, sẽ luôn chiến thẳng. V à có thể tự hào rằng: ta là n g ư ờ i th ành công, ta là
người chiến thắng. N ếu ai kém khôn ngoan, tế nhị , thiếu sáng suốt, đối xử
v ụng về, đối xử k hô ng h ọp với đối phương, đối tác thì tin chắc người đó khó
lòng giàn h được thắng lợi về mình. N êu sinh viên ch u y ên ngành tiếng Nhật
khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà không chịu tìm hiêu v à rèn luỵên theo tác
p h o ng của nRười N hật thì sau khi ra trường khó tìm được cho m ình một chồ
đ ứng trong m ột công ty có mối quan hệ với n gườ i N h ậ t ch ứ chưa nói gì tới

cô n g ty của Nhật.

Có ai đó đã nói rang : N ế u làm việc với người Nhật một

thời gian thì trông ai cũng giống Nhật. Đ iêu đó quả thật k h ô n g sai. N hưng
làm thể nào để rút ngắn được kho ản g thời gian ch u y ển giao đó?

X ử thể cũn g là m ột nghệ thuật. Có rât nhiêu n g ư ờ i học hành không giói,
vốn liếng n a ô n ngữ, văn ch ương thua người, n hư n g sau khi ra trường lại rất
thành c ô n s tro ng công việc. N g ư ợ c lại có người tro n g trường, học hành cũne
chẳng kém ai, n h ư n g khi ra trường lại lao đao lận đận. Bí qu y ết thành cône đó
cũ n g bắt n g u ồ n từ hai từ ứng xử. cố xư a đã dạy: X ừ thê nguyên lai phi dịch

dịch, như kim xừ thê cánh nan nan. N gh ĩa là : X ư a kia x ử thê đã k h ô n a dễ,
ngày nay x ử thế lại càng khó hon. V ậy ứng xử trên đời n hư thế nào cho phai?
Và đặc biệt ứng xử với người N h ật n h ư thê nào cho đ ú n s ? Đê trả lời cho các
câu hỏi nêu trên c h ú n s ta lân lượt xét các yêu tô 2 Ĩao tiêp sau đây.

6


Văn hóa ứ ng xú

I .Văn hoá chào hỏi

1.1 Văn hóa chào hoi cua người Việt.
T ừ ng àn đời xưa, người Việt cũng đã rất coi trọng lời chào. K h ô n g biêt
tự bao giờ, người x ư a đã có câu “Lời chào cao hom mâm co". Khi ớ nhà, sáng
ngứ dạy trông thấy nhau là chào;


ra đường gặp naười quen cũn g chào; ở

trư ờng gặp thầy, gặp bạn cũng chào; ở công ty, cơ quan gặp đổng nghiệp cũng
chào. T h ô n g thường, người dưới chào người trên trước. N gười ít tuôi chào
người n hiêu tuôi trước. C hào là để gửi gắm tình cảm , đê tăng thêm tình thân
hữu. Lời chào thườ n g gắn liền với nụ cười rạng rỡ. C hào xong ta cảm thấy
tinh thần thoải mái. K hông được người khác chào, hoặc chào m à k h ôn g được
đáp lại ta cảm th ấy bực dọc, khó chịu .
C hào đã trở thành m ột nhu cầu tất yếu trong cuộc sổng h à n g ngày. Tuỳ
theo m ức độ thân - sơ m à phát ra câu chào
quen biết, khi đón khách cũng chào,

phù hợp.

Đối với người chưa

khi tiễn khách cũng chào. Trong gia

đình: sáng dậy, khi ra khỏi nhà, khi về nhà thô ng th ườ n g con ch áu phải chào
ông bà, ch a me. Đ ó là đạo lý, đó là p h o n g cách giao tiêp cua người Việt N am
ta. Ai làm tốt được điều này được coi là con người có văn hoá ứng xử ; công
việc sẽ suôn sẻ hơn, thuận lợi hơn. N gư ời nào có vẻ m ặt lầm lỷ, ít chào hỏi thì
người đó bị coi là thiếu văn h o á ứng xử, ít được người khác ưa chuộng, cuộc
sổng cũng khó khăn hơn, công việc cũng kém phần thuận lợi hơn.

