-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
HOÀNG VĂN THÀNH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA
Ứ DỊCH Ở TRẺ EM TỪ 0 ĐẾN 6 TUỔI
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐẶT ỐNG THÔNG KHÍ
TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC NINH
Chuyên ngành: Tai - Mũi - Họng
Mã số: CK 62 72 53 05
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN CÔNG HOÀNG
THÁI NGUYÊN – NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là học viên Hoàng Văn Thành, lớp bác sĩ chuyên khoa cấp II khóa
11chuyên ngành Tai – Mũi – Họng Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS Nguyễn Công Hoàng.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi
nghiên cứu cho phép lấy số liệu.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Thành
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên.
- Ban Giám đốc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh
- Phòng Đào tạo Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
- Bộ môn Tai Mũi Họng,Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
Đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập, công tác và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, tập thể khoa Liên chuyên khoa
Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh đã cộng tác và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn
Công Hoàng - người Thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, góp ý, sửa chữa
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong Hội
đồng bảo vệ đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè gần, xa đã luôn giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Với tình cảm thân thương nhất, tôi xin dành cho những người thương
yêu trong toàn thể gia đình, nơi đã tạo điều kiện tốt nhất, là điểm tựa, nguồn
động viên tinh thần giúp tôi thêm niềm tin và nghị lực trong suốt quá trình
học tập và thực hiện nghiên cứu này.
Thái Nguyên, 2019
Tác giả
Hoàng Văn Thành
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐTNC
:
Đối tượng nghiên cứu
OTK
:
Ống thông khí
VA
:
Végétations Adénoides
VTUD
:
Viêm tai ứ dịch
i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................3
1.1. Khái niệm có liên quan đến tai giữa ........................................................ 3
1.2. Viêm tai giữa ứ dịch ............................................................................... 8
1.2.1. Đặc điểm chung viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em ..................................... 8
1.2.2. Bệnh nguyên: chia thành 2 nhóm: cơ học và cơ năng. ......................... 9
1.2.3. Bệnh sinh............................................................................................. 9
1.2.3 Triệu chứng lâm sàng viêm tai ứ dịch ................................................. 10
1.3. Đặt ống thông khí điều trị viêm tai ứ dịch ............................................ 12
1.3.1. Nguyên lý của đặt OTK .....................................................................13
1.3.2. Chỉ định đặt OTK qua màng nhĩ trong viêm tai ứ dịch: .....................13
1.3.3. Các loại OTK thường dùng................................................................15
1.3.4 Kỹ thuật đặt ống thông khí màng nhĩ ..................................................15
1.3.5.Các phẫu thuật phối hợp khác [46] ..................................................... 17
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 19
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................ 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................19
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................20
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: ........................................................................20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu ............................................................................20
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu .....................................................................20
2.2.3 Nội dung nghiên cứu ..........................................................................21
2.2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu .................................................................21
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 23
2.2.6. Xử lý số liệu ......................................................................................25
ii
2.3. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................. 26
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ .............................................................................. 27
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .......................................... 27
3.2. Triệu chứng lâm sàng ........................................................................... 29
3.3. Kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em từ 0 đến 6 tuổi bằng
phương pháp đặt ống thông khí tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh. ................ 32
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 39
4.1 Đặc điểm chung của bệnh nhi viêm tai ứ dịch .......................................39
4.2. Triệu chứng lâm sàng ...........................................................................42
4.2.1 Triệu chứng cơ năng ........................................................................... 42
4.2.2. Triệu chứng thực thể .......................................................................... 43
4.3. Kết quả đặt ống thông khí qua màng nhĩ............................................... 46
KẾT LUẬN .................................................................................................50
KIẾN NGHỊ ................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU .............................................................................
DANH SÁCH BỆNH NHÂN .........................................................................
iii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Cấu tạo tai giữa ........................................................................ 3
