Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 102 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
TRONG DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ
Một trong những vấn đề rất quan trọng để học sinh đạt điểm cao môn Địa lí trong kì thi
THPT quốc gia là phải nắm thật chắc toàn bộ hệ thống kiến thức lí thuyết cơ bản, sau đó là kiến
thức lí thuyết mở rộng và nâng cao. Trên cơ sở đó, học sinh biết cách vận dụng để giải quyết
các bài tập thực hành từ dễ đến khó.
Theo cấu trúc đề thi THPT Quốc gia môn Địa lí năm 2018-2019, đề thi bao gồm:

Như vậy căn cứ vào cấu trúc đề mà Bộ Giáo dục đã ban hành và thực tế tìm hiểu các đề thi
tuyển sinh trong nhiều năm gần đây thì phần địa lí ngành kinh tế chiếm khoảng 15% số điểm
của toàn bài. Bao gồm các ngành: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Những câu hỏi khó ở
mức độ vận dụng và vận dụng cao thường tập trung ở phần địa lí ngành và vùng kinh tế nói
chung và địa lí ngành nông nghiệp nói riêng.
Để hiểu được đặc điểm ngành nông nghiệp nước ta đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng
các kiến thức đã học từ địa lí tự nhiên, địa lí dân cư,... để hiểu sâu nội dụng bài học, vận dụng
kiến thức đã học giải quyết các vấn đề nảy sinh. Bên cạnh đó, học sinh cũng cần rèn luyện các
kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam, kĩ năng phân tích biểu đồ, bảng số liệu, lựa chọn biểu
đồ,... để tìm ra nội dung kiến thức và nâng cao kĩ năng làm bài thực hành trong kì thi THPT
Quốc gia.
Bản đồ tư duy (Mindmap) là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một
vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi
chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó
các đối tượng thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi
nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng của địa lí ngành nông nghiệp và câu hỏi làm thế nào để học
sinh có thể ghi nhớ nhanh nhất, lâu nhất các nội dung của chuyên đề để trả lời tốt các câu hỏi
1




trong kì thi THPT Quốc gia tôi quyết định viết chuyên đề "SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
VÀ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP"

II. THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ
- Đối tượng: Học sinh lớp 12
- Thời lượng: 6 tiết
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.
- Phương pháp bản đồ tư duy
- Phát vấn, đàm thoại gợi mở, thuyết trình.
- Phương pháp mảnh ghép, thảo luận nhóm.
- Phương pháp tính toán, sử lí số liệu, nhận dạng biểu đồ,....
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Atlat địa lí VN
- Sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức địa lí nông nghiệp do giáo viên và học sinh làm.
- Bản đồ nông nghiệp
- Tranh ảnh về tình hình phát triển và phân bố
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo viên Địa lí 12 – Nhà xuất bản giáo dục năm 2008.
2. Câu hỏi và bài tập kỹ năng Địa lí 12. - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội năm 2013.
3. Bài tập Địa lí 12 Nâng cao - Nhà xuất bản giáo dục năm 2010.
4. Hướng dẫn học và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam. - Nhà xuất bản đại học quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh năm 2014.
5. Ôn luyện thi trắc nghiệm THPT Quốc gia năm 2019 môn Địa lí - Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Hà Nội năm 2019.
6. Bộ đề thi THPT Quốc gia môn Địa lí - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội năm 2018
7. Sơ đồ tư duy và câu hỏi trắc nghiệm khách quan Địa lí 11 – 12 - Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Hà Nội năm 2018.

8. Chuần kiến thức, kĩ năng Địa lí Trung học phổ thông - Nhà xuất bản giáo dục năm 2008.
9. Bộ đề ôn luyện trắc nghiệm KHXH năm 2017
10. 1050 câu hỏi Trắc nghiệm 12, Lê Thông, NXB GD
11. Đề thi minh họa và chính thức từ năm 2017 đến nay.
12. Một số trang Web: Wikipedia, vietjack.com, vungoi.vn,
2


PHẦN NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Sau khi kết thúc chuyên đề: Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp.
1. Phát triển
nền
nông Kiến thức :
nghiệp
nhiệt - Chứng minh và giải thích được các đặc điểm
đới
chính của nền nông nghiệp nước ta.
Kĩ năng :
- Sử dụng bản đồ, Atlat để nhận xét về sự phân bố
nông nghiệp.

- Nền nông nghiệp
nhiệt đới, sản xuất
ngày càng hiệu quả,
phát triển theo
hướng sản xuất hàng
hoá.

- Vẽ và phân tích biểu đồ, số liệu thống kê về sự

thay đổi trong sản xuất nông nghiệp.
2. Chuyển dịch Kiến thức :
cơ cấu nông - Hiểu và trình bày được cơ cấu của ngành nông
nghiệp
nghiệp : trồng trọt, chăn nuôi ; tình hình phát triển
và phân bố một số cây trồng, vật nuôi chính của
nước ta.
- Chứng minh được xu hướng chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp.

- Cây trồng : cây
lương thực (lúa),
một số loại cây thực
phẩm, cây công
nghiệp.
- Vật nuôi : lợn, gia
cầm và trâu, bò.

Kĩ năng :
- Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để trình bày được
cơ cấu nông nghiệp và sự phân bố các cây trồng,
vật nuôi chủ yếu.
- Viết báo cáo ngắn về chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp dựa trên các bảng số liệu và biểu đồ cho
trước.
3. Vấn đề phát Kiến thức :
triển thuỷ sản - Hiểu và trình bày được điều kiện, tình hình phát
và lâm nghiệp
triển, phân bố ngành thuỷ sản và một số phương
hướng phát triển ngành thuỷ sản của nước ta.

- Hiểu và trình bày được vai trò, tình hình phát
triển và phân bố ngành lâm nghiệp, một số vấn đề
lớn trong phát triển lâm nghiệp.

- Thuận lợi và khó
khăn trong khai thác
và nuôi trồng thuỷ
sản.
- Chú ý vấn đề suy
thoái rừng và bảo vệ
3


Kĩ năng :

tài nguyên rừng.

- Phân tích bản đồ lâm, ngư nghiệp, Atlat để xác
định các khu vực sản xuất, khai thác lớn.
- Vẽ và phân tích biểu đồ, số liệu thống kê về lâm,
ngư nghiệp.
4. Tổ chức lãnh
thổ nông
nghiệp

Kiến thức :
- Hiểu và trình bày được đặc điểm của 7 vùng
nông nghiệp : Trung du và miền núi Bắc Bộ,
Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,

Đồng bằng sông Cửu Long.
- Trình bày được xu hướng thay đổi trong tổ chức
lãnh thổ nông nghiệp : phát triển kinh tế trang trại
và vùng chuyên canh để sản xuất hàng hoá.

