Mục lục
Hệ thống dẫn động 4 bánh toàn thời gian đối
xứng - Symmetrical AWD
1
Sẽ có các ưu điểm như sau:
Về mặt sức kéo: Hệ thống Symmetrical AWD sẽ truyền sức kéo liên tục
đến cả 4 bánh cùng một lúc, do đó chiếc xe sẽ có được lực kéo và khả
năng tăng tốc tối ưu. Trong những điều kiện địa hình phức tạp hoặc có 1
bánh bị trượt, hệ thống sẽ tự động tính toán là ngắt mô-men xoắn ở bánh
đó và truyền lực đến những bánh có độ bám tốt hơn, giúp xe không bị mất
lái và vượt qua một cách nhanh chóng, an toàn.
Về mặt hiệu suất và độ bền: Hệ thống Symmetrical AWD được bố trí
thẳng hàng và đối xứng qua trục giữa một cách tối ưu. Nhờ vậy, nó có thể
truyền lực kéo từ động cơ một cách liên tục và mượt mà đến cả 4 bánh xe.
Do phải dùng động cơ với kiểu sắp xếp xy-lanh dạng chữ I hoặc chữ V,
các hệ thống dẫn dộng 4 bánh AWD của những hãng khác phải có thêm
nhiều thành phần dẫn động khác, tất nhiên là nó sẽ phức tạp hơn, trọng
lượng nặng hơn và chi phí bảo trì cao hơn.
Độ ổn định và cảm giác lái: Chính thiết kế cân bằng và đối xứng của hệ
thống Symmetrical AWD đã mang lại sự ổn định vật lý rất tốt cho chiếc xe,
điều này là yếu tố then chốt cho cảm giác lái đặc trưng của Subaru. Việc
sức mạnh từ động cơ được truyền đến 4 bánh xe một cách liên tục, mượt
mà và linh hoạt đã kết hợp tuyệt vời với cấu trúc bố trí đối xứng của hệ
dẫn động, tất cả đem đến một sự ổn định đáng ngạc nhiên cho chiếc xe
mỗi khi ôm cua tốc độ cao hoặc khi xe đi qua bề mặt trơn trượt.
1. CÁC LOẠI CẢM BIẾN QUAN TRỌNG TRÊN Ô
TÔ
1.1.
Cảm biến vị trí trục khuỷu: (Crankshaft sensor).
2
Cảm biến vị trí trục khuỷu có chức năng xác định tốc độ động cơ và vị trí pittông. Cảm biến này thường làm việc cùng lúc với cảm biến trục cam giúp máy
tính vừa nhận biết vị trí pit-tông, vừa nhận biết vị trí của các su-pap để tính toán
thời điểm đánh lửa và lượng nhiên liệu phun vào hợp lý nhất. Cảm biến vị trí
trục khuỷu thường lắp ở vị trí gần puly trục khuỷu, phía trên bánh đà hoặc
phía trên trục khủy. Đây được coi là cảm biến quan trọng nhất trên động cơ, khi
cảm biến này bị lỗi, động cơ có thể gặp hiện tượng Misfire, động cơ bị rung hoặc
Backfires. Khi bị hỏng cảm biến này, động cơ sẽ ngừng hoạt động.
Cảm biến vị trí trục khuỷu
Hình ảnh và vị trí lắp cảm biến vị trí trục khuỷu (Crankshaft sensor)
1.2.
Cảm biến vị trí trục cam: (Camshaft sensor).
Trong các loại cảm biến trên ô tô thì cảm biến vị trí trục cam có chức năng
xác định vị trí của trục cam và cung cấp thông tin cho bộ xử lý trung tâm để tính
toán thời điểm phun nhiên liệu hợp lý nhất. Cảm biến này sẽ làm việc song song
3
với cảm biến vị trí trục khuỷu giúp động cơ có thời điểm phun xăng và đánh lửa
tối ưu. Cảm biến vị trí trục cam thường được gắn ở đỉnh xy lanh hoặc ở
nắp hộp chứa trục cam. Khi cảm biến vị trí trục cam bị lỗi có thể xảy ra một số
vấn đề ở động cơ như sau: Khó khởi động xe, động cơ chết đột ngột, động
cơ bỏ máy hoặc không đáp ứng tăng tốc, sáng đèn CHECK ENGINE.
Hình ảnh và vị trí lắp cảm biến vị trí trục cam (Camshaft sensor)
1.3.
Cảm biến vị trí bướm ga: (TPS sensor).
