Vấn đề 1. Bộ máy thanh tra nhà nước
1.1.
Khái niệm và đặc điểm của bộ máy thanh tra nhà nước
Khái niệm
Bộ máy thanh tra là một bộ phận cấu thành của bộ máy hành chính nhà nước được tổ
chức từ Trung ương đến địa phương; có nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quản lý của cơ quan quản lý cùng cấp và
thực hiện nhiệm vụ phòng chống tham nhũng, nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo theo quy
định của pháp luật.
Đặc điểm của bộ máy thanh tra nhà nước
- Bộ máy thanh tra nhà nước được tổ chức thành hai phân hệ. Theo Điều 3 Luật Thanh
tra năm 2010 thì Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
- Các cơ quan thanh tra là bộ phận cấu thành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước,
hay nói cách khác là một bộ phận của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Theo Điều 5 Luật
Thanh tra năm 2010 thì Cơ quan thanh tra nhà nước giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật.
- Các cơ quan thanh tra được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc song trùng trực thuộc.
Nghĩa là cơ quan thanh tra một mặt phụ thuộc vào cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền
chung cùng cấp, mặt khác nó phụ thuộc vào cơ quan Thanh tra cấp trên trực tiếp. Ví dụ: tại
Khoản 3 Điều 20 Luật Thanh tra năm 2010 quy định: “Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức,
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.”
- Mỗi cơ quan đều có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật tạo ra một sự độc lập
trong cơ quan thanh tra để đảm bảo cho hoạt động thanh tra được tiến hành theo pháp luật và
chỉ tuân theo pháp luật. Nghĩa là mỗi cơ quan thanh tra đều được quy định có chức năng, nhiệm
vụ riêng, tại Khoản 1 Điều 17 Luật Thanh tra năm 2010 thì “Thanh tra bộ là cơ quan của bộ,
giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý của bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.” Còn chức năng, nhiệm vụ của Thanh
tra tỉnh được quy định tại Khoản 1 Điều 20 Luật Thanh tra: “Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý
nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến
hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.”
1.2. Hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước
Gồm 02 hệ thống:
- Hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước chia theo cấp hành chính gồm: Thanh tra Chính phủ;
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thanh tra quận, huyện, thị xã trực thuộc
cấp tỉnh;
- Hệ thống Hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước chia theo lĩnh vực, ngành gồm: Thanh tra bộ;
Thanh tra chuyên ngành (Cục Quản lý thị trường,…); Thanh tra Sở.
1.2.1. Các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính
a) Cơ cấu tổ chức Thanh tra Chính phủ: được quy định tại Điều 14 Luật Thanh tra năm
2010. Theo đó, Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Chính phủ có Tổng Thanh tra Chính phủ, các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ
và Thanh tra viên.
Tổng Thanh tra Chính phủ là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu ngành thanh tra.
Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Phó Tổng Thanh tra Chính
phủ giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Thanh tra
Chính phủ. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ do Chính phủ quy định.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính phủ được quy định tại Điều 15 Luật Thanh
tra năm 2010:
- Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
+ Xây dựng chiến lược, Định hướng chương trình, văn bản quy phạm pháp luật về thanh
tra trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; hướng dẫn,
tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra;
+ Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra
tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;
+ Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra
đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra;
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên chế thanh tra các
cấp, các ngành, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh
tra viên các cấp, các ngành;
+ Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; tổng kết kinh nghiệm
về công tác thanh tra;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;
+ Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.
- Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
2
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập;
+ Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
+ Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;
+ Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh
tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết.
- Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
b) Cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại
Điều 20 Luật Thanh tra năm 2010, cụ thể:
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi
thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh
thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra tỉnh. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về
tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh được quy định tại Điều 21 Luật Thanh tra năm
2010, cụ thể
- Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện kế hoạch đó;
+ Yêu cầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là
sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về
công tác thanh tra;
+ Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh
tra sở, Thanh tra huyện;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh.
- Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
3
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của sở, của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập;
+ Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
+ Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
+ Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh
tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham
nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng.
c) Cơ cấu tổ chức Thanh tra quận, huyện, thị xã trực thuộc cấp tỉnh được quy định tại
Điều 26 Luật Thanh tra năm 2010
Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Chánh
Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau
khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra
huyện thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra huyện. Thanh tra huyện chịu
sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác,
hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra huyện được quy định tại Điều 27 Luật Thanh tra
năm 2010, cụ thể
- Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và
tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
+ Báo cáo kết quả về công tác thanh tra;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra huyện.
- Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;
4
+ Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham
nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng.
1.2.2. Các cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực
a) Cơ cấu tổ chức Thanh tra Bộ được quy định tại Điều 17 Luật Thanh tra năm 2010, cụ
thể:
Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Chánh Thanh
tra bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ. Phó Chánh Thanh tra bộ giúp Chánh Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Chánh Thanh tra bộ. Thanh tra bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự
chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bộ được quy định tại Điều 18 Luật Thanh tra, cụ thể:
- Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, Thanh tra
bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc bộ;
+ Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh tra sở; hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị
thuộc bộ thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra;
+ Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc bộ báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra bộ.
- Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do
Bộ trưởng quyết định thành lập;
5
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật,
quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách;
+ Thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng giao;
+ Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh
tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của
bộ khi cần thiết.
- Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
b) Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở được quy định tại Điều 23 Luật Thanh tra năm 2010,
cụ thể:
Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
Thanh tra sở được thành lập ở những sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo quy định của pháp luật. Thanh tra sở có Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh
tra sở giúp Chánh Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra sở.
Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra
và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành của Thanh tra bộ.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở được quy định tại Điều 24 Luật Thanh tra năm
2010, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc sở.
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở.
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật,
quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của sở.
- Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao.
- Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc sở thực hiện quy định của pháp luật về
thanh tra.
- Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc sở báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc
phạm vi quản lý của sở.
6
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Giám đốc sở, Thanh tra sở.
- Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh
tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở đối
với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của sở khi cần thiết.
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng.
c) Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được quy định tại
Điều 29 Luật Thanh tra năm 2010, theo đó việc giao chức năng thanh tra chuyên ngành cho cơ
quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định theo đề
nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng.
Hoạt động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
được quy định tại Điều 30 Luật Thanh tra năm 2010, cụ thể
- Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành không thành lập cơ
quan thanh tra chuyên ngành độc lập. Hoạt động thanh tra chuyên ngành do người được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Khi tiến hành thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
được xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
1.3. Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra
Theo Điều 31 Luật Thanh tra năm 2010 thì Thanh tra viên là công chức, sĩ quan Quân đội nhân
dân, sĩ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh
tra. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra. Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật,
chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên được quy định tại Điều 32 Luật Thanh tra năm 2010
a) Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có
phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;
b) Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với
Thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ thanh tra;
d) Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra (không kể thời gian tập sự), trừ trường hợp là
cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân công tác ở
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác từ 05 năm trở lên chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước.
Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định nêu trên, Chính phủ quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với
Thanh tra viên của từng ngạch thanh tra.
7
Ngạch Thanh tra viên có 03 ngạch (Điều 33 Luật Thanh tra năm 2010) gồm Thanh tra
viên; Thanh tra viên chính; Thanh tra viên cao cấp. Thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
Căn cứ Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011
của Chính phủ quy định tiêu chuẩn của từng ngạch Thanh tra như sau:
“Điều 6. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên
1. Chức trách:
Thanh tra viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan thanh tra nhà nước,
thực hiện quyết định thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan thanh tra nhà nước. Thanh
tra viên được giao chủ trì thanh tra các vụ việc có quy mô và tính chất phức tạp trung bình; khi
tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ
quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, chống tham nhũng được giao;
b) Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên quan đến vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng được giao;
c) Lập biên bản, viết báo cáo kết quả thanh tra, làm rõ từng nội dung đã thanh tra, xác
định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm; kiến nghị biện pháp giải quyết;
d) Tổ chức rút kinh nghiệm việc thực hiện các cuộc thanh tra được giao;
đ) Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 47 và
Điều 54 Luật Thanh tra;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước giao.
3. Năng lực:
a) Am hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để vận
dụng vào hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Nắm được nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế,
văn hóa, xã hội;
c) Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội;
d) Nắm được quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; có khả năng
thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động quản lý ở cấp cơ sở.
