Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Công tác tìm hiểu thị trường, hỗ trợ đại lý và đánh giá hiệu lực một số loại thuốc điều trị bệnh cho gà do công ty CP thuốc thú y đức hạnh marphavet sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGÔ THỊ THÚY HIỀN

Tên chuyên đề:
“CÔNG TÁC TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG, HỖ TRỢ ĐẠI LÝ
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC MỘT SỐ LOẠI THUỐC ĐIỀU TRỊ
BỆNH CHO GÀ DO CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y
ĐỨC HẠNH MARPHAVET SẢN XUẤT”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học :

2015 - 2019

Thái Nguyên, 2019



i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGÔ THỊ THÚY HIỀN

Tên chuyên đề:
“CÔNG TÁC TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG, HỖ TRỢ ĐẠI LÝ
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC MỘT SỐ LOẠI THUỐC ĐIỀU TRỊ
BỆNH CHO GÀ DO CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y
ĐỨC HẠNH MARPHAVET SẢN XUẤT”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học :


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, năm 2019


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận nghiệp
đại học. Được sự giúp đỡ, giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa
Chăn nuôi Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và
nghiên cứu thực hiện chuyên đề. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này em xin chân thành bày tỏ long ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y
cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện
tốt nhất giúp em thực hiện chuyên đề và hoàn thiện cuốn khóa luận này.
Em xin cảm ơn tới Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet đã
tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề. Đặc
biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo hướng
dẫn TS. Trần Thị Hoan đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ
bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề và hoàn
thành cuốn khóa luận này.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên


Ngô Thị Thúy Hiền


iii
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng,
học hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như
các phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản
thân có tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng
tạo vào thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm
cho đất nước ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và tiếp
nhận của cơ sở, em đã tiến hành chuyên đề: “Công tác tìm hiểu thị
trường, hỗ trợ đại lý và đánh giá hiệu lực một số loại thuốc điều trị
bệnh cho gà do công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet sản xuất
”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian
và năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1. Kết quả tìm hiểu các sản phẩm của công ty ...................................... 24
Bảng 4.2. Một số loại thuốc điều trị bệnh sản xuất tại công ty ......................... 25
Bảng 4.3. Kết quả công tác hỗ trợ tiêm phòng vaccine cho gà tại trại của đại lý
........................................................................................................................... 28
Bảng 4.4. Lịch phòng vaccine cho các loại gà. ................................................. 29
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh trên gà. ................................................ 30


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBNV

: Cán bộ nhân viên

CP

: Cổ phần

Cs

: Cộng sự

G

: Gam

Kg


: Kilogam

Ml

: Mililit

NXB

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ iiii
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ivv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................v
MỤC LỤC .................................................................................................................. vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................................2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập .........................................................................................3
2.1.1. Giới thiệu về công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet ...............................3
2.1.2. Điều kiện địa phương thực tập.............................................................................4
2.2. Cơ sở tài liệu ...........................................................................................................5
2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm ..................................5
2.2.2. Một số bệnh ở gà..................................................................................................7
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................................18
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................18
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................... Error! Bookmark not defined.
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH..................21
3.1. Đối tượng ..............................................................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................22
3.3. Nội dung thực hiện ...............................................................................................22
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................................22
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ........................................................................................22
3.4.2.Phương pháp thực hiện .......................................................................................22
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................23
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................24
4.1. Công tác hỗ trợ tại công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet. ......................24


vii

4.1.1.Tìm hiểu các sản phẩm của công ty tại kho thành phẩm và kho bao bì. ............24
4.1.2.Công tác hỗ trợ cán bộ thị trường của công ty. ..................................................26
4.2. Công tác hỗ trợ đại lý thuốc thú y Hùng An thuộc công ty CP
thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet................................................................................26
4.3. Công tác hỗ trợ tiêm phòng vaccine cho gà tại trang trại của đại lý. ...................27
4.4. Công tác hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh ở đàn gia cầm tại trại của đại lý.......30

4.5. Công tác khác........................................................................................................31
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................32
5.1. Kết luận .................................................................................................................32
5.2. Đề nghị ..................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................34
I. Tài liệu tiếng Việt .....................................................................................................34
II. Tài liệu nước ngoài .................................................................................................35


