Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Nâng cao năng lực canh tranh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế của công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại vinh vân minh vân chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.75 KB, 53 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn: “Nâng cao năng lực canh tranh dịch vụ giao nhận
vận chuyển hàng hóa quốc tế của công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và
thương mại Vinh Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội” là kết quả nghiên cứu độc lập
của cá nhân em, không có sự sao chép của người khác.
Trong quá trình thực hiện bài khóa luận có sự tham khảo một số tài liệu đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Em xin cam đoan nếu có vấn đề gì em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm!
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2019
Sinh viên thực hiện

1

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em đã cố gắng, nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu thực tế
khả năng, năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty
cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân chi nhánh
Hà Nội dựa trên các kiến thức đã học ở trường Đại học Thương Mại. Em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn của các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế cùng cán bộ, giảng viên trường Đại học Thương mại đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức cơ bản để lựa chọn và hoàn
thành khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Doãn Kế Bôn - Giảng viên
- Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trường Đại học Thương Mại, người đã tận
tình hướng dẫn, định hướng cho em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp. Đồng thời, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới Giám đốc và toàn thể anh
chị nhân viên Công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân
Minh Vân chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành tốt quá trình thực


tập.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế, thông tin thu thập
chưa được phong phú cũng như sự giới hạn về thời gian nên khóa luận của em không
tránh khỏi những thiếu xót cả về nội dung lẫn hình thức. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, những ý kiến đóng góp của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Doãn Kế Bôn để bài
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Danh

Nội dung

Trang

mục
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng
3.10
Bảng
3.11
Hình 3.1

4

Kết quả hoạt động kinh doanh của VVMV JSC (HANOI) giai đoạn
2016-2018
Cơ cấu doanh thu các dịch vụ chính của VVMV JSC (HANOI)
giai đoạn 2016 -2018
Doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển
của công ty VVMV JSC (HANOI) so với các đối thủ cạnh tranh
Thị phần dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường
biển của VVMV JSC (HANOI) với các đối thủ cạnh tranh.
Lợi nhuận từ dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng
đường biển của VVMV JSC (HANOI) so với đối thủ cạnh tranh
So sánh phí dịch vụ hàng xuất-nhập khẩu hàng lẻ đường biển của
VVMV JSC (HANOI) với các đối thủ cạnh tranh
So sánh phí dịch vụ hàng xuất-nhập khẩu hàng nguyên container
đường biển của VVMV JSC (HANOI) với các đối thủ cạnh tranh
So sánh mức độ hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ của

VVMV JSC (HANOI) so với các đối thủ cạnh tranh
Tỷ trọng giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển đạt chất lượng
của VVMV JSC (HANOI) so với các đối thủ cạnh tranh
Cơ cấu lao động của VVMV JSC (HANOI) so với các đối thủ cạnh
tranh

15
15
16
17
18
19
20
22
23
28

Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của VVMV JSC (HANOI)

29

Top 10 Công ty uy tín ngành Vận tải và Logistics năm 2018

24

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt

TNHH
CP
XNK
VNĐ
NK
VVMV

5

Nghĩa tiếng việt
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần
Xuất nhập khẩu
Việt Nam Đồng
Nhập khẩu
Vinh Vân Minh Vân

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết

Nghĩa tiếng anh

Nghĩa tiếng việt

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới


International Federation of Freight

Liên đoàn các Hiệp hội Giao

Forwarders Associations
Organization for Economic Co-

nhận Vận tải Quốc tế
Tổ chức Hợp tác và Phát triển

FCL
LCL
B/L

operation and Development
Full Container Load
Less than Container Load
Bill of lading

Kinh tế
Hàng gửi nguyên container
Hàng lẻ
Vận đơn đường biển

RFID

Radio Frequency Identification

Nhận dạng qua tần số vô tuyến


CRM

Customer relationship management
Automatic identification and data

Quản lý quan hệ khách hàng
Tự động nhận dạng và thu thập

capture
Joint Stock Company
Out Of Gauge

dữ liệu
Công ty cổ phần
Vượt trọng lượng hoặc vượt kích

tắt
WTO
FIATA
OECD

AIDC
JSC
OOG

thước cho phép

6


6


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN
CHUYỂN QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI VINH VÂN MINH VÂN CHI NHÁNH
HÀ NỘI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của nhiều hình
thức vận tải mới trong những năm qua, vận tải quốc tế bằng đường biển đang ngày
càng thể hiện vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế. Với một tiềm
năng phát triển rất lớn trong ngành, thị trường giao nhận Việt Nam đầy hứa hẹn khi
chính thức ngày càng xuất hiện nhiều công ty không chỉ trong nước mà còn nhiều
doanh nghiệp nước ngoài gia nhập. Chính sự hội nhập kinh tế toàn cầu hóa, sự xuất
hiện ngày càng nhiều của các công ty dẫn đến sự cạnh tranh lớn trong ngành. Do đó để
tồn tại và phát triển các công ty cần phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải, công ty cổ phần
dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội đã
có mặt trên thị trường này từ khi nó còn là một lĩnh vực khá mới mẻ đối với Việt Nam.
Ứng dụng thực tế trong bối cảnh hiện nay và sau quá trình thực tập tại công ty Vinh
Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội nhận thấy để tồn tại và phát triển tại thị trường giao
nhận Việt Nam, công ty cần phải tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình. Nhằm đánh giá thực trạng giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển hiện nay, tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của công ty từ đó có những giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty trong dịch vụ này, em đã quyết
định chọn đề tài: “Nâng cao năng lực canh tranh dịch vụ giao nhận vận chuyển
hàng hóa quốc tế của công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại
Vinh Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội”
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan

