BÀI TẬP THỰC HÀNH SỐ 3
MÔN HỌC: NHẬP MÔN MẠNG MÁY TÍNH
Chú ý: Cập nhật kết quả đầy đủ cho tại phần thực hành trong 2 dịch vụ
DNS và FTP,
đặt tên file: Họvàtên_LớpTH_TH3.docx
lưu vào ổ đĩa
E, khi hết giờ nộp bài lên moodle theo đúng tên lớp
Dịch vụ DNS, FTP
(Sử dụng máy ảo với hệ điều hành Windows Server 2003)
I. Dịch vụ DNS
I.1 . Phần lý thuyết
1. Giới thiệu và cài đặt
a.
Các khái niệm chính:
-
Resource Records (RR): là các danh sách cơ sở dữ liệu được sử dụng để trả
lời các câu truy vấn từ DNS Client. Resource Record được mô tả rõ ràng các
dạng record (bản ghi) chẳng hạn như Host Address (A), Alias (CNAME), và
Mail Exchanger (MX)
-
DNS Zones: là tập hợp các RR của một phần liên tục trong một nhánh của
DNS. DNS Zone có 3 loại chính bao gồm:
o Primary zone: Đóng vai trò zone chính trong DNS server, dữ liệu zone
có thể được cập nhật trực tiếp
o Secondary zone: là 1 Zone sao lưu có thẩm quyền cho Primary Zone
hoặc cho các Secondary Zone khác.
o Stub zone: Dùng để quản lý các RR đã chứng thực trực tiếp với primary
zone.
-
Fully Qualified Domain Name (FQDN): là 1 DNS name gồm sự liên kết của
Host name, Primary DNS Suffix. Ví dụ, FQDN có thể là PC10.dom5.com.
-
Các loại DNS server chính bao gồm:
o Primary Servers: được tạo khi 1 Primary Zone được thêm vào, Primary
Server cho 1 zone đóng vai trò như 1 vị trí trung tâm cập nhật của
Zone.
o Secondary Servers: được tạo khi 1 Secondary Zone được thêm vào,
Secondary Zone giữ vai trò chia tải và thay thế Primary Server khi nó
ngừng hoạt động do sự cố.
o Stub Servers: chịu trách nhiệm đăng kí tổ chức các stub zone.
b. Cài đặt DNS
Cài đặt dịch vụ DNS trên Windows 2003 Server đòi hỏi máy này phải được cung cấp
địa chỉ IP tĩnh các bước cơ bản nhất để cài đặt dịch vụ DNS trên Windows 2003
stand-alone Server.
Chọn Start à Control Panel à Add/Remove Programs
Chọn Add or Remove Windows Components trong hộp thoại Windows components.
Từ hộp thoại ở bước 2 ta chọn Network Services sau đó chọn nút Details à Chọn tùy
chọn Domain Name System (DNS), sau đó chọn nút OK
Chọn Next sau đó hệ thống sẽ chép các tập tin cần thiết để cài đặt dịch vụ từ thư
mục I386
Chọn nút Finish để hoàn tất quá trình cài đặt.
c. Cấu hình dịch vụ DNS:
Sau khi cài đặt thành công dịch vụ DNS, ta có thể tham khảo trình quản lý dịch vụ
này như sau:
Ta chọn Start à Programs à Administrative Tools à DNS. Một số thành phần cần tham
khảo trong DNS Console
- Event Viewer: Đây trình theo dõi sự kiện nhật ký dịch vụ DNS, nó sẽ lưu trữ các
thông tin về: cảnh giác (alert), cảnh báo (warnings), lỗi (errors).
- Forward Lookup Zones: Có chức năng phân FQDN thành địa chỉ IP
- Reverse Lookup Zones: Có chức năng phân giải địa chỉ IP thành FQDN.
Bước 1: Tạo Forward Lookup Zones
Để tạo zone này ta thực hiện các bước sau:
Chọn nút Start à Administrative Tools à DNS.
Chọn tên DNS server, sau đó Click chuột phải chọn New Zone.
Chọn Next trên hộp thoại Welcome to New Zone Wizard
Chọn Zone Type là Primary Zone sau đó nhấn Next (trong hộp thoại Primary Zone gõ
vào tên miền)
Từ hộp thoại Zone File, ta có thể tạo file lưu trữ cơ sở dữ liệu cho Zone
(zonename.dns) hay ta có thể chỉ định Zone File đã tồn tại sẳn (tất cả các file này
được lưu trữ tại %systemroot%\system32\dns), tiếp tục chọn Next.
