Tải bản đầy đủ (.pdf) (189 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán tại bảo hiểm xã hội quận hai bà trưng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.12 MB, 189 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN HAI BÀ TRƯNG – HÀ NỘI

TRẦN THỊ MINH NGUYỆT
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ NGÀNH: 8340301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI THỊ NGỌC

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Trường Đại học Mở Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa đào tạo au đại học xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan

Trần Thị Minh Nguyệt



LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thiện được luận văn tốt nghiệp như ngày hôm nay, trước tiên
tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lãnh đạo Trường Đại học Mở Hà Nội cùng toàn thể
các thầy giáo, cô giáo trong nhà trường đã tổ chức, đào tạo khóa học này để tôi có cơ
hội có thêm những kiến thức về kế toán rộng hơn, sâu hơn để từ đó tôi có thể tiếp thu
những kiến thức bổ ích phục vụ cho công việc và cuộc sống.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Ngọc đã hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình để tôi có thể hoàn thiện luận văn của mình tốt nhất
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng và các
cơ quan liên quan đã giúp cung cấp tài liệu tham khảo, số liệu thực tế để tôi hoàn
thành luận văn.
Sau cùng, tôi xin kính chúc các thầy, cô giáo và Ban giám hiệu nhà trường sức
khỏe, hạnh phúc, thành công.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG
NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI.................................................................................6
1.1. Tổng quan về đơn vị BHXH ..............................................................................6
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội ..........................................................................6
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị Bảo hiểm xã hội .........................................8
1.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính trong đơn vị BHXH ........................................11
1.2. Tổ chức kế toán trong đơn vị BHXH .............................................................18

1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán ..........................................................................18
1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán BHXH ........................................................19
1.2.3. Nguyên tắc của tổ chức kế toán trong đơn vị BHXH .................................20
1.2.4. Yêu cầu tổ chức kế toán trong đơn vị BHXH.............................................21
1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong đơn vị BHXH ..............................................21
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ..............................................................................22
1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ............................................................26
1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ............................................................32
1.3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán .......................................................................37
1.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ..............................................................41
1.3.6. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán ..............................................................45
1.3.7. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin kế toán .........................................47
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán ....................................................48
1.4.1 Môi trường pháp lý ......................................................................................48
1.4.2 Tổ chức bộ máy nhân sự kế toán .................................................................48
1.4.3 Nhu cầu thông tin kế toán ............................................................................49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................50


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
QUẬN HAI BÀ TRƯNG ........................................................................................51
2.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng............................51
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng ....... 51
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng ............52
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng .............54
2.2. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính tại bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng
có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán .........................................................................57
2.2.1. Đặc điểm quản lý thu ..................................................................................58
2.2.2. Đặc điểm quản lý chi ..................................................................................61
2.3. Thực trạng tổ chức kế toán tại bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng .........64

2.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ............................................................64
2.3.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ...........................................67
2.3.3. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ..........................................75
2.3.4. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán ......................................................81
2.3.5.Thực trạng tổ chức lập và công khai báo cáo tài chính ...............................86
2.3.6. Thực trạng tổ chức công tác kiểm tra kế toán.............................................91
2.3.7.Thực trạng ứng dụng tin học trong kế toán .................................................94
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán ....................................................97
2.4.1. Môi trường pháp lý .....................................................................................97
2.4.2. Tổ chức bộ máy nhân sự kế toán ................................................................98
2.4.3. Nhu cầu thông tin kế toán ...........................................................................98
2.5. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng....... 99
2.5.1. Kết quả đạt được .........................................................................................99
2.5.2. Tồn tại và nguyên nhân .............................................................................102
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................107
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI QUẬN HAI BÀ TRƯNG ..........................................................108
3.1. Định hướng phát triển của bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng .............108


3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại bảo hiểm xã hội quận
Hai Bà Trưng .........................................................................................................111
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán tại đơn vị..........................................111
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại đơn vị ....................................112
3.3. Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại bảo hiểm xã hội
quận Hai Bà Trưng ...............................................................................................113
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy ké toán ..........................................................113
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán .........................................113
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán .....................................................116
3.3.4. Hoàn thiện hệ thống sổ ké toán.................................................................119

3.3.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ...........................................121
3.3.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán .......................................................123
3.3.7. Hoàn thiện ứng dụng tin học trong kế toán ..............................................124
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp .................................................................125
3.4.1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội và
các sở ban ngành .................................................................................................125
3.4.2. Đối với Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng ...........................................127
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................128
KẾT LUẬN ............................................................................................................129
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................130
PHỤ LỤC ...............................................................................................................132


DANH MỤC VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

TNLĐ

Tai nạn lao động


BNN

Bệnh nghề nghiệp

DN

Doanh nghiệp

HCSN

Hành chính sự nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin



Lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

SNCL

Sự nghiệp công lập



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập trung ................................................23
Sơ đồ 1.2. Mô hình bộ máy kế toán kiểu phân tán .................................................24
Sơ đồ 1.3: Mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán .........................................25
Sơ đồ 1.4: Quy trình tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán ..................................28
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH quận Hai Bà Trưng ......55
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của BHXH quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội ............................................................................................64
Sơ đồ 2.3

Quy trình luân chuyển chứng từ tại BHXH Quận Hai Bà Trưng ..........68

Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ thu BHXH bắt buộc ...........................70
Sơ đồ 2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ thu BHXH, BHYT tự nguyện ...........71
Sơ đồ 2.6. Quy trình luân chuyển chứng từ chi chế đồ ốm đau, thai sản ...............72
Sơ đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ ............................................................73
Sơ đồ 2.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy ..............................85
Sơ đồ 2.9.