Các hướng đề tài liên quan tới “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ” đặc biệt
là “Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển” không phải là một đề tài
mới. Qua tìm hiểu tại trường Đại học Thương Mại, em nhận thấy đã có nhiều sinh viên
đã thực hiện theo những hướng đề tài này. Dưới đây là một số đề tài tương tự:
7

7


- Phạm Thị Thiện (2015) - “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận
hàng hóa quốc tế bằng đường biển của công ty cổ phần kho vận miền nam (Sotrans)
Hà Nội” - Khóa luận tốt nghiệp - Đại học Thương Mại.
- Đào Ngọc Linh (2016) - “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu của Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận Airseaglobal Việt
Nam” - Khóa luận tốt nghiệp - Đại học Thương Mại.
- Nguyễn Thị Thảo Trang (2016) - “Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Thương mại và Giao nhận Airseaglobal Việt
Nam” - Khóa luận tốt nghiệp - Đại học Thương Mại.
- Nguyễn Thị Quỳnh (2018) - “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao
nhận hàng hóa XNK bằng đường biển của công ty TNHH AT Á CHÂU” - Khóa luận
tốt nghiệp - Đại học Thương Mại.
- Chu Thị Hải Yến (2018) - “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty trách nhiệm hữu hạn
Airseaglobal Việt Nam” - Khóa luận tốt nghiệp - Đại học Thương Mại.
Nhìn chung, từ việc tìm hiểu thực trạng nghiên cứu, các công trình nghiên cứu đã
chỉ ra thành công, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế trên cơ sở đó đưa ra các
giải pháp ở tầm vi mô, vĩ mô áp dụng vào cho doanh nghiệp.
Ngoài ra điểm hạn chế chung của những đề tài này là còn nhiều thiếu sót về nội
dung nghiên cứu và cần phải làm nổi bật hơn nội dung năng lực cạnh tranh, các yếu tố
tạo nên năng lực cạnhztranh của doanh nghiệp. Với đề tài khóa luận của mình, em đi

sâu nghiên cứu các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh và các yếu tố thuộc doanh
nghiệp ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế
bằng đường biển. Tìm hiểu, phân tích, so sánh tình hình kinh doanh về hoạt động giao
nhận hàng hóa quốc tế của công ty so với đối thủ cạnh tranh trong những năm gần đây
để tìm ra thành công và những vấn đề tồn tại mà công ty đang gặp phải, tìm ra nguyên
nhân của những hạn chế đó từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề
còn tồn tại của doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao
nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay.

8

8


1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
-

Đưa ra định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận vận chuyển
hàng hóa quốc tế bằng đường biển của công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và

-

thương mại Vinh Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội trong những năm tới.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận
vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển của công ty cổ phần dịch vụ vận
chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội.
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

-


Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa

-

quốc tế bằng đường biển của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ nghiên cứu thực trạng: Tìm hiểu, phân tích, nhận dạng năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân

-

chi nhánh Hà Nội, so sánh với các đối thủ cạnh tranh.
Nhiệm vụ về giải pháp: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển của công ty cổ phần
dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận vận chuyển
hàng hóa quốc tế bằng đường biển của công ty. Cụ thể, việc nghiên cứu đánh giá này
được thực hiện tại công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh
Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội trong 3 năm gần đây (từ năm 2016 đến năm 2018).
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

-

Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh dịch vụ giao
nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty cổ phần dịch vụ vận

-


chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi không gian: Tại công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại

-

Vinh Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi thời gian: Sau thời gian thực tập tại công ty qua các số liệu thực tế năm 2016,
2017, 2018. Đề xuất giải pháp cho công ty trong những năm tiếp theo.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu sơ cấp
9

9


Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện
hoặc các hành vi ứng xử của con người. Phương pháp này thường được áp dụng với
các phương pháp khác để kiểm tra độ chính xác của các dữ liệu thu được, có thể chia
ra làm 2 loại: Quan sát trực tiếp; Quan sát gián tiếp.
1.5.2. Phương pháp thu thập và xử lí dữ diệu thứ cấp
-

Phương pháp thống kê: Thống kê các kết quả thu được từ các bảng tổng kết, báo cáo
hàng năm,… để phân tích chi tiết các vấn đề, các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián

-

tiếp tới năng lực cạnh tranh.
Phương pháp phân tích: Thông qua các dữ liệu thu thập được, đưa ra những đánh giá,

nhận xét của bản thân về khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh

-

trong và ngoài nước.
Phương pháp so sánh: So sánh trong phân tích và đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng
kinh tế xã hội đã được lượng hóa có cùng nội dung, một tính chất tương tự để xác định