4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công tác:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực
đang công tác;
b) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên;
8
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên
viên;
d) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng:
Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức. Đối với công chức công tác tại các địa phương ở vùng
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân tộc thiểu số phục vụ
trực tiếp cho công tác thì được thay thế chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ tiếng dân tộc
thiểu số do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra nơi công chức đó
công tác xác nhận;
đ) Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng chỉ tin học văn phòng;
e) Có thời gian ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra (không kể thời gian tập sự, thử
việc).
Trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công
an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước
thì phải có thời gian ít nhất 05 năm giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương
ngạch thanh tra viên.
Điều 7. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên chính
1. Chức trách:
Thanh tra viên chính là công chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan thanh tra nhà
nước, thực hiện quyết định thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan thanh tra nhà nước.
Thanh tra viên chính được giao chủ trì hoặc tham gia thanh tra các vụ việc có quy mô rộng,
tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp
luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ
được giao.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng được giao;
b) Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tiến hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên quan đến vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng được giao;
c) Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra, làm rõ từng nội dung đã
thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm; kiến nghị biện
pháp giải quyết để chấn chỉnh hoạt động quản lý trong phạm vi ngành hoặc địa phương;
d) Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện các cuộc thanh tra được giao;
đ) Tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng; trực tiếp hoặc tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra
viên;
e) Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 47 và
Điều 54 Luật Thanh tra;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước giao.
3. Năng lực:
9
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực
tiễn hoạt động quản lý nhà nước và quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, đề xuất và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các cuộc thanh tra được giao;
b) Nắm vững nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước trong quản lý kinh
tế, văn hóa, xã hội;
c) Am hiểu sâu tình hình kinh tế - xã hội;
d) Có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành theo lĩnh vực được phân công; có
khả năng đảm nhận trách nhiệm là trưởng đoàn, phó trưởng đoàn thanh tra; tổ chức điều hành
hướng dẫn thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao;
đ) Có năng lực phân tích, đánh giá những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh
vực, địa phương.
4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công tác:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực
đang công tác;
b) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên chính;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên
viên chính;
d) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng:
Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức. Đối với công chức công tác tại các địa phương ở vùng
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân tộc thiểu số phục vụ
trực tiếp cho công tác thì được thay thế chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ tiếng dân tộc
thiểu số do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc thủ trưởng cơ quan thanh tra nơi công chức đó
công tác xác nhận;
đ) Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng chỉ tin học văn phòng;
e) Có thời gian công tác ở ngạch thanh tra viên và tương đương tối thiểu là 09 năm, trừ
trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an
nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên chức,
cấp hàm tương đương ngạch thanh tra viên chính chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước.
Điều 8. Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên cao cấp
1. Chức trách:
Thanh tra viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan Thanh tra
Chính phủ, Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
thực hiện quyết định thanh tra và các nhiệm vụ khác của cơ quan thanh tra nhà nước. Thanh
tra viên cao cấp được giao trực tiếp chủ trì thanh tra các vụ việc có quy mô lớn, tình tiết rất
phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; khi tiến hành thanh tra phải tuân thủ pháp luật,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ được
giao.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, chống tham nhũng được giao;
10
b) Trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan tiến
hành thu thập chứng cứ, hồ sơ có liên quan đến vụ việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng được giao;
c) Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra, làm rõ từng nội dung đã
thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm; kiến nghị biện
pháp giải quyết để chấn chỉnh hoạt động quản lý đối với các ngành, lĩnh vực hoặc các địa
phương;
d) Chủ trì hoặc tham gia tổng kết, đánh giá các cuộc thanh tra có quy mô lớn, phức tạp,
cuộc thanh tra diện rộng được giao;
đ) Chủ trì, tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên, thanh tra viên
chính;
e) Trong quá trình thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 47 và
Điều 54 Luật Thanh tra;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước giao.
