Vi Thị Thanh Hà
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Vi Thị Thanh Hà
* LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG XUÂN MAI
* Ngành: Quản lý xây dựng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Ngành: Quản lý Xây dựng
Chuyên ngành: Kinh tế Xây dựng
*
Năm - 2019
Hà Nội - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Vi Thị Thanh Hà
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG XUÂN MAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Ngành: Quản lý Xây dựng
Chuyên ngành: Kinh tế Xây dựng
Mã số: 8580302-1
Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Liên Hương
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày …… tháng ….. năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vi Thị Thanh Hà
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn quí thầy cô giáo Trường Đại học Xây
dựng, Khoa Kinh tế và Quản lý Xây dựng của trường Đại học Xây dựng, Khoa Đào
tạo Sau đại học của nhà trường đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành
khóa học. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Liên Hương đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã chia sẻ động viên tác giả
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các hình vẽ……………………………………………………………….i
Danh mục các bảng biểu…………………………………………………………….ii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.
Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2.
Mục đích nghiên cứu....................................................................................1
3.
Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................1
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................2
5.
Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
6.
Cơ sở khoa học..............................................................................................2
7.
Cơ sở thực tiễn & pháp lý của đề tài...........................................................2
8.
Kết quả đạt được và vấn đề còn tồn tại.......................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN GÓC ĐỘ NHÀ THẦU...........2
1.1. Chất lượng sản phẩm xây dựng và quản lý chất lượng sản phẩm xây
dựng...................................................................................................................... 3
1.1.1.
Khái niệm về chất lượng sản phẩm xây dựng......................................3
1.1.2.
Khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng.........................5
1.1.3.
Trình tự thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng....6
1.1.4.
Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng........6
1.2. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình......................................7
1.2.1.
Khái niệm thi công xây dựng và các tiêu chí đặc trưng cho chất lượng
thi công xây dựng...............................................................................................7
1.2.2.
Khái niệm quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình.............11
1.2.3.
Đặc điểm sản phẩm và sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng...........................................................13
1.2.4.
Nội dung của quản lý chất lượng thi công xây dựng..........................14
1.2.5.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng công trình xây dựng
trong giai đoạn thi công...................................................................................20
1.2.6.
Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng
của nhà thầu.....................................................................................................24
1.2.7.
Ý nghĩa của quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn
thi công 25
1.3. Cơ sở pháp lý về quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công.
25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG XUÂN MAI...................................................27
2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai..............27
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển.....................................................27
2.1.2.
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính của công ty...................29
2.1.3.
Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty..............................................31
2.1.4.
Kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm gần đây.........................32
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ phận quản lý chất lượng tại Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng Xuân Mai......................................................................................32
2.2.1.
Giới thiệu bộ phận quản lý chất lượng tại công ty.............................32
2.2.2.
Hệ thống quản lý chất lượng..............................................................33
2.2.3.
Sổ tay chất lượng...............................................................................34
2.2.4.
Chính sách chất lượng.......................................................................35
2.2.5.
Quy trình kiểm soát chất lượng thi công và hệ thống biểu mẫu.........36
2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi
công của Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai.....................................39
2.3.1.
Các dự án thi công xây dựng mà Công ty CP Đầu tư và Xây dựng
Xuân Mai thực hiện trong giai đoạn 2012-2018...............................................39
2.3.2.
Thực trạng lập kế hoạch quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công.
41
2.3.3.
Thực trạng đảm bảo chất lượng trong giai đoạn thi công...................42
2.3.4.
Thực trạng kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thi công.................45
2.3.5.
Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu phục vụ thi công..........47
2.3.6.
Thực trạng công tác quản lý máy móc thiết bị...................................49
2.3.7.
Công tác quản lý nhân lực.................................................................52
2.3.8.
Công tác quản lý kỹ thuật thi công....................................................55
2.3.9.