-

xu hướng, mức độ bình quân của chỉ tiêu.
Phương pháp tổng hợp: Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp gồm có: Báo cáo tài
chính từ năm 2016 đến năm 2018; các văn bản và quyết định của công ty; bản kế
hoạch và mục tiêu phát triển của công ty.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Bài khóa luận được chia làm bốn chương với các nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ
giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty cổ phần dịch vụ
vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội.
Chương 2: Cơ sở lí luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận
vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển của doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng nâng cao năng lực canh tranh dịch vụ giao nhận vận
chuyển hàng hóa quốc tế của công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương
mại Vinh Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực
canh tranh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế của công ty cổ phần dịch
vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội.
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN CỦA DOANH NGHIỆP

10

10


2.1. Khái quát chung về dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế
bằng đường biển của doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
Theo quy tắc mẫu về dịch vụ giao nhận vận tải của Liên đoàn các Hiệp hội giao
nhận vận tải quốc tế (FIATA) thì dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế (International
Freight Forwarding) được định nghĩa như sau: ”Giao nhận vận tải là bất kỳ loại dịch
vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả
vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến
hàng hóa giữa hai quốc gia khác nhau.”
Theo Điều 233, Mục 4, Luật thương mại năm 2005 số 36/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005 - có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến nay - đã
đưa ra khái niệm về dịch vụ logistics với nội dung không khác nhiều so với khái niệm
dịch vụ giao nhận của FIATA: ”Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó
thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách
hàng, đóng gói bao bì, ghi mã kí hiệu, giao hàng và các dịch vụ khác có liên quan đến
hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Như vậy nói một cách ngắn gọn, dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế
là loại dịch vụ trong đó các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ này tiến hành các
công việc cần thiết để chuyển hàng hóa từ địa điểm này sang địa điểm khác theo thỏa
thuận với những tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hưởng thù lao dịch vụ.
2.1.2. Khái quát quy trình giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng
đường biển
2.1.2.1. Quy trình xử lý hàng xuất bằng đường biển.

Quy trình xử lý hàng xuất bằng đường biển được thực hiện theo các bước sau:
-

11

Bước 1: Nhận yêu cầu từ khách hàng
Bước 2: Hỏi giá/chào giá cho khách hàng
Bước 3: Liên hệ với hãng vận tải để đặt chỗ
Bước 4: Thông quan hàng xuất
Bước 5: Phát hành vận đơn
11


-

Bước 6: Thực xuất tờ khai
Bước 7: Gửi chứng từ cho đại lý nước ngoài
Bước 8: Lập chứng từ kết toán và lưu hồ sơ

2.1.2.2. Quy trình xử lý hàng nhập bằng đường biển.
Quy trình xử lý hàng nhập bằng đường biển được thực hiện theo các bước sau:
-

Bước 1: Nhận yêu cầu từ khách hàng
Bước 2: Nhận và kiểm tra bộ chứng từ
Bước 3: Lấy lệnh giao hàng
Bước 4: Thông quan hàng nhập khẩu
Bước 5: Nhận và kiểm tra hàng
Bước 6: Thanh lý hải quan
Bước 7: Giao hàng cho khách

Bước 8: Quyết toán và lưu hồ sơ

2.2. Khái niệm và vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao
nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển của doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng
hóa quốc tế bằng đường biển của doanh nghiệp
2.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa.
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh đã được các nước trên thế giới thừa nhận và coi
như là một môi trường, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng năng suất lao
động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Khái niệm cạnh
tranh xuất hiện từ rất sớm và đến nay có rất nhiều khái niệm cạnh tranh được đưa ra.
Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): “Cạnh tranh được xem là sự
ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành
cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều
kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Như vậy qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ: “ Cạnh
tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện
pháp cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình

12

12


như chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi
nhất nhằm nâng cao vị thế của mình”.

2.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng
hóa quốc tế bằng đường biển của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng khai thác, huy động, quản lý
và sử dụng các nguồn lực có giới hạn như nhân lực, vật lực, tài lực,… biết lợi dụng các
điều kiện khách quan một cách có hiệu quả nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh để từ đó
đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững và tồn tại, phát triển trong môi trường cạnh
tranh.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): “Năng lực cạnh tranh là
khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và
thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Năng lực cạnh tranh là khả năng
của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành
lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ”.
Tóm lại năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế
bằng đường biển của doanh nghiệp có thể được hiểu như sau: Năng lực cạnh tranh của
dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển là việc doanh nghiệp
phát huy hết khả năng nội tại và tạo ra dịch vụ tốt nhất với mức chi phí hợp lý nhất nhằm
cạnh tranh với các đối thủ cùng lĩnh vực trên thị trường giao nhận bằng đường biển.
2.2.2. Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận vận chuyển
hàng hóa quốc tế bằng đường biển của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là một yếu tố kích
thích kinh doanh và là một động lực để phát triển sản xuất. Kết quả của cạnh tranh là
sẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và ngày càng lớn mạnh của các
doanh nghiệp biết vận dụng quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, khoa học kỹ
thuật ngày càng tiến bộ, nhu cầu tiêu dùng nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều, để đáp
ứng kịp thời nhu cầu này các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh
tranh. Hơn nữa trong một nền kinh tế mở như hiện nay các đối thủ cạnh tranh không
chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh nghiệp, các công ty nước
13