v ề cử chỉ, khi chào hỏi, tuỷ thuộc vào m ôi quan hệ m à có cừ chi khác
nhau. C h ă n s hạn khi gặp bạn bè thân quen thì cười T- gật đầu. G ặp cấp trên
hoặc người h o n tuổi thì hơi cúi đầu + chào. Khi 2ặp bạn bè cù ng lứa , hoặc ít
tuồi hơn thì vồ vai; nếu là c ù n e giới tính thì qu àn g vai bá cô . L âu ngày gặp
lại thì bắt tay. Đổi với khách mới gặp lần đầu c ũ n s bat t a \ . T h ô n s qu a cái bắt

tay , người ta cũ ng đánh giá được phần nào nhân cách cua con người đó.
N a ư ờ i thật thà, chân thành luôn luôn m uô n xây dựng môi quan hệ thân thiện
thi bàn tay n ó n e ấm, cái bẳt tav củng ấm áp, chân tình. N aười aiả dối. hời hợt

/


Văn hóa ứng x ứ

thì coi cái bắt tay chỉ là xã giao thì cái bất tay hời hợt, lỏng leo. N hữ n g người
như vậy th ư ờ n g có bàn tay khô và lạnh giá.
Khi bắt tay người ta thường dùng tay phải. N g ư ờ i nhiều tuôi hơn hoặc
cấp trên đư a tay ra trước, c ấ p d ư ớ i , hoặc người ít tuồi không ch ủ động băt tay
trước. Đ e thể hiện sự kính trọng người được bắt tay còn có thê dùng hai tay,
thời gian trên dưới m ột phút để biểu thị sự tôn kính. T h ô n g th ư ờ ng người chủ
đ ộng bắt tay cũn g là người chủ động rời tay ra trước. N ế u người được bắt tay
chủ động b u ô n g tay ra trước thì bị coi là thiếu lịch sự. V ị trí đ ứng băt tay cũng
phải n gang h à n g . c ấ p dưới không được đứng cao h ơ n cấp trên, người trẻ tuổi
k hông được đ ứ n g cao hơn người lớn tuổi. K hi bắt tay phải tươi cười, hồ hởi
biêu thị sự hiếu khách. B ắt tay người nào phải nhìn vào m ắt người đó, không
được nhìn đi nơi khác. N e u nhìn đi nơi khác bị coi là k h ô n g chân thành.
N gày nay, sinh viên nhiều khi quên m ất văn hoá chào

hỏi. G ặp thầy,

gặp bạn noi học đ ư ờ n g không chào là k hông thể chấp nhận được, ứ n g x ử đôi
khi còn bó q ua các lễ tiết cơ bản. T rong trư ờng k h ô ng tự rèn luyện thì e rằng
ra đời sẽ m uộn. K h ô n g chụi luyện cho thành nếp thì khó m à thành quen được.
H ậu qu ả sẽ k hông lường. Đ ó là văn hoá giao tiếp của người Việt. C ò n naiiời
N h ậ t Thì sao?


1.2 Văn hóa chào hỏi của người Nhật
C ũn g giố n g n h ư người Việt, N gười N h ậ t khi gặp n h a u cũng ân cần.
chào hỏi. N g ư ờ i ít tuổi chủ động chào người hơn tuổi, cấp dưới chủ động chào
cấp trên. Q uan hệ chào hỏi của người N hật cũ ng diễn ra m ọi nơi, m ọi lúc. ở
trường, học sinh chào thầy cô aiáo, ở cơ quan, cô ng sở đồng nơhiệp gặp nhau
cũng phải chào, gặp cấp trên thì lại càng phải chào. N ơi c ô n a cộ ng khi 2 ặp
người quen cũ n g phải chào.

8


Văn hóa ú n g x ứ

Khi chào, người N hật cùng tươi cười, vui ve. M ặc dù trong công việc
người N hật rất nghiêm túc. ở nhà, buổi sáng khi ngu dậy, họ cùn g chào nhau
rất rôm rả. Khi ra khỏi nhà hoặc khi đi làm về lời chào không bao giờ thiếu.
C on chào cha, vợ chào chồng ríu rít như chim, nghe rất nahộ.
C ũng giống như người Việt, người N hật quan niệm rằng chào hoi là đê
gửi gắm tình cảm, làm cho mọi người gần gũi nhau hơn, thân thiện nhau hơn,
quan hệ giữa người và người trở lên tốt đẹp hơn. Tác giả xin nêu ra m ột ví dụ
m inh họa: C h u y ện kể rằng có hai vợ chồng ô n s bà già N h ật mới dọn tới một
nơi ở mới. C o n cái ớ xa, người thân không có, người quen thì chưa. Đ iêu làm
bà vợ bất an nhất là ông chồng trước kia làm giám đốc m ột cô ng ty, từ x ư a tới
nay, m ấy chục năm trời, ông toàn được cấp dưới chào trước, ô n g ta chưa từng
chào ai trước bao giờ. N ay về hưu, về nơi ớ mới , nếu cứ giữ thái độ đó thì
k h ôn g được, mọi người sẽ xa lánh, khi trái gió trở trời, tai bay họa gió biết
trông cậy vào ai. Bởi vậy đây là nguyên nhân gây bât hòa trong quan hệ vợ
ch ồ ng giữa ông và bà vốn đầm ấm suốt bao năm trời. Bà th ư ờ n g rầy la ông là
gặp hàng x ó m lána giêng kh ông chào hỏi. M ột hôm ra đư ờ ng gặp hàng xóm,