Cảm biến vị trí bướm ga có nhiệm vụ xác định độ mở của bướm ga và gửi
thông tin về bộ xử lý trung tâm giúp điều chỉnh lượng phun nhiên liệu tối ưu theo
độ mở bướm ga. Trên các dòng xe sử dụng hộp số tự động, vị trí bướm ga là
thông số quan trọng để kiểm soát quá trình chuyển số. Cảm biến vị trí bướm
ga thường bố trí phía trong cổ hút. Khi bị lỗi hoặc hư hỏng cảm biến này, động
cơ có thể gặp một số vấn đề như: Sáng đèn CHECK ENGINE, xe không tăng
tốc kịp thời, bỏ máy, hộp số tự động sang số không bình thường, chết máy
đột ngột.
4
Hình ảnh và vị trí lắp cảm biến vị trí bướm ga (TPS sensor)
1.4.
Cảm biến áp suất khí nạp: ( Map sensor).
Cảm biến áp suất có nhiệm vụ cung cấp tín hiệu áp suất chân không dưới
dạng điện áp hoặc tần số về bộ xử lý trung tâm để tính toán lượng nhiên liệu
cần cung cấp cho động cơ. Khi xe ở chế độ không tải hoặc nhả ga, áp suất chân
không giảm. Ngược lại, khi tăng tốc hoặc tải nặng, áp suất chân không tăng lên.
Cảm biến áp suất khí nạp thường gắn tại đường khí nạp ở cổ hút. Khi cảm
biến này bị hư hỏng, xe sẽ có các dấu hiệu như: Sáng đèn CHECK ENGINE và
báo lỗi MAP sensor, động cơ nổ không êm, công suất động cơ kém, tốn nhiên
liệu, xe nhiều khói.
MAP senser
5
Hình ảnh và vị trí lắp cảm biến áp suất khí nạp MAP sensor
1.5.
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát: (Engine Coolant Temperature
sensor).
Trong các loại cảm biến trên ô tô thì cảm biến nhiệt độ nước làm mát có
nhiệm vụ đo nhiệt độ của nước làm mát động cơ và truyền tín hiệu đến bộ xử lý
trung tâm để tính toán thời gian phun nhiên liệu, góc đánh lửa sớm, tốc độ chạy
không tải. Ở một số dòng xe, tín hiệu này còn được dùng để điều khiển hệ thống
kiểm soát khí xả, chạy quạt làm mát động cơ. Cảm biến nhiệt độ nước làm
mát được gắn ở thân động cơ và tiếp xúc trực tiếp với nước làm mát. Khi bị
hư hỏng cảm biến này, xe thường có các dấu hiệu: Sáng đèn CHECK ENGINE
với mã lỗi báo hỏng cảm biến, xe khó khởi động, tốn nhiên liệu hơn bình
thường, thời gian hâm nóng động cơ lâu,...
6
Hình ảnh và vị trí lắp cảm biến nhiệt độ nước làm mát (Engine Coolant
Temperature sensor).
1.6.
Cảm biến lưu lượng khí nạp.
Cảm biến lưu lượng khí nạp (MAF) có chức năng đo khối lượng khí nạp qua
cửa hút và truyền tín hiệu về ECU để điều chỉnh lượng nhiên liệu phun đạt tỉ lệ
chuẩn. Cảm biến lưu lượng khí nạp được gắn trên cổ hút, khi bị hư hỏng, xe
thường có các dấu hiệu như: Đèn CHECK ENGINE sáng hoặc nhấp nháy,
động cơ chạy không êm, không đều hoặc không chạy được, công suất
động cơ kém, xe chạy tốn nhiên liệu hơn, chết máy,….
7
MAP
Hình ảnh và vị trí lắp cảm biến lưu lượng khí nạp (MAF sensor)
1.7.
Cảm biến kích nổ: Knock sensor.
Cảm biến kích nổ có chức năng phát hiện sung kích nổ phát sinh bên trong
động cơ và truyền tín hiệu này đến ECU nhằm điều chỉnh thời điểm đánh lửa trễ
đi, ngăn chặn hiện tượng kích nổ. Cảm biến kích nổ thường gắn trên thân xylanh hoặc nắp máy. Khi bị hư hỏng, xe có các dấu hiệu như: Đèn CHECK
ENGINE sáng, có tiếng gõ ở đầu máy,...
Hình ảnh và vị trí lắp cảm biến kích nổ (Knock sensor)
1.8.
Cảm biến oxy: (Oxygen sensor).
8
Cảm biến oxy có chức năng đo lượng oxy dư trong khí thải động cơ và truyền tín
hiệu về ECU nhằm điều chỉnh tỉ lệ nhiên liệu và không khí cho phù hợp. Cảm
biến ô xy được gắn trên đường ống xả. Khi bị lỗi hoặc hư hỏng, xe sẽ có một số
dấu hiệu như: Sáng đèn CHECK ENGINE, xe không đạt kiểm tra khí xả, tiêu tốn
nhiên liệu một cách bất thường.