Giao diện phần mềm kế toán của Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng .....96


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán luôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
mọi tổ chức. Song, việc sử dụng kế toán trong hệ thống quản lý đạt được hiệu quả
đến mức độ nào lại phụ thuộc vào việc tổ chức kế toán trong môi trường hoạt động
cụ thể, đặc biệt là trong quản lý tài chính của đơn vị hành chính công. Một trong
những đơn vị hành chính công có vai trò quyết định đối với sự ổn định xã hội vì mục
tiêu an sinh xã hội của bất cư nhà nước nào chính là BHXH.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 19/CP ngày 06
tháng 02 năm 1995 trên cơ sở thống nhất các tổ chức Bảo hiểm xã hội thuộc hệ thống
LĐ – Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn LĐ Việt Nam để giúp Thủ tướng
chính phủ chỉ đạo công tác quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội và thực hiện các chế độ,
chính sách Bảo hiểm xã hội theo pháp luật của Nhà nước. Cũng trong năm 1995, Bảo
hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng được thành lập, Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng
là cơ quan trực thuộc BHXH thành phố Hà Nội, có chức năng giúp giám đốc BHXH
thành phố Hà Nội tổ chức thực hiện chế độ chính sách BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT),
bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), quản lý thu, chi BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn
quận theo phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam, chịu sự quản lý hành chính Nhà
nước của Uỷ ban nhân dân quận Hai Bà Trưng và quy định của pháp luật. Với vị trí
và chức năng của mình, Bảo hiểm xã hội là một ngành mà mọi hoạt động đều liên
quan đến quyền và nghĩa vụ tài chính của rất nhiều người.
Từ ngày thành lập đến nay, mặc dù ngành BHXH ngày càng phát triển và mở
rộng để phục vụ tốt hơn quyền lợi của người lao động, tuy nhiên sự phát triển của
ngành đòi hỏi công tác tổ chức kế toán cũng phải thay đổi, hoàn thiện để phù hợp với
khối lượng công việc tăng lên cũng như đáp ứng được những sửa đổi, bổ sung trong
các điều luật, nghị định, thông tư liên quan tới nhiệm vụ của ngành. Không nằm ngoài
xu thế đó, công tác tổ chức kế toán của BHXH Quận Hai Bà Trưng dù đã từng bước
sửa đổi, bổ sung và từng bước hoàn thiện, nhưng mới chỉ thay đổi được những vấn
đề chung, mang tính nguyên tắc trong tổ chức kế toán. Vì vậy, hiệu quả của công tác

1


quản lý tài chính tại đơn vị chưa cao, sự phù hợp giữa bộ máy kế toán với thông tin
quản trị còn bất cập, việc phân tích tình hình tài chính chưa thường xuyên kịp thời,
chưa có nghiên cứu đánh giá về tổ chức kế toán. Do đó, để tổ chức kế toán của đơn
vị được hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản,
tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại BHXH Quận Hai Bà

Trưng – Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ kế toán.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tổ chức kế toán là công việc tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng các phương
pháp kế toán để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin trên cơ sở chấp hành nghiêm
chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành nhằm phát huy hết vai trò của hạch
toán kế toán góp phần quản lý, điều hành đơn vị có hiệu quả. Chính vì vậy trong
những năm vừa qua, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu các giác độ, lĩnh vực,
khía cạnh nghiên cứu khác nhau nhưng chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực sự như:
Đề tài “Tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình“ của tác giả
Nguyễn Ngọc Khoa năm 2017 của trường Đại học Lao động Xã hội. Đề tài đã nêu
được thực trạng tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình, người viết đã
đưa ra những quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại đó. Tuy nhiên chưa
cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận và chưa nêu rõ được vai trò quan trọng của công tác
kiểm tra trong tổ chức kế toán tại BHXH tỉnh cũng như ứng dụng CNTT trong tổ
chức kế toán.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tại trường cao đẵng công nghệ và thương
mại Hà Nội”, luận văn thạc sỹ của tác giả Công Thi Thu Hằng (2017). Luận văn đã
trình bày cơ sở lý luận về công tác kế toán của đơn vị ngoài công lập, phân tích thực
trạng tổ chức kế toán ở một đơn vị ngoài công lập điển hình đó là trường cao đẳng
công nghệ và thương mại Hà Nội và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tại đơn vị. Tuy nhiên luận văn chưa đi sâu vào phân tích hoàn thiện công
tác kế toán dưới góc độ kế toán quản trị.
- “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại trường Lê Duẫn” luận văn thạc sỹ của tác
giả Bùi Thị Ngọc Trâm (2017). Công trình nghiên cứu đã trình bày những lý luận cơ