ông lấy hết sức can dảm chào í ò ỉ ỉ X. õ — ế l ^ ằ. 't~(o ha yo go zai ma su ) và
được h à n s xóm tươi cười chào lại í o ! ỉ

ó I

V'

ha yo go zai ma

su ) . Sau đó ông mới nhận ra rằna nếu m ình chào họ trước thì họ cũng cởi
m ơ, vui ve c h ứ đâu phải như từ trước tới giò' m ình n a h ĩ rărì£ họ xa lánh mình.

Cúi đẩu chào nhau là tập quán truyền thống của người N hật. Cúi đầu
chào là biêu thị sự kính trọng, biểu thị sự k h iêm tốn;

m o n g m u ố n quan hệ

giữa hai n a ư ờ i đầm âm, công việc được diễn ra suôn se. T h ô n g th ư ờ n g N gười
N h ậ t cúi s ậ p người khoảng trên 90 độ tùy thuộc vào mối quan hệ thân sơ. Độ
cúi càng sâu càng biêu thị

sự tôn kính càng lớn. N êu chào k h ô n g cúi đầu.

hoặc cúi k h ô n g sâu bị coi là nRang bướng, cứ n e đâu ,c ứ n 2 cổ. T h ô n a thường,
chù nhà chu đ ộ n s cúi đâu chào kh ách trước, đ ô n s thời khách chào đáp lề.
N g ư ờ i ít tuôi chu động cúi chào người hơn tuôi . cáp đưới chu đ ộ n e cúi chào
câp trên.

9



Văn hóa ứng x ử

C ũ n g giống nh ư cái bẳt tav của người Việt, càng kính trọng thì gập
người càng sâu và cúi càng lâu. Đặc biệt trong q u a n hệ làm ăn, khi ngước măt
lên chưa thấy đối phươ ng ngẩng đầu lên thì lại tiếp tục cúi, có khi tới hai ba
lần. Ai ng ẩn g lên nhanh thì bị coi là thất lễ , cúi cho qu a chuyện.
Đối với người nước ngoài giao tiếp với người N h ật lần đâu gặp mặt,
nếu cúi đầu chào thì người N h ật phấn khởi, dễ chụi , cuộc trao đổi về làm ăn
sẽ diến ra suôn sẻ vì đem lại cho họ cảm giác đã hiểu văn hóa N h ật Bàn thì
công việc làm ăn cũng sẽ không có gì trắc trở. B ởi vậy, k h ô ng thể x em th ư ờ n a
lễ tiết này. Đặc biệt là đối với khách là những n g ư ờ i có qu yền cao, chức trọng
mới từ N h ật sang, hoặc những người N hật làm ở n h ữ n g bộ phận ít giao lưu
quôc tế thi họ rất ngạc nhiên khi đối phư ơ n g k hô ng cúi đâu chào họ. Bởi vậy
đối với người N hật, k hông thể xuề xoà trong giao tiếp và k h ôn g thể coi thường
khâu lễ nghĩa. N ế u quen với tập quán N hật bản thì việc cúi đẩu chào c ũ n s trở
lên tự nhiên và trở thành bình thường.
C ũng giống như người Việt, trong công ty, c ơ quan, xí nghiệp gặp nhau
nhiều lân trong ngày, người N hật cũng chì càn cười, gật đàu chào nh au là đủ.
Việc lễ nghĩa quá m ức cũng k hông cần thiết.

Đôi với n h ữ ng người N hật có mối quan hệ giao lưu quốc tế rộng, họ
cũng bị Â u ho á . Có nghĩa là họ cũng xử dụng độ n g tác bất tay khi chào hỏi
n hư người châu Ả u và người Việt. N h ư n g dù sao chăng n ữ a họ vẫn không
quên phong cách truyền thống và rất thích đượ c đối x ử theo p h o n e cánh
truyên thônơ.