Hình ảnh và vị trí lắp đặt cảm biến oxy (Oxygen sensor)
2. BỐN TIẾNG ỒN PHÁT RA TỪ XE Ô TÔ MÀ
BẠN CẦN CHÚ Ý
2.1.
Khi vận hành, bánh xe phát ra tiếng lạch cạch hoặc rít phát.
Bạc đạn bán trục hoặc bạc đạn bánh xe có thể đã bị hỏng nếu bạn phát hiện
tiếng lạch cạch xung quanh khu vực bánh xe. Nếu các bạn để ý, tiếng kêu lạch
cạch sẽ rít lên khi chúng ta tăng tốc và sẽ không nghe thấy nó nữa khi bạn đạt
vận tốc cao. Nếu như bạc đạn bị hư hỏng nhưng, bạn không thể phát hiện ra
9
chúng mà vẫn tiếp tục chạy thì nguy cơ các bánh xe bị khóa cứng khi đang lái
hoặc bánh xe bị rơi ra khỏi xe là điều rất có thể xảy ra.
Ở một trường hợp khác, bạn có thể nhầm lẫn tiếng ồn của ổ bi của phanh xe.
Nguyên nhân là do sau khi bánh xe bị ngập nước hoặc lượng ẩm cao làm cho
má phanh phồng lên tạo ra tiếng ồn khi phanh xe và tiếng kêu này chỉ hết khi bố
phanh nóng lên và khô ráo.
Ngoài ra, có thể khớp đồng tốc đã bị hỏng nếu có tiếng lách cách phát ra từ
bánh trước khi xe quay vòng.
2.2.
Tiếng kim loại bị ma sát phát ra khi phanh.
Ngoài nguyên nhân do ẩm như đã nói ở trên thì nếu bạn nghe tiếng kim loại
ma sát khi phanh, điều đó có nghĩa má phanh đã bị mòn quá nhiều. Trên các
dòng xe đời mới hiện nay, nếu má phanh hết sẽ có đèn tín hiệu báo về trên bảng
taplo. Bạn nên nhanh chóng đem xe đi thay má phanh nếu không muốn nó kéo
theo sự hư hỏng của đĩa phanh.
2.3.
Tiếng kêu phát ra từ khoang động cơ.
Động cơ là bộ phận vừa quan trọng vừa đắt tiền bậc nhất trong một chiếc xe
ô tô, vì vậy mà khi có bất kỳ những điều bất thườn xảy ra ở đây thì bạn cần phải
kiểm soát ngay lập tức:
Nghe tiếng rít từ khoang động cơ khi lái xe có nghĩa là nhiệt độ động cơ của
xe quá nóng do chất làm mát bị rò rỉ. Khi bạn gặp tình trạng này và có đèn báo
nhiệt độ nước làm mát đang gặp vấn đề. Hãy dừng xe lại ngay lập tức. Cho xe
nghỉ cho đến lúc nguội rồi mới đi tiếp và đến ngay garage gần nhất để kiểm tra,
nếu không có thể các chi tiết trong động cơ sẽ bị bó cứng.
Nếu bạn nghe thấy tiếng gõ của kim loại từ động cơ thì có thể áp suất dầu bôi
trơn không đủ hoặc độ nhớt dầu bôi trơn đang ở mức thấp. Nguyên nhân có thể
10
là do mực dầu trong cacte thấp hoặc bơm dầu đang gặp vấn đề. Bạn có thể
nghe thấy âm thanh phát ra từ trên nắp máy khi xupap trên động cơ do con đội
đóng mở không nhịp nhàng.
Tắt động cơ, để yên trong vài phút, khi chạy tiếp mà tiếng ồn vẫn không
ngưng và đèn cảnh báo áp suất dầu hay mực dầu sáng thì bạn không nên lái xe
nữa, vì điều này có thể gây hư hỏng nặng cho động cơ.
Nếu có tiếng gõ kim loại hoặc tiếng nổ động cơ nghe như bị gãy thì có thể là
do buồng đốt quá nhiều muội than, tỉ lệ hòa khí sai, động cơ quá nóng, hệ thống
EGR không hoạt động, thời gian đánh lửa sai hoặc cảm biến bị lỗi.
2.4.
Âm thanh lạ phát ra từ đường ống xả.
Tiếng ồn ồm ồm bất thường phát ra từ ống Pô có thể là do hệ thống ống
xả bị lủng hay rò rỉ và tăng lên khi tăng tốc đồng nghĩa với việc chúng cần được
sửa chữa.