3. Năng lực:
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong từng thời kỳ, từng ngành, từng lĩnh
vực;
b) Am hiểu sâu tình hình kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới; nắm vững các
nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước trong quản lý nhà nước, quản lý kinh
tế, văn hóa, xã hội;
c) Có kiến thức sâu, rộng về chuyên môn nhiều ngành, lĩnh vực; có khả năng đảm nhận
trách nhiệm trưởng đoàn, phó trưởng đoàn thanh tra các vụ việc có quy mô lớn, tình tiết rất
phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; có khả năng tổ chức, điều hành thanh tra viên
chính thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao;
d) Chủ trì việc tổng kết, nghiên cứu lý luận về công tác thanh tra; tham gia xây dựng các
văn bản pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
đ) Tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu chuyên môn nghiệp vụ để đào tạo,
bồi dưỡng cho thanh tra viên, thanh tra viên chính, cán bộ quản lý của các tổ chức thanh tra;
e) Có năng lực phân tích, khái quát, tổng hợp những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công tác:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực
đang công tác;
b) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên cao cấp;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên
viên cao cấp;
d) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị;
11
đ) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng:
Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức;
e) Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng chỉ tin học văn phòng;
g) Có thời gian công tác ở ngạch thanh tra viên chính và tương đương tối thiểu là 06
năm, trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan
Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và đang giữ ngạch công chức, viên
chức, cấp hàm tương đương ngạch thanh tra viên cao cấp chuyển sang cơ quan thanh tra nhà
nước.”
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được quy định tại
Điều 34 Luật Thanh tra năm 2010, theo đó, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành phải là công chức của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ
thanh tra. Tiêu chuẩn cụ thể của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do
Chính phủ quy định.
Cộng tác viên thanh tra được quy định tại Điều 35 Luật Thanh tra năm 2010, theo
đó, trong hoạt động thanh tra, cơ quan thanh tra nhà nước có quyền trưng tập cộng tác viên
thanh tra. Cộng tác viên thanh tra là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ
thanh tra. Tiêu chuẩn cụ thể, chế độ, chính sách, trách nhiệm đối với cộng tác viên thanh tra;
việc trưng tập cộng tác viên thanh tra do Chính phủ quy định.
Theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10
năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra thì Cộng tác viên
thanh tra là người được cơ quan thanh tra nhà nước trưng tập tham gia Đoàn thanh tra. Cộng tác
viên thanh tra là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước. Cộng tác viên
thanh tra là công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết,
trung thực, công minh, khách quan, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
thanh tra của cơ quan trưng tập.
Tổ chức Thanh tra nhân dân được quy định tại Điều 65 Luật Thanh tra năm 2010:
Thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức Ban thanh tra nhân dân. Ban thanh tra
nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước.
Nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân dân quy định tại Điều 66 Luật Thanh tra năm 2010:
Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước.
Quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân quy định tại Điều 67 Luật Thanh tra năm 2010:
1. Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
12
2. Khi cần thiết, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao xác minh những vụ việc nhất
định.
3. Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện
qua việc giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và người lao động, biểu
dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm
pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
- Ban thanh tra nhân dân được tổ chức ở hai nơi (ở xã, phường, thị trấn và ở cơ quan, tổ
chức, đơn vị của nhà nước).
+ Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn: do hội nghị hoặc hội nghị đại biểu nhân
dân bầu từ 5 - 11 thành viên, nhiệm kỳ 2 năm, những người ở ban thanh tra nhân dân không là
những người đương nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
+ Ban thanh tra nhân dân trong cơ quan nhà nước, trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước,
trong doanh nghiệp của nhà nước do hội nghị công nhân viên chức hoặc hội nghị đại biểu công
nhân viên chức bầu, gồm 3-9 thành viên, nhiệm kỳ 2 năm. Ban thanh tra nhân dân này được đặt
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
PHÂN BIỆT HOẠT ĐỘNG THANH TRA NHÂN DÂN VỚI HOẠT ĐỘNG THANH TRA
NHÀ NƯỚC
Nội dung
HOẠT ĐỘNG THANH TRA HOẠT ĐỘNG THANH TRA
NHÀ NƯỚC
NHÂN DÂN
Khái niệm
Hoạt động thanh tra nhà nước là Thanh tra nhân dân là hình thức
hoạt động chuyên trách được tiến giám sát của nhân dân thông qua
hành bởi cán bộ, công chức trong Ban thanh tra nhân dân đối với việc
hệ thống thanh tra nhà nước, nhằm thực hiện chính sách, pháp luật, việc
thanh tra việc thực hiện chính sách, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch của của cơ quan tổ chức, cá nhân có
nhà nước đối với các tổ chức, cá trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn,
nhân theo quy định của pháp luật.