Bơi vậy đôi với sinh viên chuyên ngành tiếng N h ậ t . n e a y từ khi còn
ngôi trên ghê nh à trường cần phải luyện cho m ìn h tác p h o n e chào hòi, đặc biệt
là chào theo p hong cách người Nhật, có như vậy khi ra trư ờ n g tiếp xúc với

người Nhật mới được tự nhiên.

10


Văn hóa ứ ng x ử

II V ăn hoá giao tiếp.

2. ỉ phong cách tiêp khách của người Việt ( khách hàng)
T ừ x ư a tới nay, dưới con m ắt cua người nước ngoài, người Việt N am
vẫn đ ư ợ c x o i là hiếu khách, v ồ n vã, cởi m ở là đặc tính nôi bật cua người Việt
nam. N h ư n e nói như vậy không phải là k h ô ng có thiếu sót. Văn hoá nông
ng hiệp ảnh hư ở ng k hông nhỏ tới p h o n g cách giao tiếp của người Việt.
V iệc tiếp đón khách hàng của các công ty thiếu chu đáo. ví dụ : giám
đốc vin vào lý do bận rộn, ít khi xuất hiện khi đi đón khách, tiếp khách. K hi
tiếp khách thì không đúng giờ hẹn, không chuân bị chu đáo cho nên thiếu
thông tin, thiếu tài liệu. Khi tiếp khách nơi cô ng sở, m ở tiệc tùng, chiêu đãi
khách, người Việt hay có thói quen ngồi bắt chân chữ ngũ , vừa rung đùi vừa
nói chuyện gây cho khách cảm giác quan liêu, thiếu nghiêm túc. Pho ng thái
ngồi khá thoải mái, hay ngả người về phía sau h oặc tự a lưng vào ghế làm cho
khách cảm thây chủ m ệt mỏi m uôn nhanh kết thúc cuộc trao đổi; trang phục
k hông chỉnh chu, nghiêm túc. Có ngườ i khi nói chu yện hay nhìn đi nơi khác,
hỏi n hưng k hô ng nghe câu trả lời v.v..điều đó làm giảm lòng tin của khách.

T ừ khi đất nước đổi mới, văn h oá danh thiếp m ới tràn vào V iệt nam cho
nên nhiều người chưa hiểu rõ vai trò và V n ghĩa của tấm danh thiếp. Ví dụ khi
tiêp khách, nhiều người không có danh thiếp hoặc qu ên k h ôn g m a n g danh
thiếp.


N g ư ợ c lại có người quá lạm dụng danh thiếp; phát k h ôn g hạn chế,

k hông đúng đối tượng, coi danh thiếp như m ột tấm quảng cáo để kh o e về thân
thê và địa vị của m inh .

Khi giới thiệu về m ình hoặc về cô n e ty của m ìn h th ư ờ n g thiếu khiêm
tôn, hay nói quá vê thành tích cá nhân hoặc thành tích của c ô n s ty m ìn h làm
giam lòng tin của đôi tác; gây hoài nahi cho đối tác; làm lộ bí m ật của côn g ty.

11


Van hóa ứ n$ x ứ

Lý do là vì nhiều người xuất thân từ n ôn g thôn hoặc ít được giao tièp
quốc tế, cho nên chưa có kinh n sh iệ m , kh ông hiêu được thói phép lịch sự tôi
thiểu khi tiếp khách. Vì vậy, sinh viên cần tìm hiểu văn hóa siao tiếp của dàn
tộc

m ình đang học ngôn ngừ; n h ừ n a người ch ư a có nhiêu kinh nghiệm tiẽp

kh ách nước ngoài cẩn tìm hiêu về văn hoa giao tiếp của đôi tác đê eặt hái
được nhiều thành công trong công việc.

2.2 Phong cách tiếp khách của người Nhật.
K h ô n g phải chi người Việt nam hiếu k h ách m à người N hật cũng rất
hiếu khách. Đ iều đó thể hiện rõ trong p ho ng cách ứ ng x ử khi tiếp khách cùa
người Nhật.

2.2. a Mời khách.

C ô n g đoạn mời, Các giấy tờ liên quan tới việc mời được chuẩn bị rất
chu đáo vê ngày, giờ, và địa điểm. Đ iêu này được lên kế hoạch rất sớm và
hiếm có ch uy ện thay đổi sau khi giấy mời đã đượ c phát ra.