Nếu khí thải bị rò rỉ có chứa cacbon monoxide lọt vào trong nội thất xe sẽ
gây nguy hiểm tính mạng cho tài xế khi nó làm ảnh hưởng đến sự tập trung của
người lái dù chỉ là lượng nhỏ.
Ngoài ra khi có tiếng nổ Pô thì còn có nguyên nhân là hòa khí trong động
cơ cháy không hết và đẩy ra ngoài Pô gây nên hiện tượng cháy trên đường ống
xả, các bạn có thể thấy lửa ở trong ống Pô. Các bạn cần phải đem xe đi để điều
chỉnh ngay
3. NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP TRÊN HỆ
THỐNG LÁI
3.1.
Lỗi tay lái quá nặng.
11
Các bạn sẽ phải tốn nhiều sức lực và gây mỏi tay khi chạy đường dài nếu
như tay lái xe ô tô của bạn quá nặng. Ngoài ra, việc đảm bảo an toàn trong di
chuyển ở các góc cua, hay nhiều ngã rẽ cũng không còn được đảm bảo, nhất là
vào những giờ cao điểm.
Khi có những dấu hiệu của nặng tay lái thì điều đầu tiên bạn cần phải làm
đó là kiểm tra mức dầu trợ lực lái và bơm trợ lực lái. Thường thì là do dầu trợ
lực lái đang ở mức thấp ( Nếu thấy mức dầu bị thấp cần châm thêm ngay ) hoặc
bơm trợ lực lái đang gặp vấn đề có thể là mòn cánh bơm, hở ống dẫn dầu tới
thước lái hay piston bơm bị xước, lúc này cần đến ngay các garage sửa chữa ô
tô chuyên nghiệp để có được sự tư vấn chính xác nhất.
3.2.
Hiện tượng trả tay lái chậm.
Cùng với lỗi tay lái nặng, thì hiện tượng trả tay lái chậm cũng có nguyên
nhân do bơm trợ lực hoạt động không hiệu quả. Khi sảu ra hiện tương này
thường đồng nghĩa với việc áp suất dầu và lưu lượng bơm yếu làm cho thước lái
di chuyển chậm khi đánh lái. Việc bị lọt dầu qua khoang còn lại của thước khi
séc măng bị hở cũng gây ra hiện tượng chậm trả lái. Ngoài ra còn một số
nguyên nhân gây ra hiện tượng trả tay lái chậm như: Các đăng lái hay thanh dẫn
động lái bị mòn làm tăng lực ma sát khi trả lái hay đã bị khô dầu mỡ.
3.3.
Lỗi bị rơ vành tay lái.
Độ rơ của toàn bộ hệ thống lái được phản hồi từ độ rơ của vành tay lái.
Việc bị mòn khớp nối trục trung gian, các khớp cầu và trục các đăng lái khi sử
dụng làm gia tăng độ trễ khi điều khiển xe gây nên hiện tượng rơ vành tay lái.
Khi độ rơ nay quá lớn, chúng ta có thể dễ dàng cảm nhận được, các chủ xe cần
đưa ô tô của mình đến các trung tâm sửa chữa ô tô để có các biện pháp điều
chỉnh và hồi phục kịp thời. Nếu phát hiện sớm, có thể chi phí bảo dượng sửa
chữa hệ thống lái sẽ giảm đi đáng kể.
3.4.
Phát hiện âm thanh bất thường ở hệ thống lái.
12
Khi các bạn thử đánh hết lái xe ô tô của bạn mà có những tiếng kêu "re re"
thì có thể là do mức dầu trợ lực ở mức quá thấp hay bơm trợ lực hoạt động kém
hiệu quả. Tuy nhiên, chúng ta có thể phòng tránh hiện tượng này nếu như phát
hiện sớm các lỗi do trả tay lái chậm và tay lái nặng.
Bạc lái có thể bị rơ hoặc mòn quá mức nếu bạn nghe tiếng khục khục chỉ khi
đánh lái nhẹ. Hoặc đối với các xe ô tô được trang bị đai dẫn động riêng biệt khi
đánh lái mà phát ra những âm thanh rít khó chịu thì nguyên nhân có thể là do đai
dẫn động đang bị chùng.
3.5.
Thước lái bị rò rỉ hoặc chảy dầu.