Kĩ năng :
- Sử dụng bản đồ Việt Nam để trình bày về phân
bố một số ngành sản xuất nông nghiệp, vùng
chuyên canh lớn.
- Phân tích bảng thống kê và biểu đồ để thấy rõ xu
hướng thay đổi trong tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp.

- Kể các chính sách
tác động đến sự phát
triển nông nghiệp.
- Đặc điểm về điều
kiện tự nhiên, dân
cư, cơ sở hạ tầng,
trình độ thâm canh,
chuyên môn hoá sản
xuất.
- Thay đổi cơ cấu
sản phẩm nông
nghiệp, tạo vùng
chuyên canh.
- Chuyên canh lúa,
cà phê, cao su.

3. Thái độ

- Có nhận thức đúng đắn về nền nông nghiệp.
- Ủng hộ sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo xu hướng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa.
- Trân trọng người nông dân và sản phẩm lao động nông nghiệp, bồi dưỡng ước mơ, tích cực
học tập.
- Biết quý trọng những sản phẩm của ngành nông nghiệp
- Có ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên
4. Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề; hợp tác; giao tiếp; sử dụng công nghệ thông tin, tự học,
- Năng lực chuyên biệt thuộc bộ môn Địa lí: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; sử dụng
bản đồ, tranh ảnh; sử dụng số liệu thống kê.
4


II. HỆ THỐNG KIẾN THỨC SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
BÀI 21

ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA

1. Nền nông nghiệp nhiệt đới

a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền
nông nghiệp nhiệt đới
*Nhân tố quy định đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa của nền nông nghiệp nước ta
- Đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã quy định đến tính chất nhiệt đới của nền nông
nghiệp nước ta.
- Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu với lượng nhiệt, ẩm cao quanh năm, sự phân
mùa của khí hậu, sự phân mùa rõ rệt theo chiều Bắc - Nam, độ cao địa hình…ảnh hưởng căn
bản đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm của ngành nông nghiệp và ảnh hưởng đến năng
suất sinh học của cây trồng và vật nuôi.

*Thuận lợi: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển nền
nông nghiệp nhiệt đới.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt độ trung bình > 20 0C, lượng mưa lớn (1500
-2000 mm/năm), độ ẩm > 80% :
+ Cho phép nước ta trồng trọt quanh năm.
+ Cây trồng vật nuôi có nhiều điều kiện sinh trưởng, phát triển đặc biệt là sinh vật nhiệt đới.
+ Có thể áp dụng các phương thức thâm canh, tăng vụ, xen canh…
- Khí hậu phân hóa rõ rệt theo chiều Bắc – Nam, Đông – Tây và độ cao địa hình thuận lợi cho
việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, đa dạng hóa các loại nông sản
(cận nhiệt, ôn đới, nhiệt đới).
5


Hãy lấy các ví dụ để chứng minh sự phân hoá mùa vụ do sự phân hoá khí hậu ở
nước ta.
Hướng dẫn giải:
- Sự khác biệt mùa vụ giữa miền Bắc và miền Nam
+ Đồng bằng sông Hồng có vụ lúa hè thu, đông xuân, vụ mùa. Ngoài 3 vụ lúa, còn có vụ
đông trồng các cây rau màu thích hợp với khí hậu lạnh trong mùa đông từ tháng 11 đến
tháng 4 (hiện nay, vụ đông đã trở thành vụ chính ở đồng bằng sông Hồng).
+ Đồng bằng sông Cửu Long có hai vụ chính trong năm là vụ lúa hè thu và vụ lúa đông
xuân và một vụ mùa (vụ mùa có vai trò không đáng kể và diện tích ngày càng giảm).
- Sự khác biệt mùa vụ giữa đổng bằng và miển núi
+ Ở đồng bằng chủ yếu là vụ lúa hè thu, đông xuân. Riêng đồng bằng sông Hồng có vụ
đông.
+ Ở miền núi chủ yếu là vụ cây hoa màu. Thông thường mỗi năm có hai vụ chính. Ngoài
ra, có nhiều cây trồng trái vụ. Miền núi phía Bắc khác với miền núi phía Nam về vụ đông
với nhiều loại rau màu cho giá trị cao.
- Sự phân hóa của điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi áp dụng các hệ
thống canh tác khác nhau giữa các vùng : trung du miền núi Bắc Bộ trồng cây lâu năm và gia

súc lớn, ở các vùng đồng bằng châu thổ trồng cây hoa màu, lương thực (lúa nước), phát triển
thủy sản; Đông Nam Bộ và Tây Nguyên phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu
năm nguồn gốc nhiệt đới.
⟹ Từ đó hình thành các vùng chuyên canh nông nghiệp lớn với thế mạnh khác nhau.
Việc sử đụng đất trong điều kiện nông nghiệp nhiệt đới cần chú ý những điều gì?
Hướng dẫn giải:
- Bảo vệ đất, chống sói mòn, rửa trôi, suy thoái đất.
- Áp dụng hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng.
*Khó khăn
- Sự biến động thất thường của thời tiết tạo nên tính bấp bênh của nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Các tai biến thiên nhiên thường xuyên xảy ra: lũ lụt, hạn hán, bão…
- Các dịch bệnh đối với vật nuôi và sâu bệnh hại cây trồng.
- Tạo nên tính mùa vụ khắt khe trong nông nghiệp.
b. Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả đặc điểm của nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp (cụ thể
đã xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp và các vùng sản xuất lương thực thực
phẩm dựa trên thế mạnh về tự nhiên, kinh tế xã hội của các vùng).
- Cơ cấu mùa vụ có sự thay đổi quan trọng với việc đưa các giống mới ngắn ngày, chịu sâu
bệnh và có thể thu hoạch trước mùa mưa bão hay hạn hán.
6


- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng rộng rãi công
nghiệp chế biến và bảo quản nông sản.
- Việc trao đổi nông sản khắp các vùng trong cả nước, nhờ thế mà hiệu quả sản xuất nông
nghiệp ngày càng tăng.
- Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản là hướng đi quan trọng để phát huy thế mạnh của một nền nông
nghiệp nhiệt đới: rau cao cấp vụ đông xuất khẩu sang các nước cùng vĩ độ, hoa quả đặc sản
nhiệt đới của các vùng miền, các loại cây công nghiệp giá trị cao.
2. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả của

nông nghiệp nhiệt đới
- Có sự tồn tại song song nền nông nghiệp sản xuất theo lối cổ truyền và nền nông nghiệp hàng
hóa.
- Chuyển từ nền nông nghiệp cổ truyền sang nền nông nghiệp hàng hóa.
- So sánh đặc điểm chính của nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hóa.
Tiêu chí
Quy mô
Phương
thức
canh tác