2


bản về tổ chức kế toán của đơn vị sự nghiệp công lập, thực tế tổ chức công tác tại
trường Lê Duẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng, chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế

trong từng khâu và từng vấn đề của công tác kế toán. Tuy nhiên vấn đề lựa chọn các
phương pháp kế toán trong tổ chức kế toán chưa được tác giả quan tâm trình bày trên
cả góc độ lý luận và thực tiễn.
- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia - Sự thật” của tác giả Trần Phương Linh (2016) Luận văn đã khái quát được
những vấn đề cơ bản trong tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu, chỉ ra thực
trạng cơ chế quản lý tài chính các nội dung trong tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia - Sự thật. Tuy nhiên luận văn chưa chỉ ra được những yêu cầu của
tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý. Về thực trạng
và đề xuất giải pháp tác giả chưa chỉ ra cụ thể những giải pháp nhằm khác phục những
tồn tại.
Các công trình nghiên cứu về tổ chức kế toán thuộc các lĩnh vực khác nhau
với những đóng góp to lớn và có ý nghĩa tham khảo quan trọng đối với luận văn, tuy
nhiên điểm chung của các nghiên cứu này là mô tả thực trạng tổ chức kế toán và đưa
ra các giải pháp về phương diện tổ chức kế toán nhằm tuân thủ chế độ kế toán do Bộ
Tài chính ban hành chứ chưa có nghiên cứu nào nêu ra tầm quan trọng cũng như sự
cần thiết của tổ chức kiểm tra kế toán, tổ chức ứng dụng CNTT trong tổ chức kế toán
của đơn vị do vậy vẫn còn khoảng trống chưa đề cập tới.
Đối với BHXH quận Hai Bà Trưng về công tác tài chính, kế toán thì chưa có
một nghiên cứu tổng hợp nào phân tích đầy đủ về thực trạng và đưa ra giải pháp cụ
thể về tổ chức kế toán tại các đơn vị BHXH quận và cụ thể là tại BHXH quận Hai Bà
Trưng nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý. Vì vậy tác giả cho rằng đây là
một đề tài không trùng lặp với các nghiên cứu trước mà tác giả đã biết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tổ chức kế toán tại các đơn vị BHXH;

3



- Thực hiện đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại BHXH quận Hai Bà Trưng
- Từ thực trạng về tổ chức kế toán tại BHXH quận Hai Bà Trưng rút ra được
những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục và đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện tổ chức kế toán tại đơn vị.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: Thời gian qua nghiên cứu tổ chức kế toán tại Bảo
hiểm xã quận Hai Bà Trưng đã giúp tôi đã trực tiếp quan sát các quy trình làm việc
giữa các bộ phận kế toán tôi đã có được những cái nhìn sơ bộ về mô hình tổ chức bộ
máykế toán.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nguồn tài liệu của ngành BHXH rất đa
dạng, vì vậy cần phải chọn lọc, xem xét những tài liệu thích hợp, phục vụ nghiên cứu
đề tài.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp này đòi hỏi phải có sự nghiên
cứu, tính toán, phân tích dựa trên cơ sở tổ chức kế toán hiện hành để đánh giá được
những tồn tại, khó khăn của đơn vị. Sau khi thu thập được các dữ liệu tôi tiến hành
nghiên cứu và phân tích về Tổ chức kế toán của Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng
– Hà Nội. Tiếp đó tôi sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu giữa lí luận và thực tế
để phát hiện ra các mặt còn tồn tại.
Qua các phương pháp trên đã giúp học viên có cái nhìn rõ nét hơn về thực trạng
tổ chức Kế toán tại Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng, có những đánh giá ban đầu về
ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại trong tổ chức kế toán đang áp dụng.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tổ chức kế toán tại BHXH quận
Hai Bà Trưng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Nghiên cứu tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng.
- Thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề trong tổ chức kế toán tại BHXH
quận Hai Bà Trưng năm 2018.


4


6. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, câu hỏi được đặt ra là:
- Cơ sở lý luận nào về tổ chức kế toán tại BHXH quận Hai Bà Trưng ?
- Tổ chức kế toán tại BHXH quận Hai Bà Trưng được thực hiện như thế nào?
- Những kết quả đạt được và tồn tại cho thấy tổ chức kế toán cần phải khắc
phục những gì tại BHXH quận Hai Bà Trưng ?
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tại BHXH.
Thông qua nghiên cứu thực trạng để phân tích, đánh giá tổ chức kế toán tại cơ
quan Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội
quận Hai Bà Trưng, góp phần khắc phục những tồn tại trong tổ chức kế toán tại
BHXH quận Hai Bà Trưng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý.
8. Kết cấu của luận văn chi tiết như sau:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn chia
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tổ chức kế toán trong ngành Bảo hiểm
xã hội.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội quận Hai
Bà Trưng