Đây có thể nói là hiện tượng phổ biến nhất trong hệ thống lái. Nguyên
nhân gây ra hiện tượng rò rỉ hoặc chảy dầu thước lái là do phớt thước lái bị
xước, nứt, bụi bẩn xâm nhập hoặc đai siết 2 đầu thước lái không chặt làm rỗ ti,
phá hủy phớt. Việc có tuổi thọ không cao nên phớt thước lái sau thờ gian sử
dụng nhất định sẽ gây ra chảy dầu, nên các chủ xe lưu ý để có những biện pháp
bảo dưỡng hợp lý.
13
4.THỜI ĐIỂM ĐẢO LỐP XE VÀ PHƯƠNG PHÁP
ĐẢO LỐP XE HIỆU QUẢ
Lốp xe ô tô của bạn sẽ bị màu mòn sau một thời gian sử dụng. Tuy nhiên,
do nhiều yếu tố khác nhau tác động trên bánh xe làm cho độ mòn của lốp không
còn đồng đều có thể khiến cho xe chạy mất cân bằng và đánh lái khó hơn. Vì
vậy, để đảm bảo cho xe hoạt động bình thường trở lại thì việc đảo lốp xe ô tô là
vô cùng cần cần thiết.
Nguyên nhân của sự mòn không đồng đều trên 4 lốp xe là do:
+ Việc phân bố trọng lượng trên xe hoàn toàn khác nhau
+ Do địa hình hay cách lái xe của mỗi tài xe khiến cho những tác động lực
lên bánh xe trở nên chênh lệch lớn. Theo nguyên lý hoạt động của xe thì
bánh trước sẽ có hiện tượng mòn nhanh hơn bánh sau do việc liên tục phải
đánh lái.
+ Do đa số các ô tô đều đặt động cơ ở phía trước khiến cho lốp trước phải
chịu tải trọng lớn hơn.
Tại các nước có vô lăng gắn phía bên trái thì: lốp trước bên phải sẽ bị mòn
nhiều nhất => đến lốp trái phía trước => lốp sau bên phụ => lốp sau bên tài.
Các hệ dẫn động khác nhau sẽ có quy trình đảo lốp khác nhau và lốp mòn không
đều sẽ theo một số khu vực nhất định.
4.1. Khi nào thì cần đảo lốp xe ô tô.
Khuyến cáo: nên đảo lốp xe sau mỗi 8.000 - 10.000 km đối với các lốp xe ô tô
có chất lượng và độ uy tín cao.
Chú ý: Khi đảo lốp, chủ xe cần phải cân bằng lốp đồng thời kiểm tra góc đặt
bánh xe lại cho chính xác để đảm bảo đúng với quy trình kỹ thuật.
14
4.2. Những lợi ích tuyệt vời của việc đảo lốp ô tô.
-
Khi đảo lốp cho xe ô tô của bạn sẽ giúp cho các lốp có độ mòn đồng đều.
-
Xe sẽ hoạt động ổn định hơn, đánh lái vững và nhẹ hơn.
-
Khi đảo lốp đúng thời hạn và đúng kỹ thuật còn giúp lốp xe bám đường tốt hơn,
đảm bảo an toàn tuyệt đối cho mỗi chuyến đi.
-
Đảo lốp ô tô đúng cách còn giúp tăng tuổi thọ của lốp xe, mức độ tiết kiệm nhiên
liệu cao có thể lên đến 3%.
4.3. Quy trình đảo lốp ô tô có thể áp dụng tại nhà.
-
Đối với hệ dẫn động cầu trước: chúng ta sẽ đảo lốp kiểu đối xứng, đây là
trường hợp thường gặp nhất do đa số các dòng xe hiện nay có hệ dẫn động cầu
trước. Chúng ta sẽ đảo lốp theo quy luật là cho lốp trái sau ra lốp phải trước
và tương tự đối với lốp phải sau ra lốp trái trước. Đảo lốp trước trái thành
lốp sau trái và lốp trước phải ra lốp sau phải; hoặc bạn có thể đảo chéo 4
bánh với nhau.
15
4.4. Đối với hệ dẫn động cầu sau và hệ dẫn động 4 bánh.
Thao tác bằng cách: Đảo lốp trước trái về lốp sau phải, lốp trước phải về lốp
sau trái và tương tự lốp sau trái chuyển lên trước trái và lốp sau phải
chuyển lên trước phải; hoặc các bạn có thể đảo chéo toàn bộ 4 bánh với
nhau.
16
5. 6 NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN KHIẾN ĐỘNG CƠ Ô
TÔ BỊ YẾU
Động cơ ô tô bị yếu là lời cảnh báo cho những chủ xe chưa thực sự quan
tâm đến những vấn đề về an toàn khi sử dụng ô tô, cùng với đó là thời gian và
những nguyên tắc căn bản khi bảo dưỡng ô tô định kỳ.