Nông nghiệp cổ truyền

Nông nghiệp hàng hoá

-Quy mô nhỏ

-Quy mô tương đối lớn

-Manh mún, phân tán

-Mức độ tập trung cao

-Chủ yếu sử dụng sức người và động vật

-Tăng cường sử dụng máy móc, vật tư
nông nghiệp

-Kĩ thuật thô sơ, lạc hậu


-Sản xuất nhiều loại, phục vụ nhu cầu tại -Kĩ thuật tương đối tiên tiến
chỗ
-Chuyên môn hoá thể hiện tương đối rõ

Hiệu quả -Năng suất lao động thấp

-Năng suất lao động cao

-Năng suất vật nuôi cây trồng kém

-Năng suất vật nuôi cây trồng cao

-Hiệu quả thấp trên một đơn vị diện tích

-Hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích

Tiêu thụ -Sản xuất mang tính chất tự cung tự cấp, -Gắn liền với thị trường tiêu thụ hàng hoá
sản phẩm không quan tâm tới nhu cầu của thị -Thị trường đóng vai trò lớn trong sản
trường
xuất
Phân bố

-Phân bố ở nhiều nơi trên nước ta

-Phân bố ở một số vùng

-Tập trung ở các vùng còn gặp nhiều khó -Tập trung ở các vùng có nhiều điều kiện
khăn
thuận lợi
Câu hỏi và bài tập

Câu 1: Nền nông nghiệp nhiệt đới có những thuận lợi và khó khăn gì? Hãy cho ví dụ
chứng minh rằng nước ta đang phát triển ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt
đới.
Hướng dẫn giải:
- Thuận lợi chủ yếu:
7


+ Sản phẩm nông nghiệp đa dạng (sản phẩm nhiệt đới là chính, có thể có một số sản phẩm
cận nhiệt đới và ôn đới).
+ Khả năng xen canh, tăng vụ lớn.
+ Giữa các vùng có thế mạnh khác nhau.
- Khó khăn chủ yếu:
+ Tính mùa vụ khắt khe trong nông nghiệp.
+ Thiên tai, tính chất bấp bênh của nông nghiệp.
Câu 2: Hãy phân biệt một số nét khác nhau cơ bản giữa nông nghiệp tự cấp, tự túc cổ
truyền và nông nghiệp hàng hóa hiện đại.
Hướng dẫn giải:
Tiêu chí
Quy mô
Phương
thức
canh tác

Nông nghiệp cổ truyền

Nông nghiệp hàng hoá

-Quy mô nhỏ


-Quy mô tương đối lớn

-Manh mún, phân tán

-Mức độ tập trung cao

-Chủ yếu sử dụng sức người và động -Tăng cường sử dụng máy móc, vật tư
vật
nông nghiệp
-Kĩ thuật thô sơ, lạc hậu

-Kĩ thuật tương đối tiên tiến

-Sản xuất nhiều loại, phục vụ nhu cầu -Chuyên môn hoá thể hiện tương đối rõ
tại chỗ
Hiệu quả -Năng suất lao động thấp
-Năng suất vật nuôi cây trồng kém

-Năng suất lao động cao
-Năng suất vật nuôi cây trồng cao

-Hiệu quả thấp trên một đơn vị diện tích -Hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích
Tiêu thụ -Sản xuất mang tính chất tự cung tự -Gắn liền với thị trường tiêu thụ hàng
sản
cấp, không quan tâm tới nhu cầu của thị hoá
phẩm
trường
-Thị trường đóng vai trò lớn trong sản
xuất
Phân bố


-Phân bố ở nhiều nơi trên nước ta

-Phân bố ở một số vùng

-Tập trung ở các vùng còn gặp nhiều -Tập trung ở các vùng có nhiều điều
khó khăn
kiện thuận lợi
Câu 3: Phân tích bảng số liệu để thấy rõ đặc điểm cơ cấu trang trại của cả nước và hai
vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Nhận xét và giải thích về sự phát triển
của một số loại trang trại tiêu biểu ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, năm
2006.
Hướng dẫn giải:
Cơ cấu các loại trang trại của cả nước, Đông Nam Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2006
8


Các loại trang trại

Cả nước

Đông Nam Bộ

Đồng bằng sông Cửu Long

Tổng số

100,0


100,0

100,0

Trang trại trồng cây
hàng năm

28,7

10,7

44,9

Trang trại trồng cây
lâu năm

16,0

58,3

0,3

Trang trại chăn
nuôi

14,7

21,4

3,6


Trang trại nuôi
trồng thủy sản

30,1

5,3

46,2

Trang trại thuộc các
loại khác

10,5

4,3

5,0

- Nhận xét và giải thích:
+ Ở Đông Nam Bộ: trang trại trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm tỉ trọng lớn nhất, do ở đây
có điều kiện thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu năm (đất đai, khí hậu). Tiếp đến là
trang trại chăn nuôi, phát triển dựa trên điều kiện nguồn thức ăn thuận lợi và nhu cầu thực
phẩm rất lớn của các trung tâm công nghiệp và thành phố lớn.
+ Ở Đồng bằng sông Cửu Long, trang trại nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỉ trọng lớn nhất, do ở đây
có nhiều điều kiện cho nuôi trồng thuỷ sản (sông ngòi, kênh rạch, bãi triều, mặt nước ruộng
sâu,..). Tiếp đến là trang trại trồng cây hàng năm, phát triển dựa trên các điều kiện thuận lợi về
đất đai, khí hậu và nhu cầu...

BÀI 22


VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

1. Ngành trồng trọt
Dựa vào hình 22 (SGK), hãy nhận xét về cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt và xu
hướng chuyển dịch cơ cấu của ngành này.

9


Hình 22. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt (%)
Hướng dẫn giải:
- Các nhóm cây trồng chủ yếu: cây lương thực, cây công nghiệp, cây rau đậu, cây ăn quả,
cây khác.
- Sự thay đổi tỉ trọng của các nhóm cây trong giá trị sản xuất ngành trồng trọt: cây lương
thực, cây ăn quả, rau đậu và cây khác đều giảm tỉ trọng, trong khi đó, cây công nghiệp có
tỉ trọng tăng rất nhanh.
a. Sản xuất lương thực
*) Vai trò: Sản xuất lương thực thực phẩm (LTTP) có tầm quan trọng đặc biệt
+ Cung cấp LTTP cho con người để đảm bảo sự tồn tại và phát triển xã hội.
+ Tạo ra nguồn nguyên liệu phong phú cho công nghiệp chế biến LTTP.
+ Góp phần phá thế độc canh cây lúa, từng bước đa dạng hoá nông nghiệp và đưa chăn nuôi
lên thành ngành chính.
+ Tạo tiền đề vững chắc để phân công lao động theo ngành và theo lãnh thổ.
+ Tạo nguồn hàng xuất khẩu với khối lượng ngày càng lớn, chủng loại mặt hàng ngày càng đa
dạng, chất lượng ngày càng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Tạo ra nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động dư thừa của xã hội góp phần giải quyết
việc làm.
+Đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ quốc phòng. Cung cấp cho chăn nuôi, từng bước
đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp.