Hộp thoại Dynamic Update để chỉ định zone chấp nhận Secure Update, nonsecure
Update hay chọn không sử dụng Dynamic Update, chọn Next
Chọn Finish để hoàn tất.
Bước 2. Tạo Reverse Lookup Zone
Để tạo Reverse Lookup Zone ta thực hiện trình tự các bước sau:
Chọn Start à Programs à Administrative Tools à DNS.
Chọn Next trên hộp thoại Welcome to New Zone Wizard.
Chọn Zone Type là Primary Zone à Next.
Chọn Reverse Lookup Zone --. Next.
Gõ phần địa chỉ mạng (NetID) của địa chỉ IP trên Name Server à Next
Tạo mới hay sử dụng tập tin lưu trữ cơ sở dữ liệu cho zone ngược, sau đó chọn Next.
Hộp thoại Dynamic Update để chỉ định zone chấp nhận Secure Update, nonsecure
Update hay chọn không sử dụng Dynamic Update, chọn Next.
Chọn Finish để hoàn tất.
Tạo Resource Record(RR)
Sau khi ta tạo zone thuận và zone nghịch, mặc định hệ thống sẽ tạo ra hai resource
record NS và SOA.
Bước 3. Tạo RR A
Để tạo RR A để ánh xạ hostname thành tên máy, để làm việc này ta Click chuột
Forward Lookup Zone, sau đó Click chuột phải vào tên Zone à New Host, sau đó ta
cung cấp một số thông tin về Name, IP address, sau đó chọn Add Host.
Chọn Create associated pointer (PTR) record để tạo RR PTR trong zone nghịch (ví dụ
ta tạo hostname là server có địa chỉ IP là 192.168.200.1)
Bước 4. Tạo RR CNAME
Trong trường hợp ta muốn máy chủ DNS Server vừa có tên server.csc.com vừa có
tên ftp.csc.comb để phản ánh đúng chức năng là một DNS Server, FTP server,…Để
tạo RR Alias ta thực hiện như sau:
- Click chuột Forward Lookup Zone, sau đó Click chuột phải vào tên Zone à New
Alias (CNAME) sau đó ta cung cấp một số thông tin về:
- Alias Name: Chỉ định tên Alias (ví dụ ftp).
- Full qualified domain name(FQDN) for target host: chỉ định tên host muốn tạo
Alias(ta có thể gõ tên host vào mục này hoặc ta chọn nút Browse sau đó chọn tên
host).
d) Kiểm tra hoạt động dịch vụ DNS
Bước 1. Khai báo Resolver
- Để chỉ định rõ cho DNS Client biết địa chỉ máy chủ DNS Server hỗ trợ việc phân
giải tên miền
- Thực hiện khai báo Resolver chọn Start Setting Network Connection Chọn
Properties của Local Area Connection Chọn Properties của Internet Protocol
(TCP/IP) sau đó thiết lập địa chỉ cho 1 hoặc 2 thông số
+ Referenced DNS Server: Địa chỉ máy chủ Primary DNS Server
+ Altenrnate DNS Server: Địa chỉ máy chủ DNS dự phòng hoặc máy chủ DNS thứ 2
(nếu có)
Bước 2. Kiểm tra hoạt động
Sử dụng công cụ nslookup để kiểm tra hoạt động của dịch vụ DNS, phân giải
resource record hoặc phân giải tên miền, Sử dụng công cụ nslookup bằng cách Start
à Run à cmd à nslookup
Một vài lệnh của công cụ nslookup
> set type=RR_Type
Trong đó RR_Type là loại record mà ta muốn kiểm tra, sau đó gõ tên miền
> set type=any để xem mọi thông tin trong miền, sau đó gõ tên miền
> set type=ptr kiểm tra phân giải ngược, sau đó gõ vào địa chỉ IP
I.2. Phần thực hành
Thực hiện các bước sau và ghi nhận kết quả của các bước
Bước 0. Thiết lập địa chỉ IP tĩnh cho máy tính trước khi cài đặt
DNS theo đường mạng 192.168.200.x / 24, với x là số máy
Bước 1. Cài đặt dịch vụ DNS trên máy chủ Server 2003
Bước 2. Thiết lập địa chỉ DNS Server theo đường mạng 192.168.200.x / 24, với x
là số máy
Bước 3. Cấu hình dịch vụ DNS với tên miền là uit.edu.vn địa chỉ IP
192.168.200.x/24, với x là số máy. Dùng lệnh nslookup để kiểm tra.
Bước 4. Cấu hình trên DNS server để ánh xạ tên miền www.uit.edu.vn về tên miền
uit.edu.vn