Hình 1.2. Sơ đồ mũi – họng – või nhĩ – hòm nhĩ – hệ thống tế bào chũm ............. 4
Hình 1.3. Hình ảnh soi màng nhĩ .................................................................... 5
Hình 1.5. Chức năng của vòi nhĩ ................................................................... 7
Hình 1.6. Dòng dịch từ bình dốc ngược ra ngoài như cách thức của vòi nhĩ –
tai giữa ........................................................................................................13
Hình 2.1. Bộ nội soi tai mũi họng có chụp ảnh ............................................ 23
Hình 2.2. Bộ dụng cụ vi phẫu thuật đặt ống thông khí ................................. 24
Hình 2.3. Ống thông khí màng nhĩ loại 1,14 mm ......................................... 24
Biểu đồ 3.1: Tai bị bệnh theo lứa tuổi.......................................................... 28
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.4. Sự khác biệt giữa vòi nhĩ trẻ em và người lớn ............................... 6
Bảng 3.1. Lứa tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu ...................................... 27
Bảng 3.2. Tiền sử mắc các bệnh tai mũi họng ............................................. 27
Bảng 3.3. Tai bị bệnh theo tuổi của bệnh nhi ............................................... 28
Bảng 3. 4. Thời gian ủ bệnh theo tuổi bệnh nhi ........................................... 29
Bảng 3.5. Tần suất triệu chứng lâm sàng theo tuổi bệnh nhi ........................ 29
Bảng 3.6. Tần suất triệu chứng lâm sàng theo thời gian ủ bệnh ................... 30
Bảng 3.7. Màu sắc màng nhĩ (87 tai) theo lứa tuổi bệnh nhi ........................ 30
Bảng 3.8. Hình dạng màng nhĩ (87 tai) theo lứa tuổi bệnh nhi ..................... 31
Bảng 3.9. Dịch màng tai (87 tai) theo lứa tuổi bệnh nhi............................... 31
Bảng 3.10 Hình ảnh nội soi tai mũi họng..................................................... 32
Bảng 3.11. Loại ống thông khí ....................................................................32
Bảng 3.12. Triệu chứng cơ năng của bệnh nhi tại các thời điểm .................. 33
Bảng 3.13. Hình dạng màng nhĩ 87 tai tại các thời điểm.............................. 34
Bảng 3.14. Màu sắc màng nhĩ của 87 tai tại các thời điểm .......................... 35
Bảng 3.15. Tình trạng OTK tại các thời điểm .............................................. 37
Bảng 3.16. Tình trạng dịch chảy qua OTK tại các thời điểm ....................... 37
Bảng 3.17. Thời gian nằm viện điều trị theo nhóm tuổi ............................... 38
Bảng 3.18. Thời gian nằm viện điều trị theo thời gian ủ bệnh...................... 38
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm tai giữa ứ dịch (Otitis media with effusion - OME) (VTUD) là
tình trạng ứ dịch của tai giữa phía sau một màng nhĩ đóng kín nhưng không
có các triệu chứng viêm cấp tính, bệnh ảnh hưởng đến sức nghe của trẻ
[1],[29]. Dịch hòm nhĩ được tiết ra do quá trình viêm của niêm mạc tai giữa,
có thể là thanh dịch, dịch nhày keo hoặc nhày mủ. Khởi bệnh thường do tắc
vòi, hậu quả của quá trình viêm VA mạn tính, viêm mũi xoang, do các khối
u vòm mũi họng chèn ép hoặc mất chức năng vòi. Có nhiều hình thái viêm
tai giữa ứ dịch như viêm tai thanh dịch, viêm tai keo, thường dẫn đến xẹp nhĩ
thậm chí hình thành cholesteatoma vào giai đoạn cuối của bệnh.
Viêm tai giữa ứ dịch là bệnh thường gặp ở trẻ em. Nghiên cứu của
Marchisio và CS trên 3.413 trẻ từ 5-7 tuổi ở Italia thấy tỉ lệ mắc viêm tai ứ
dịch là 14,2% [40]. Nghiên cứu của Saim A. và CS trên 6000 trẻ em
Malayxia chỉ ra tỷ lệ mắc viêm tai ứ dịch là 5,3% [47]. Tại Việt Nam, theo
nghiên cứu của Đặng Hoàng Sơn và CS trên 3.300 trẻ từ 6 tháng đến 10 tuổi ở
một số xã ở miền nam Việt Nam tỉ lệ mắc bệnh là 7,1% [26]. Theo Nguyễn Thị
Hoài An nghiên cứu tại Hà Nội thấy 8,9% trẻ em mắc viêm tai ứ dịch [1].
Mục đích của việc điều trị viêm tai giữa nhằm phục hồi thính lực,
tránh bệnh tiến triển thành mạn tính khó phục hồi như viêm tai dính, xơ nhĩ,
túi co kéo màng nhĩ hay xẹp nhĩ. Có nhiều phương pháp điều trị viêm tai ứ
dịch, có thể điều trị nội khoa bằng thuốc, bơm hơi vòi nhĩ hoặc điều trị ngoại
khoa như nạo VA; cắt amidan [46]. Tuy nhiên, hiện nay đặt ống thông khí là
phương pháp điều trị viêm tai ứ dịch đơn giản, chi phí thấp, dễ thực hiện và
hiệu quả cao. Ống thông khí được Armstrong sử dụng từ năm 1954 (tại Mỹ),
sau đó được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới và đã đưa lại kết quả rất tốt
trong điều trị VTGƯD [19]. Đặt ống thông khí sớm cho phép thông khí lâu
2
dài các hốc tai giữa giúp cải thiện thính lực và thoát dịch rất nhanh. Đặt ống
thông khí (OTK) qua màng nhĩ cho phép thông khí lâu dài các hốc tai, tạo áp
lực của tai giữa giúp cải thiện thính lực và dẫn lưu dịch trong hòm nhĩ. Việc
đặt OTK ở giai đoạn muộn hoặc không đặt OTK có thể gây ra biến chứng
viêm xương chũm, viêm tai giữa dạng keo, xẹp nhĩ, cholesteatoma. Sau khi
đặt OTK cần kiểm tra định kỳ, chăm sóc OTK để tránh các biến chứng và
đạt được hiệu quả cao.
Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh hàng năm khám và điều trị hàng ngàn
bệnh nhi đến bị bệnh lý Tai mũi họng, trong đó có số lượng lớn bệnh nhi bị
viêm tại ứ dịch. Tại đây, những năm qua chúng tôi đã tiến hành đặt OTK
điều trị bị viêm tại ứ dịch. Tuy nhiên, đặc điểm bệnh nhân viêm tai ứ dịch
thế nào, kết quả của phương pháp điều trị này ra sao? Do vậy, để trả lời cho
vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá kết quả điều
trị viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em từ 0 đến 6 tuổi bằng phương pháp đặt ống
thông khí tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh” với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em từ 0 đến 6
tuổi tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh.
2. Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch của những trẻ ở trên
bằng phương pháp đặt ống thông khí.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm có liên quan đến tai giữa
Tai giữa (auris media) là tập hợp các hốc khí có niêm mạc phủ nằm
trong các phần đá xương thái dương, trong đó hòm nhĩ là phần trung tâm.