13


ngoài có vốn đầu tư cũng như trình độ công nghệ kĩ thuật cao hơn hẳn thì việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam là một tất yếu khách quan cho
sự tồn tại và phát triển.
2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận vận
chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển của doanh nghiệp
2.3.1. Doanh thu và thị phần của doanh nghiệp
2.3.1.1. Doanh thu của doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu phản ánh số tương đối doanh thu của doanh nghiệp với doanh thu
của đối thủ cạnh tranh. Chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp có thể so sánh trực tiếp
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác nhằm đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chỉ tiêu này cho phép
doanh nghiệp lựa chọn đối thủ cạnh tranh mạnh nhất hoặc phù hợp nhất về qui mô cơ
cấu, so sánh, rút ra những mặt mạnh, những tồn tại để khắc phục trong thời gian tới.
2.3.1.2. Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp nói chung và dịch vụ nói riêng nói lên mức độ lớn
của thị trường và vai trò vị trí của doanh nghiệp và dịch vụ của doanh nghiệp. Thông
qua sự biến đổi của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức độ hoạt động có hiệu quả hay
không của dịch vụ bởi vì nếu như tiềm năng của thị trường đang tăng lên mà phần thị
trường của dịch vụ của doanh nghiệp vẫn không đổi thì doanh nghiệp đạt tốc độ tăng
trưởng bằng tốc độ tăng trưởng của thị trường. Lượng tuyệt đối của thị phần thị trường
tăng lên nhưng lượng tuyệt đối của thị trường không tăng thì chứng tỏ khả năng cạnh
tranh đã bị giảm sút do các đối thủ khác đang thực hiện chiến lược tăng tốc. Thị phần
thị trường của doanh nghiệp và dịch vụ phải luôn tăng cả về lượng tuyệt đối cũng như
tương đối thì mới nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và dịch vụ.

2.3.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận được coi là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện để tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị
trường, chuẩn bị và quá trình sản xuất kinh doanh cho đến khi tổ chức bán hàng và
14

14


dịch vụ cho thị trường. Nó phản ánh cả về chất và lượng sự cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp thì mức độ cạnh tranh của thị trường rất gay gắt, có quá
nhiều doanh nghiệp trong thị trường này và doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận, ngược lại nếu
chỉ tiêu này cao thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mạnh.
2.3.3. Giá cả của dịch vụ
Giá thành và giá cả của dịch vụ là toàn bộ giá trị đầu vào của một dịch vụ như là
chi phí thuê nhân công, chi phí quảng cáo, chi phí cơ sở vật chất… Thông thường, dịch
vụ nào có giá bán thấp hơn thì dịch vụ đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn. Do đó,
muốn có giá bán thấp thì các doanh nghiệp phải tìm cách để hạ giá thành dịch vụ của
mình. Điều này đòi hỏi phải sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có như nguồn lao động
dồi dào, tài nguyên thiên nhiên phong phú, bên cạnh đó phải nâng cao hiệu quả quản
lý, tiếp cận và ứng dụng những thành tựu trong công nghệ thông tin, có như vậy mới
hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ.
Chi phí dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế bao gồm các thành phần cơ bản sau:
- Chi phí thông quan cho hàng hoá.
Chi phí mở tờ khai hải quan cho mọi doanh nghiệp theo quy định của nhà nước là
như nhau. Tuy nhiên do nhiều lý do nhạy cảm, nên ngoài chi phí mở tờ khai thì các
doanh nghiệp phải chi thêm nhiều khoản phí khác. Điều này phụ thuộc vào mối quan
hệ của các doanh nghiệp với đơn vị hải quan nên rất khó để có thể so sánh.
- Chi phí vận chuyển

Trong giao nhận hàng hóa đường biển, chi phí vận chuyển là chi phí chính gồm
nhiều chi phí cấu thành lên như cước biển, chi phí bỗ xếp, chi phí kho bãi…
Chính vì vậy để có được sự cạnh tranh trong giá cả dịch vụ các công ty logistics
cần giảm chi phí dịch vụ, có mức giá cước tốt, có mối quan hệ tốt với các đại lý nước
ngoài và hợp đồng với các hãng tàu.
2.3.4. Chất lượng của dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn của khách hàng khi nhà cung cấp dịch vụ đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ được
xác định thông qua so sánh giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ cảm nhận bởi khách
hàng. Chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa trên một số tiêu chí như:
15

15


2.3.4.1. Tính linh hoạt
Trong giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển thì tính linh hoạt rất quan
trọng. Dịch vụ vận chuyển bằng đường biển có đặc tính khá phức tạp, cần sự linh hoạt
để đảm bảo thực hiện và hoàn thiện.
Tính linh hoạt khi có vấn đề bất thường xảy ra yêu cầu phải thay đổi các phương
thức vận tải hay địa điểm xếp dỡ lô hàng cho phù hợp với thực tế, đòi hỏi nhà vận tải
phải hết sức linh hoạt để đưa ra phương án chuyển đổi đảm bảo lô hàng được vận
chuyển thuận lợi, an toàn và chính xác.
2.3.4.2. Mức độ làm hài lòng
Sự hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng trong việc sử dụng dịch vụ và nó
đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả đáp ứng trên mức mong muốn và dưới
mức mong muốn.
Theo Kotler thì mức độ hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của một
người bắt đầu từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm dịch vụ với những kỳ vọng
của họ. Kỳ vọng ở đây được xem như là ước mong, mong đợi của con người.