*) Điều kiện thuận lợi cho sản xuất lương thực
+ Điều kiện tự nhiên

10


- Đất trồng: Diện tích cây lương thực năm 2005 là 8,7 triệu ha, phân bố tập trung chủ yếu ở
ĐB châu thổ sông Hồng, ĐB Sông Cửu Long và ĐB ven biển Miền Trung. Khả năng mở rộng
diện tích bằng con đường khai hoang, mở rộng diện tích, thâm canh tăng vụ còn nhiều.
- Khí hậu: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nguồn nhiệt ẩm dồi dào, tạo thuận lợi cho cây trồng
và vật nuôi phát triển quang năm, năng suất cao. Khí hậu phân hoá đa dạng từ Bắc Nam, theo
độ cao tạo nên sự đa dạng, độc đáo về các loại nông sản tạo thế mạnh riêng giữa các vùng
miền.
- Nguồn nước: Hệ thống nước mặt và nước ngầm phong phú thuận lợi cho việc xây dựng
mạng lưới thuỷ lợi, đảm bảo tưới và tiêu nước cho cây trồng.
- Sinh vật: Nước ta có trên 500 nghìn ha đồng cỏ phân bố tập trung trên các cao nguyên ở
trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên là cơ sở để chăn nuôi gia súc lớn tập trung.
- Nước ta có vùng biển rộng lớn có nhiều ngư trường lớn với nguồn thuỷ sản phong phú thuận
lợi phát triển ngành đánh bắt hải sản. Cùng với đó diện tích mặt nước lớn, tập trung chủ yếu ở
ĐB Sông Cửu Long thuận lợi phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ và nước ngọt.
+ Điều kiện kinh tế xã hội
- Dân cư và nguồn lao động: Dân số nước ta đông tạo nên nguồn lao động dồi dào và thị
trường tiêu thụ tại chỗ rộng lớn, người lao động cần cù, chịu khó giàu kinh nghiệm thâm canh
sản xuất nông nghiệp.
- Cơ sở vật chất- kĩ thuật: Đã hình thành và phát triển hệ thống công trình thuỷ lợi, cung cấp
phân bón, nghiên cứu giống cây trồng và gia súc có năng suất cao, mạng lưới dịch vụ nông
nghiệp khá phát triển…
- Đường lối chính sách: Đảng và Nhà nước luôn chú trọng đầu tư phát triển nông nghiệp, coi
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu cùng với những chính sách khuyến nông (khoán 10, miễn
thuế nông nghiệp hỗ trợ nông sản…) đã góp phần quan trọng thúc đẩy sản xuất lương thực,

thực phẩm phát triển.
- Thị trường: Thị trường trong nước và quốc tế ngày càng mở rộng, đặc biệt là thị trường quốc
tế
*) Khó khăn cho sản xuất lương thực.
- Thiên nhiên nhiệt đới kém ổn định, thiên tai thường xuyên xảy ra (hạn hán, bão, lũ lụt…)
khiến sản xuất nông nghiệp bấp bênh phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
- Cơ sở kĩ thuật còn thiếu thốn, dịch vụ nông nghiệp chưa phát triển rộng khắp. Hệ thống thuỷ
lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu tưới tiêu cho toàn bộ diện tích cây lương thực. Công nghệ sau thu
hoạch còn nhiều hạn chế.
- Thị trường lương thực không ổn định. Giá lương thực thấp so với giá vật tư nông nghiệp và
hàng công nghiệp.
Hãy xác định trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam) các
đồng bằng lớn cũa nước ta và các đổng bằng nhỏ hẹp ở Duyên hải miển Trung.
11


Hướng dẫn giải:
- Hai đồng bằng lớn: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
- Các đồng bằng nhỏ hẹp miền Trung: đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh, Bình - Trị Thiên, Nam - Ngãi – Định và đồng bằng ven biển cực Nam Trung Bộ (Phú Yên, Khánh
Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận).
*) Tình hình sản xuất lương thực ở nước ta trong những năm qua
- Diện tích cây lương thực có hạt không ngừng được mở rộng: Diện tích lương thực tăng từ
7,0 triệu ha (1980) lên 8,4 triệu ha (2005). Trong đó, diện tích lúa tăng từ 5,6 triệu ha lên 7,3
triệu ha.
- Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi phù hợp với điều kiện sinh thái. Nhờ phát triển thuỷ lợi và
đưa các giống mới phù hợp với từng vùng sinh thái nên cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi. Diện
tích lúa đông xuân được mở rộng, lúa hè thu được đưa vào trồng đại trà. Hàng trăm nghìn ha
vụ lúa mùa được chuyển sang vụ hè thu, nhất là ĐB sông Cửu Long.
- Năng suất lúa tăng nhanh: Năng suất lúa tăng từ 31,8 tạ/ha (1990) lên 48,8 tạ/ha (2005),
chủ yếu là nhờ năng suất cao và ổn định của vụ lúa đông xuân và hè thu. ĐB sông Hồng và ĐB

sông Cửu Long nhiều địa phương năng suất đạt hơn 5 tấn/ha.
- Sản lượng lương thực quy thóc tăng liên tục
Sản lượng lương thực tăng từ 14,4 triệu tấn (1980) lên 39,5 triệu tấn (2005). Trong đó, lúa
tăng từ 11,6 triệu tấn (1980) lên 35,8 triệu tấn (2005).
- Bình quân lương thực quy thóc theo đầu người tăng nhanh: Năm 1980 đạt 268 kg/người
đến 2005 đạt 476kg/người . Trước năm 1989 Việt Nam vẫn phải nhập khẩu lương thực thì đến
năm 1999 nước ta đã liên tục là những nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu gạo.
- Sản xuất hoa màu cũng đạt nhiều thành tựu: sản lượng ngô tăng nhanh, cây khoai lang, sắn
dần chuyển sang sản xuất hàng hoá.
- Cả nước hình thành 2 vùng trọng điểm sản xuất LTTP là ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu
Long.
Nguyên nhân
* Đường lối phát triển nông nghiệp
- Coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
- Chương trình LTTP là một trong 3 chương trình kinh tế lớn của Nhà nước.
- Các chính sách ruộng đất (khoán 10, Luật ruộng đất mới...).
- Các chương trình khai hoang cải tạo đất.
* Chú trọng đầu tư cho nông nghiệp:
- Đầu tư cơ sở vật chất (hệ thống thuỷ lợi, phân bón, thuốc trừ sâu, cơ giới hoá, công tác bảo vệ
thực vật).
12