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước.
Cách thức Được cơ quan nhà nước có thẩm Do hội nghị nhân dân hoặc hội nghị
hình thành
quyền thành lập
cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động lập ra
Tính quyền Hoạt động mang tính quyền lực nhà Hoạt động mang tính xã hội
lực
nước
Nội
dung, Thanh tra nhà nước thực hiện việc Thanh tra nhân dân giám sát việc
mục đích
xem xét, đánh giá, xử lý của cơ thực hiện chính sách, pháp luật, việc
quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
thực hiện chính sách, pháp luật, của cơ quan tổ chức, cá nhân có
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn,
nhân chịu sự quản lý theo thẩm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
quyền của cơ quan quản lý hành doanh nghiệp nhà nước.
chính nhà nước cùng cấp.
Phạm vi
Tiến hành hoạt động của mình Thực hiện hoạt động của minh trong
13
trong phạm vi quản lý của cơ quan phạm vi cấp xã hoặc trong cơ quan,
hành chính nhà nước
tổ chức, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước
Kính
phí Do ngân sách nhà nước cấp
Do tổ chức xã hội bảo đảm từ sự
hoạt động
đóng góp tự nguyện của các thành
viên hoặc do nhà nước hỗ trợ
14
Phân biệt thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, thanh tra nhân dân
Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối
với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp
luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Nội dung
Thanh tra hành chính
Khái
niệm
“Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra
của cơ quan quản lý nhà nước theo cấp hành
chính đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp” (khoản
2 Điều 4 luật thanh tra)Theo LTT,trách
nhiệm và quyền thực hiện “thanh tra của cơ
quan” thuộc về thủ trưởng cơ quan, do vậy,
“thanh tra hành chính” thực chất là hoạt
động thanh tra của thủ trưởng các cơ quan
hành chính.
Thanh tra chuyên ngành
Thanh tra nhân dân
Hình thức giám sát của
nhân dân thông qua
“Thanh tra chuyên ngành là
Ban thanh tra nhân dân
hoạt động thanh tra của cơ
đối với việc thực hiện
quan quản lý nhà nước theo
chính sách, pháp luật,
ngành, lĩnh vực đối với cơ
việc giải quyết khiếu
quan, tổ chức, cá nhân trong nại, tố cáo, việc thực
việc chấp hành pháp luật,
hiện pháp luật về dân
những quy định về chuyên
chủ ở cơ sở của cơ
môn – kỹ thuật, quy tắc quản quan, tổ chức, cá nhân
lý của ngành, lĩnh vực thuộc có trách nhiệm ở xã,
thẩm quyền quản lý” (khoản 3 phường, thị trấn, cơ
Điều 4 luật thanh tra)
quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước
Theo ngành, lĩnh vực
Giám sát xã hội
Tính chất Nội bộ hệ thống
Quan hệ trực thuộc của các đối tượng thanh
Cơ sở tra, kiểm tra với (thủ trưởng) cơ quan hành Không có quan hệ trực thuộc
chính
Không có quyền áp dụng chế
tài kỷ luật, thay đổi nhân sự
nhưng có quyền xử phạt hành
chính.Ngoài ra,khi thực hiện
thanh tra các vụ vi phạm phức
Quyền Rất lớn, kể cả quyền áp dụng chế tài kỷ luật, tạp, nghiêm trọng thì thanh tra
hạn thay đổi về nhân sự
chuyên ngành phải và có
quyền tiến hành kiểm tra rất tỉ
mỉ, cụ thể không khác gì công
tác điều tra (như điều tra vi
phạm xả nước thải ra sông Thị
Vải của công ty Vê Đan).
Thủ trưởng hoặc cấp phó của thủ trưởng và
những thành viên được ủy quyền của tất cả Chánh thanh tra (bộ,sở), các
Chủ thể
các cơ quan hành chính các cấp (Thủ tướng trưởng đòan thanh tra, thanh
thực hiện
và các phó Thủ tướng hoặc các thành viên tra viên được trao quyền.