Sự hài lòng khách hàng đã trở thành yếu tốt quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh.
Mức độ hài lòng cao đem lại lợi ích gồm:
- Lòng trung thành: một khách hàng có mức độ hài lòng cao là một khách hàng
trung thành. Một khách hàng hải lòng thì khả năng gấp 6 lần có thể trở thành khách
hàng trung thành và tiếp tục sử dụng dịch vụ hoặc giới thiệu dịch vụ
- Giới thiệu cho người khác: khi khách hàng hài lòng cao họ sẽ giới thiệu dịch vụ
cho bạn bè, người thân, đối tác…
- Duy trì lựa chọn: một khách hàng hài lòng cao hị sẽ ít có khả năng thay đổi dịch vụ
- Giá cao hơn: họ sẵn sang chi trả giá cao hơn cho dịch vụ tốt.
2.3.4.3. Mức độ an toàn
Độ an toàn dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển chính là đảm
bảo hàng hóa được an toàn, nguyên vẹn. Khi nhận hàng hóa và thực hiện vận chuyển,
các công ty vận tải biển luôn tuân thủ đúng các quy định được đề ra về việc vận
chuyển hàng hóa theo đường biển từ đó giúp đảm bảo chất lượng và an toàn nhất cho
hàng hóa. Vì vậy, khi sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng hóa với công ty vận tải biển,
khách hàng sẽ hoàn toàn an tâm về chất lượng hàng hóa luôn được đảm bảo. Độ an
16

16


toàn có thể được đánh giá qua:
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa có đảm bảo an toàn cho hàng hóa trên đường vận
chuyện
- Hàng hóa được đóng gói, bốc xếp vận chuyển: không bị hư hỏng, không thất
thoát hàng hóa và chất lượng hàng hóa được đảm bảo như ban đầu
- Có văn bản, hợp đồng cam kết về hàng hoá và dịch vụ khi chuyển.
- Đảm bảo an toàn cho khách hàng về mặt tài chính, thông tin, tài sản vật chất
trước, trong và sau quá trình sử dụng dịch vụ
2.3.5. Thương hiệu của doanh nghiệp

Là yếu tố tác động rất lớn đến tâm lý người tiêu dùng và đến quyết định mua của
khách hàng. Thương hiệu của doanh nghiệp sẽ tạo lòng tin cho khách hàng, cho nhà
cung cấp và cho các đối tác kinh doanh và doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi và được
ưu đãi trong quan hệ với bạn hàng.
Thương hiệu của doanh nghiệp là một tài sản vô hình của doanh nghiệp. Khi giá
trị của tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập vào thị trường
trong và ngoài nước, khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn, doanh thu tăng, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.
2.4. Các yếu tố thuộc doanh nghiệp ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển của doanh
nghiệp
2.4.1. Quy trình giao nhận
Quy trình giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường là một trong
những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao
nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại doanh nghiệp.
Việc các doanh nghiệp tổ chức thực hiện các thủ tục và nghiệp vụ giao nhận vận
chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển một cách chặt chẽ, chuyên nghiệp sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian. Từ đó giúp nâng cao khả năng cạnh tranh
của dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng đường biển của công ty so với các
đối thủ cạnh tranh.
Trái lại, khi doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng nâng cao khả năng trong việc
tổ chức thực hiện các thủ tục và nghiệp vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế một
17

17


cách chặt chẽ, chuyên nghiệp, việc xử lí thông tin còn thiếu chính xác sẽ khiến cho các
doanh nghiệp kéo dài thời gian giao nhận vận chuyển hàng hóa, xảy ra các sai sót,
nhầm lẫn không đáng có. Từ đó gây ra tổn thất lớn cho cả phía công ty và khách hàng,

làm giảm lòng tin, sự hài lòng của khách hàng về công ty.
2.4.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị là một trong những nhân tố làm ảnh hưởng lớn đến
năng lực cạnh tranh dịch vụ của công ty như: hệ thống kho bãi, số lượng xe vận
chuyển, phương tiện thông tin liên lạc… Nó hỗ trợ cho quá trình thực hiện giao nhận
hàng hóa, giúp người giao nhận có thể chủ động.
Hệ thống kho bãi, xe vận chuyển hiện đại giúp bảo quản, giữ gìn hàng hóa tốt
hơn, giảm thiểu hư hỏng, xếp dỡ hàng hóa nhanh hơn, tiết kiệm được chi phí vận
chuyển. Điều quan trọng giúp nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp về chất
lượng và giá cả vận chuyển.
Hệ thống thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp, tình trạng của hệ thống máy
móc, thiết bị công nghệ, phương tiện thông tin liên lạc của doanh nghiệp có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của dịch vụ. Nó hỗ trợ quá trình giao nhận, liên kết,
truyền tải thông tin, cập nhật theo dõi tình trạng hàng hóa giao nhận.
2.4.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh, qua đó ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Yếu tố nhân lực được coi là tài sản
vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công của mỗi quốc gia nói chung và của mỗi
doanh nghiệp nói riêng. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đựơc chia làm 3 cấp:
- Quản trị viên cấp cao: gồm ban giám đốc và các trưởng phó phòng ban. Đây là
đội ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu họ có trình độ
quản lý, có nhiều kinh nghiệm trên thương trường, có khả năng đánh giá và quan hệ
đối ngoại tốt thì doanh nghiệp đó sẽ có sức cạnh tranh cao và ngược lại.
- Quản trị viên cấp trung gian: Đây là đội ngũ đòi hỏi phải có kinh nghiệm công
tác, khả năng ra quyết định và điều hành công tác.
- Đội ngũ quản trị viên cấp cơ sở: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phần
nào cũng chịu sự chi phối của đội ngũ này thông qua các yếu tố như: năng suất lao
động, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sự sáng tạo của họ….
18