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN

TRONG NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về đơn vị BHXH
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Cùng với quá trình phát triển kinh tế, xã hội của nhân loại, BHXH đã được
nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau.
Trên thế giới, thuật ngữ “bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính thức được sử dụng làm
tiêu đề cho một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật Bảo hiểm xã hội năm 1935
của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ). Tổ chức Lao động quốc tế 1 nhanh chóng chấp nhận
thuật ngữ “bảo hiểm xã hội”, đây là mốc quan trọng ghi nhận giá trị của thuật ngữ
này, một thuật ngữ diễn đạt đơn giản nhưng phản ánh được nguyện vọng sâu sắc nhất
của nhân dân lao động trên toàn thế giới.
Theo quan điểm của ILO, BHXH được hiểu là “sự bảo vệ của cộng đồng xã
hội đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào
quỹ bảo hiểm xã hội để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già
yếu, thất nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để
ổn định đời sống của thành viên và đảm bảo an toàn của xã hội”2
Về quan niệm BHXH ở nước ta, trước khi Luật BHXH năm 2006 ra đời thì
quan niệm về BHXH chưa được ghi nhận cụ thể ở một văn bản nào. Tuy nhiên,
BHXH đã được nghiên cứu và tiếp cận ở những góc độ khác nhau nên đã có những
quan điểm về BHXH như: “Bảo hiểm xã hội là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung được tồn tích dần do sự đóng góp của người sử dụng lao động, người
lao động dưới sự điều tiết của Nhà nước nhằm đảm bảo phần thu nhập thoả mãn
những nhu cầu thiết yếu của người lao động và gia đình họ khi gặp những biến cố
làm giảm hay bị mất thu nhập theo lao động”3. Còn có tác giả lại cho rằng: “Bảo hiểm
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO- viết tắt của International Labour Organization) ra đời năm 1919 sau Hiệp
ước Versailles
2
“Social Securty” – ILO Geneve, 1992
3
Trường Đại học Lao động – Trường Đại học Lao động – Xã hội (2010), Giáo trình Bảo hiểm xã hội, tr. 52,

NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội
1

6


xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với người lao động thông qua việc huy động các
nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế, và
xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất
nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già, chết. Đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và
trợ cấp cho các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định cuộc
sống của bản thân người lao động và gia đình, góp phần bảo đảm an toàn xã hội” 4.
Luật BXH 2006 ra đời, khái niệm về BHXH được ghi nhận rõ tại Khoản 1, Điều3,
theo đó, BHXH được hiểu một cách chung nhất như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Cho đến nay,
Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành quan niệm về BHXH của các nhà lập pháp vẫn không
đổi, khái niệm BHXH vẫn được giữ nguyên trong Luật BHXH 2014.
Như vậy, qua các quan niệm trên, có thể hiểu BHXH là một hình thức bảo đảm
khoản thu nhập thay thế cho NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao
động hay mất việc làm, do đó bị mất hoặc giảm khoản thu nhập được thay thế, nhằm
bảo đảm thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu cho họ. Tuy nhiên, những bảo
đảm này chỉ được thực hiện khi NLĐ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH. Người
chủ sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm đóng BHXH cho NLĐ mà mình thuê
mướn. Và, tất cả các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật.
Từ những khái niệm về BHXH trên tác giả nhận thấy ý nghĩa quan trọng của
việc tham gia BHXH.BHXH ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trường,
BHXH đã có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới. Trình độ phát triển của BHXH
được quyết định bởi mức độ phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì

mức độ hoàn thiện của BHXH ngày càng cao và với những đặc trưng riêng có của
mình BHXH đã có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội như sau:
- Đối với người lao động:
Trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang ngày càng hoàn thiện quá trình
Nguyễn Huy Ban (1996), Hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, tr.15,
Luận án Phó tiến sĩ khoa học Luật
4

7


công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì những "rủi ro" như ốm đau, tai nạn lao động - bệnh
nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm…lại diễn ra một cách thường xuyên và ngày càng
phổ biến hơn, phức tạp hơn. Khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây khó khăn cho người
lao động vế cả vật chất lẫn tinh thần, ảnh hưởng không tốt cho cả cộng đồng.
Với tư cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, BHXH
sẽ góp phần trợ giúp cho cá nhân những người lao động gặp phải rủi ro, bất hạnh bằng
cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi…giúp
họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ một niềm tin vào tương lai. Từ
đó góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất lao động cũng như chất lượng công
việc cho xí nghiệp nói riêng và cho toàn xã hội nó chung.
- Đối với xã hội:
Quỹ BHXH là một nguồn tài chính độc lập ngoài ngân sách Nhà nước do các bên
tham gia BHXH đóng góp nhằm phân phối lại theo luật định cho mọi thành viên khi bị
ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra do tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động. Quỹ
BHXH không những tác động tới quá trình phát triển kinh tế của đất nước mà còn góp
phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới cho người lao động, từ
đó giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động … dưới nhiều
hình thức khác nhau như hình thức đầu tư phát triển phần "nhàn rỗi" của quỹ.
Như vậy, BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể

thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội và góp phần làm vững
chắc thể chế chính trị.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chính phủ nhằm đảm
bảo cuộc sống vật chất và ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, từ
đó góp phần ổn định xã hội. Chính sách BHXH ở nước ta được thực hiện ngay từ
những ngày đầu thành lập đất nước, qua nhiều lần đổi mới, bổ sung cho phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh của đất nước, chính sách BHXH đã ngày càng hoàn thiện. Từ
đó với sự nỗ lực không ngừng, những năm qua BHXH Việt Nam đã hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được giao và thu được nhiều thành tựu to lớn.