Hòm nhĩ nằm giữa tai ngoài và tai trong, thông với hang chũm ở phía sau
qua ông thông hang và với tỵ hầu ở trước qua vòi tai. Chuỗi xương con chứa
trong hòm nhĩ đảm nhiệm việc dẫn truyền rung động của màng nhĩ tới tai
trong. Vòi tai là đường để không khí từ tỵ hầu lên hòm nhĩ, đảm bảo sự cân
bằng áp lực không khí ở hai mặt màng nhĩ [1],[8].
Hình 1. 1. Cấu tạo tai giữa
4
- Hòm nhĩ (cavitas tympanica) gồm 2 phần: phần cao hơn màng nhĩ là
ngách thượng nhĩ và phần ngang mức với màng nhĩ là hòm nhĩ thật sự. Hòm
nhĩ như một cái trống hẹp thành trên là một mảnh xương mỏng thuộc phần
đá xương thái dương; thành dưới là thành tĩnh mạch cảnh; thành mê đạo hay
thành trong liên hệ với tai trong; thành chũm hay thành sau có ống thông
hang thông ngách thượng nhĩ với hang chũm phía sau; thành động mạch
cảnh hay thành trước; thành ngoài là màng nhĩ. Màng nhĩ có màu hơi xám,
sáng bóng và trong, chia làm hai phần: phần trên là màng chùng chiếm 1/4
diện tích, phía dưới là màng căng chiếm 3/4 diện tích. Màng nhĩ liên quan
đến chẩn đoán viêm tai giữa, chẩn đoán áp lực âm trong tai giữa, liên quan
đến bệnh sinh của túi co kéo và cholestetoma mắc phải. Khi đánh giá độ di
động của màng nhĩ qua soi tai có bơm khí, phần tư sau trên di động nhanh,
nhậy hơn so với các phần khác của màng căng. Khi một viêm tai ứ dịch xuất
hiện, hai phần này trở nên đầy, phồng lên. Trái lại khi có áp suất âm trong tai
giữa, hai phần này sẽ co lõm vào dẫn tới hình thành túi co kéo và cholestetoma.
Hình 1.2. Sơ đồ mũi – họng – või nhĩ – hòm nhĩ – hệ thống tế bào chũm [1]
5
Hình 1.3. Hình ảnh soi màng nhĩ
1. Trụ dài xương đe; 2. Nếp búa sau; 3. Phần chùng; 4. Nếp búa trước
6. Phần căng; 7. Cán xương búa; 8. Rốn; 9. Nón sáng
- Chuỗi xương con của tai: có 3 xương nhỏ nằm trong hòm nhĩ xương
búa, xương đe, xương bàn đạp. Chúng tiếp khớp với nhau tạo thành một
chuỗi xương truyền rung động của màng nhĩ vào tai trong.
- Xương chũm: Là các thông bào xương chũm bao gồm sào đạo, sào
bào thông với hòm nhĩ và các thông bào xương chũm và đều được lót bởi
một lớp niêm mạc liên tiếp với niêm mạc hòm nhĩ, là đệm khí và cũng là
đường lan tràn bệnh tích từ hòm nhĩ tới xương chũm và các cơ quan kế cận.
Vòi nhĩ là một ống thông hòm nhĩ với tỵ hầu, có tác dụng làm cân bằng
áp lực không khí ngoài trời với không khí trong hòm nhĩ. Vòi nhĩ đi từ sau ra
trước, chếch vào trong và xuống dưới tạo với mặt phẳng nằm ngang một góc
450 ở người lớn và 100 ở trẻ em. Vòi nhĩ có chiều dài khác nhay tuỳ theo lứa
tuổi: khoảng 15mm ở trẻ dưới 9 tháng tuổi, 30mm ở trẻ dưới 4 tuổi, khoảng
30-38mm người trưởng thành. Cấu tạo: vòi nhĩ có 2 phần: phần xương và
phần sụn; phần xương chiếm 1/3 sau, nằm ngay sau dưới ống cơ búa, thành
6
trong liên quan với động mạch cảnh trong. Phần sụn chiếm 2/3 trước gồm có
sụn, cơ, màng; phần sụn tạo nên thành trên trong, phần màng tạo nên thành
dưới ngoài. Sụn vòi nhĩ ở trẻ em thường mềm hơn người lớn nên hoạt động
đóng mở của loa vòi kém hơn. Eo vòi là nơi nối phần xương và phần sụn,
cao khoảng 2mm, rộng khoảng 1mm Ở trẻ sơ sinh eo này hầu như không có
nên nong vòi nhĩ rất thông thoáng. Gần miệng loa vòi, niêm mạc có nhiều tổ
chức lympho. Đôi khi, tổ chức lympho phát triển thành đám gọi là amidan và
amidan Gerlach.
Bảng 1.1. Sự khác biệt giữa vòi nhĩ trẻ em và người lớn
Đặc điểm
Trẻ em
Người lớn
Góc giữa vòi nhĩ Nằm ngang hơn, khi mới sinh ra góc tạo 450
và
mặt
phẳng với mặt phẳng ngang là 100, trên 7 tuổi
ngang
góc này là giống người lớn.
Độ dài
Ngắn hơn (sơ sinh 15mm, 1 tuổi là Dài
20mm, 4 tuổi là 30mm)
hơn
(31-38mm)
Vòi nhĩ ở trẻ em thẳng, hầu như không
Eo
có eo.