-Đầu tư xây dựng hai vùng kinh tế trọng điểm lương thực là ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu
Long.
* Do khoa học kĩ thuật phát triển
- Đưa vào sản xuất các giống mới có năng suất cao phù hợp với từng vùng sinh thái.
- Đổi mới cơ cấu mùa vụ.
* Nhu cầu ngày càng tăng:
- Thị trường trong nước không ngừng mở rộng, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao nhu

cầu ngày càng lớn.
- Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng...
b. Sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả
*) Ý nghĩa của việc phát triển cây công nghiệp
Việc phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả đem lại nhiều ý nghĩa to lớn
- Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến
- Cung cấp các mặt hàng cho xuất khẩu. Sản phẩm từ cây công nghiệp là một trong những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Hiện nay Việt Nam là một trong những nước đứng đầu thế
giới về xuất khẩu cà phê, hồ tiêu, điều...
- Góp phần giải quyết việc làm, phân bố dân cư và nguồn lao động trên phạm vi cả nước.
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở những vùng còn gặp nhiều khó khăn.
- Phân bố dân cư và nguồn lao động trên phạm vi cả nước.
- Điều hoà khí hậu, tăng lượng mưa, giảm nhiệt độ...
- Chống xói mòn, hạn chế hạ thấp mực nước ngầm trong mùa khô.
=> Như vậy: đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp trong giai đoạn hiện nay là một chiến lược
quan trọng trong việc phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới của nước ta.
Việc gắn kết vùng chuyên canh cây công nghiệp với công nghiệp chế biến là một
trong những hướng chiến lược trong phát triển nền nông nghiệp của đất nước vì?
Hướng dẫn giải:
Vùng CCCCN là vùng tập trung với quy mô lớn các loại cây công nghiệp trên cơ sở
điều kiện tự nhiên đặc bệt thuận lợi. Việc hình thành các vùng chuyên canh sữ thu hút
nhiều lao động góp phần phân bố lại dân cư và nguồn lao động trong phạm vi cả nước.
Việc gắn kết vùng chuyên canh cây công nghiệp với công nghiệp chế biến là một
trong những hướng chiến lược trong phát triển nền nông nghiệp của đất nước vì:
- Tạo điều kiện khai thác hợp lí tiềm năng khí hậu, đất đai của từng vùng:

+ Vùng đồng bằng: cây công nghiệp hàng năm (mía, lạc, đậu tương..)
+ Vùng đồi núi: cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, chè, hồi...)
+ Phía Bắc: có khí hậu nhiệt đới gió mùa với một mùa đông lạnh là điều kiện thuận
13



lợi phát triển cây công nghiệp cận nhiệt và ôn đới (chè, hồi, quế, sơn...)
+ Phía Nam: khí hậu nóng ẩm quanh năm đất đai màu mỡ thích hợp trồng cây công
nghiệp nhiệt đới (dừa, mía, cao su, cà phê...)
- Việc phát triển các vùng chuyên canh kết hợp với công nghiệp chế biến có nhiều
ý nghĩa to lớn:
+ Gắn chặt các vùng chuyên canh với công nghiệp chế biến trước hết nhằm mục
đích đưa công nghiệp phục vụ đắc lực cho nông nghiệp, từng bước thực hiện công nghiệp
hoá nông thôn.
+ Từng bước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa nông thôn xích gần thành
thị.
+ Giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu từ nơi sản xuất đêns nơi chế biến, giảm thời
gian vận chuyển.
+ Nâng cao chất lượng nguyên liệu, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm khi chế
biến, nâng cao giá trị nông sản và thu nhập cho người nông dân.
+ Thu hút lao động, tạo thêm việc làm cho người dân, giảm lao động thuần nông,
giảm tính mùa vụ trong nông nghiệp.
+ Phát triển mô hình nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến có nghĩa là thực
hiện liên kết nông công nghiệp, trong đó sản xuất nông nghiệp tạo ra nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến, còn công nghiệp chế biến làm tăng thêm giá trị nông phẩm đem lại
giá trị kinh tế cao, kích thích ngành nông nghiệp phát triển.
*) Điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp
- Điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình: ¾ là đồi núi, nhiều bề mặt bằng phẳng, là điều kiện hình thành vùng chuyên canh
quy mô lớn.
+ Tài nguyên đất:
. Đất phù sa: phân bố chủ yếu ở đồng bằng, thuận lợi cho trồng lạc, mía, đậu tương
. Đất Feralit: phân bố chủ yếu ở đồi núi, thích hợp trồng cau công nghiệp lâu năm
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu phân hóa đa dạng tạo thuận lợi cho cây công nghiệp

nhiệt đới phát triển quanh năm, cơ cấu sản phẩm cây công nghiệp da dạng.
+ Nguồn nước tưới dồi dào (nước trên mặt và nước ngầm): đảm bảo nước tưới tiêu cho các
vùng chuyên canh.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Dân cư đông, giàu kinh nghiệm trong sản xuất.
+ Mạng lưới công nghiệp chế biến, dịch vụ nông nghiệp, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ngày
càng được đầu tư, nâng cấp.
+ Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ.
14


+ Thị trường trong nước và quốc tế phát triển mạnh.
*) Khó khăn cho sản xuất cây công nghiệp:
- Thiên nhiên nhiệt đới diễn biến thất thường ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng.
- Thị trường tiêu thụ có nhiều biến động, sản phẩm cây công nghiệp nước ta chưa đáp ứng được
các thị trường khó tính.
*) Hiện trạng phát triển cây công nghiệp:
Cây công nghiệp: chiếm 23,7% giá trị sản xuất ngành trồng trọt (2005); có xu hướng tăng.. Nước
ta chủ yếu trồng cây công nghiệp có nguồn gốc nhiệt đới, ngoài ra còn có một số cây có nguồn
gốc cận nhiệt. Tổng diện tích gieo trồng năm 2005 khoảng 2,5 triệu ha, trong đó cây lâu năm là
hơn 1,6 triệu ha (65%).
Tại sao các cây công nghiệp lâu năm ở nước ta đóng vai trò quan trọng nhất trong cơ
cấu sản xuất cây công nghiệp?
Hướng dẫn giải:
- Có giá trị cao.
- Nguồn hàng xuất khẩu chủ lực.
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển (khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, có nhiều loại
đất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp, nguồn lao động dồi dào; đã có mạng lưới
các cơ sở chế biến nguyên liệu cây công nghiệp).
* ) Phân bố:

- Cây công nghiệp lâu năm: cà phê, cao su, hồ tiêu, dừa, chè
+ Cà phê trồng nhiều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ.
+ Cao su trồng nhiều ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ.
+ Chè trồng nhiều ở Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên.
+ Hồ tiêu trồng nhiều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên Hải Miền Trung.
+ Điều trồng nhiều ở Đông Nam Bộ.
+ Dừa trồng nhiều ở ĐB Sông Cửu Long.
- Cây công nghiệp hàng năm: mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, dâu tằm, thuốc lá...
+ Mía trồng nhiều ở ĐB Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Duyên Hải Miền Trung.
+ Lạc trồng nhiều ở Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Đắc Lắc.
+ Đậu tương trồng nhiều ở Trung du – miền núi phía Bắc, Đắc Lắc, Hà Tây, Đồng Tháp
+ Đay trồng nhiều ở Đồng bằng Sông Hồng.
+ Cói trồng nhiều ở ven biển Ninh Bình, Thanh Hóa.
+ Dâu tằm tập trung ở Lâm Đồng.
+ Bông vải tập trung ở Nam Trung Bộ, Đắc Lắc.
2. Ngành chăn nuôi
15