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước sản xuất nông nghiệp, một trong những định hướng
phát triển kinh tế nông nghiệp đó là đẩy mạnh cả về trồng trọt và chăn nuôi theo
hướng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao
chất lượng, hiệu quả sản xuất. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước
ta đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng. Chăn
nuôi chiếm một vị trí quan trọng trong việc cung cấp protein cho con người, nó
đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về thực phẩm cho đời sống. Hàng năm,
ngành chăn nuôi đã cung cấp khối lượng lớn thịt, mỡ... làm thực phẩm cho con
người, phân bón cho ngành trồng trọt và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến.
Hiện nay, nhà nước đã chú trọng quan tâm hỗ trợ phát triển chăn nuôi trên
nhiều phương diện như cơ chế chính sách, vốn, các nhà khoa học từng bước lai
tạo, cải tiến giống phù hợp với điều kiện chăn nuôi nước ta cũng như thị hiếu
người tiêu dùng và kinh tế thị trường cạnh tranh. Tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
trong chăn nuôi cũng dần dần được người chăn nuôi áp dụng giúp tăng hiệu quả
kinh tế.

Trong chăn nuôi: “Giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở”; song công tác thú
y và thuốc thú y cũng đóng vai trò quan trọng đặc biệt và là nhân tố thứ ba góp
phần quyết định đến hiệu quả kinh tế.
Trong những năm gần đây, theo đà hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch,
xuất nhập khẩu phát triển kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và
bùng phát, điều này làm nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước tăng theo. Đây
là lý do và điều kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc trong những năm qua
phát triển rất sôi động. Đối với người sử dụng, những sản phẩm thuốc không đạt
tiêu chuẩn trên ngoài làm giảm kết quả phòng trị, gây thiệt hại về mặt kinh tế,


2
chúng còn dễ gây lên tình trạng kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng.
Đặc biệt vấn đề sử dụng tùy tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã bị cấm
trong chăn nuôi không những gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng mà còn
gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Công
tác tìm hiểu thị trường, hỗ trợ đại lý và đánh giá hiệu lực một số loại thuốc
điều trị bệnh cho gà do công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet sản xuất
”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh trên đàn gia cầm nuôi tại địa phận huyện Phổ Yên,
tỉnh Thái nguyên.
- Đánh giá chất lượng một số sản phẩm thuốc thú y do Công ty CP thuốc thú
y Đức Hạnh Marphavet sản xuất.
- Thông qua đó khuyến cáo được cho người chăn nuôi về biện pháp phòng
và điều trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh trên đàn gia cầm nuôi tại địa phận Phổ Yên,

Thái nguyên.
- Đánh giá được chất lượng một số loại thuốc điều trị bệnh cho gà do công
ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet sản xuất.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Giới thiệu về công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet
Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng 12
năm 2002, hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: Sản xuất vaccinee phòng
bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế
phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi... cùng thời điểm đó Đảng và Nhà nước ta tăng
cường giám sát, quản lý, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải phát huy
hết nội lực, sản xuất sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế,
hướng đến xuất khẩu, theo đó những doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y vừa và
nhỏ, máy móc trang thiết bị cũ và lạc hậu, sản xuất manh múm, tận dụng, cơ hội
sẽ khó tồn tại được. Dành chỗ cho những doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y chất
lượng cao, uy tín, hợp vệ sinh thú y, trang thiết bị máy móc hiện đại phù hợp với
tiêu chuẩn quốc tế, giá thành rẻ, hiệu quả kinh tế và điều trị cao.
Nhận thức sâu sắc được điều đó tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet quyết tâm xây dựng một
thương hiệu Marphavet với chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người sử dụng. Tại đây có một tập thể các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc
sĩ có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội
ngũ công nhân tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả nước, công
ty Đức Hạnh Marphavet không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, phát triển hệ tá dược
mới kết hợp với thảo dược có nguồn gốc tự nhiên. Sản phẩm của Đức Hạnh

Marphavet khá đa dạng, phong phú về chủng loại.
Trụ sở nhà máy đặt tại xã Trung Thành, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Với 12 chi nhánh khác trên cả nước như: Chi nhánh Cần Thơ, chi nhánh Quận 9
– Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Đồng Nai, chi nhánh Đắk Lắk, chi nhánh


4
Nha Trang, chi nhánh Đà Nẵng, chi nhánh Huế, chi nhánh Hải Phòng và chi
nhánh Mỹ Đình - Hà Nội.
* Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất
Sau hơn 12 năm hoạt động, Marphavet đã có những bước phát triển vượt
bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ chuyên
nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, Marphavet có 4
công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty CP thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty CP Nanovet, Công ty CP BMG, Công ty
CP Hoàng Đức Hiền. Với tổng diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn
GMP / WHO trên cả 6 dây chuyền thuốc và vắc xin công nghệ cao.
* Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty
Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet có đội ngũ nhân sự chuyên
môn trình độ cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8
Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500 Bác sĩ thú y và kĩ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y,
12 cử nhân công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn
250 cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ
khí chế tạo máy, điện lạnh... có trình độ chuyên môn, thường xuyên được tập
huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân
thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ
hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện,
Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.
* Kết quả hoạt động kinh doanh
Sản phẩm của Marphavet phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nước là dòng