Để động cơ hoạt động ổn định, cần sự phối hợp nhịp nhàng của tất cả
những chi tiết cấu thành lên động cơ, nhất là những cơ cấu chấp hành và trực
tiếp sinh công cho xe. Nhiên liệu được cung cấp theo một tỉ lệ và mức độ phù
hợp tùy theo từng trạng thái hoạt động. Yếu tố quan trọng nhất quyết định sự
sống còn của động cơ đó chính là nhiên liệu và gió. Đối với động cơ xăng là lửa
và đối với động cơ dầu là tỉ số nén, áp suất nén.
5.1.
Lọc gió ô tô bẩn dẫn đến việc cung cấp gió không đều.
Việc thường xuyên phải chạy xe dưới một môi trường nhiều bụi bẩn như ở
Việt Nam sẽ không thể tránh khỏi những tác động lớn đến việc tắc nghẽn của lọc
gió. Nhiều chủ xe thường không chú ý vào việc này nên khi để quá lâu sẽ khiến
cho lượng không khí nạp vào không đủ để tạo thành một hỗn hợp hòa khí chuẩn
gây ảnh hưởng rất lớn đến động cơ.
Theo các chuyên gia, đối với tất cả những loại lọc gió ô tô, nên có thời gian
vệ sinh định kỳ là khoảng 5.000km và thời gian thay thế của chúng không
quá 20.000 km/ 1 lần.
5.2.
-
Lọc nhiên liệu bị tắc nghẽn.
Cũng giống như gió, nhiên liệu là yếu tố quan trong giúp cho động cơ ô tô có
thể hoạt động. Tuy nhiên, nếu như hệ thống lọc nhiên liệu gặp vấn đề lại gây
ra những hư hỏng lớn hơn nhiều so với lọc gió. Khi lọc nhiên liệu bị tắc
17
nghẽn sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống phun nhiên liệu thậm chí có thể
gây kích nổ trong xilanh và chết máy dọc đường.
Thông thường lọc nhiên liệu ô tô sẽ được thay thế và bảo dưỡng cứ
-
40.000 km/ 1 lần. Tuy nhiên theo khuyến cáo tại Việt Nam, với việc nhiên
liệu không được sạch tuyệt đối thì thời gian thay thế là 25.000 km là an
toàn nhất.
Thay nhớt: xe mới 2000 - 4000 km. 10000km kiểm tra lại mức dầu và độ
-
nhớt của dầu. 40000 km tiến hành thay nhớt mới.
5.3.
Bơm bị mòn hay bộ điều chỉnh áp suất nhiên liệu có dấu hiệu rò rỉ.
Khi bơm nhiên liệu bị mòn hay bộ điều chỉnh áp suất nhiên liệu có dấu hiệu bị
rò rỉ, điều này sẽ khiến cho áp suất nhiên liệu đưa vào từ đường ống nạp đến
buồng đốt thấp làm cho khả năng sinh công không còn hiệu quả dẫn đến công
suất động cơ giảm rõ rệt.
5.4.
Bugi bị ăn mòn (đối với động cơ xăng).
Trước khi cháy, có nghĩa là ở thời điểm cuối kỳ nén, nhiên liệu được nén lên
đỉnh điểm và Bugi bắt đầu đánh lửa để sinh công. Lúc này nhiên liệu cân được
đốt cháy phải nhận được nguồn năng lượng lớn từ khe hở điện cực của bugi để
chúng hoạt động hết công suất. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, khe hở
giữa 2 điện cực này cũng bị ăn mòn khiến cho tia lửa điện không còn hiệu suất
cao làm giảm công suất quá trình cháy.
5.5.
Tỉ số nén trong động cơ thấp.
Khi động cơ ô tô được phát hiện nguyên nhân yếu là do tỉ số nén thấp thì tình
hình sẽ trở nên nghiêm trọng. Tỉ số nén dường như quyết định tất cả những lực
sinh ra trong quá trình cháy của nhiên liệu. Khi tỉ số nén thấp, điều này đồng
nghĩa với việc piston hay xupap đã bị mài mòn quá nhiều và gây ra những khe
hở. Việc động cơ bị mài mòn quá lớn sẽ gây ra hiện tượng dầu bôi trơn đi vào
18
động cơ và làm cho Bugi bị hư hỏng và khói ra nhiều ở ống xả. Nếu trường hợp
bị nặng có thể phải đại tu lại cả động cơ.
5.6.
Tắc nghẽn đường ống xả ô tô.