18


bởi vì các yếu tố này chi phối việc nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá thành dịch vụ
cũng như tao thêm tính ưu việt, độc đáo mới lạ của dịch vụ.
2.4.4. Nguồn lực tài chính
Vốn là nền tảng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh thu lại lợi
nhuận, mở rộng quy mô hoạt động, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác. Năng lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ được thực hiện ở quy mô vốn mà
còn được thể hiện ở cơ cấu vốn, khai thác và sử dụng nguồn vốn sẵn có cũng như khả
năng huy động nguồn tài chính thích hợp. Năng lực tài chính là điều kiện cần thiết để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động
quản lý tài chính hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình trên thị
trường, mở rộng thị trường, tăng thị phần của doanh nghiệp.

19

19


CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH TRANH DỊCH
VỤ GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ VÀ THƯƠNG MẠI VINH VÂN
MINH VÂN CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và
thương mại Vinh Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội
3.1.1. Tổng quan về công ty
Công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân
chi nhánh Hà Nội được thành lập vào ngày 07/09/2007, là một trong những công ty
cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải chuyên nghiệp tại Việt Nam.

- Tên công ty: Công ty CP dịch vụ vận chuyển quốc tế và thương mại Vinh Vân
Minh Vân chi nhánh Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: Tầng 11, tòa nhà Văn phòng C'Land, số 156 Xã Đàn 2,
Phường Nam Đồng, Quận Đống Đa, Hà Nội.
- Đại diện pháp luật: Đoàn Ngọc Danh.
- Loại hình công ty: Công ty cổ phần.
- Điện thoại: +84 24 3972 6250

Fax: +84 24 3972 6250

- Email:
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
VVMV JSC (HANOI) cung cấp các hoạt động dịch vụ giao nhận vận tải như:
- Vận chuyển quốc tế bằng đường hàng không và đường biển.
- Đại lý Hải quan, tư vấn xuất nhập khẩu, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Gom hàng, vận chuyển hàng lẻ không đủ container (LCL), hàng nguyên
container (FCL)
- Lưu kho bãi, lưu kho ngoại quan, bốc xếp, nâng hạ thiết bị máy móc, hàng siêu
trường, siêu trọng.
3.1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ vận chuyển
quốc tế và thương mại Vinh Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội
Công ty CP Vinh Vân Minh Vân chi nhánh Hà Nội cung cấp các hoạt động dịch
vụ giao nhận vận tải như: Vận chuyển quốc tế bằng đường hàng không và đường biển;
Đại lý Hải quan, tư vấn xuất nhập khẩu, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu; Gom
20

20


hàng, vận chuyển hàng lẻ không đủ container (LCL); Lưu kho bãi, lưu kho ngoại quan,

bốc xếp, nâng hạ thiết bị máy móc, hàng siêu trường, siêu trọng.
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VVMV JSC (HANOI) giai đoạn
2016-2018
(Đơn vị: VNĐ)
Lợi nhuận

Lợi nhuận

2.252.880.00

trước thuế
455.120.00

sau thuế
341.340.00

2017

0
0
2.811.000.000 2.134.500.00

0
676.500.00

0
507.375.00

2018


0
2.153.600.00

0
689.400.00

0
517.050.00

Năm

Doanh thu

Chi phí

2016

2.708.000.00

2.843.000.00
0

0
0
0
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính VVMV JSC (HANOI)

Qua báo cáo kết quả kinh doanh của VVMV JSC (HANOI), chúng ta có thể thấy
rằng doanh thu và lợi nhuận của công ty trong những năm gần đây có xu hướng tăng
vừa phải. Từ năm 2016- 2017 doanh thu và lợi nhuận sau thuế có mức tăng cao, cụ thể

trong năm 2017, doanh thu tăng 32,7% so với năm 2016. Năm 2018 doanh thu tăng
nhẹ so với năm 2017, từ 507.375.000 lên 517.050.000 tăng 1,9%.
Kết quả hoạt động kinh doanh theo dịch vụ chính của công ty VVMV JSC
(HANOI)
Bảng 3.2.Cơ cấu doanh thu các dịch vụ chính của VVMV JSC (HANOI)
giai đoạn 2016 -2018
(Đơn vị: VND)
Lĩnh vực kinh doanh