Mềm hơn
Sụn vòi
Cứng hơn
Mềm hơn do đó dễ xảy ra quá trình trào ngược
dịch mũi họng vào vòi nhĩ. Trong khi đó sụn vòi của
người lớn hầu như cứng giúp cho việc đóng vòi nhĩ và
bảo vệ tai giữa khỏi sự trào ngược dịch mũi họng.
Mật độ elastin
Thấp hơn
Cao hơn
Mật độ tế bào sụn
Cao hơn
Thấp hơn
Lớp đệm mỡ (liên Lớn hơn
quan
nhĩ)
đóng
vòi
Bé hơn
7
Góc giữa cơ căng Góc này rộng hơn trong phần họng mũi Góc
liên
màn hầu và sụn của vòi và giảm dần ra sau về phần tai quan này là
vòi
ổn
giữa của vòi.
định
trong chiều
dài của vòi.
Sự khác biệt này liên quan đến chức năng vòi kém
hiệu quả ở trẻ em, do đó viêm tai giữa thường gặp ở
trẻ em.
Sinh lý vòi nhĩ: vòi nhĩ có 3 chức năng cơ bản (1) bảo vệ, chống áp lực
âm và chất xuất tiết từ mũi họng lên hòm nhĩ; (2) dẫn lưu và làm sách các
chất xuất tiết dịch sinh ra trong tai giữa; (3) thông khí tai giữa, làm cân bằng
áp lực tai giữa với áp lực bên ngoài. Trong đó, chức năng thông khí là quan
trọng nhất.
THÔNG KHÍ
MN: Màng nhĩ
OTN: Ống tai ngoài
HT: Hòm tai
Hình 1.4. Chức năng của vòi nhĩ [11]
Chức năng bảo vệ và dẫn lưu của vòi nhĩ với tai giữa đã và đang được
nghiên cứu ở nhiều trẻ em, bởi việc sử dụng các kỹ thuật điện quang. Vòi
nhĩ, tai giữa và hệ thống thông bào của xương chũm nối tiếp với nhau tạo
thành dạng như bầu rượu có cổ dài và hẹp. Miệng của hũ rượu là lỗ vòi nhĩ ở
vòm mũi họng, đáy của hũ rượu là tai giữa và hệ thống thông bào xương
8
chũm. Dịch có chảy qua cổ chai hay không tùy thuộc vào áp lực phía trên và
phía dưới, độ dài của cổ hũ, độ nhớt của dịch nằm trong. Cấu trúc đặc biệt
này có tính chất quyết định đối với chức năng bảo vệ của vòi nhĩ. Nếu lỗ vào
của vòi nhĩ quá rộng dẫn đến việc các chất xuất tiết chảy vào tai giữa gây
viêm tai giữa. Tư thế nằm ngửa là yếu tố thuận lợi cho dịch chảy vào tai giữa
vì vậy ở trẻ sơ sinh không nên bế ngửa nhiều. Khi xì mũi, khóc, lặn hoặc
máy bay lên xuống có thể tạo nên áp lực dương cao ở vòm mũi họng gây
dịch từ vòm mũi họng chảy ngược vào tai giữa. Vòi nhĩ bình thường thì xẹp
lại và không hoạt động do đó có áp lực âm nhẹ ở trong tai giữa. Khi vòi nhĩ
hoạt động bình thường có sự giãn ra một cách chủ động từng lúc ngắt quãng
đã duy trì cân bằng áp lực của tai giữa với môi trường xung quanh. Khi vòi
nhĩ không được giãn ra đủ, khi vòi nhĩ xẹp hoặc tắc thì sẽ gây áp lực âm
trong tai giữa. Trẻ em càng lớn chức năng vòi nhĩ càng tốt vì thế Tỉ lệ bệnh
viêm tai giữa càng giảm. Các tế bào xương chũm được coi là nơi dự trữ khí
cho hòm nhĩ. Trong thời gian vòi nhĩ bị giảm chức năng, nhờ có khí dự trữ
này hòa vào hòm nhĩ nên độ thông thuận của hệ màng nhĩ – xương con
không bị ảnh hưởng vì vậy mà không ảnh hưởng đến sức nghe.
1.2. Viêm tai giữa ứ dịch
1.2.1. Đặc điểm chung viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em
Viêm tai ứ dịch thường gặp ở trẻ em sau những đợt viêm tai giữa cấp do
viêm mũi họng, thường ở trẻ em từ 2-5 tuổi, trong đó hay gặp nhất là trẻ 2
tuổi (2/3). Một nghiên cứu ở Boston cho thấy 71% trẻ em có ít nhất 1 lần
viêm tai giữa ở giai đoạn từ 0 đến 3 tuổi. Teele và cộng sự (1980) nghiên cứu
trên trẻ bị viêm tai giữa cấp ở Boston thấy: 70% số trẻ này còn bị ứ dịch sau
viêm tai giữa cấp 2 tuần, 40% sau 1 tháng, 20% sau 2 tháng, 10% sau 3 tháng.
Tỉ lệ mắc bệnh VTGTD đi song hành với Tỉ lệ nhiễm khuẩn hô hấp
trên, đỉnh cao vào mùa đông, xuân, thấp nhất vào mùa hè. Nguyễn Thị Hoài
9
An (2003) nhận xét tỉ lệ mắc VTGTD là 17,34% vào mùa xuân; 16,09 vào
mùa đông; 9,84 vào mùa hè [1].