Lượng khí thải độc hại đẩy ra môi trường được giảm bớt là do bộ chuyển đổi xúc
tác. Tuy nhiên, nếu sử dụng lâu ngày mà không được vệ sinh thì đây lại là
nguyên nhân dẫn đến tắc đường ống xả. Như chúng ta đã biết, nếu đường ống
xả bị tắc nghẽn sẽ làm cho áp suất ở đây lớn, điều này làm cho áp suất khí nạp
vào không được lớn như bình thường khiến cho công suất động cơ bị giảm
nghiêm trọng.
19
6. KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY
LẠNH Ô TÔ
Trên hệ thống điều hòa không khí thông dụng nói chung và hệ thống điều
hòa ô tô nói riêng, gas lạnh được tuần hoàn bơm lưu thông trong hệ thống. Tùy
theo kết cấu và chức năng của từng bộ phận trao đổi nhiệt trong quá trính lưu
thông, gas lạnh sẽ thay đổi trạng thái, từ hơi sang lỏng và ngược lại, đồng thời
việc trao đổi nhiệt cũng hình thành.
6.1.
Sơ đồ nguyên lý.
20
Sơ đồ nguyên lý của hệ thống máy lạnh ô tô thông dụng thường gặp nhất.
6.2.
Nguyên lý hoạt động.
Hiện nay, trên phần lớn các xe ô tô đời mới, máy nén (lốc nén) được dẫn
động bởi trục khuỷu động cơ xe thông qua dây cu roa.
-
Nhờ máy nén (lốc nén), gas ở trạng thái hơi, nóng, áp suất cao được bơm vào
dàn ngưng (dàn nóng) gas lạnh.
-
Lúc này, gas lạnh ở dạng hơi sẽ được làm mát và ngưng tụ thành dạng lỏng tại
dàn ngưng (dàn nóng) (Các cặn dầu, mạt kim loại, nước… có trong gas sẽ
được chặn lại khi qua phin lọc) => gas lạnh sẽ tiếp tục đi vào van tiết lưu; tại
đây, sẽ xảy ra hiện tượng xảy ra hiện tượng ga lạnh “ sôi “ ở nhiệt độ thấp do áp
suất của nó giảm đột ngột.
21
-
Khi gas vào dàn lạnh (dàn bốc hơi), nó sẽ bốc hơi mạnh đồng thời hút nhiệt và
làm lạnh không khí thổi qua dàn ra các cửa gió.
-
Sau khi đi qua dàn lạnh (dàn bốc hơi) của hệ thống điều hòa, gas lúc này ở
dạng hơi, lạnh và áp suất thấp được hút về lốc lạnh (máy nén) và tiếp tục lặp lại
chu trình tuần hoàn như trên.
Trên hệ thống điều hòa ô tô có trang bị van tiết lưu thiết diện không đổi, hệ thống
lạnh sẽ không sử dụng phin lọc gas sau dàn ngưng mà thay vào đó là sử dụng
bầu ngưng được thiết kế lắp đặt ngay phía sau dàn lạnh.
22
7.CÁC DẠNG HƯ HỎNG CỦA HỆ THỐNG TREO
7.1.
Bộ phận dẫn hướng:
Trong sử dụng hư hỏng hoặc sai lệch kết cấu bộ phận dẫn hướng hay gặp là:
- Mòn các khớp trụ, khớp cầu.
- Biến dạng khâu: đòn giằng, bệ đỡ, bệ xoay, dầm cầu, nhíp lá.
- Sai lệch các thông số cấu trúc, các chỗ điều chỉnh, vấu giảm va, vấu tăng
cứng..
Các hư hỏng này sẽ làm cho bánh xe mất quan hệ động học, động lực học
đúng, gây nên mòn nhanh lốp xe, mất khả năng ổn định chuyển động, mất
tính dẫn hướng của xe…
7.2.
Bộ phận đàn hồi:
Bộ phận đàn hồi là bộ phận dễ hư hỏng do điều kiện sử dụng như:
– Giảm độ cứng: Hậu quả của nó là giảm chiều cao thân xe, tăng khả năng va
đập cứng khi phanh hay tăng tốc, gây ồn, đồng thời dẫn tới tăng gia tốc dao
động thân xe, làm xấu độ êm dịu khi xe đi trên nên đường xấu.
– Bó kẹt nhíp do hết mỡ bôi trơn làm tăng độ cứng: Hậu quả của việc bó
cứng nhíp làm cho ô tô chuyển động trên đường xấu bị rung lắc mạnh, mất êm
dịu chuyển động, tăng lực động tác dụng lên thân xe, giảm khả năng bám dính,
tuổi thọ của giảm chấn trên cầu xe sẽ thấp.
– Gãy bộ phận đàn hồi do quá tải khi làm việc, hay do mỏi của vật liệu: Khi
gẫy một số lá nhíp trung gian sẽ dẫn tới giảm độ cứng như đã nêu ở trên.