Đối với kh ách là người nước ngoài hiện k h ô n g sống tại N h ậ t B ản hoặc
k h ô ng sống ở nước doanh nghiệp đang iàm ăn, các khâu cần thiết để khách có
thê đên được cô ng ty của họ được chuẩn bị rất chu đáo, hiếm có ch uy ện trục
trặc. G iấy tờ phát ra đều được xác nhận lại m ột cách chu đáo để tránh trư ờne
h ọp các loại giấy tờ liên quan tới việc mời k h ách

k h ô ng đến đúng địa chi

người nhận. Sau khi giấy mời được p h át ra, c ò n m ột đ ộ n e tác hết sức quan
trọng k h ôn g thê thiêu là xác nhận lại xem các loại giấv tờ đó đã đến đúng nơi
người nhận chưa và xác nhận lại xem khách có đến được hay k h ô n e để tổ
chức việc đón tiêp cho chu đáo.
Việt.

Điêu này k h ô n e thấy hoặc ít thấv ờ n sư ờ i


Văn hóa ứng x ứ

2.2.bĐón khách
K hâu tiếp theo là đón khách. Thông thường, n hững người có trách
nhiệm như giám đốc, trưởng p h ò n e đối neoại. trương phòng chuyên mòn
thường ra tận sân bay hoặc nhà ga đón khách. Tuỳ theo tâm quan trọng cùa
khách m à cử người đi đón cho phù hợp. N h ư n g thông thườ n g cẩp trường đích
danh đi đón khách để tỏ lòng tôn trọng khách . Việc đón tiếp rất đúng giờ,
không lỡ hẹn bất kể ngày hay đêm, khu ya hay sớm.


2.2.

c tiép khách
Khi tiếp khách, người N h ậ t thườ n g có m ặt tại nơi tiếp khách trước giờ

hẹn từ lOđến 15 phút. Họ không bao giờ đến sát giờ hẹn, hoặc đến trễ giờ hẹn.
Họ kiểm tra kỹ các yếu tố cần thiết n hư phòng tiếp khách, việc chuân bị của
thư ký, tài ỉiệu, dữ liệu chuẩn bị cho buổi làm việc sao cho đạt được kêt quả
cao nhât.
Khi khách đến, C hu nhà th ư ờ n g ra cửa hoặc xuống tận chân cầu thang
đón khách, đặc biệt không bao giờ có chu yện trễ giờ, k h á ch đến m à không có
người đón. T hấy khách, người chủ cúi chào trịnh trọng rôi tiên hàn h trao danh
thiếp, giới thiệu sơ qua về mình.
N e ư ờ i N h ậ t quan niệm về danh thiếp như sau:
Đổi với n hữ n g người có liên quan tới công việc đối ngoại đặc biệt là làm
thương mại phải có danh thiếp. Khi tiếp khách, hoặc đi liên hệ công tác phải
m an g theo dan h thiếp. Khi tiếp khách, đối tác là n sư ờ i mới gặp lần đâu, nhất
thiết phải trao danh thiếp. Khi trao danh thiếp cần tuân thú theo các nguyên tẳc

T Khi trao dan h thiếp phải h ư ớ n e m ặt có in các th ô n e tin n h ư tên tuôi.
chức >ụ, cơ quan, sổ điện thoại, địa chi w . . . lên trên; hư ớ n g phần đầu
cua dan h thiếp vê phía đối p h ư ơ n e để sao cho khi nhận họ có thê đọc