1.2.2. Bệnh nguyên: chia thành 2 nhóm: cơ học và cơ năng.
(1) Nhóm nguyên nhân cơ học khối từ ngoài chèn ép loa vòi V.A –
Amidan quá phát, polyp mũi phát triển ra vùng vòm họng, các khối u vùng
vòm họng,..Nguyên nhân nội tại vòi nhĩ: viêm nhiễm đường hô hấp trên
(viêm mũi xoang, viêm V.A mạn tính...) hoặc chấn thương áp lực dẫn đến
tình trạng phù nề, sung huyết, giảm hoạt động lông chuyển, dị sản niêm mạc
vòi nhĩ hình thành tổ chức hạt. Chấn thương gây sẹo xơ dính vòi nhĩ: thường
gặp sau phẫu thuật nạo V.A có làm tổn thương lỗ vòi nhĩ, phẫu thuật chỉnh
hình màn hầu lưỡi gà...
(2) Nhóm nguyên nhân chức năng dị tật bẩm sinh: hở hàm ếch, hội
chứng Down... ảnh hưởng đến sự co cơ căng màn hầu từ đó ảnh hưởng đến
sự đóng mở loa vòi; mềm sụn loa vòi: thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ;
giảm hoạt động hệ thống lông chuyển: do nhiễm virus, độc tố vi khuẩn, hoặc
bất thường cấu trúc lông chuyển di truyền...Các yếu tố thuận lợi gây bệnh là
dị ứng và các bệnh lý miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải.
1.2.3. Bệnh sinh
Ở trạng thái bình thường, niêm mạc hòm nhĩ và vòi nhĩ liên tục tiết
dịch. Sau đó dịch này được vận chuyển qua vòi nhĩ xuống họng mũi nhờ
hoạt động của hệ thống lông chuyển niêm mạc hòm nhĩ và vòi nhĩ. Tất cả
các yếu tố gây nên tiết dịch quá mức của niêm mạc tai giữa hoặc ảnh hưởng
đến sự vận chuyển dịch hoặc kết hợp cả hai yếu tố sẽ gây nên tình trạng ứ
dịch trong hòm tai. Tình trạng viêm đường hô hấp trên cấp tính (hay gặp
nhất là viêm V.A) dẫn tới sự phù nề, sung huyết của niêm mạc hòm nhĩ và
vòi nhĩ. Điều này làm tăng hấp thụ oxy của niêm mạc hòm nhĩ và hẹp lòng
của vòi nhĩ dẫn đến làm tăng áp lực âm trong hòm nhĩ. Phản ứng viêm lúc
đầu gồm có phù nề niêm mạc, ứ trệ tuần hoàn mao mạch, thâm nhiễm bạch
10
cầu đa nhân. Khi niêm mạc hòm nhĩ bị dị sản thâm nhiễm tế bào lympho,
tăng sinh tế bào biểu mô và các tuyến ở lớp biểu mô, dưới biểu mô. Các men
phân giải protein, collagen, elastin, men tiêu hủy xương được tiết ra đồng
thời với quá trình viêm. Cuối cùng tổ chức hạt được hình thành, đặc biệt là ở
dưới lớp đệm niêm mạc vòi nhĩ làm cho tình trạng tắc vòi càng trầm trọng
thêm và khả năng thông khí tai giữa, vòi nhĩ kém hơn. Vì vậy áp lực âm
trong hòm nhĩ càng tăng và phản ứng viêm càng mạnh hơn. Đó chính là
vòng xoắn bệnh lý của VTUD. Quá trình viêm mạn tính tái phát nhiều đợt
làm cho dịch trong hòm tai lúc đầu là thanh dịch sau đó trở thành dịch quánh
nhày. Khi đó viêm tai thanh dịch trở thành viêm tai keo hay viêm tai nhày.
Áp lực âm trong hòm nhĩ hút màng nhĩ vào trong hòm tai đồng thời các men
tiêu protein trong dịch hòm tai làm tiêu lớp sợi màng nhĩ làm màng nhĩ bị
suy yếu. Khi đó viêm tai keo trở thành túi co kéo màng nhĩ hoặc xẹp nhĩ, tiêu
hủy các cấu trúc xương của hòm tai như xương con, tường thượng nhĩ... dẫn
tới suy giảm sức nghe trầm trọng.
1.2.3 Triệu chứng lâm sàng viêm tai ứ dịch
1.2.3.1. Lâm sàng:
- Triệu chứng toàn thân: ít bị ảnh hưởng
- Triệu chứng cơ năng: một số triệu chứng cơ năng hay gặp.
+ Nghe kém là triệu chứng phổ biến nhất, tiến triển từ từ tăng dần,
không có các dấu hiệu khác về bệnh học tai. Do vậy, bệnh thường tiềm tàng
và bị bỏ qua trong nhiều tháng, nhiều năm. VTGƯD là nguyên nhân thường
gặp nhất gây giảm sức nghe ở trẻ em. Sự giảm thính lực thường gặp ở cả hai
tai ở trẻ em (84% số ca theo Sadé). Trái lại ở người lớn thường gặp nhất là bị
một bên. Mức độ suy giảm thính lực rất thay đổi, trung bình khoảng 28 dB ở
tần số tiếng nói (theo Sadé). Nếu sự suy giảm thính lực 30 dB hoặc hơn ở cả
hai tai có thể gây ra những hậu quả đáng lo ngại về sự phát triển tiếng nói, về
việc học tập ở trường của trẻ, thì sự suy giảm thính lực hai tai khoảng 20 dB
11
hoặc sự suy giảm một bên không gây ra một hậu quả đáng chú ý nào. Do
vậy, những trường hợp này không cần thiết phải điều trị nhưng phải được
theo dõi tới khi nhĩ lượng trở về bình thường.