23
Khi bị gãy các lá nhíp chính thì bộ nhíp sẽ mất vai trò của bộ phận dẫn hướng.
Nếu là lò xo xoắn ốc hay thanh xoắn bị gãy sẽ dẫn tới mất tác dụng của bộ phận
đàn hồi.
– Vỡ ụ tăng cứng của hệ thống treo làm mềm bộ phận đàn hồi: Tăng tải
trọng tác dụng lên bộ phận đàn hồi.
Vỡ ụ tỳ hạn chế hành trình sẽ làm tăng tải trọng tác dụng lên bộ phận đàn hồi.
Cả hai trường hợp này đều gây nên và đập, tăng ồn trong hệ thống treo. Các
tiếng ồn của hệ thống treo sẽ làm cho toàn bộ thân xe hay vỏ xe phát ra tiếng ồn
lớn, làm xấu môi trường hoạt động của ôtô.
– Rơ lỏng các liên kết như quang nhíp, đai kẹp, giá độ lò xo,… : Gây nên
tiếng ồn, xô lệch cầu ô tô khó điều khiển, gây nặng tay lái, tăng độ ồn khi xe hoạt
động, dễ gây tai nạn giao thông.
7.3.
Bộ phận giảm chấn:
Bộ phận giảm chấn cần thiết làm việc với lực cản hợp lý nhằm dập tắt nhanh
chóng dao động thân xe. Hư hỏng của giảm chấn dẫn tới thay đổi lực cản này,
tức là giảm mất khả năng dập tắt dao động của thân xe, đặc biệt gây nên giảm
mạnh độ bám dính trên nền đường.
Các hư hỏng thường gặp là:
– Mòn bộ đội xy lanh, pittông: Piston và xy lanh đóng vai trò dẫn hướng và
cùng với vòng găng hay phớt làm nhiệm vụ bao kín các khoang dầu.
Trong quá trình làm việc của giảm chấn, piston và xy lanh dịch chuyển tương
đối, gây mòn nhiều trên piston, làm xấu khả năng dẫn hướng và bao kín. Khi đó,
sự thay đổi thể tích các khoang dầu, ngoài việc dầu có thể lưu thông qua lỗ tiết
lưu, còn chảy qua giữa khe hở của piston với xy lanh, gây giảm lực cản trong cả
hai hành trình nén và trả, mất dần tác dụng dập tắt nhanh dao động.
24
– Hở phớt bao kín và chảy dầu của giảm chấn: Hư hỏng này hay xảy ra đối
với giảm chấn dạng ống, đặc biệt ở trên giảm chấn dạng ống một lớp vỏ.
Do điều kiện bôi trơn của phớt bao kín và cần piston hạn chế nên sự mòn là
không thể tránh được sau thời gian dài sử dụng, dầu có thể chảy qua khe phớt
làm mất dần tác dụng giảm chấn.
Sự thiếu dầu ở giảm chấn hai lớp vỏ dẫn tới lọt không khí vào buồng bù giảm
tính chất ổn định làm việc.
Sự hở phớt bao kín dẫn tới đẩy hết dầu ra ngoài và giảm nhanh áp suất.
Ngoài ra, sự hở phớt còn kéo theo bụi bẩn bên ngoài vào trong và tăng nhanh
tốc độ mài mòn .
– Dầu bị biến chất sau một thời gian sử dụng: Thông thường dầu trong giảm
chấn được pha các phụ gia đặc biệt để tăng tuổi thọ khi làm việc ở nhiệt độ và
áp suất thay đổi, giữ được độ nhớ trong khoảng thời gian dài.
Khi có nước hay các tạp chất hóa học lẫn vào dễ làm dầu bị biến chất. Các tính
chất cơ lý thay đổi làm cho tác dụng của dầu giảm đi, mất đi khả năng giảm
chấn, có khi làm bó kẹt giảm chấn.
– Kẹt van giảm chấn có thể xảy ra ở hai trạng thái: Luôn mở, luôn đóng.
Nếu các van kẹt mở thì dẫn tới lực cản giảm chấn bị giảm nhỏ.
Nếu các van giảm chấn kẹt đóng thì lực cản giảm chấn không được điều chỉnh,
làm tăng lực cản giảm chấn.
Sự kẹt van giảm chấn chỉ xảy ra khi dầu thiếu hay dầu bị bắn phớt bao kín bị hở.
Các biểu hiện của hư hỏng này phụ thuộc vào các trạng thái kẹt của van hành
trình hay van làm việc ở hành trình nén, van giảm tải…
25