sản phẩm được giới chuyên môn và các chuyên gia đánh giá cao về chất lượng
với giá thành hợp lý. Hệ thống nhà phân phối và đại lý với số lượng hơn 8.000
đại lý trên khắp cả nước. Sản phẩm đã được xuất khẩu sang trên 10 nước trên thế
giới, nắm được vị trí khá cao trên thị trường quốc tế.
2.1.2. Điều kiện địa phương thực tập
Phổ Yên là một thị xã nằm ở phía nam tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.


5
Địa giới hành chính thị xã Phổ Yên:
Phía đông giáp huyện Phú Bình.
Phía tây giáp huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Đại Từ.
Phía nam giáp thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.
Phía bắc giáp thành phố Sông Công.
Do có vị trí thuận lợi nên thị xã Phổ Yên là địa phương rất có tiềm năng
và là nơi được nhiều nhà đầu tư lựa chọn khi bắt đầu khởi công xây dựng nhà
máy Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, Phổ Yên.
Thị xã Phổ Yên là một trong những trung tâm công nghiệp của tỉnh Thái
Nguyên với nhiều khu công nghiệp cả cũ và mới xây dựng. Ngoài các dự án công
nghiệp như khu công nghiệp nam Phổ Yên, khu công nghiệp tây Phổ Yên,... còn
có nhiều dự án về các lĩnh vực du lịch, phát triển đô thị như: khu du lịch đồi
Trinh Nữ, khu du lịch hồ Suối Lạnh, khu đô thị mới Thái Thịnh,... và nhiều dự
án khác. Hiện nay dự án Tổ hợp khu đô thị - dịch vụ - công nghiệp Yên Bình
đang được khẩn trương xúc tiến tại thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình, là tiền đề
quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã.
2.2. Cơ sở tài liệu
2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm
-


Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh

trưởng khác nhau.
Theo tài liêu của Chambers (1990) [14] thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự
phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới
sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông


6
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể còn do yếu
tố tính biệt quy định, trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con
mái.
Theo Lê Hồng Mận và cs (2003) [5], đã xác định biến dị di truyền về tốc
độ mọc lông phụ thuộc vào giới tính. Theo Siegel và Dumington (2008) [28]
thì những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng
cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn
gà trống.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có
tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính trạng
di truyền liên kết với giới tính (Brandsch và Bilchel 1978) [1].
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp
cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian
đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Theo Chambers (1990) [21] thì tương quan giữa khối lượng của gà và hiệu

quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng
của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà
còn phải đảm bảo cân bằng về protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu
phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gà ở các giai đoạn
khác nhau.
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia
cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm


7
khỏe mạnh, lớn nhanh; nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện
cho vi sinh vật phát triển gây bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe của gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt
đới (Wesh Bunr K. W và cộng sự, 1992) [30].
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy
cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài
ra, trong chăn nuôi gà cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ ẩm,
độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng
sinh trưởng của gà.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo
nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia
súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.2. Một số bệnh ở gà
2.2.2.1. Đặc tính chung của bệnh cầu trùng ở gà
* Đặc tính chung
Bệnh cầu trùng đã được Luyenhuch phát hiện từ năm 1632, cách đây trên

370 năm cùng thời gian các nghiên cứu về dịch tễ, lâm sàng, bệnh lý, miễn dịch
và thuốc điều trị đã được các nhà khoa học mọi thời đại dày công nghiên cứu và
khám phá (Nguyễn Hùng Nguyệt và cs, 2008) [7]. Bệnh cầu trùng là một trong
những bệnh quan trọng nhất của gia cầm trên toàn thế giới. Đó là một loại bệnh
ký sinh trùng truyền nhiễm phổ biến ở đường tiêu hóa của gia cầm, và một số gia
súc khác như: trâu, bò, lợn... Bệnh có thể gây chết nhiều gia cầm, tỷ lệ chết cao
nhất là ở gia cầm non (tỷ lệ chết cao ở gà con, thỏ con có thể lên tới 80 - 100%).
Ở gà đẻ bệnh cầu trùng là nguyên nhân giảm năng suất trứng từ 10 - 30 % và gây
tiêu chảy hàng loạt.