8


Theo Khoản 1, Điều 9 của Luật Viên chức quy định về đơn vị sự nghiệp công
lập thì “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”. Đơn
vị sự nghiệp công lập gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công
lập được giao quyền tự chủ);
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập chưa được giao quyền tự chủ).
Tiêu chí để phân loại đơn vị SNCL sẽ được Chính phủ quy định chi tiết căn
cứ vào khả năng tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và
phạm vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý đối với mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp
công lập trong từng lĩnh vực, Chính phủ sẽ quy định việc thành lập, cơ cấu chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập, mối quan
hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Như vậy đơn vị sự nghiệp là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm
thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực
nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí Ngân sách nhà nước cấp, cấp trên cấp toàn
bộ hoặc cấp một phần kinh phí các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi
hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ Đảng và Nhà nước giao theo từng giai đoạn.
Đơn vị BHXH là đơn vị SNCL nên có đầy đủ đặc điểm của một đơn vị SNCL,
với các đặc điểm cụ thể sau:
- Đặc điểm hoạt động:
BHXH là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao
động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài

9


chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo
pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng
thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
BHXH Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ được thành lập theo
Nghị định số 19/CP ngày 06 tháng 02 năm 1995 trên cơ sở thống nhất các tổ chức
Bảo hiểm xã hội thuộc hệ thống LĐ – Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn LĐ
Việt Nam để giúp Thủ tướng chính phủ tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách
BHXH, BHYT; tổ chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH,
BHTN, BHYT.
+ Mục đích hoạt động của BHXH không vì lợi nhuận mà vì quyền lợi của
người lao động và của cả cộng đồng;
+ Hoạt động của BHXH nhằm huy động sự đóng góp của người lao động và
Nhà nước tạo lập tài chính để phân phối và sử dụng đảm bảo bù đắp một phần thu

nhập nhất định nào đó cho người lao động khi có những sự cố xuất hiện như: tại nạn,
ốm đau, hưu trí… điều đó có nghĩa là mục đích của BHXH lấy một phần thu nhập
trong thời gian hoạt động bình thường để giành bảo đảm cho cuộc sống trong những
ngày không lao động, không có thu nhập.
- Đặc điểm quản lý
BHXH Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về BHXH, BHTN; của Bộ Y tế về BHYT; của Bộ Tài chính về chế độ tài
chính đối với các quỹ BHXH, BHTN, BHYT.
Theo đó BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập
trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương gồm có: Ở Trung ương là BHXH
Việt Nam; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là BHXH tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) trực thuộc BHXH Việt Nam; ở
quận, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là BHXH
quận, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là BHXH quận) trực thuộc BHXH tỉnh.

10


1.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính trong đơn vị BHXH
Trước tiên chúng ta cần hiểu khái niệm về quản lí. Quản lí là những hoạt động
nhằm tác động một cách có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lí vào một đối
tượng quản lí nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người
từ đó có thể duy trì được tính ổn định của đối tượng. Đối tượng của quản lí ở đây là
tài chính BHXH, tài chính BHXH là một thuật ngữ thuộc phạm trù tài chính chỉ một
mắt khâu tài chính tồn tại độc lập trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính BHXH
tham gia vào quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cuộc
sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro từ đó đảm bảo sự ổn định và
phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, nhìn rộng ra thì quản lí tài chính BHXH là việc sử
dụng tài chính BHXH như một công cụ quản lí xã hội của Nhà nước. Nhà nước thông

qua hoạt động tài chính BHXH để thực hiện mục tiêu quản lí xã hội đó là đảm bảo
ổn định cuộc sống cho nhân dân trước những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao
động hay khi về già, giúp người lao động yên tâm lao động sản xuất, góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển. BHXH thể hiện tính ưu việt của mỗi quốc gia, mỗi thể chế xã
hội . Còn hiểu theo nghĩa hẹp thì quản lí tài chính BHXH là quản lí thu, chi BHXH.
Như vậy quản lí tài chính BHXH chủ yếu liên quan tới việc làm thế nào để hoạt động
thu, chi quỹ BHXH được thực hiện một cách bình thường trước những biến động của
môi trường. Biến động ở đây là những biến động về đối tượng tham gia, đối tượng
hưởng, biến động của môi trường sống, môi trường kinh tế ..., những biến động tác
động trực tiếp đến đời sống của người lao động, đến việc thu chi quỹ BHXH, ảnh
hưởng tới sự đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH. Nội dung của quản lí tài chính BHXH
chủ yếu là sự lựa chọn và xác định các chính sách, chế độ, quy chế về tài chính BHXH
một cách hợp lí và lấy đó làm căn cứ để ra quyết định cụ thể của thu chi BHXH thực
hiện mục tiêu của Nhà nước đặt ra.
Khi thực hiện quản lí tài chính BHXH cần chú ý hai nguyên tắc chủ yếu sau:
Quá trình quản lí tài chính BHXH phải luôn được tính toán, so sánh và cân đối
trong trạng thái động: Bởi vì lượng tiền mặt của quỹ biến động theo từng chế độ trợ
cấp BHXH khác nhau, lượng lao động biến động một cách thường xuyên nên trong