Chính phủ được ủy quyền.
Trách Thủ trưởng đều chịu trách nhiệm trực tiếp và Thủ trưởng chỉ chịu trách
nhiệm toàn bộ
nhiệm chung về quản lý, chỉ
Nhiều khi tổ chức
thanh tra nhân dân
cũng thực hiện quyết
định thanh tra của thủ
trưởng cùng cấp hay
phối hợp với Thanh tra
nhà nước thì nó cũng
mang tính chất nhà
nước, nhưng quyền hạn
thanh tra chỉ hạn chế ở
quyền kiến nghị (Điều
59 LTT).
Ban Thanh tra nhân
dân
15
đạo, mà chịu trách nhiệm cụ
thể và trực tiếp là các chủ thể
trực tiếp thực hiện thanh tra
thủ
trưởng
Phạm vi
thanh
tra, kiểm
tra
Phương
pháp tác
động
Tổ chức
hệ thống
Là việc thực hiện chính
sách, pháp luật, việc
giải quyết khiếu nại, tố
cáo, việc thực hiện quy
Là hoạt động của cơ quan, tổ
Toàn bộ hoạt động của tất cả các cơ quan
chế dân chủ ở cơ sở
chức, cá nhân trong việc chấp
hành chính các cấp và các ngành, lĩnh vực
của cơ quan, tổ chức,
hành pháp luật, những quy
trực thuộc cơ quan có quyền thanh tra trên
cá nhân có trách nhiệm
định về chuyên môn – kỹ
phạm vi toàn quốc hoặc ở địa phương hoặc
ở xã, phường, thị trấn,
thuật, quy tắc quản lý của
ngành, lĩnh vực.
cơ quan nhà nước, đơn
ngành, lĩnh vực
vị sự nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước
(khoản 1 Điều 59
LTT).
Là kiến nghị người có
thẩm quyền xử lý vi
phạm và giám sát việc
Mang tính quyền lực lớn, như quyền của
thực hiện kiến nghị đó;
Thủ tướng và chủ tịch UBND trong quan hệ
kiến nghị với người
với các cơ quan, người có chức vụ trực thuộc
đứng đầu ở cơ sở khắc
được quy định trong Hiến pháp và các luật.
phục sơ hở, thiếu sót
được phát hiện qua
việc giám sát (Điều 59)
Gồm:-Ban Thanh tra
nhân dân ở xã, phường,
thị trấn thì do nhân dân
(hoặc đại biểu nhân
Gồm:– Thanh tra bộ, cơ quan dân) xã, phường, thị
Gồm:– Thanh tra Chính phủ – là cơ quan của
ngang bộ và cơ quan thuộc
trấn bầu ra và do ủy
Chính phủ, có vị trí như một bộ;
Chính phủ (gọi chung là
ban MTTQVN xã,
“thanh tra bộ”) – là tổ chức
phường, thị trấn chỉ
– Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
trực thuộc bộ trưởng và thủ
đạo hoạt động;
ương – là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh, có
trưởng cơ quan thuộc Chính
vị trí như một sở (gọi chung là “thanh tra
phủ;
-Ban Thanh tra nhân
tỉnh”);
dân ở các cơ quan, đơn
– Thanh tra sở – là tổ chức
vị, tổ chức cơ sở khác
– Thanh tra huyện và cấp tương đương thuộc
trực thuộc giám đốc sở hoặc của Nhà nước thì do
UBND cấp huyện, có vị trí như một phòng
tương đương (gọi chung là
đại hội (hoặc đại hội
(gọi chung là “thanh tra huyện”).
“thanh tra sở”).
đại biểu) công chức,
viên chức của đơn vị
lập ra và Ban chấp
hành Công đoàn cơ sở
chỉ đạo hoạt động.