8

Tính chuyên biệt của cầu trùng Eimeria thể hiện rất nghiêm ngặt, chúng
chỉ có thể gây bệnh cho ký chủ mà chúng thích nghi trong quá trình tiến hóa và
biểu hiện không chỉ đối với ký chủ của chúng mà mỗi loại cầu trùng chỉ khu trú
tại một vùng, một cơ quan nào đó nhất định trong cơ thể ký chủ. Cũng là gia cầm
nhưng mỗi loài lại có một số loài cầu trùng ký sinh riêng. Câu trùng gà không ký
sinh trên ngan, ngỗng... Trên cùng cơ thể nhưng mỗi loài cầu trùng lại ký sinh
trên một vị trí nhất định: cầu trùng kỳ sinh ở manh tràng không ký sinh ở ruột
non và ngược lại.
Gà ở mọi lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng, nhưng ở mỗi lứa tuổi mức độ
nhiệm khác nhau. Song bệnh thường thấy nhất ở gà con từ 10 - 60 ngày tuổi,
nặng ở gần 15 - 45 ngày tuổi. Trong chăn nuôi gia cầm hiện tượng cầu trùng rất
đa dạng, nó luôn gắn liền với vệ sinh: chuồng trại ẩm thấp, kém thông thoáng,
vệ sinh chăn nuôi không đảm bảo, mật độ đông, khí hậu nhiệt đới có tác dụng
thúc đẩy bệnh dễ bùng phát và nặng nề hơn (Nguyễn Văn Tình, 2011) [15].
Cầu trùng là động vật đơn bào có hình cầu, hình trứng, hình bầu dục, hình
trụ hay hình elip (phụ thuộc vào từng loại cầu trùng). Cầu trùng ký sinh chủ yếu
ở tế bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả ở người. Bệnh cầu

trùng do một nhóm nguyên sinh động vật đơn bào ngành Protozoa, lớp:
Sporozoa, lớp phụ: Coccidiasina, bộ: Eucoccidiorida, phân bộ: Eimeriorina, họ:
Eimeridae gồm 2 giống Eimeria và Isospora, họ Criptosporididae, giống
Cryptosporidium.
Những nghiên cứu lúc này chỉ mang tính chất khởi đầu, chưa xác định rõ
các loài cầu trùng gây bệnh cho động vật. Khi cầu trùng mới theo phân ra ngoài
được gọi là noãn nang cầu trùng (Oocyst). Có 3 lớp vỏ: ngoài cùng là lớp màng
rất mỏng bên trong có nguyên sinh chất lổn nhổn thành các hạt, giữa đám nguyên
sinh chất có một nhân tương đối lớn. Khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi thì
nhân và nguyên sinh chất bắt đầu phân chia.
Nếu là cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất sẽ hình
thành 4 bào tử, mỗi bào tử lại phân chia thành 2 bào tử con, bào tử con có hình


9

lên chính bào tử con này sẽ xâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan gây ra
những tổn thương bệnh lý. Giống này hay gây bệnh ở gia cầm.
* Sự nhiễm bệnh cầu trùng ở gia cầm.
Con đường mà gia cầm mắc bệnh cầu trùng là do gà nuốt phải noãn nang
cầu trùng có sức gây bệnh. Noãn nang cầu trùng có trong thức ăn, nước uống,
đất, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi... Các loài chim, gia súc, ruồi muỗi... đều có
thể là nguồn reo rắc mầm bệnh. Người ta đã chứng minh rằng: Khi ruồi muỗi
nuốt phải noãn nang cầu trùng, tới ruột thì noãn năng có khả năng duy trì sức gây
nhiễm trong vòng 24h.
* Đặc điểm chung của bệnh cầu trùng.
Bệnh cầu trùng trên gà là một trong những bệnh thường gặp và gây tỉ lệ
chết cao. Nếu không phòng trị bệnh kịp thời sẽ gây chết và thiệt hại lớn đến kinh
tế và sản xuất.
Nguyên nhân của bệnh cầu trùng trên gà:

Nguyên nhân gây bệnh cầu trùng ở gà có 2 loài: Eimeria tenella thường
gây bệnh cho gà con từ 1 - 7 tuần tuổi và Eimeria maxima gây bệnh cho gà từ 8
- 12 tuần tuổi. Các loại cầu trùng này sẽ ký sinh ở ruột và manh tràng và gây ra
các loại cầu trùng ở manh tràng và ở ruột. Gây tổn thương niêm mạc ruột và viêm
ruột nhiễm khuẩn do các tạp khuẩn có sẵn ở ruột gà như vi khuẩn E.coli, vi khuẩn
Salmonella spp).
Con đường lây bệnh:
Bệnh lây qua đường tiêu hóa xâm nhập vào các lớp tế bào ruột, phá vỡ các
mạch máu ở thành ruột gây ra tình trạng xuất huyết nặng dẫn đến phân gà có
máu.
Gà bị cầu trùng hoặc gà đã khỏi nhưng vẫn có cầu trùng. Những con gà
này sẽ bài thải cầu trùng theo đường phân ra nền chuồng, đó là nguồn gốc lây lan
bệnh trong trang trại.
Trứng của cầu trùng có trên nền chuồng nhiễm vào thức ăn, nước uống,
trứng cầu trùng sẽ đi vào ruột gà qua đường ăn, uống và gây bệnh cho gà.