VTGƯD có thể làm nặng lên một điếc tiếp nhận có từ trước và việc
phát hiện bệnh phải được làm một cách có hệ thống trong thăm khám thính
lực của trẻ điếc.
+ Cảm giác đầy tai, ít gặp và chỉ thấy ở người lớn.
+ Một số bệnh nhân phàn nàn có cảm giác dịch chuyển chỗ trong tai,
hoặc sự thay đổi về mức độ điếc theo vị trí của đầu. Bệnh nhân thường nghe
rõ hơn khi nằm nghiêng sang bên tai lành.
+ Chảy mũi: thực chất đau tai là triệu chứng của bệnh mũi họng mạn
tính như VA, viêm amindan, nhưng đây chính là bệnh lý dẫn đến VTUD và
thường kèm với VTUD. Do vậy, chảy mũi là dấu hiệu cơ năng rất hay gặp.
+ Đau tai là triệu chứng hiếm gặp và thường thấy trong hoặc ngay sau
giai đoạn viêm cấp. VTGƯD có thể làm nền cho những đợt bội nhiễm tai tái
phát làm người ta nghĩ rằng đó là viêm tai giữa cấp tái phát thông thường.
Ngoài những đợt viêm cấp, bệnh có tính chất tiềm tàng. Điều đó nói lên
rằng, trước tất cả các viêm tai giữa cấp tái phát cần phải thăm khám tỉ mỉ
màng nhĩ, nhĩ lượng trong một thời gian dài sau viêm tai giữa cấp. Việc phát
hiện ra VTGƯD cho phép chỉ định điều trị, thường tránh được những viêm
tai giữa cấp tái phát này.
Ở trẻ nhỏ chưa thể tự phát hiện và diễn đạt triệu chứng của mình nên
nghe kém biểu hiện gián tiếp thông qua các triệu chứng: không tập trung,
không chú ý, thay đổi tính tình, nghễnh ngãng, kết quả học tập giảm sút.
Cảm giác đầy tai, nước vào tai, ù tai tiếng trầm: liên tục hoặc từng lúc. Tiếng
tự vang trong tai, chóng mặt là triệu chứng hiếm gặp, biểu hiện bệnh lý vùng
mũi họng có thể gây rối loạn chức năng vòi: chảy mũi, ngạt mũi..., có thể
hoàn toàn không có triệu chứng gì, VTUD được phát hiện tình cờ qua thăm
12
khám sức khỏe định kỳ, hai triệu chứng cần chú ý khi hỏi bệnh VTUD là
nghe kém, viêm tai giữa cấp tái phát nhiều đợt. Ở trẻ nhỏ triệu chứng ù tai và
đau tai khó đánh giá, khi đau tai trẻ trẻ thường có dấu hiệu lúc lắc đầu,
quấy khóc.
Nghiên cứu tại Bệnh viện Tai – mũi – họng Cần Thơ (2018) về đặt
ống thông khí qua màng nhĩ điều trị VTGUD ở trẻ em cho thấy triệu chứng
cơ năng VHHT (95%), đau tai (75%) và sốt (65%) [2].
- Triệu chứng thực thể:
+ Soi tai: thăm khám chủ yếu để chẩn đoán VTGƯD vẫn là soi tai. Để
cải thiện khả năng thăm khám bắt buộc phải dùng kính hiển vi phẫu thuật,
nội soi tai hoặc với lúp đơn giản. Soi tai có bơm hơi cho phép quan sát sự di
động của màng nhĩ. Màng nhĩ luôn không bình thường trong VTGƯD.
Nghiên cứu tại Bệnh viện Tai – mũi – họng Cần Thơ (2018) về đặt
ống thông khí qua màng nhĩ điều trị VTGUD ở trẻ em cho thấy triệu chứng
thực thể thường gặp: màng nhĩ dầy đục (85%), màng nhĩ căng phồng (70%)
và màng nhĩ sung huyết (65%) [2].
+ Nội soi tai quan sát hình ảnh màng nhĩ: không có lỗ thủng, tăng sinh
mạch máu vùng rìa, dày đục mất nón sáng, những màng nhĩ mỏng có thể
thấy hình ảnh dịch trong hòm nhĩ: mức nước hơi hoặc có khí, màu sắc màng
nhĩ có thể màu vàng hoặc màu xanh, màng nhĩ lõm hoặc hơi phồng, màng
nhĩ kém di động là tiêu chuẩn quan trọng nhất trong chẩn đoán VTUD; đánh
giá bằng cách sử dụng nghiệm pháp Valsava hoặc ống soi tai có bơm khí.
Ngoài ra nội soi mũi họng để phát hiện các bệnh lý đi kèm có thể gây tắc
vòi: viêm V.A, viêm mũi xoang, khối u vùng vòm, khe hở vòm miệng...
1.3. Đặt ống thông khí điều trị viêm tai ứ dịch [3],[4]
Đặt OTK qua màng nhĩ là phẫu thuật được lựa chọn đầu tiên trong các
trường hợp VTUD cần can thiệp. Phương pháp đặt OTK đảm bảo thông khí
hòm nhĩ tạm thời, cải thiện nhanh các triệu chứng quan trọng nhất là cải
13
thiện sức nghe, giúp theo dõi quá trình điều trị [20], [21], [25].