* Vai trò:
- Góp phần thực hiện cân đối, hợp lí giữa cơ cấu các ngành trong sản xuất nông nghiệp.
- Cung cấp thức ăn giàu dinh dưỡng (đạm, mỡ, đường, vitamin...)trong bữa ăn hàng ngày từ thịt
trứng, cá, sữa tạo nguồn năng lượng cho cơ thể đảm bảo tái sản xuất xã hội.
- Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm (thịt hộp, sữa, hải sản đông
lạnh...) và các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (dệt, da giày...).
- Phát triển chăn nuôi còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nhiều vùng nước ta.
- Phát triển chăn nuôi góp phần khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết việc
làm tăng thu nhập và chất lượng cuộc sống cho đại bộ phận người dân.
- Chăn nuôi còn cung cấp phân bón, sức kéo cho ngành trồng trọt, góp phần phá thế độc canh
cây lúa trong nông nghiệp để phát triển toàn diện hơn.

- Góp phần tạo ra mặt hàng xuất khẩu tăng nguồn thu tạo tích luỹ cho nền kinh tế.
* Xu hướng mới chủ yếu trong phát triển chăn nuôi ở nước ta hiện nay là
- Ngành chăn nuôi đang tiến mạnh lên sản xuất hàng hoá.
- Chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghịêp.
- Các sản phẩm không qua giết mổ (trứng, sữa) chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong giá trị sản
xuất của ngành chăn nuôi.
*) Những thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành chăn nuôi ở nước ta
Thuận lợi
- Cơ sở thức ăn cho ngành chăn nuôi dồi dào:
+ Thức ăn tự nhiên: Diện tích đồng cỏ năm 2005 của nước ta là hơn 500 000 ha (phân bố
ở TD miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên), năng suất đồng cỏ ngày càng được
nâng cao. Đây là cơ sở để chăn nuôi nhiều loại gia súc như: trâu, bò, ngựa, dê...
+ Sản phẩm của ngành trồng trọt và phụ phẩm của ngành thuỷ sản: Đây là nguồn thức ăn
chủ yếu. Nhờ giải quyết tốt lương thực cho người nên phần lớn hoa màu lương thực giành cho
chăn nuôi. Ngoài ra, hàng năm còn có từ 13-14 nghìn tấn bột cá làm thức ăn cho chăn nuôi.
+ Thức ăn tổng hợp do ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc sản xuất tạo điều kiện
cho hình thức chăn nuôi công nghiệp ngày càng phổ biến ở đồng bằng và miền núi.
Hãy phân tích các nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở nước ta.
Hướng dẫn giải:
+ Thức ăn tự nhiên: Diện tích đồng cỏ năm 2005 của nước ta là hơn 500 000 ha
(phân bố ở TD miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên), năng suất đồng cỏ ngày
càng được nâng cao. Đây là cơ sở để chăn nuôi nhiều loại gia súc như: trâu, bò, ngựa,
dê...
+ Sản phẩm của ngành trồng trọt và phụ phẩm của ngành thuỷ sản: Đây là nguồn
thức ăn chủ yếu. Nhờ giải quyết tốt lương thực cho người nên phần lớn hoa màu lương
16


thực giành cho chăn nuôi. Ngoài ra, hàng năm còn có từ 13-14 nghìn tấn bột cá làm thức
ăn cho chăn nuôi.

+ Thức ăn tổng hợp do ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc sản xuất tạo điều
kiện cho hình thức chăn nuôi công nghiệp ngày càng phổ biến ở đồng bằng và miền núi.
- Giống gia súc: Nước ta có nhiều giống gia súc, gia cầm chất lượng tốt như giống trâu ở Tuyên
Quang, lợn Móng Cái, Mường Khương, gà Mía...Ngoài ra, chúng ta còn nhập nhiều giống
ngoại có năng suất cao như bò sữa Hà Lan, trâu sữa Mura (Ấn Độ), lợn Yóosai...
- Khí hậu: khí hậu nóng ẩm mưa nhiều tạo điều kiện cho đồng cỏ phát triển quanh năm thuận
lợn chăn nuôi gia súc ăn cỏ.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho chăn nuôi: hệ thống chuồng trại, mạng lưới thú y, cung
ứng vật tư thú y, các xí nghiệp chế biến ngày càng phát triển.
- Thị trường: thị trường trong nước ngày càng mở rộng do dân số đông, mức sống ngày càng
nâng cao. Đây chính là động lực quan trọng thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển. Thị trường
tiêu thụ bên ngoài cũng ngày càng mở rộng.
- Đức tính cần cù, chịu khó, giàu kinh nghiệm của người dân và nhiều chính sách khuyến nông
là những nhân tố quan trọng thúc đẩy ngành chăn nuôi.
Khó khăn
- Về tự nhiên:
+ Diện tích đồng cỏ nhỏ, phân tán, có nhiều cỏ tạp khó cải tạo, năng suất đồng cỏ thấp. Vào
mùa khô, ở các tỉnh phía nam (Tây Nguyên) thiếu nước, đồng cỏ khó phát triển.
+ Môi trường khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Về kinh tế - xã hội:
+ Hình thức chăn nuôi chủ yếu theo lối quảng canh, lạc hậu.
+ Giống gia súc, gia cầm năng suất thấp, chất lượng chưa cao, chưa đáp ưng nhu cầu xuất khẩu.
+ Cơ sở thức ăn cho chăn nuôi chưa ổn định vững chắc.
+ Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc và cong tác dịch vụ thú y vẫn còn hạn chế, dẫn đến
nhiều dịch bệnh phát triển gây thiệt hại cho đàn gia súc, gia cầm.
+ Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi nhìn chung còn thấp.
*) Hiện trạng: Trong những năm qua ngành chăn nuôi nước ta phát triển như sau:
- Chiếm 24,7% giá trị sản lượng nông nghiệp (2005).
- Tỷ trọng ngành chăn nuôi còn nhỏ (so với trồng trọt) nhưng có xu hướng tăng..
a. Chăn nuôi lợn

- Là nguồn cung cấp thịt chủ yếu (3/4 sản lượng thịt các loại).
- Đàn lợn tăng nhanh từ 10 triệu con (năm 1980) lên 27,4 triệu con (năm 2005).