10

Triệu chứng của bệnh cầu trùng trên gà:
Gà có biểu hiện ủ rũ, bỏ ăn hoặc kém ăn, thường uống nhiều nước. Bị ỉa
chảy, phân lầy nhầy vì niêm mạc ruột bị tróc ra, bệnh ngày càng nặng lên. Gà sẽ
ỉa nhiều lần, phân có máu tươi hoặc có màu nâu như màu sô - cô - la.
Bệnh cầu trùng có 2 dạng: Cầu trùng manh tràng và cầu trùng ruột non, có
khi cả hai dạng này cùng kết hợp 1 lúc. Các dạng của bệnh cầu trùng:
Cầu trùng manh tràng: Thường xảy ra lúc được 3 đến 7 tuần tuổi (phổ biến
ở độ tuổi này). Nếu bị cầu trùng manh tràng gà thường có biểu hiện là kêu nhiều,
giảm ăn, uống nước nhiều, gà còn bị xệ cánh, lông xù, phân có màu đỏ nâu, có
máu tươi.
Cầu trùng ở ruột non (tá tràng): Phổ biến ở gà từ giò với các biểu hiện: Gà

bị viêm ruột, tiêu chảy rất thất thường, phân có lẫn máu màu nâu sậm có khi kèm
máu tươi.
Bệnh tích của bệnh cầu trùng sẽ rõ ở từng loại cầu trùng:
+ Cầu trùng manh tràng: Bệnh tích rất rõ ràng đó là 2 manh tràng sưng to
+ Cầu trùng ruột non: Tá tràng sưng to, thành ruột có những chấm trắng và
bị dày cộm lên. Ruột phình to từng đoạn. Nếu bị cả hai dạng kết hợp thì manh
tràng và tá tràng sẽ sưng to và có màu đỏ sẫm.
Phòng bệnh
+ Phòng bệnh bằng thuốc: Trộn thuốc phòng bệnh vào thức ăn và nước uống
để phòng bệnh cầu trùng tái phát lại...
+ Hoặc sử dụng colicoc của Công ty CP Đức Hạnh Marphavet
+ Khử trùng, tiêu độc, vệ sinh thú y.
+ Nuôi gà trên nền thì lớp độn chuồng, hút ẩm và khô ráo, khử trùng, tiêu
độc lớp độn chuồng.
+ Sau mỗi đợt nuôi phải vệ sinh tiêu độc chuồng trại với các thuốc như iod
Mar, men phun khử mùi nền chuồng,…. và thay lớp độn chuồng mới.
+ Chuồng phải thông thoáng, không bị lạnh cũng không quá nóng.


11
* Điều trị bệnh cầu trùng sử dụng thuốc colicoc
Thành phần của thuốc gồm:
+ Sunfadimidine..............1840mg
+ Sunfaquinoxaline............560mg
+ Tá dược, thảo dược và dung môi đặc biệt vừa đủ...100ml
- Công dụng:
Đặc trị cầu trùng ruột non, cầu trùng manh tràng, bệnh cầu trùng ghép, các
bệnh đường hô hấp, tiêu hóa ở thỏ, lợn, gà, vịt, ngan, cút như: Cầu trùng ỉa ra
máu tươi, phấn sáp, phân màu gạch cua, bệnh tiêu chảy ở gia súc, gia cầm. Viêm
ruột tiêu chảy, bạch lỵ, E.coli ở lợn, ngan, gà, vịt, cút.