Công tác quản lý tiến độ thi công......................................................57
2.3.10. Công tác quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường.................60
2.4. Những tồn tại cơ bản và nguyên nhân trong công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng trong giai đoạn thi công của Công ty Cổ phần Đầu tư và
xây dựng Xuân Mai...........................................................................................61
2.4.1.
Những tồn tại cơ bản.........................................................................61
2.4.2.
Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại..................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG XUÂN MAI.........................63
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Xuân
Mai đến năm 2025..............................................................................................63
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
trong giai đoạn thi công tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai
65
3.2.1.
Xây dựng kế hoạch chất lượng cho mỗi công trình trước khi thi công
65
3.2.2.
Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng thi công trên công trường
69
3.2.3.
Xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng..........................................72
3.2.4.
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu và lập kế hoạch cung ứng
vật tư
74
3.2.5.
Hoàn thiện công tác quản lý thiết bị và lập kế hoạch cung ứng máy
móc thiết bị......................................................................................................78
3.2.6.
Tăng cường công tác đào tạo nhân lực..............................................80
3.2.7.
Hoàn thiện quy định quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường
83
KẾT LUẬN............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................92
i
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu
Hình 1.1
Nội dung
Trình tự thực hiện công tác quản lý chất lượng
Trang
6
Sơ đồ 1.2 Các tiêu chí đặc trưng cho chất lượng thi công xây dựng
8
Hình 2.1
Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai
31
Hình 2.2
Sơ đồ bộ phận quản lý chất lượng tại công ty
33
Hình 2.3
Sơ đồ tương tác các quá trình
34
Hình 2.4
Chính sách chất lượng của công ty
35
Hình 2.5
Lưu đồ quá trình quản lý kỹ thuật thi công
37
Hình 2.6
Sơ đồ quy trình thi công và nghiệm thu
46
Hình 2.7
Sơ đồ quy trình quản lý nguyên vật liệu
48
Hình 3.1
Sơ đồ các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng
trong giai đoạn thi công
65
Hình 3.2
Sơ đồ tổ chức quản lý và đảm bảo chất lượng thi công trên công trường
70
Hình 3.3
Sơ đồ kiểm soát chất lượng
73
Hình 3.4
Sơ đồ quy trình kiểm tra cấu kiện trước khi lắp ghép
74
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Kinh nghiệm trong các lĩnh vực hoạt động của công ty
30
Bảng 2.2
Một số chỉ tiêu tài chính
32
Bảng 2.3
Biểu mẫu đánh giá chất lượng thi công theo hạng mục
39
Bảng 2.4
Một số dự án công ty thi công từ năm 2012 đến 2018
40
Bảng 2.5
Thực trạng chất lượng một số công trình mà công ty đã thi
công năm 2018
44
Bảng 2.6
Số lượng máy móc hiện có tại công ty
49
Bảng 2.7
Số lượng cán bộ tại công ty
52
Bảng 3.1
Bảng kế hoạch hành động để hoàn thành mục tiêu chất
lượng công trình
66
Bảng 3.2
Nội dung kế hoạch chất lượng công trình cho dự án thi
công
68
Bảng 3.3
Dự trù khối lượng vật tư chính
76
Bảng 3.4
Kế hoạch cung ứng vật tư
77
Bảng 3.5
Kế hoạch trình duyệt mẫu vật tư
78
Bảng 3.6
Kế hoạch cung cứng máy móc thiết bị
79
Bảng 3.7
Dự kiến chi phí đào tạo ngắn hạn
81
Bảng 3.8
Bảng phân công kế hoạch quản lý vệ sinh môi trường
85
Bảng 3.9
Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường và xã hội
85
1
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh
cùng với nhu cầu nhà ở ngày càng tăng cao đòi hỏi sự đáp ứng của thị trường xây
dựng. Kéo theo đó là sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành xây dựng với
nhau, bao gồm cạnh tranh nội bộ cũng như cạnh tranh với các công ty liên doanh và
nước ngoài. Những yếu tố cạnh tranh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
không chỉ là quy mô, là tính chất công trình mà còn là chất lượng của chính các
công trình xây dựng. Đây là nhân tố rất quan trọng, quyết định sống còn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Bởi lẽ công
trình xây dựng có dặc điểm là nguyên chiếc, đơn nhất, cố định không thể di dời và
nguồn vốn đầu tư có hạn, do đó tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng
công trình là vô cùng to lớn nhất là trong giai đoạn thi công.