Nhiệm 1. Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ việc thi
vụ, quyền hành hoặc huỷ bỏ những quy định do bộ đó
hạn của ban hành trái với các văn bản pháp luật của
các cơ Nhà nước, của Tổng thanh tra về công tác
quan, thanh tra; nếu Bộ trưởng không đình chỉ
người có hoặc huỷ bỏ văn bản đó thì trình Thủ tướng
thẩm Chính phủ quyết định (khoản 5 Điều 16
Nhiệm vụ, quyền hạn của
thanh tra chuyên ngành được
quy định tại các điều 49, 50 và
52 của LTT.Trưởng đoàn
thanh tra chuyên
ngành: Trong quá trình thanh
tra chuyên ngành, ngoài các
Các bảo đảm cho hoạt
động của Ban Thanh
tra nhân dân là các quy
định của LTT về trách
nhiệm của UBND cấp
xã hoặc thủ trưởng cơ
quan tương ứng phải
16
nhiệm vụ, quyền hạn như
trưởng đoàn thanh tra hành
chính quy định tại Điều 39 của
Luật này, trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành còn có
những nhiệm vụ, quyền hạn
đáng chú ý sau đây (theo Điều
49):
1. Yêu cầu đối tượng thanh tra
xuất trình giấy phép, đăng ký
kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề;
LTT).2. Đình chỉ việc thi hành và đề nghị
Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định 2. Lập biên bản về việc vi
của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
phạm của đối tượng thanh tra;
tỉnh trái với văn bản của Tổng thanh tra về
tạo điều kiện cho hoạt
công tác thanh tra (khoản 6 Điều 16 LTT). 3. Xử phạt vi phạm hành chính động của Ban Thanh
theo quy định của pháp luật. tra nhân dân, phải xem
3. Xem xét những vấn đề mà Chánh thanh
xét, giải quyết và trả
quyền,
tra bộ không nhất trí với Bộ trưởng, Chánh Thanh tra viên chuyên
lời các kiến nghị, yêu
người
thanh tra tỉnh không nhất trí với Chủ tịch
cầu của Ban Thanh tra
ngành: Theo Điều 50, khi
được trao
UBND cấp tỉnh về công tác thanh tra và đề thanh tra theo đoàn thì cũng có nhân dân trong thời
quyền
nghị Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy hạn chậm nhất là 15
xem xét lại; trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch định tại khoản 1 Điều 40 của ngày, kể từ ngày nhận
UBND cấp tỉnh không xem xét hoặc đã xem Luật này như thanh tra viên
được yêu cầu, kiến
xét nh¬ưng Tổng thanh tra không nhất trí
hành chính. Ngoài ra, cũng có nghị đó, v.v
thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết ba loại quyền hạn như Trưởng
định” (khoản 8 Điều 16 LTT).
Đoàn thanh tra chuyên ngành
theo
Người ra quyết định
thanhtra chuyên ngành:
Theo Điều 52, người này có
những nhiệm vụ, quyền hạn
trong quá trình thanh tra (Điều
42) và ra kết luận thanh tra
(Điều 43 LTT) cũng như người
ra quyết định thanh tra hành
chính. Ngoài ra còn có quyền
xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
Thẩm Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra
Chánh Thanh tra bộ, Chánh
quyền quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ
quyết tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét quan được giao thực hiện chức
định thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý năng thanh tra chuyên ngành
thanh tra nhà nước ra quyết định thanh tra và thành
ra quyết định thanh tra và
lập Đoàn thanh tra (Khoản 2 Điều 43).
thành lập Đoàn thanh tra để
thực hiện quyết định thanh tra.
Khi xét thấy cần thiết, Bộ
trưởng, Giám đốc sở ra quyết
định thanh tra và thành lập
17
Đoàn thanh tra (Khoản 1 Điều
51).
tất cả các cơ quan, tổ chức, cá
Đối
Là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có quan hệ nhân thực hiện hoạt động
tượng
về mặt tổ chức với cơ quan quản lý.
thuộc thẩm quyền quản lý
thanh tra
ngành,lĩnh vực, chuyên môn.
Đối với đoàn thanh tra:
Thanh tra cấp trung ương (bộ,
tổng cục, cục thuộc bộ): không
quá 45 ngày, có thể kéo dài
không quá 70 ngày
Thanh tra Chính phủ tiến hành: không quá Cuộc thanh tra chuyên ngành
60 ngày, có thể kéo dài không quá 90 ngày. do Thanh tra sở, Chi cục thuộc
Trường hợp đặc biệt không quá 150 ngày.