2016
Doanh thu

%

Năm
2017
Doanh thu

%

VT đường hàng không

947.800.000

35 1.011.960.000 36

VT đường biển
VT đường bộ nội địa
Đại lí hải quan
DV khác


893.640.000
433.280.000
352.040.000
81.240.000
2.708.000.00

33
16
13
3

Tổng doanh thu
21

0

843.300.000 30
365.430.000 13
562.200.000 20
28.110.000 1

100 2.811.000.000 100
21

2018
Doanh thu %
1.108.770.00
39
0

852.900.000 30
312.730.000 11
511.740.000 18
56.860.000 2
2.843.000.00
100
0


Nguồn: Phòng Kế toán tài chính VVMV JSC (HANOI)
3.2. Thực trạng các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao
nhận hàng hóa bằng đường biển của doanh nghiệp so với các đối thủ canh tranh
3.2.1. Doanh thu và thị phần của doanh nghiệp
3.2.1.1. Doanh thu của doanh nghiệp
Hoạt động giao nhận vận tải quốc tế bằng đường biển tại VVMV JSC (HANOI)
luôn chiếm hơn 30% tổng doanh thu giao nhận hàng hóa quốc tế. Công ty cùng với hệ
thống đại lí rộng khắp của mình trên thế giới như: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản,
Singapore, Mỹ… và cùng với mối quan hệ với các hãng tàu lớn như: Hanjin, COSCO,
Maersk, NYK…
Bảng 3.3 Doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển của công
ty VVMV JSC (HANOI) so với các đối thủ cạnh tranh
(Đơn vị: VNĐ)
Công ty
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
VVMV JSC (HANOI)
893.640.000
843.300.000
852.900.000

Gemadept
4.275.500.000 5.755.400.000
6.353.000.000
Airseaglobal Việt Nam
915.500.000
990.600.000
1.008.000.000
Sotrans
1.920.000.000 2.540.000.000
2.926.000.000
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tài chính của các công ty
Qua bảng số liệu trên ta thấy được, hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế của
VVMV JSC (HANOI) trong giai đoạn năm 2016-2018 giữ ở mức tương đối ổn định.
Doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế qua các năm 2016, 2017, 2018 lần
lượt là 893.640.000; 843.300.000; 852.900.000. Điều đó cho thấy tiềm năng của công
ty ngày càng một lớn mạnh hơn trên thị trường giao nhận vận tải hàng hóa.
Tuy nhiên so với các đối thủ cùng ngành và đặc biệt là Vinatrans thì về mức độ
doanh thu có chênh lệch khá lớn, điều này cũng là điều dễ hiểu bởi do họ có thị phần
mạnh hơn VVMV JSC (HANOI) khá nhiều, doanh thu của họ chênh lệch với VVMV
JSC (HANOI) một khoảng nhất định. Có thể nói trong nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp gồng mình đứng lên cạnh tranh gay gắt Gemadept cũng có mức tăng
trưởng cao, doanh thu tăng lên hàng năm với số lượng lớn. Bên cạnh đó Airseaglobal
Việt Nam hay Sotrans cũng không ngừng đẩy doanh thu của mình tăng qua hàng năm
dù thị trường có nhiều những biến động như sự biến động về chi phí, giá cả, tình hình
lên xuống của xăng dầu, những thay đổi chính sách trong hoạt động vốn, lãi của ngân
22

22



hàng,… nhưng cho thấy các doanh nghiệp vẫn không ngừng đẩy mạnh hoạt động. Vì
vậy VVMV JSC (HANOI) muốn bứt phá trong hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế
của mình để vượt qua đối thủ phải có những khác biệt hơn nữa đó là một thách thức
lớn của doanh nghiệp.
3.2.1.2 Thị phần của doanh nghiệp
Bảng 3.4 Thị phần dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển
của VVMV JSC (HANOI) với các đối thủ cạnh tranh.
(Đơn vị: %)
Công ty

2016

2017

2018

VVMV JSC (HANOI)

5%

6%

6.5%

Gemadept

11%

12%


11.5%

Airseaglobal Việt Nam

6%

6,7%

7%

Sotrans

8%

8%

8.5%
Nguồn: Cafef.vn

Qua bảng số liệu trên ta thấy thị phần của công ty năm 2017 tăng 1% so với năm
2016 song năm 2018 chỉ tăng 0.5% so với năm 2017. Nguyên nhân là do công ty còn
phải đối mặt với những cạnh tranh gay gắt từ phía các công ty khác trong lĩnh vực giao
nhận và đại lý hàng hải, do nhưng năm gần đây số lượng và quy mô của các công ty
này đang có xu hướng tăng lên, điều này ảnh hưởng đáng kế tới tình hình kinh doanh
của công ty. Bên cạnh đó dường như VVMV JSC (HANOI) đã quá chú trọng vào dịch
vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không mà không còn quá
chú trọng vào giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển vì công ty chủ
quan cho rằng ở mảng này đã có nhiều khách hàng trung thành. Từ đó dẫn đến việc một
lượng lớn khách hàng rơi vào tay của các công ty đối thủ cạnh tranh.
3.2.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp

Vì doanh thu của công ty là toàn bộ kết quả hoạt động tổ chức sản xuất kinh
doanh của đơn vị nên chỉ tiêu không phản ánh được hết điểm mạnh, điểm yếu của
công ty. Thêm vào đó ta cần dựa vào lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh mang lại
cho công ty, từ đó so sánh với các đối thủ trong ngành để có thể hiểu rõ hơn về mức độ
cạnh tranh gay gắt giữa các công ty với nhau, điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.5 Lợi nhuận từ dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường
23

