Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.11 KB, 3 trang )
Về cơ bản có hai cách dùng từ “other”. Bạn có thể dùng từ này trước một danh từ,
giống như một tính từ vậy, ví dụ bạn có thể nói “another office” hay bạn có thể dùng nó
một mình, giống như một danh từ, thì có thể nói “I’ll have another”, và cách dùng trong
hai trường hợp này là khác nhau.
Another, đây là một từ có cách viết không theo quy tắc, vì một lý do nào đó mà người
Anh viết liền thành một từ. Nó bắt nguồn từ thế kỷ 16, và vì thế không thể quay ngược
thời gian để hỏi xem tại sao ngày đó họ lại viết như vậy
Trong cách dùng như là một tính từ:
other + danh từ đếm được số nhiều, danh từ không đếm được mang ý nghĩa:
những cái khác, một chút nữa… Ví dụ: other pencils = some more
another + danh từ đếm được số ít mang ý nghĩa: một cái khác, một người khác… Ví dụ:
another pencil
the other + danh từ đếm được (cả số ít và số nhiều), danh từ không đếm được mang
ý nghĩa: những cái cuối cùng, phần còn lại… Ví dụ: the other pencils = all remaining
pencils
Ngoài ra còn có một điều khác thường với từ “another”. Chúng ta có thể dùng từ này trước một
danh từ số nhiều đi cùng với một con số. Vì thế chúng ta có thể nói “I’ll need another three
days to finish the work” - Tôi cần ba ngày nữa để hoàn thành công việc, hay “She’s
borrowed another $20″.
Đây có thể là do từ chỉ số lượng mặc dù ở số nhiều vẫn thường được coi là một từ số ít trong tiếng Anh,
vì thế người ta nói: “$5 is a lot to pay for a cup of coffee”, chứ không nói “$5 are a lot to
pay for a cup of coffee”.
Nếu “other” đứng một mình, giống như là một danh từ thì chúng ta cần thêm -s vào để
tạo danh từ. Do vậy, bạn có thể nói “I’ll take this case and you can have all the others”.