Sở tiến hành không quá 30
ngày; nhưng không quá 45
Thời hạn Thanh tra Tỉnh, Bộ tiến hành: không quá 45
ngày.
thanh tra ngày, có thể kéo dài không quá 70 ngày
Thanh tra huyện: không quá 30 ngày, kéo dài Thanh tra độc lập: Thời hạn
thanh tra chuyên ngành độc
không quá 45 ngày.
lập đối với mỗi đối tượng
(Điều 45)
thanh tra là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày tiến hành thanh tra.
Gia hạn không quá 5 ngày.
(Điều 56 Luật Thanh tra 2010;
Điều 16, 30 Nghị định
07/2012/NĐ-CP)
Thủ tục – Ra quyết định thanh tra :
thanh tra
• Quyết định việc thanh tra hành
chính và thẩm quyền phê duyệt
chương trình, kế hoạch thanh tra chỉ
thuộc về thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước và theo đề nghị của Tổng
thanh tra, chánh thanh tra cùng cấp
chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của
năm trước (Điều 35).
•
Ra quyết định thanh tra hành
chính thuộc thẩm quyền của thủ
trưởng cơ quan thanh tra, nhưng khi
cần thiết thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước cũng thực hiện quyền này
(Điều 36)
•
Chuẩn bị thanh tra: trưởng đoàn
thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch tiến hành cuộc thanh tra trình
người ra quyết định thanh tra phê
duyệt trước ngày công bố quyết định
– Về cơ bản, thủ tục thanh tra Tự tiến hành theo sáng
chuyên ngành tương tự như
kiến của chính Ban
thủ tục thanh tra hành chính- Thanh tra nhân dân,
LTT chỉ có hai điểm khác do hoặc theo chỉ đạo của
đặc thù của thanh tra chuyên thủ trưởng, người đứng
ngành. Đó là quy định về
đầu đơn vị cơ s
“thanh tra viên chuyên ngành
độc lập” (Điều 47) và thời hạn
thanh tra chuyên ngành ngắn
hơn: thanh tra theo Đoàn
không quá 30 ngày, nếu được
gia hạn thì chỉ một lần không
quá 30 ngày (Điều 48). Nghị
định 41/2005 thì không có bổ
sung quan trọng nào, trừ bổ
sung tại Điều 22 về thời hạn
thanh tra chuyên ngành tương
tự như bổ sung đối với thời
hạn thanh tra hành chính tại
Điều 41, rằng thời hạn này là
“không kể ngày lễ, ngày nghỉ”.
18
thanh tra và làm các công việc chuẩn
bị cần thiết khác.
– Tiến hành thanh tra:
•
Áp dụng các quyền hạn trong quá
trình thanh tra
•
Thời hạn thanh tra (Điều 38): Thời
hạn của cuộc thanh tra được tính từ
ngày công bố quyết định thanh tra
đến khi kết thúc thanh tra tại nơi
được thanh tra.
* Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ
tiến hành là 60 ngày, trường hợp phức tạp thì
có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày; .
trường hợp đặc biệt phức tạp, liên quan đến
nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương thì có thể
kéo dài, nhưng không quá 150 ngày;
* Cuộc thanh tra do thanh tra tỉnh, thanh tra
bộ tiến hành, tương tự, từ không quá 45
ngày, trường hợp phức tạp – không quá 70
ngày;
* Cuộc thanh tra do thanh tra huyện, thanh
tra sở tiến hành không quá 30 ngày; ở miền
núi, nơi nào đi lại khó khăn thì có thể kéo
dài, nhưng không quá 45 ngày.
– Kết luận, kiến nghị về kết quả thanh tra:
•
Báo cáo kết quả thanh tra
•
Ra kết luận thanh tra
•
Xem xét, xử lý kết luận thanh tra
– Thực hiện quyết định thanh tra:
•
Trách nhiệm xem xét, xử lý kết luận
thanh tra thuộc về thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cùng cấp và trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có kết
luận thanh tra
•
Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ chấp
hành quyết định thanh tra và chấp
hành quyết định xử lý của cơ quan
thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra,
Thanh tra viên và cơ quan nhà nước
19
có thẩm quyền
– Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
20