23


biển của VVMV JSC (HANOI) so với đối thủ cạnh tranh
(Đơn vị: VNĐ)
Công ty
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
VVMV JSC (HANOI)
304.800.000
346.000.000
389.500.000
Gemadept
1.275.000.000 1.980.800.000 2.695.000.000
Airseaglobal Việt Nam
360.000.000
375.700.000
452.300.000
Sotrans
804.900.000
920.000.000

989.900.000
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tài chính của các công ty
Qua bảng thống kê về lợi nhuận của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây của
VVMV JSC (HANOI) và đối thủ cạnh tranh cho thấy lợi nhuận của công ty tăng đều
hàng năm tuy nhiên lượng tăng so với đối thủ cạnh tranh thì vẫn còn thấp hơn đáng kể.
Điều đó cho thấy sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành là tương đối lớn và gay
gắt. Công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa cho hoạt động kinh doanh cũng như đưa ra
các chiến lược phát triển và mở rộng thị trường trong những năm tới.
3.2.3. Giá cả của dịch vụ
Giá cả của dịch vụ là một trong những tiêu chí cực kỳ quan trọng trong việc đánh
giá năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng
đường biển của một công ty.
-

Chi phí thông quan cho hàng hoá
Với mối quan hệ khá tốt mà công ty đã chú trọng xây dựng với các đơn vị Hải quan,
mà nhờ đó thủ tục khai hải quan cho hàng hoá của VVMV JSC (HANOI) cũng khá
nhanh, chuyên nghiệp và chính xác. Từ đó giảm được những chi phí, thời gian, giúp tạo
được thế mạnh cho công ty trong khâu này. Đây cũng chính là một trong những ưu điểm
mà công ty cần phải phát huy, tạo cơ sở cho việc nâng cao sức cạnh tranh.

-

Chi phí vận chuyển hàng hoá
Trong dịch vụ giao nhận hàng hoá thì chi phí vận chuyển hàng hoá là loại chi phí
chính, chiếm tới hơn 64% tổng chi phí của dịch vụ giao nhận.
Hiện nay, VVMV JSC (HANOI) đang cố gắng tối ưu hóa chi phí để có được mức
giá dịch vụ cạnh tranh thông qua việc mở rộng mối quan hệ với nhiều hãng tàu để có
được giá cước tốt nhất. Công ty có hệ thống đại lí rộng khắp trên thế giới như: Trung
Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Singapore, Mỹ… và có mối quan hệ với các hãng tàu lớn

như: Hanjin, COSCO, Maersk, NYK…
Cước dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển được chia
24

24


theo loại hình vận chuyển: LCL xuất, LCL nhập, FCL xuất, FCL nhập. Mỗi loại hình
có cách tính giá cước khác nhau. Hiện nay tại VVMV JSC (HANOI), dịch vụ giao
nhận hàng lẻ (LCL) là dịch vụ trọng điểm của công ty và có sự cạnh tranh lớn trên thị
trường.
Bảng 3.6 So sánh phí dịch vụ hàng xuất-nhập khẩu hàng lẻ đường biển của VVMV
JSC (HANOI) với các đối thủ cạnh tranh
(Đơn vị: VNĐ)
Công ty

Nhập khẩu

Xuất khẩu

3

Từ 01 – 03 m
Từ 03 – 08 m3
Trên 08 m3

850.000 VNĐ
930.000 VNĐ
1.100.000 VNĐ


50.000 VNĐ
750.000 VNĐ
850.000 VNĐ

Gemadept

Từ 01 – 03 m3
Từ 03 – 08 m3
Trên 08 m3

850.000 VNĐ
920.000 VNĐ
1.050.000 VNĐ

55.000 VNĐ
720.000 VNĐ
820.000 VNĐ

Airseaglobal

Từ 01 – 03 m3
Từ 03 – 08 m3

840.000 VNĐ
930.000 VNĐ

45.000 VNĐ
740.000 VNĐ

Trên 08 m3


1.080.000 VNĐ

820.000 VNĐ

Từ 01 – 03 m3

850.000 VNĐ

55.000 VNĐ

Từ 03 – 08 m3

940.000 VNĐ

750.000 VNĐ

Trên 08 m3

1.150.000 VNĐ

830.000 VNĐ

VVMV JSC
(HANOI)

Việt Nam
Sotrans

Hàng lẻ


Nguồn: Biểu giá cước của các công ty
Đối với việc giao nhận hàng xuất-nhập hàng lẻ thì tùy theo tổng khối lượng và
thể tích hàng hóa mà áp dụng các mức chi phí khác nhau. Theo bảng số liệu trên ta
thấy, mức phí dịch vụ hàng lẻ đường biển của VVMV JSC (HANOI) so với đối thủ
cạnh tranh chênh lệch không quá nhiều. Dựa vào kinh nghiệm lâu năm và uy tín của
công ty thì mức phí dịch vụ này khá ổn định và phù hợp trên thị trường giao nhận.
Bảng 3.7 So sánh phí dịch vụ hàng xuất-nhập khẩu hàng nguyên container đường biển
của VVMV JSC (HANOI) so với các đối thủ cạnh tranh
(Đơn vị: VNĐ)
Công ty

20’DC
Số lượng

25

40’DC/HC

45’HC

Nhập

Xuất

Nhập

Xuất

Nhập


khẩu

khẩu

khẩu

khẩu

khẩu

25

Xuất khẩu


×