- Cách dùng và liều lượng: Cho uống trực tiếp vào miệng hoặc hòa nước
cho uống.
+ Trị bệnh gà, vịt, ngan, cút: 5-10ml /1 lít nước cho uống liên tục đến khi
khỏi bệnh.
+ Phòng bệnh: Dùng bằng % liều điều trị.
2.2.2.2. Đặc tính chung của bệnh đầu đen ở gà
Bệnh đầu đen (bệnh kén ruột, bệnh viêm gan, ruột) có thể gây tỷ lệ chết
cao và ảnh hưởng lớn đến năng suất chăn nuôi.
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh do 1 loại đơn bào có tên khoa học là Histomonas meleagridis ký sinh
ở gan, dạ dày và ruột thừa (manh tràng).
Bệnh lây lan chủ yếu qua đường miệng: ăn phải trứng giun kim có chứa
Histomonas. Giun đất, và chim trời cũng có thể là động vật trung gian truyền
bệnh đầu đen.
Triệu chứng
Nhìn bên ngoài, mào tích nhợt nhạt, thâm, gà sốt, phân sáp, sáp vàng, sáp
đen, chết rải rác nhưng kéo dài nên tỷ lệ thiệt hại rất nhiều nêu không chữa kịp
thời. Khi chết xác gà gầy, gan sưng, viêm hoại tử lỗ trố, manh tràng sưng xuất
huyết, thành manh tràng dày.


12

Bệnh tích
Bệnh tích ở gan: Đặc trưng nhất là gan sưng to và xuất hiện những vệt hoại
tử hơi lõm, tròn như hoa cúc, có viền trắng.
Bệnh tích ở manh tràng: Manh tràng sưng to, thành ruột tăng sinh dày, gồ
ghề, chất chứa bên trong có dạng cứng chắc, màu trắng tạo khối như kén, do đó
có tên gọi là bệnh kén ruột. Đôi khi kén ruột xuất hiện trên manh tràng và ruột
già.

Điều trị bệnh
Pha lẫn các thuốc vào nước, ngày chia 2 lần, uống cả ngày.
Phác đồ điều trị ký sinh trùng máu đồng thời cũng là phác đồ hiệu quả cho
hầu hết các bệnh đường tiêu hóa, hô hấp như viêm ruột hoại tử, E.coli, thương
hàn, cầu trùng (chưa bị nhờn thuốc), hen chảy nước mắt, nước mũi.
Sử dụng phác đồ: Methocin-tri + điện giải gluco-K-C
Methocin - trị thành phần:
+ Sulfadimethoxine....20g
+ Trimethoprime......4g
+ Tá dược vừa đủ......100ml
Đặc trị các loại vi khuẩn mẫn cảm với sulfadimethoxine và trimethoprime
như: cầu trùng ruột non, bệnh đầu đen, kén ruột, tiêu chảy phân lẫn máu, phân
sáp, phân xanh. Bệnh viêm ruột hoại tử, nhiễm trùng nặng.
Liều lượng: Pha nước hoặc cho uống trực tiếp.
Gà, vịt, ngan, cút: 1ml/2 lít nước uống.
Phòng bệnh
Thực hiện tốt vệ sinh phòng bệnh: Đảm bảo thời gian trong chuồng sau
mỗi lứa gà, không nuôi chung gà tây với các giống gà khác, không nuôi nhiều
lứa tuổi trong cùng một khu vực. Định kỳ vệ sinh, phun khử trùng chuồng nuôi,
sân chơi, vườn thả gà, rắc vôi bột ở khu vực nuôi để diệt mầm bệnh. Hạn chế thả
gà ra vườn khi trời mới mưa. Định kỳ tẩy giun cho gà và dọn sạch phân sau khi
tẩy.


13
Ở những vùng đã có bệnh, khi gà trên 20 ngày tuổi, có thể cho uống dung
dịch: 1g thuốc tím hoặc 2g sulfat đồng pha với 10 lít nước cho gà uống trong 1 2 giờ, nếu thừa phải đổ bỏ, cứ 20 ngày cho gà uống một lần.
Đối với những chuồng nuôi, bãi chăn thả gà mắc bệnh đầu đen, cần trống
chuồng ít nhất 30 ngày, trước khi trống chuồng, cần vệ sinh chuồng nuôi và bãi
chăn thả sạch sẽ, thu gom chất thải ủ sinh học hoặc đốt. Trong thời gian trong