1.3.1. Nguyên lý của đặt OTK
Dịch từ tai giữa vào mũi họng có thể được miêu tả như dòng dịch từ
bình dốc ngược ra ngoài như cách thức của vòi nhĩ – tai giữa. Dịch không ra
ngoài được do áp lực âm trong bình ngày càng tăng. Nếu tạo 1 lỗ thủng trên
bình, dịch có thể dẫn lưu ra ngoài. Tương tự trên lâm sàng là việc thủng
màng nhĩ, chích rạch, đặt OTK giúp cho dẫn lưu dịch vào vòm mũi họng tốt
hơn, ngay cả khi có sự giảm, tê liệt của hệ thống lông chuyển.
Hình 1.5. Dòng dịch từ bình dốc ngược ra ngoài như cách thức của vòi
nhĩ – tai giữa
A – Dịch bị giữa lại do áp lịch (-) ở trong bình tạo ra lực hút
B – Hiệu quả của lỗ thủng ở đáy bình
1.3.2. Chỉ định đặt OTK qua màng nhĩ trong viêm tai ứ dịch:
Có nhiều quan điểm khác nhau trong chỉ định đặt OTK trong viêm tai ứ dịch.
Theo hướng dẫn thực hành lâm sàng trong điều trị viêm tai giữa tiết
dịch năm 2016 của Hội Tai Mũi Họng nhi khoa thuộc Viện hàn lâm Tai Mũi
14
Họng – phẫu thuật đầu cổ Hoa kỳ, chỉ định đặt OTK MN trong các trường
hợp sau [44]:
+ Viêm tai giữa tiết dịch có những biến đổi trên màng nhĩ hoặc hòm nhĩ
như xẹp nhĩ, túi co kéo, tiêu xương con….
+ Đặt OTK qua MN sớm ở những trẻ không có điều kiện theo dõi định
kỳ hoặc ở những trẻ trong nhóm có nguy cơ cao ảnh hường đến phát triển
tinh thần, trí tuệ như: nghe kém tiếp nhận không liên quan đến VTGTD; rối
loạn ngôn ngữ, chậm nói; tự kỷ hoặc những rối loạn phát triển tinh thần
khác; hội chứng Down; mù - suy giảm thị lực nặng; hở vòm miệng; chậm
phát tiển tinh thần, trí tuệ.
+ Viêm tai giữa tiết dịch kéo dài trên 3 tháng cần đo thính lực đơn âm
để xác định ngưỡng nghe của trẻ từ đó có biện pháp điều trị phù hợp:
Viêm tai giữa tiết dịch có ngưỡng nghe đường khí ≥ 40 dB nên đặt
OTK MN ngay.
Viêm tai giữa tiết dịch có ngưỡng nghe đường khí từ 21-39 dB cân
nhắc phẫu thuật dựa trên thời gian bị bệnh, khả năng nghe của trẻ và mong
muốn của gia đình.
Viêm tai giữa tiết dịch có ngưỡng nghe đường khí ≤ 20dB và có
những vấn đề chậm phát triển tinh thần, ngôn ngữ, khả năng nói của trẻ thì
nên đặt OTK ngay.
Tại Canada, Hội Tai Mũi Họng đã thống nhất 6 chỉ định đặt OTK
MN sau [46],[51]:
+ Viêm tai giữa tiết dịch dai dẳng.
+ Viêm tai giữa tiết dịch không đáp ứng với điều trị nội khoa sau 3
tháng điều trị.
+ Tồn tại dịch tai giữa dai dẳng trên 3 tháng sau mỗi đợt viêm tai.
+ Có trên 7 đợt viêm tai giữa trong 6 tháng.
+ Sức nghe 2 tai đều giảm trên 20 dB.
15
+ Màng nhĩ dày, đục, kém sáng hoặc co lõm... kéo dài.
Tuy vậy trên thực tế còn phải dựa vào tình trạng cụ thể về loại bệnh,
giai đoạn bệnh để chỉ định đặt OTK tức thì, trên các đối tượng viêm tai ứ
dịch có chức năng vòi mất bù, nghe kém nhiều hoặc có các triệu chứng rối
loạn liên quan như rối loạn thăng bằng, kết quả học tập kém, thay đổi hành
vi, khó chịu ở tai, giảm chất lượng cuộc sống, trẻ có yếu tố nguy cơ, phát
triển trí tuệ chậm…
1.3.3. Các loại OTK thường dùng
Có nhiều kích cỡ và nhiều chất liệu OTK khác nhau: plasticstic flour,
siliconesilicone, TeflonTeflon, polypolyethypolylenelene hay thép không
gỉ…với đường kính 0,76mm; 1,14mm; 1,27mmmm được sử dụng tuỳ theo
lứa tuổi và mức độ quánh của dịch. Ống thông khí màng nhĩ: từ 1 đến 2
chiếc (trên 12 tuổi dùng ống có đường kính 1,27 mm, dưới 12 tuổi dùng ống
có đường kính 1,14 mm).
Ống thông khí được chia làm 2 loại chính:
+ Loại ngắn hạn (Grommet): thường lưu lại trên màng nhĩ trong thời
gian ngắn hạn dưới 1 năm, với đường kính 0,76mm; 1,14mm…
+ Loại dài hạn: có thể lưu lại lâu hơn 2-3 năm, thường dùng loại chữ T
1.3.4. Kỹ thuật đặt ống thông khí màng nhĩ
- Dụng cụ phẫu thuật: ống nội soi 0o, đường kính 2,7mm hoặc kính
hiển vi phẫu thuật. Carl Zeiss; một prince vi phẫu thẳng, một que nhọn vi phẫu,
một dao chích màng nhĩ, một bộ ống hút vi phẫu, ống thông khí màng nhĩ.