17


- Phân bố khắp nơi, nhưng tập trung ở Đồng bằng sông Hồng (5,8 triệu con, năm 2005) , chiếm
27,2 % đàn lợn của cả nước. Đông bằng Sông Cửu Long chỉ có 3,8 triệu con (chiếm gần 14
% đàn lợn cả nước) , chưa tương xứng với tiềm năng của vùng.
b. Chăn nuôi trâu, bò
- Mục đích chăn nuôi có sự thay đổi. Trước đây chăn nuôi trâu bò chủ yếu lấy sức kéo, phân
bón, hiện nay chuyển sang lấy thịt, sữa là chính, kết hợp với lấy sức kéo.
- Đàn trâu, bò đều tăng, nhưng đàn bò tăng nhanh hơn.
- Phân bố:
+ Trâu tập trung ở trung du và miền núi Bắc Bộ (gần 1,7 triệu con, chiếm 57,5 % đàn trâu cả
nước, năm 2005), sau đó ở Bắc Trung Bộ đàn trâu có 743 nghìn con, chiếm 25,4%).
+ Bò nuôi nhiều ở các tỉnh Duyên hải miền trung (2,4 triệu con, chiếm 44,4 % đàn bò cả nước,
năm 2005). Riêng bò sữa nuôi nhiều ở Lâm Đồng (Tây Nguyên), Mộc Châu (Sơn La), Ba Vì
(Hà Tây) va ngoại ô Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
c. Chăn nuôi gia cầm
- Phát triển nhanh vì chu kì ngắn, hiệu quả kinh tế cao.
- Đàn gia cầm tăng nhanh: năm 1980 là 64 triệu con, năm 2005 là 220 triệu con.
- Phân bố khắp nơi, ở các thành phố lớn chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp.
Câu hỏi và bài tập
Câu 1: Tại sao nói việc đảm bảo an toàn lương thực là cơ sở để đa dạng hoá nông nghiệp?
Hướng dẫn giải:
Đa dạng hoá nông nghiệp ở nước ta đồng nghĩa với phát triển chăn nuôi, cây công nghiệp dài
ngày, cây ăn quả. Trong đó, do có hiệu quả kinh tế cao, nên cây công nghiệp, đặc biệt là cây
công nghiệp dài ngày được phát triển trên quy mô lớn. Đây là cây cho thu hoạch sản phẩm sau
một thời gian dài, người sản xuất cần được đảm bảo lưỡng thực.

Câu 2: Chứng minh rằng việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả góp
phần phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới nước ta.
Hướng dẫn giải:
Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả sẽ:
- Làm cho tiềm năng các vùng sinh thái được khai thác để phát triển nông nghiệp, các điều kiện
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên được phát huy trong nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu (cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, hoa quả...).
Câu 3: Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng cà phê (nhân) và khối lượng cà phê xuất khẩu qua một số năm
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm

1980

1985

1990

1995

2000

2005
18


Sản lượng cà phê (nhân)

8,4


12,3

92

218

802,5

752,1

Khối lượng xuất khẩu

4,0

9,2

89,6

248,1

733,9

912,7

Hãy phân tích sự phát triển sản lượng và khối lượng xuất khẩu cà phê từ năm 1980
đến năm 2005.
Hướng dẫn giải:
- Sản lượng cà phê tàng từ năm 1980, có liên quan đến sự hình thành các vùng chuyên canh cà
phê ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
- Sản lượng cà phê tăng mạnh từ khoảng năm 1995 trở lại đây, do sự mở rộng mạnh mẽ diện

tích cà phê và yếu tố thị trường (nhu cầu và sự mở rộng thị trường trong và ngoài nước).
Câu 4: Cho bảng số liệu sau:

Dựa vào bảng số liệu SGK, hãy phân tích sự phát triển của ngành chăn nuôi và sự
thay đổi trong cơ cấu sản lượng thịt qua các năm 1996, 2000 và 2005.
Hướng dẫn giải:
- Chuyển bảng số liệu đã cho thành bảng số liệu tương đối (%)
Cơ cấu sản lượng thịt các loại (%)
Năm

Tổng số

Thịt trâu

Thịt bò

Thịt lợn

Thịt gia cầm

1996

100,0

3,5

5,0

76,5


15,0

2000

100,0

2,6

5,1

76,5

15,8

2005

100,0

2,1

5,1

81,4

11,4

- Phân tích sự phát triển
+ Chăn nuôi đủ các loại: gia súc lớn (trâu, bò), gia súc nhỏ (lợn,…), gia cầm.
+ Sản lượng thịt không ngừng tăng (năm 2005 gấp đôi năm 1996), tăng nhanh nhất là thịt lợn
và thịt bò, đặc biệt vào giai đoạn 2000 – 2005.

- Sự thay đổi cơ cấu trong sản lượng thịt
+ Năm 1996 và năm 2000, tỉ trọng của sản lượng thịt lợn trong cơ cấu không đổi (76,5%),
nhưng đến năm 2005, tỉ trọng tăng lên 81,4%.
19


+ Thịt gia cầm tăng từ 1996 (15,0%) đến năm 2000 (15,8%), sau đó giảm vào năm 2005
(11,4%).
+ Thịt trâu giảm dần từ năm 1996 (3,4%) đến năm 2000(2,6%) và năm 2005 (2,1%).
+ Thịt bò có tỉ trọng trong cơ cấu gần như không thay đổi (năm 1996: 5,0%, năm 2000: 5,1%,
năm 2005: 5,1%).

BÀI 23

THỰC HÀNH: PHÂN TÍCH SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
TRỒNG TRỌT

Bài tập 1: Cho bảng số liệu sau:
20


Bảng 23.1. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (theo giá so sánh năm 1994)
(Đơn vị: tỉ đồng)
Năm

Tổng số

Lương thực

Rau đậu Cây công nghiệp Cây ăn quả Cây khác


1990

49604,0

33289,6

3477,0

6692,3

5028,5

1116,6

1995

66183,4

42110,4

4983,6

12149,4

5577,6

1362,4

2000


90858,2

55163,1

6332,4

21782,0

6105,9

1474,8

2005

107897,6

63852,5

8928,2

25585,7

7942,7

1588,5

2015

129779,2


72250,0

11921,5

33708,3

10167,1

1732,3

a) Hãy tính tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo từng nhóm cây trồng (lấy
năm 1990 = 100%)
b) Dựa trên số liệu vừa tính, hãy vẽ trên cùng một hệ trục tọa độ các đường biểu diễn tốc độ
tăng trưởng giá trị sản xuất của các nhóm cây trồng.
c) Nhận xét về mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Sự thay
đổi trên phản ánh điều gì trong sản xuất lương thực, thực phẩm và trong việc phát huy thế
mạnh của nông nghiệp nhiệt đới?
Hướng dẫn trả lời:
a. Tính tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo từng nhóm cây trồng (lấy năm
1990 = 100%)
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo từng nhóm cây trồng
(Đơn vị: %)
Năm

Tổng số

Lương thực

Rau đậu


Cây công nghiệp

Cây ăn quả

Cây khác

1990

100

100

100

100

100

100

1995

133,4

126,5

143,3

181,5


110,9

122,0

2000

183,2

165,7

182,1

325,5

121,4

132,1

2005

217,5

191,8

256,8

382,3

158,0


142,3

2015

261.6

217.0

342.9

503.7

202.2

155.1

b) Vẽ trên cùng một hệ trục tọa độ các đường biểu diễn tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của
các nhóm cây trồng.