chuồng, định kỳ 1 lần / tuần phun khử trùng chuồng nuôi, bãi chăn thả và môi
trường xung quanh ; cuốc đất rắc vôi, diệt giun đất.
2.2.2.3. Đặc tính chung của bệnh hen ở gà
- Bệnh gây ra bởi Mycoplasma.
- Gà mọi giống, mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh.
- Bệnh gắn liền với các yếu tố stress.
- Bệnh xảy ra rải rác quanh năm, đặc biệt khi trời lạnh mưa phùn.
- Mật độ nuôi cao, bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi quá nóng, bụi, hàm lượng
khí độc (H2S, NH3, CO,...) cao.
- Lây lan
+ Truyền dọc từ mẹ qua lòng đỏ trứng.
+ Truyền ngang qua tiếp xúc: hít thở phải các giọt nước do gà bệnh vẩy
mỏ, hắt hơi, sổ mũi bắn ra có chứa mầm bệnh.
- Gà đang lúc tỷ lệ đẻ cao nhất thì bệnh dễ xảy ra nhất.
* Triệu chứng
- Gà trưởng thành và gà đẻ: Chảy nước mũi lúc đầu trong loãng về sau
đục, đặc dân, đóng thành cục, bịt kín lỗ mũi, do vậy gà thở khó, thở khò khè, vậy
mỏ để bản dịch ra cho dễ thở, ăn ít, gà gầy còm, bị tiêu chảy phân xanh trắng,
lông xù, xơ xác, dịch viêm tích lại trong các xoang vùng mặt; mặt, đau gà sưng
to trông giống như mặt chim cú mèo.
- Gà đẻ: giảm sản lượng trứng kéo dài.
- Gà thịt:


14

+ Xảy ra giữa 4 - 8 tuần tuổi
+ Bệnh nặng hơn do kết hợp với các mầm bệnh khác, thường với E.coli
nên ở gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (CCRD).
+ Gà ỉa chảy phân xanh hoặc trắng xanh.

+ Âm rale khí quản, chảy nước mũi, hắt hơi, sặc khoẹt, quẹt mỏ xuống nền
chuồng, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, ăn giảm, gà
ủ rũ và chết sau 3 - 4 ngày, số còn lại chậm lớn.
* Bệnh tích
- Xác chết gầy.
- Dịch viêm đọng lại ở xoang mũi, hai lỗ mũi, dịch mũi lúc đầu trong, có
nhiều bọt về sau vàng và đục hơn, dịch mũi đặc bịt lỗ mũi.
- Viêm màng bao quanh gan, viêm bao tim, viêm túi khí (thành túi khí dây
đục), trong lòng túi khí chứa chất như bã đậu, khô, bở dễ bóc, dịch rỉ viêm tích
trong các xoang làm cho đầu gà giống như đầu chim cú mèo, trong lòng túi khí
chứa chất giống như bã đậu.
- Viêm ống dẫn trứng, gà khó thở trầm trọng, sưng phù mắt, gà bị mù, da
xương ức bị nổ, tích dịch keo nhày dưới da vùng bàn chân, viêm khớp, viêm
khớp bàn.
* Những điểm cần quan tâm trong phòng điều trị bệnh hen ở gà
- Vi khuẩn Mycoplasma có nhiều chủng và biến chủng, bệnh có khả năng
nhanh chóng kháng thuốc.
- Gà mẹ bị bệnh có thể truyền mầm bệnh cho con qua lòng đỏ trứng.
- Các yếu tố ngoại cảnh gây stress (mật độ nuôi, nóng ẩm, bụi, các khí
độc...) là điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh tồn tại và phát triển nhưng bất lợi
cho sức đề kháng của cơ thể gà.
- Bệnh hen gia cầm thường tiến triển ở thể mãn tính, rất dễ ghép, kế phát
các bệnh khác, vì thế việc phòng, trị bệnh hết sức khó khăn và phức tạp.


15

* Phòng bệnh
- Tiêu độc máy ấp, dụng cụ ấp.
- Sát trùng, tiêu độc trứng trước khi đưa vào ấp.

- Tiêu độc dụng cụ vận chuyển gà con, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi,
máng ăn, máng uống.
- Đảm bảo bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi ấm mùa đông, thoáng mùa hè,
hạn chế tối đa các khí độc (H2S, NH3, SO2, CO,...).
- Mật độ nuôi phù hợp đối với từng lứa tuổi.
* Phòng bệnh bằng vaccinee và thuốc
Với bệnh này ta sử dụng thuốc Flocoli - Hen
- Thành phần
+ Florfenicol..............23g
+ Tá dược vừa đủ.......100ml
- Công dụng
Đặc trị những vi khuẩn mẫn cảm với Florfenicol như: hen khẹc ghép tiêu
chảy, hen ghép bạch ly, hen ghép nhiễm trùng huyết, hen ghép sưng phù đầu,
hen ghép tụ huyết trùng, phân xanh, phân trắng gà, vịt, ngan, cút.
Cách dùng và liều lượng
Pha nước hoặc cho uống trực tiếp, dùng liên tục trong 3 - 5 ngày.
Gà, vịt, ngan, cút: 1ml/3 lít nước uống tương đương 1ml/12 – 15kg
TT/ngày.
- Điều trị
+ Vì mầm bệnh rất dễ kháng thuốc nên những thuốc đã sử dụng để phòng
bệnh thì không nên sử dụng trong điều trị.
+ Bệnh thường tiến triển ở thể mãn tính nên liệu trình điều trị phải kéo dài.
+ Mầm bệnh có thể lây qua lòng đỏ cho con do mẹ truyền vì thế khi bệnh
phát ra cần can thiệp kịp thời.
+ Bệnh cũng có thể lây qua đường hô hấp nên về nguyên tắc khi bệnh phát
ra phải điều trị toàn đàn.