Vô cảm: gây mê với trẻ nhỏ.
- Kỹ thuật: đặt ống nội soi vào ống tai sao cho màng nhĩ nằm đúng
hướng và chính giữa trên màn hình. Sát khuẩn ống tai ngoài bằng Betadin
10% và bơm rửa sạch ống tai bằng nước muối sinh lí. Dùng dao lưỡi liềm
nhỏ mở 1 lỗ góc trước dưới màng nhĩ, kích thước của lỗ mở bằng đường
kính trong của OTK. Dùng ống hút một phần dịch trong hòm nhĩ, tránh hút
16
quá nhanh gây chóng mặt. Dùng kẹp vi phẫu kẹp dọc ống thống khí đưa vào
sát lỗ mở màng nhĩ của OTK qua lỗ chích theo kiểu cài khuy áo. Dùng que
nhọn đẩy OTK qua lỗ mở màng nhĩ. Đặt bấc ống tai tẩm betadin 10%.
Biến chứng:
- Trong khi mổ:
+ Chảy máu do rách da ống tai hoặc do tổn thương vịnh cảnh.
+ Tổn thương thành trong hòm tai gây nên điếc và chảy máu.
+ Trật khớp xương con.
- Sau mổ:
+ Chảy mủ tai: là biến chứng thường gặp nhất sau phẫu thuật đặt OTK
MN. Khoảng một nửa số bệnh nhân đặt OTK MN có 1 đợt chảy mủ
tai. Bệnh nhân nên được điều trị sớm bắt đầu bằng các thuốc kháng
sinh nhỏ tai. Kháng sinh thường dùng là nhóm quinolone, nên tránh
thuốc nhỏ tai nhóm aminoglucosid do gây độc cho tai.
+ Ống thông khí đẩy ra sớm: là những trường hợp OTK bị đẩy ra trước
6 tháng sau khi đặt. Bệnh nhân thường có biểu hiện khó chịu trong
tai hoặc nghe kém tái diễn.
+ Tắc ống thông khí: do dịch quánh khô, máu khô, ráy tai hoặc tổ chức
hạt gây tắc ống.
+ Thủng màng nhĩ: ít gặp, Tỉ lệ khoảng 0,5 - 1%. Tỉ lệ này tăng lên đến
40% ở những trường hợp sử dụng loại T- tube có thời gian lưu trên
màng nhĩ lâu hơn.
Nghiên cứu của Huseyin Yaman (2010) cho thấy các biến chứng gặp sau
khi đặc ống thông khí là thủng màng nhĩ (5,6%), teo (23,5%), co rút (16,7%)
và dịch chuyển trung gian của ống (1,2%) [33]. Biến chứng của chèn ống nhĩ
là phổ biến. Myringosclerosis, thủng màng nhĩ màng nhĩ là những biến
chứng xuất hiện thường xuyên nhất. Nghiên cứu tại Bệnh viện Tai – mũi –
họng Cần Thơ (2018) về đặt ống thông khí qua màng nhĩ điều trị VTGUD ở
17
trẻ em cho thấy biến chứng sau đặt OTK thường gặp chảy tai (65,4%), tắc
OTK hoặc đẩy OTK (34,6%) [2]. Kết quả của Hoàng Phước Minh (2016) tại
Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế cho
thấy biến chứng thường gặp là chảy tai và tụt ống thông khí [12]. Nghiên
cứu của Lương Hồng Châu cho thấy các biến chứng được kể đến như chảy
dịch qua OTK là biến chứng thường gặp nhất 6/70 tai (8,6%) sau 2 tuần,
10/61 tai (16,4%) sau 3 tháng, 8/42 tai (19,0%) sau 6 tháng. OTK bị đẩy sớm
có 12/87 tai (13,8%). Tắc OTK gặp 4/70 tai (5,7%) sau 3 tháng [6].
- Tai biến muộn
+ Điếc tiếp nhận: hiếm gặp.
+ Hình thành cholesteatome: có thể do mép biểu bì màng nhĩ bị cuộn
vào trong hòm nhĩ qua lỗ chích màng nhĩ khi gài ống thông khí hoặc do sự
xâm nhập của biểu bì vào hòm nhĩ qua mép lỗ thủng MN sau khi OTK bị
đẩy ra ngoài.
+ Xơ nhĩ màng nhĩ: tại vị trí đặt ống thông khí hoặc có thể tại những vị
trí khác của màng nhĩ; thường ít ảnh hưởng đến thính lực.
Hậu phẫu: Trong giai đoạn hậu phẫu, bác sỹ lâm sàng nên tư vấn cho
người chăm sóc trẻ đặt OTK về thời gian dự kiến OTK, lịch trình theo dõi,
biến chứng có thể. Đề phòng nước vào tai sử dụng nút tai, băng buộc đầu,
tránh bơi lội hoặc thể thao dưới nước cho trẻ có OTK [15].
1.3.5. Các phẫu thuật phối hợp khác [46]
- Nạo VA
Nạo VA giúp loại trừ nguyên nhân gây tắc vòi nhĩ cơ học và nguồn
cung cấp vi khuẩn.
Ở những trẻ cơ địa dị ứng, nạo VA giúp loại bỏ các tác nhân trung
gian gây viêm được tiết ra bởi các tế bào mast trong mô.
Nạo VA đồng thời làm cải thiện chức năng vòi từ đó giúp cân bằng áp
lực hòm tai.