11


quản lí, đặc biệt là khâu lập kế hoạch phải chú trọng tới vấn đề này. Đây cũng là một
đặc thù trong ngành Bảo hiểm nói chung và BHXH nói riêng vì tính đảo ngược chu
kì kinh doanh tức là thu phí trước chi trả cho các chế độ sau. Tuy có sự hỗ trợ của
NSNN, song quản lí tài chính BHXH phải góp phần giảm gánh nặng cho NSNN và
vẫn thực hiện chính sách xã hội này một cách tốt nhất.
Quỹ BHXH phải được bảo tồn và phát triển: Như trên đã đề cập thì ngành Bảo
hiểm có đặc thù thu phí trước, chi trả sau, thời gian đóng và thời gian hưởng có thể
kéo dài, đồng tiền có giá trị về mặt thời gian. Do vậy cần đầu tư để bảo tồn và tăng

trưởng quỹ một cách hợp lí. Để đảm bảo nguyên tắc này cơ quan BHXH phải tăng
cường kiểm tra, giám sát hoạt động thu chi và quản lí quỹ thực hiện đầu tư phần quỹ
nhàn rỗi một cách có hiệu quả và tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ An toàn: Mục đích của quỹ là bảo đảm chi trả lương hưu và các trợ cấp
BHXH cho người lao động. Vì vậy, quỹ dù có đầu tư vào lĩnh vực nào cũng phải đảm
bảo an toàn cho khoản đầu tư đó. Đảm bảo an toàn là không chỉ bảo toàn vốn đầu tư
về danh nghĩa, mà còn là bảo toàn về cả giá trị thực tế, điều này càng có ý nghĩa quan
trọng trong thời kì lạm phát. Nói cách khác thì đầu tư quỹ phải lựa chọn lĩnh vực để
giảm thiểu rủi ro.
+ Hiệu quả: Đây là mục tiêu của việc đầu tư tăng trưởng quỹ do vậy nguyên
tắc này rất quan trọng và phải được đi liền với nguyên tắc thứ nhất. Lãi đầu tư không
chỉ góp phần đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản chi mà còn góp phần cho
phép hạ tỉ lệ đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động.
+ Khả năng thanh toán (tính lưu chuyển của vốn): Đây cũng là yêu cầu đặc thù
của nghành do các khoản chi trả là phát sinh sau và kéo dài nên các khoản đầu tư phải
đảm bảo tính thanh khoản để dễ dàng chi trả cho các đối tượng kịp thời. Đặc biệt
tránh những khoản đầu tư dễ vướng vào những vấn đề tồn khoản. Các hình thức đầu
tư dễ thanh khoản và an toàn thường được ưu tiên thực hiện trước.
+ Có lợi ích kinh tế, xã hội: Là một quỹ tài chính để thực hiện chính sách xã
hội, do đó trong quá trình đầu tư phải lưu ý đến việc nâng cao phúc lợi cho người
dân, phải ra sức cải thiện chất lượng chung cho đời sống dân cư của đất nước. Các

12


hình thức, hạng mục đầu tư phải đặt vấn đề hiệu quả kinh tế xã hội lên hàng đầu. Hoạt
động đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH khác với các hoạt động đầu tư khác với mục tiêu
lợi nhuận làm đầu vì BHXH chính là một chính sách quan trọng trong hệ thống An
sinh xã hội của mỗi nước.
Nhìn chung, quản lý tài chính BHXH bao gồm bốn nội dung cơ bản sau:

- Quản lý thu BHXH;
- Quản lý chi BHXH;
- Quản lý hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ;
- Quản lý cân đối quỹ BHXH.
* Quản lý thu BHXH
Quản lý thu giữ vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành công của quá
trình thu BHXH, từ đó quyết định đến sức mạnh quỹ BHXH để đảm bảo cho việc chi
trả cho các chế độ trợ cấp. Trước tiên chúng ta phải nắm được nội dung thu gồm hai
khoản thu từ người lao động và người sử dụng lao động. Đây là khoản thu lớn nhất
và đóng vai trò quan trọng, quyết định. Các khoản thu khác như: thu từ các quỹ của
các tổ chức, cá nhân từ thiện hay sự hỗ trợ của NSNN là nhỏ, NSNN chỉ bù đắp cho
những trường hợp cần thiết. Hơn nữa đây là khoản thu mà tổ chức BHXH cũng không
thể tự điều chỉnh được vì nó mang tính thụ động. Do vậy mà công tác quản lý thu chỉ
tập chung vào nguồn thu từ hai đối tượng chính người lao động và người sử dụng lao
động. Nội dung của quản lý thu lại tập chung vào ba đối tượng chính sau đây:
Quản lý đối tượng tham gia BHXH: Đây là việc đầu tiên mà mỗi tổ chức
BHXH khi thực hiện quan tâm đến, thường các đối tượng này được quy định rõ trong
các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Hơn thế nữa BHXH cũng hoạt động
trên nguyên tắc san sẻ rủi ro và tuân theo quy luật số đông bù số ít nên việc tham gia
đầy đủ của các đối tượng tham gia BHXH là việc rất quan trọng. Quản lý đối tượng
tham gia cần thực hiện các công việc sau:
+ Quản lý số lượng đăng kí tham gia BHXH.
+ Quản lý đối tượng bắt buộc tham gia BHXH theo quy định.