13


Văn hóa ứ ng x ứ

được dễ dàng . Phải trao băn2 hai tay, không được đư a m ột tay thiêu

lịch sự, thiếu tôn trọne khách .
£ ) Khi nhận danh thiếp từ phía đối tác cũng phải nhận băng hai tay. Khi
nhận không được bỏ ngav vào ví. Phải xem ngay, xác nh ận các thông
tin trên danh thiếp tối thiều là tên và chức vụ. Khi danh thiếp in băng
chừ Nhật, không phiên âm la tinh thì cần xác nhận lại tên và cố gãng
n hớ tên k h ô ng được nhầm lẫn. Trước m ặt đôi tác k h ôn g được viêt bât
cử cái gì vào danh thiêp của khách.
(3) Khi ngồi vào vị trí tiếp khách phải xếp danh thiếp lên bàn, phía trước
m ặt theo thứ tự chồ ngồi cua khách cho dễ nhớ. T rư ờ n g h ọ p đông người,
trước khi trao đổi, làm việc có thể xác nh ận lại tên n h ư n g k h ô n g được
ghi trực tiếp vào danh thiếp m à phải ghi vào sổ. Việc này có thể nh ờ thư
ký giúp đỡ. Khi tiếp khách k hông được nhâm tên hoặc quên tên của
khách. Trong khi tiếp khách không được vô tình vo, gấp, cuộn tròn
danh thiếp của khách trước mặt họ. K h ô n g được xử dụng danh thiếp
của khách n h ư m ột giấy nháp. Sau khi kết thúc buôi tiếp khách phải
nhanh chóng cất danh thiếp vào ví trước m ặt khách, kh ông được cố tình
bỏ quên trên mặt bàn.

Chỉ trao danh thiếp cho những người có m ặt trong buổi tiếp khách.
K h ô ng phát dan h thiêp ở những noi k h ôn g có liên quan tới côn g việc làm ăn,
hoặc n h ữ ng người không có quan hệ làm ăn, k h ô n g có n hu cầu liên lạc sau

T ro n g quá trình tiếp khách, dù nhiều người hay ít người, dù ớ hội
trường hay tại phòng khách có ghế X alông, ngườ i N h ậ t th ư ờ ng ngồi rất ngav
ngăn, ng hiêm chình, hai đầu gối đê b an e nhau. K h ô n g bắt ch ân ch ừ ngũ,
không gác ch ân lên bàn, lên ghê như người ch âu Âu. K h ô n g n g ả người về phía
sau hoặc tựa lưng vào ghê . Khi nói ch u y ện th inh thoảng phải nhìn vào mắt
khách. Dù là lãnh đạo cũng phải m ang theo sô ghi chép, k h ô n e y lại hoàn toàn
vào thư ký. K h ô n a được m ang theo vài tờ giấy rời rạc. N h ư vậv th ườ n g bị coi
là thiêu n a h iem túc, làm mất lòng tin và nhiệt tình của khách.


14


í 'ăn h ỏa ừ ng x ư

Khi tiếp khách luôn chăm chú nghe k h ách nói và luôn hướ ng người vẻ
phía khách để biểu thị sự cầu thị. T rana phục khi tiếp khách . thông thường
N am th ư ờ n a mặc com lê thắt Calavat. K hông m ặc sơ mi cộc tay, bo áo ngoài
quần. N hìn ch un g người N hật ăn mặc rất đứng đắn và ngh iêm chinh.
Khi giao tiêp, người N hật thường giữ m ột k h o ả n e cách nhât định.
N gười N hật th ườ ng giữ khoảng cách từ 50 cm đến lm .

N gười N h ật k hông

thích động chạm vào người n hư ôm hôn, bá vai, q uàng cô, cầm tay. Đặc biêt
đối với phụ nữ. Các hành động trên đều bị coi là suồng sã, m ất lịch sự; sẽ bị
coi thường, xa lánh hoặc gây ấn tượng xấu. Đ ứ n g quá gần ph ả hơi vào m ặt
khách khi nói chuyện là m ất lịch sự bị đôi p h ư ơ n g x a lánh; gây ấn tượng
không hay.

2.2.d tiền khách
Việc mời, đón khách quan trọne thế nào ihì viêc tiến khách cũng phái
chu đáo k hông kém . K hô ng có chuyện đầu voi đuôi chuột. Khi tiễn khách
người chu tiếp khách thường tiễn khách ra tận xe; đứng chờ cho khách lên xe;
củi đầu chào khách; ch ờ cho tới khi xe đi khuất m ớ i đượ c về cho dù khách là
loại người n hư thê nào, đên với mục đích gì. L à m n h ư vậy sẽ gây được cảm
tình của khách, công việc sẽ suôn sẻ và thuận lợi.

N h ữ n g người đã từng đi công tác N hật B ản, nh ìn ch u ng đều rất ngỡ

ng àn g trước sự đón tiếp tận tình, chu đáo và trọ n s thị của n eư ờ i N h ậ t . Đ âv là
m ột điêm tốt cùa người N h ậ t chúng ta cần học tập.

2.2.e Các cảu hoi mà người Nhật hav hoi trong khi giao tiếp.