Hiện tại, học viên đang công tác tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Xuân
Mai. Với thế mạnh của công ty là thi công các công trình nhà ở chung cư cao tầng
sử dụng kết cấu dầm, sàn lắp ghép và tấm tường bê tông đúc sẵn. Tuy nhiên, khi
bàn giao công trình đưa vào sử dụng còn một số vấn đề đối với công trình cần phải
sửa chữa mà các công việc đó có thể được khắc phục ngay trong quá trình thi công.
Do đó, yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công là
hoàn toàn cấp thiết để giảm thiểu rủi ro và chi phí khắc phục khi đưa công trình vào
vận hành. Vì vậy học viên chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng trong giai đoạn thi công của Công ty CP Đầu tư và Xây
dựng Xuân Mai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
trong giai đoạn thi công tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý chất lượng nói chung và quản lý chất
lượng trong giai đoạn thi công xây dựng của nhà thầu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng trong giai đoạn thi công tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai.
Từ đó chỉ ra các tồn tại và hạn chế cần được khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công
trình trong giai đoạn thi công tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai.
2
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong
giai đoạn thi công của Nhà thầu
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý chất lượng công trình trong giai
đoạn thi công tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai dưới góc độ nhà
thầu thi công.
- Về thời gian: nghiên cứu thu thập số liệu từ năm 2012 đến 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và
phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
6. Cơ sở khoa học
Lý luận về quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng.
7.
Cơ sở thực tiễn & pháp lý của đề tài
- Cơ sở thực tiễn: Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình trong giai
đoạn thi công tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai.
- Cơ sở pháp lý: Các Nghị định, Thông tư và văn bản hướng dẫn của Nhà
nước về quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng.
8.
Kết quả đạt được và vấn đề còn tồn tại
- Làm rõ các cơ sở lý luận về quản lý chất lượng thi công các công trình xây
dựng trên cơ sở nghiên cứu các văn bản pháp quy hiện hành về quản lý chất lượng
thi công, phân tích nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm và hoạt động thi công trên giác độ
nhà thầu xây dựng.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chất lượng thi công các công trình của
công ty, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn
tại và nguyên nhân của nó.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thi
công của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN GÓC ĐỘ NHÀ
THẦU
1.1. Chất lượng sản phẩm xây dựng và quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng.
1.1.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm xây dựng
Để hiểu rõ khái niệm “Chất lượng sản phẩm xây dựng” ta cần phân tích khái
niệm “Chất lượng sản phẩm” gắn với đặc điểm sản phẩm cụ thể là “sản phẩm xây
dựng”.
Có thể nói chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế kỹ thuật khá trừu tượng.
Khi nhìn nhận sản phẩm trên những góc độ khác nhau ta lại có những quan niệm
khác nhau về chất lượng sản phẩm.
-
Quan niệm chất lượng sản phẩm theo hướng sản phẩm: đứng trên góc độ này
người ta cho rằng chất lượng sản phẩm là một tập hợp các thuộc tính phản ánh tính
năng, tác dụng của sản phẩm đó.[6]
-
Quan niệm chất lượng sản phẩm theo người sản xuất: chất lượng sản phẩm là
sự phù hợp và đạt được của một sản phẩm so với một tập hợp các yêu cầu và hệ
thống tiêu chuẩn đã được thiết kế từ trước.[6]
-
Quan niệm chất lượng sản phẩm theo quan điểm người tiêu dùng phải phù hợp
các yêu cầu sau đây:
+ Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các thông số, các đặc trưng
thể hiện tính năng kỹ thuật hay công năng sử dụng của nó.
+ Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với giá thành để có thể lựa chọn.
-
Chất lượng sản phẩm phải được gắn với điều kiện tiêu dùng cụ thể của từng
người, từng địa phương, phù hợp với phong tục tập quán của cộng đồng.[6]
Những định nghĩa và quan niệm trên cho thấy chất lượng của sản phẩm vừa có
tính chủ quan, vừa có tính khách quan. Một cách tổng quát có thể coi chất lượng là
sự phù hợp với nhu cầu. Ngoài nhu cầu của khách hàng, của người sử dụng sản
phẩm, còn cần quan tâm đến nhu cầu của xã hội, thể hiện ở sự tuân thủ luật pháp và
ý nguyện của cộng đồng. Sự phù hợp này thể hiện trên cả 3 phương diện, đó là: khả
năng sử dụng, giá cả thỏa mãn & đúng thời điểm.
4
Rõ ràng, chất lượng sản phẩm không phải là một giá trị tuyệt đối, nó có những
đặc tính có thể quan sát thấy và đo lường được để định lượng giá trị, nhưng cũng có
những đặc tính chỉ có thể cảm nhận thấy mà không đo lường được.
Khái niệm “Sản phẩm xây dựng” cũng được định nghĩa trên từng góc độ. Ví
dụ đối với một doanh nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn thì các cấu kiện đó
được coi là sản phẩm xây dựng nhưng đối với các đơn vị thi công hay chủ đầu tư thì
nó lại chỉ là nguyên vật liệu mà không được coi là sản phẩm xây dựng. Vì vậy,
trong đề tài nghiên cứu này tác giả chỉ xét đến sản phẩm công trình xây dựng.
Chất lượng của sản phẩm xây dựng cũng có những đặc tính của chất lượng sản
phẩm nói chung theo quan điểm của các tác giả và các tổ chức trong nước cũng như
ngoài nước. Qua những định nghĩa, những quan niệm về chất lượng đều thấy thể
hiện rõ những điểm chung về chất lượng sản phẩm. Đó là sự tổng hòa 2 yếu tố đặc
trưng (thể hiện bề ngoài) và đặc tính (thể hiện tính nội tại, tính bên trong) của một
sự vật (như một sản phẩm) hay sự việc (như sự phục vụ) thỏa mãn quy định (như
đòi hỏi của quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật) hoặc đáp ứng yêu cầu (của xã hội,
của người tiêu dùng). Như vậy, có thể nhận thấy “chất lượng sản phẩm” bao gồm 2
nội dung chính, đó là :
+ Tính thích dụng: là sản phẩm hoặc dịch vụ nhất thiết phải thỏa mãn yêu cầu
của quy định hoặc của sự phù hợp.
-
Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết và
đảm bảo đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.[5]
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ
thuật và mỹ thuật của mọi công trình phù hợp với quy chuẩn và Tiêu chuẩn Xây
dựng, phù hợp với các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và
hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.
Theo quan điểm của tác giả, chất lượng sản phẩm xây dựng được hiểu là chất
lượng công trình xây dựng và được biểu hiện qua các đặc tính sau :
Tính công năng được thể hiện ở mức độ thích dụng, đó là sự bố cục không
gian một cách hợp lý, thuận tiện trong sử dụng, thích ứng với mọi hoàn cảnh.
5
Cấu tạo kết cấu được thể hiện ở sự thuận tiện trong thi công, trong công tác
kiểm tra, sửa chữa và cải tạo nâng cấp sau này.
Tiêu chuẩn mỹ quan được thể hiện ở hình khối kiến trúc, màu sắc, tính phù
hợp với cảnh quan chung.
Các tiêu chuẩn vật lý kiến trúc như chiếu sáng, thông gió, cách âm, cách nhiệt.
Tuổi thọ công trình được thể hiện ở niên hạn sử dụng và chu kỳ đại tu.