13


+ Quản lý công tác cấp sổ BHXH: Vì đây là căn cứ xác định quá trình đóng góp,
ngành nghề lao động, thời gian lao động, tên người lao động và một số thông tin khác.
Quản lý quỹ lương của các doanh nghiệp: Theo những quy định hiện hành

như ngày nay thì phí thu BHXH thường được tính theo phần trăm tổng quỹ lương của
doanh nghiệp và tiền lương tháng của người lao động nên quỹ lương còn là cơ sở để
quản lý thu một cách thuận lợi. Dựa trên quỹ lương của doanh nghiệp BHXH có thể
đảm bảo thu đúng, thu đủ và hạn chế được tình trạng gian lận trốn đóng BHXH. Bên
cạnh đó chính các doanh nghiệp trở thành những “đại lý” thực hiện thu và chi trả trực
tiếp cho một vài chế độ là thực sự thuận lợi cho công tác thu phí nói riêng và công
tác thực hiện các chế độ BHXH nói chung.
Quản lý tiền thu BHXH: Các đơn vị, doanh nghiệp sẽ thực hiện nộp phí thông
qua tài khoản của BHXH. Do vậy, BHXH khó nắm bắt được tình hình thu. Để đảm
bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời cần có những quy định rõ ràng về thời gian nộp, hệ
thống tài khoản thu nộp phải thuận lợi và an toàn cho việc nộp. Việc nắm bắt tình
hình thu BHXH giúp quản lý quỹ dễ dàng, kịp thời điều chỉnh và đảm bảo cho công
tác chi trả được thực hiện một cách tốt nhất. Trong nội dung quản lý thu BHXH, tất
cả các đóng góp BHXH sẽ được quản lý chung một cách thống nhất, dân chủ, công
khai trong toàn hệ thống.
* Quản lý chi BHXH
Các khoản chi BHXH bao gồm các khoản chi cho các chế độ, chi quản lý và
chi khác. Trong đó có thể nói hai khoản chi đầu là rất lớn đặc biệt là chi cho các chế
độ, hơn nữa khoản chi này chính là thể hiện sự bảo đảm cuộc sống của chính sách
BHXH. Vì vậy nhắc đến quản lý chi là nhắc đến hai nội dung chính sau:
Quản lý hoạt động chi trả cho các chế độ: Mục tiêu của hoạt động quản lý chi
không với mục đích giảm khoản chi này một cách lớn nhất có thể mà quản lý để tránh
tình trạng chi sai chế độ hoặc chi không đúng đối tượng vừa tránh lãng phí lại đảm
bảo công bằng cho các đối tượng tham gia BHXH. Do vậy, để đảm bảo chi trả trợ
cấp đúng chế độ, đúng đối tượng, kịp thời cần có phương thức chi hợp lý, tổ chức
thực hiện chi trả cho các chế độ thuận lợi, dễ dàng. Cũng như quản lý hoạt động thu

14



trước tiên chúng ta phải quản lý những đối tượng được hưởng các chế độ BHXH. Đối
tượng có thể hưởng các chế độ chính là bản thân người lao động hoặc người thân
trong gia đình họ. Đối tượng được hưởng các chế độ trợ cấp là những người lao động
tham gia đóng phí BHXH và gặp phải những rủi ro làm mất hoặc giảm khả năng lao
động dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập của họ. Các điều kiện hưởng được quy định cụ
thể trong các văn bản, thường thì mức trợ cấp, loại trợ cấp và thời gian trợ cấp thì phụ
thuộc vào mức đóng góp, thời gian đóng góp, mức độ hay tỉ lệ thương tật,...và chính
biến cố mà người lao động gặp phải. BHXH Việt Nam muốn quản lý tốt cần có những
văn bản quy định rõ ràng và hợp lý về các điều kiện hưởng của các loại chế độ, dựa
trên cơ sở đó để xử lý các trường hợp cho công bằng. Đối tượng hưởng cần được xem
xét và kiểm tra nhằm tránh tình trạng chi sai hoặc chi không hợp lý. Quản lý chi cho
các chế độ cũng cần được phân loại và phân cấp quản lý để dễ quản lý và thực hiện
chi trả cho thuận tiện.
Quản lý chi hoạt động bộ máy: Sau chi cho các chế độ thì đây là khoản chi lớn
thứ hai cần được quản lý. Chi quản lý có thể hiểu đơn giản là khoản chi cho bộ máy
tức là trả lương cho cán bộ, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm thiết bị và
những tài sản cố định nhằm duy trì hoạt động của tổ chức BHXH. Mức chi này có
thể được quy định trong điều lệ BHXH hoặc cũng có thể được lập trong NSNN.
Khoản chi này cần được quản lý tránh những lãng phí không cần thiết, song chi phí
quản lý cũng phải đủ lớn để đảm bảo cơ sở cho hoạt động quản lý của BHXH được
thực hiện dễ dạng. Hơn nữa lương cho cán bộ nhân viên của ngành BHXH phải cân
bằng với các ngành khác.
* Quản lý hoạt động đầu tư nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ
Quỹ BHXH tại một thời điểm thường có số tiền kết dư rất lớn, đây là cơ sở
của những yêu cầu cần bảo toàn và phát triển quỹ. Như chúng ta đã biết thì quỹ thu
trước, chi sau, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường với những cơ hội cũng
như những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào nên việc bảo toàn và phát triển quỹ lại
trở thành nhu cầu bức thiết. Nếu quỹ không chú trọng đến vấn đề đầu tư có thể sẽ
đứng trước tình trạng bội chi hay nói cách khác là chi vượt quá thu. Nếu đầu tư tăng