Vàn hóa ứ ng x ứ

K hác với người Âu, trong khi giao tiếp, dù gặp lân đâu, người Nhật
cũn g vẫn th ư ờ ng hỏi các câu hỏi có tính cá nhân n h ư bao nhiẻu tuồi? xảy dự nă
gia đình chưa? có m ấy con? con trai hay con gái? lương tháng bao nhiêu.\

.V...

Đối với người Nhật, các câu hòi này k hông có gì đặc biết, cũng được coi là
n h ữ n g câu xã giao thông thường. T hông qua các câu hòi này người nói muôn
nắm bất các thông tin về người nghe, biết được hoàn cảnh của người nghe, tìm
ra các nét tươ ng đồng, tạo cho người nghe sự đ ô n g cảm vê m ặt tâm lý. tạo
cảm giác gần gũi thân thiện. N gười N h ậ t ứng x ử rất tế nhị, đối với các câu hởi
khó trả lời, k hông bao giờ tò chối thẳng thừng m à trả lời tế nhị như: vừa cười
vừa nói : bí mật , hoặc trả lời : ông thừ đoán xem , hoặc trả lời n h ữ n g câu chung
chung n h ư gần đúng.v.v...
N gười N h ật cũng hay đưa k h ách về thăm nhà riêng để tăng độ thân mật
và gây thiện cảm. C ũng như người Việt, ngoài công việc ch u n g thì tình cảm
riêng tư cũng rất quan trọng và ảnh hưở ng k hông nhỏ tới cô ng việc chung. Vai
trò và m ôi qu an hệ cá nhân cũng gây tác động k h ô n g nhỏ tới thành cô n a của
công ty. Bởi vậy người Nhật k hông coi nhẹ yếu tổ này.

III V ăn hoá C ảm ơn và xin lỗi


3.1 Văn hoá càm ơn và xin lỗi cua người Việt nam.
K hi được người khác giúp m ình thì cảm ơn, gây ph iền cho người khác
thì xin lỗi. Đ ó là đạo lý ờ đời, lẽ thườ n g tình m à bất cứ dân tộc nào trên thế
giới cũng xử dụng hai từ này. N h ư n g ờ V iệt N am . văn h o á ứ n g xử cảm ơn và
xin lỗi này n hư thê nào? có điều gì đáng nói?

ơ thảnh thị, khi nhận cái gì ta cam ơn , hoặc ai giúp ta việc gì thì cam
ơn. N êu làm sai, gây hậu quả k h ô n s tốt, làm n e ư ờ i khác phải h ứ n g chịu hậu
qua đó thì xin lôi . Điêu này đã quá quen thuộc với người th à n h phố.

16


Văn hóa ứ n g x ừ

Còn ở vùng nông, rừng núi, vùng ven biên thì sao ? N hư mọi nhười đều
biết, ở Việt nam giữa nông thôn và thành thị có m ộ t kh oang cánh rất lớn. Cuộc
sống ở nông th ô n còn nghèo nàn, lạc hậu ,nên con người sông phái phụ thuộc
vào nhau rất nhiều. Việc giúp nhau hoặc gây p hiền cho nhau n h ư m ộ t phần tât
yếu của cuốc sống. Sự cám ơn và xin lồi ở đây diễn ra m ộc mạc. giản dị hơn
ở thàng thị. Ở thành thị, cuộc sống vật chất v à tinh thần cao hơn cho nên sự
phụ thuộc vào nhau ít hơn. Vì vậy, nếu người ta buộc phải nhờ vá nhau một
điều ei đó thì người ta lập tức nói lời cảm ơn. N g ư ờ i n ô n a thôn cho hành động
này của người thành phố là khách sáo, kh ông cần t h i ế t .
Các sinh viên xuất thân từ nông thôn, rừ n g núi, vùng biên cũng m an g
theo văn hoá này ra thành thị, họ k h ô n g qu en cảm ơn, xin lỗi hoặc quá tiết
kiệm hai từ cảm ơn và xin lỗi; nhiều khi làm người khác bực mình.
K hông chỉ vậy, trong giao lun họp tác quốc tế, người V iệt ít x ử dụng
hai từ cảm on và xin lỗi. D o đó, đôi khi dẫn tới hỏng việc. H ọ đùn đẩy trách
nhiệm cho nhau, coi dó không phải là trách nhiệm của m ình cho nên không