21


Biểu đồ tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo từng nhóm cây trồng
giai đoạn 1990-2005

c) Nhận xét:
*) Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt

Cơ cấu


Tốc độ tăng trưởng

giá trị sản xuất ngành trồng trọt

giá trị sản xuất ngành trồng trọt

Giữa tốc độ tăng trưởng và sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Cây công nghiệp và cây rau đậu có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành
trồng trọt, nhưng tỉ trọng có xu hướng tăng.
+ Cây lương thực, cây ăn quả và cây khác có tốc độ tăng trưởng thấp hơn tốc độ tăng trưởng
của ngành trồng trọt, tỉ trọng có xu hướng giảm.
*) Sự thay đổi trên phản ánh trong sản xuất lương thực, thực phẩm và trong việc phát
huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới
+ Trong sản xuất lương thực, thực phẩm, đã có xu hướng đa dạng hóa, các loại rau đậu được
đẩy mạnh sản xuất.
+ Nền nông nghiệp nhiệt đới ngày càng được phát huy thế mạnh với việc tạo ra nhiều sản phẩm
hàng hóa có giá trị cao.
Bài tập 2: Cho bảng số liệu sau:
22


Bảng 23.2. Diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm

1975

1980


1985

1990

1995

2000

2005

2010

2015

Cây công nghiệp
210,1 371,7 600,7 542,0 716,7 778,1
hàng năm

861,5

789,1

711,4

Cây công nghiệp
172,8 256,0 470,3 657,3 902,3 1451,3 1633,6 2011,3
lâu năm

2133,5


a) Phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công
nghiệp lâu năm trong khoảng thời gian từ 1975 đến 2005.
b) Sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp (phân theo cây công nghiệp hàng năm và
cây công nghiệp lâu năm) có liên quan như thế nào đến sự thay đổi trong sự phân bố sản xuất
cây công nghiệp?
Hướng dẫn trả lời:
a) Phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây
công nghiệp lâu năm trong khoảng thời gian từ 1975 đến 2005.
Bảng: Cơ cấu diện tích cây công nghiệp nước ta, 1975 - 2015 (Đơn vị: %)
Năm

1975 1980

1985

1990

1995

2000

2005

2010

2015

Cây công nghiệp 54,9
hàng năm


59,2

56,1

45,2

44,3

34,9

34,5

28,2

25,0

Cây công nghiệp 45,1
lâu năm

40,8

43,9

54,8

55,7

65,1


65,5

71,8

75,0

- Xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây công nghiệp hằng năm và cây công nghiệp
lâu năm:
+ Diện tích và tốc độ tăng trưởng diện tích gieo trồng cây công nghiệp hằng năm và cây công
nghiệp lâu năm đều có xu hướng tăng liên tục đến năm 2005. Sau thời điểm này, diện tích cây
công nghiệp hàng năm giảm, diện tích cây công nghiệp lâu năm vẫn tăng nhanh (dẫn chứng).
+ Trước năm 1990, tỉ trọng diện tích cây công nghiệp lâu năm nhỏ hơn tỉ trọng diện tích cây
hàng năm. Sau thời điểm này, tỉ trọng diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng mạnh đến 75%
vào năm 2015, tỉ trọng diện tích cây công nghiệp hàng năm giảm mạnh còn 25% vào năm
2015.
b) Sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp (phân theo cây công nghiệp hàng
năm và cây công nghiệp lâu năm) có liên quan như thế nào đến sự thay đổi trong sự phân
bố sản xuất cây công nghiệp?

23


+ Sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp có liên quan mật thiết đến sự thay đổi
trong việc hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chủ yếu là các cây
công nghiệp lâu năm.
+ Tiêu biểu các vùng như: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du miền núi Bắc Bộ.

BÀI 24

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP


1. Ngành thủy sản
* Thuỷ sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta thể hiện như sau:
- Cung cấp nguồn thực phẩm giàu năng lượng, góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn.
24


- Góp phần sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thuỷ sản phong phú của nước ta
- Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt là ngư dân
- Góp phần đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động ở nông
thôn, đưa nền nông nghiệp nước ta phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá.
- Tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm.
- Cung cấp phụ phẩm cho ngành chăn nuôi. Mỗi năm ngành thuỷ sản cung cấp 13-14 nghìn tấn
bột cá cho ngành chăn nuôi.
- Tạo ra nguồn hàng xuất khẩu quan trọng, thuỷ sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu
chủ lực ở Việt Nam.
a) Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển ngành thuỷ sản của nước ta
* Thuận lợi
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Nước ta có vùng biển rộng thuộc biển Đông. Đây là vùng biển nóng, ẩm thích hợp cho sự
sinh trưởng phát triển của nhiều loại thuỷ sản. Biển có hơn 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, 650
loài rong biển và hàng nghìn loài sinh vật đáy và phù du khác...Trữ lượng hải sản nước ta
khoảng 3,9-4,0 triệu tấn.
- Dọc bờ biển có nhiều cửa sông, vũng vịnh thuận lợi cho việc xây dựng các cảng cá. Đây là
điều kiện thuận lợi để phát triển đánh bắt xa bờ và khai thác hợp lí tài nguyên biển.
- Nước ta có 4 ngư trường trọng điểm cho phép phát triển khai thác thuỷ sản là:
+ Hải Phòng - Quảng Ninh
+ Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa- Vũng Tàu.
+ Cà Mau - Kiên Giang.
+ Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

- Nước ta có gần 1,2 triệu ha diện tích mặt nước có thể nuôi trồng thuỷ sản. Năm 2005 cả nước
có 959,9 nghìn ha diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản (ĐBSCL chiếm 70% diện tích)
Điều kiện kinh tế xã hội
- Nhân dân ta có truyền thống và kinh nghiệm đánh bắt cá biển và nuôi trồng thuỷ sản
- Cơ sở vật chất kĩ thuật đã được chú trọng phát triển:
+ Các đội tàu được cơ giới hoá, các phương tiện đánh bắt hiện đại. Dịch vụ thuỷ sản,
nguồn thức ăn công nghiệp cũng phát triển.
+ Các cảng cá, nhà máy chế biến thuỷ sản được nâng cấp và xây dựng mới.
- Chính sách ưu tiên đầu tư phát triển của Nhà Nước, khuyến khích bà con nông dân phát triển
thuỷ sản....
- Thị trường xuất khẩu được mở rộng.

25


×