16
+ Bệnh gắn liền với các yếu tố môi trường nuôi vì thế trong quá trình điều

trị phải quan tâm đến việc khống chế các yếu tố stress.
+ Sử dụng kháng sinh đặc trị kết hợp nâng cao sức đề kháng cho toàn đàn
gà.
2.2.2.4. Đặc tính chung của bệnh Newcastle ở gà
Còn gọi là bệnh Tân thành gà, bệnh gà rù là bệnh truyền nhiễm lây lan rất
nhanh.
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh do siêu vi trùng (virus) Paramixovirus gây ra (virus chỉ có 1
serotype), tồn tại trong chuồng 13-30 ngày...
Mức độ lây lan của bệnh, tỉ lệ bệnh, tỉ lệ chết, triệu chứng và bệnh tích sẽ
khác nhau tùy từng biến chủng của virus.
Con đường lây lan
Bệnh Newcastle thường lây lan qua con đường tiếp xúc trực tiếp. Như tiếp
xúc trực tiếp với chuột, chim, những gia cầm khác mang virus. Việc lây lan bệnh
từ con gà này sang con gà khác là rất nhanh chóng.
Ngoài ra, gà rù còn lây lan qua con đường gián tiếp. Là lây bệnh qua không
khí, khi uống chung nước với gà bệnh.
Virus Newcastle thường có thể tồn tại rất lâu, thậm chí là nhiều năm. Nếu
được sống trong môi trường thích hợp, không khí mát mẻ. Tuy nhiên, virus này
cũng có thể tiêu diệt bởi các loại thuốc sát trùng.
Triệu chứng
- Thể quá cấp tính.
+ Gà bị rù ở thể quá cấp tính: thường có biểu hiện là gà ủ rũ và thường sẽ
chết sau vài giờ.
+ Bệnh Newcastle (gà rù) tiến triển nhanh, nhưng lại không có những triệu
chứng rõ ràng nên thường khó nhận biết được. Đặc biệt là khi gà con bị rù, gà ủ
rũ bỏ ăn.


17

+ Thể quá cấp tính thường xảy ra vào giai đoạn đầu phát bệnh của ổ dịch.
- Thể cấp tính.
+ Gà bị bệnh ở thể cấp tính sẽ có những triệu chứng rõ ràng hơn.
+ Gà ủ rũ bỏ ăn, lông xù.
+ Gà ăn không tiêu ủ rũ, gà bỏ ăn đứng ủ rũ.
+ Có thể sốt cao từ 42 – 43 độ C. Kèm với đó là ho, hắt hơi, chảy nước mũi
hoặc chất nhầy và thường khò khè khó thở.
+ Phần mào gà, yếm gà thường xuất hiện màu tím bầm.
+ Rối loạn tiêu hóa. Ăn ít nhưng gà ăn không tiêu, khó tiêu.
+ Diều cứng và phát ra mùi hôi.
+ Gà tiêu chảy phân nâu sẫm, trắng xám hoặc trắng xanh. Có thể xuất huyết
niêm mạc hậu môn.
+ Tỉ lệ chết cao từ 40-80%
- Thể mãn tính
Gà bị rù ở thể mãn tính thường có những dấu hiệu như. Gà thường nghẹo
đầu, cổ gà còng xuống hoặc quay vòng tròn. Gà khó kiểm soát được hành vi, khó
khăn khi mổ thức ăn.
Bệnh tích
Gà ốm chết mổ ra thấy:
+ Xuất huyết có đọng dịch nhầy đục, có khi lẫn máu ở xoang mũi, khí quản,
phổi.
+ Dạ dày tuyến (mề tuyến) xuất huyết ở các ống tiết dịch làm thành vệt.
+ Niêm mạc ruột, van hồi manh tràng bị xuất huyết có gờ nổi lên.
+ Trực tràng, hậu môn ướt đều xuất huyết.
+ Các bộ phận khác cũng bị xuất huyết: Tim, mỡ, màng treo ống dẫn trứng,
buồng trứng...
+ Ở gà đẻ bị bệnh, trứng non rụng ra khoang bụng, vỡ ra làm viêm phúc
mạc, gà có thể không sống được.



×