cần gì phái cảm ơn và xin lỗi. Ví dụ: ở m ột khách sạn . Khi

nhận phòng,

K hách phát hiện trên bàn còn m ột chai nước ch ư a u ố n e hết và ở góc p h òn g
còn một gạt tàn, bên trong gạt tàn còn đầu m ẩu thuốc và tàn thuốc. Họ tức
giận liền x u ố n g phản ánh với lễ tân. Cô lễ tân k h ô n e xin lỗi khách, m à lập tức
gọi điện trách cứ bộ ph ận trực phòng. N gư ời k h ách tức giận phản ảnh về công
ty nơi họ n hờ đặt phòng. C ông ty đặt p h ò ng y ê u cầu giám đốc kh ách sạn phải
trực tiêp xin lỗi khách. N h ư n g giám đốc khách sạn đó cũng k h ô ng xuất đầu lộ
diện đê xin lỗi khách. Ket cục, phía đối tác nước ngoài cấm cô ng ty đối tác
Việt N am k hô n g được đặt p hòng cho khách của họ ở kh ách sạn đó nữa. Phần
thiệt đã thuộc về kh ách sạn. H oặc c ô n s ty V in a p h o n e gây nghẽn m ạch, làm
nhỡ hàng ngàn cú điện thoại liên lạc của khách h à n e m à c ũ n s ỉchông hề có lời
xin lỗi. Mãi m ây ngày sau, báo chí phê phán, đòi xin lỗi thì giám đốc
V inaphone mới chịu đư a ra lời xin lỗi khách hàng. H àng k h ò n a Việt n am huỷ
bò chuyến bay cũng không hề có lời xin lỗi ; C ô n 2 ty đ ư ờ n a săt Việt N am gây
tai nạn làm chêt hơn trăm con người n h ư n e k h ô n s có lời xin lồi các s ia đình
í
17

-1v ỹ l t t . 11o
Tr<.

^

'31

; .C ];•]


;0
/!líj


Văn hóa ứng x ử

nạn nhân m à chỉ gửi lời chia buồn tới các gia đình nạn nh ân và hứa giúp họ
khắc phục hậu quả. Tất cà đều cho đó là chuyện đư ơ ng nhiên, kh ông việc gì
phải xin lỗi. Đ ây mới là một vài ví dụ trong hàng ngàn ví dụ m à người Việt
N a m ta th ư ờ n g đùn đẩy trách nhiệm cho nhau, đổ tại k h ách quan mà không
chịu nhận trách nhiệm về mình. N g h ĩa là còn rất tiết kiệm hai từ cảm ơn và xin

K hô n g chỉ thế, người Việt N a m thường có thói qu en biện hộ. Khi vâp
phải sai lầm hoặc gây lỗi, thường không xin lỗi m à tìm m ọi lý do chông chè.
biện hộ cho sai sót của mình; vì thế này, vì thế khác. H ọ tìm cách đô lỗi cho
khách quan. Điều này, trong quan hệ hợp tác quốc tế là h o à n toàn không được.
C ảm ơn và xin lỗi là m ột nét văn hoá đẹp m à ai cũn g phải cổ gang vận
d ụng cho phù hợp với từng hoàn cảnh, từng điều kiện. X ử d ụ ng đúng chỗ,
đ úng lúc làm cho quan hệ con người tốt đẹp hơn , cô ng việc thuận lợi hơn,
cuộc sống thêm vui hơn, hạnh phúc hon.

3.2 Văn hoá cảm ơn và xin lôi của người Nhật Ban.
N gười N hật xử dụng hai từ cảm ơn và xin lỗi này n h ư thế nào? có điêu
gì khác với người Việt N am không?
N g ư ờ i N h ậ t quan niệm rằng: C ảm ơn và xin lỗi k h ô n g phải chi thế hiện
lòng biết ơn v à nhận lỗi m ột cách đơn thuần m à nó là m ộ t nét văn hóa có ý
nghĩa sâu rộng. N ó có tác dụng làm vui, làm diụ lòng người; làm cho mối
quan hệ giữa người và người thêm ấm áp. Đặc biệt ở các n g h à n h dịch vụ. N ếu
ai đã từng đi m áy bay của hãnh hàng k hông JA L và của


h à n g không Việt

N am ta thấy hai thái cực trái ngược nhau: ở chu yến m á y bay JAL, n h ững lời
cảm ơn và xin lôi luôn thường trực cùng vói nụ cười tươi trên k h u ô n mặt các
cô chiêu đãi viên hàng kh ôn a và tô phi hành đoàn.

Khi hạ cánh, tấr ca phi

hành đoàn, tiêp viên hành không xếp h à n e dài lần lượt nói lòi cảm ơn ĩừna

18




×