15


trưởng quỹ có hiệu quả thì đây là một nguồn thu bổ sung rất lớn cho quỹ để đảm bảo
cân đối thu chi từ đó giảm gánh nặng cho NSNN. Để hoạt động đầu tư thực hiện đúng
vai trò của nó thì phải đảm bảo những nguyên tắc như an toàn, tránh rủi ro, có lãi và
trên hết là thực hiện được lợi ích xã hội.
* Quản lý hoạt động cân đối quỹ
BHXH là chính sách xã hội nên khác với các loại hình bảo hiểm thương mại,
BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục đích lớn nhất là ổn định cuộc
sống của người lao động. Do vậy cân bằng thu chi là trạng thái mong muốn của mỗi
nước khi triển khai thực hiện BHXH. Để cân đối thu chi trên thực tế thường phải có
sự hỗ trợ của NSNN, đồng thời thì quỹ phải tìm cho mình những nguồn thu khác để
đảm bảo cân bằng quỹ. Trong đó các khoản chi và nguồn thu đã được trình bày ở
trên. Quản lý cân đối quỹ là việc làm hết sức quan trọng nhằm phát hiện ra những
thay đổi dẫn đến mất cân đối để có những biện pháp khắc phục kịp thời.
* Quy trình quản lý tài chính: tại các đơn vị BHXH gồm 3 khâu công việc
đó là: Lập kế hoạch thu, dự toán chi BHXH, tổ chức thu, chi trả và lập quyết toán báo
cáo thu, chi.
Một là: Lập dự toán thu, chi BHXH
Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp dự toán thu, chi của các cơ quan, đơn vị liên quan,
trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và báo cáo Bộ Tài chính,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, bao gồm:
- Thu, chi bảo hiểm xã hội;
- Thu, chi bảo hiểm y tế;
- Thu, chi bảo hiểm thất nghiệp;
- Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
- Kế hoạch đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết

16


định giao dự toán thu, chi cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đối với dự toán chi lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà
nước đảm bảo, Bộ Tài chính tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước, trình cấp
thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trong đó:
Dự toán thu, chi BHXH, BHTN, BHYT được lập chi tiết theo nhóm đối tượng
tham gia, nhóm đối tượng thụ hưởng; số thu, chi các chế độ tương ứng của từng nhóm
đối tượng theo quy định của pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT;
- Dự toán chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN lập chi tiết theo nội dung chi
trên cơ sở nhiệm vụ thực tế phát sinh và mức chi theo chế độ quy định;
- Kế hoạch đầu tư từ các quỹ BHXH, BHYT, BHTN được lập chi tiết theo quy
định của pháp luật về hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
Phân bổ và giao dự toán thu, chi
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán của
Thủ tướng Chính phủ, BHXH Việt Nam có trách nhiệm thực hiện xong việc giao dự
toán cho các đơn vị trực thuộc, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp Nhà nước ban hành chính sách, chế độ làm thay đổi dự toán đã
được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét điều chỉnh dự toán
cho BHXH Việt Nam tương ứng với mức điều chỉnh theo chế độ mới và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Hai là: Tổ chức thu, chi BHXH
Tất cả các đơn vị sử dụng lao động do BHXH thành phố, quận quản lý thu đều
nộp trực tiếp số tiền thu BHXH vào tài khoản chuyên thu của BHXH mở tại các ngân

hàng thương mại, số tiền thu được hàng ngày phải chuyển về BHXH thành phố và
BHXH Việt Nam.
Thực hiện việc chi trả về nguyên tắc Bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện phải chi trả
trực tiếp nhưng cũng có thể thông qua các đơn vị sử dụng lao động, ký hợp đồng với
các đại lý chi trả để chi trả kịp thời các chế độ Hưu trí, ốm đau, thai sản cho người

17


×