Độ bền vững, độ tin cậy được thể hiện ở cường độ chịu lực, tính ổn định, khả
năng chịu gió bão, động đất, chống xâm thực, phá hủy của hóa chất và môi trường
xung quanh.
Tính an toàn được thể hiện ở mức độ ảnh hưởng đến môi trường, mức độ đảm
bảo an toàn sức khỏe con người trong sử dụng và mức độ nghiêm trọng khi xảy ra
sự cố.
Tính kinh tế được thể hiện ở chi phí nguyên vật liệu chủ yếu, thời gian và hiệu
quả đầu tư, chi phí sử dụng thường xuyên, chi phí duy tu bảo dưỡng.
Từ các quan điểm trên ta có thể định nghĩa chất lượng sản phẩm xây dựng như
sau: “chất lượng sản phẩm xây dựng” là tổng hợp các tính chất, các đặc trưng của
một công trình xây dựng tạo nên giá trị công năng sử dụng, thể hiện khả năng đối
với độ thỏa mãn nhu cầu sử dụng và đạt hiệu quả cao trong những điều kiện kinh tế
- xã hội nhất định.
1.1.2. Khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng
-
Quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng cũng tương tự như quản lý chất lượng
sản phẩm. Quá trình vận động của công tác quản lý chất lượng sản phẩm cũng
như sự hình thành các hình thái xã hội từ khi con người tiến lên một bậc trong
thời đại công nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân được thể hiện qua các giai đoạn
phát triển của lịch sử thế giới cụ thể:[8]
+ Trước chiến tranh thế giới thứ nhất: là quá trình kiểm tra sản phẩm nhằm
phân loại các hàng tốt khỏi hàng xấu ( kiểm tra cái đã rồi )
+ Sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu những năm 50 thế kỷ XX : là quá
trình kiểm tra sản phẩm nhưng có nhiều cải tiến là đã áp dụng các phép toán và
thống kê toán.
6
+ Từ 1950 – 1960: kiểm tra chất lượng đã hòa vào cùng đảm bảo chất lượng
tức là đã nhấn mạnh việc phòng tránh hơn là sửa chữa.
+ Từ 1960 đến nay: là một quá trình, là trách nhiệm của mọi người, đảm bảo
tại từng khâu một trong quá trình sản xuất nhằm không còn có sản phẩm hỏng.
Quản lý chất lượng sản phẩm là các hoạt động có phối hợp để định hướng và
kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng
nói chung bao gồm lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định
chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Quản lý chất lượng sản phẩm theo phương thức quản trị chất lượng toàn bộ dựa trên
các luận điểm chính sau:
+ Quản trị chất lượng có nghĩa là tránh được các khuyết tật của sản xuất.
+ Chi phí gây nên do các khuyết tật của sản xuất làm giảm lợi nhuận thông qua
chất lượng ở sản phẩm.
+ Công việc đảm bảo chất lượng được thể hiện ở mọi lĩnh vực của sản xuất
kinh doanh, kể từ khâu lập kế hoạch đảm bảo chất lượng, khâu gia công sản xuất,
khâu kiểm tra và phân tích chất lượng.
1.1.3. Trình tự thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng
-
Trình tự thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng bao gồm các
bước sau: [8]
Lập chính
sách QLCL
sản phẩm
Lập kế
hoạch
QLCL
Kiểm tra
chất lượng
sản phẩm
Thực hành
đảm bảo
chất lượng
Cải tiến
chất lượng
sản phẩm
Hình 1.1: Trình tự thực hiện công tác quản lý chất lượng
1.1.4. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng được quy
định tại Điều 4 Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây
dựng. Cụ thể như sau:[1]
- Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của Nghị
định này và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản
7
lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình
và các công trình lân cận.
- Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa
vào khai thác sử dựng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu cầu của thiết kế
xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của
hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật liên quan.
- Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực
theo quy định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc mình thực
hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do
nhà thầu phụ thực hiện.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với
hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn
vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của
Nghị định này. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ
điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất
lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế,
kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất
lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật.
1.2. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
1.2.1. Khái niệm thi công xây dựng và các tiêu chí đặc trưng cho chất lượng thi
công xây dựng.
1.2.1.1. Khái niệm thi công xây dựng
Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây
dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào
khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên
quan đến xây dựng công trình. [7]
8
Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo
hành; bảo trì công trình xây dựng. [7]
1.2.1.2.
Các tiêu chí đặc trưng cho chất lượng thi công xây dựng
Các tiêu chí đặc trưng cho chất lượng thi công xây dựng được thể hiện qua
sơ đồ sau :
Các tiêu chí đặc trưng cho chất lượng thi công xây dựng
Tính
phù
hợp
Tính
không
hỏng
Tính
bảo
toàn
Phòng
ngừa sự
cố, rủi ro
Mức độ
thực hiện
công việc
Sơ đồ 1.2 : Các tiêu chí đặc trưng cho chất lượng thi công
a. Tính phù hợp
- Theo Luật Xây dựng 2014 [7] : “Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo
thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên
mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao
thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công
trình khác” . Như vậy, bên cạnh các yếu tố khác thì chất lượng công trình xây dựng
phụ thuộc vào chất lượng vật liệu, vật tư và thiết bị lắp đặt vào công trình; phụ
thuộc vào chất lượng thi công xây dựng…
- Các giải pháp công nghệ thi công và tổ chức sản xuất thi công xây dựng phải
hiện thực hóa các yêu cầu chất lượng công trình đã được quy định trong hồ sơ thiết
kế xây dựng và hợp đồng xây dựng đã ký kết.
- Tính phù hợp được cụ thể hóa ở các nội dung sau :
+ Có đủ hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật chuyên môn có liên quan.
+ Có hệ thống đảm bảo chất lượng thi công xây dựng trên công trường.
+ Có chế độ quy định trách nhiệm về chất lượng thi công.
9
+ Năng lực của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật thi công phù hợp với công trình
xây dựng theo quy định.
+ Có chứng chỉ tay nghề của các loại thợ chính.
+ Tính phù hợp về năng lực của thầu phụ và chế độ quản lý đối với thầu phụ.
+ Tính pháp lý của bản vẽ thi công, tổng tiến độ thi công, biện pháp thi công.
+ Có chế độ kiểm nghiệm chất lượng thi công.
+ Phòng thí nghiệm hiện trường hợp chuẩn ( nếu có yêu cầu ).
+ Tính phù hợp về trang thiết bị phục vụ thi công.
+ Điều kiện kho bãi cất giữ và quản lý vật liệu, thiết bị ở hiện trường.
+ Có chế độ lập và lưu trữ hồ sơ quản lý chất lượng xây dựng công trình
b. Tính không hỏng
- Tính không hỏng là khả năng duy trì được sự làm việc của các phương án
công nghệ và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu của thiết kế và hợp đồng xây
dựng trong suốt thời gian kiến tạo công trình xây dựng trong những điều kiện nhất
định của tự nhiên, kinh tế và xã hội.
c. Tính bảo toàn
- Tính bảo toàn nhằm giữ được các chỉ tiêu vận hành trong và sau thời gian thi
công xây dựng công trình của máy móc và thiết bị thi công, khả năng làm việc của
người lao động.
d. Phòng ngừa sự cố, rủi ro
- Sự cố là sự mất khả năng làm việc của công trình hay bộ phận của nó mà
không thể sửa chữa được.
- Theo Luật Xây dựng 2014 [7] thì “Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng
vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ
trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn
bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình” . Theo đó, có
4 loại sự cố bao gồm sự cố sập đổ, sự cố về biến dạng, sự cố sai lệch vị trí và sự cố
về công năng; về cấp độ có cấp I, II, III và cấp IV tùy thuộc vào mức độ hư hỏng
10
công trình và thiệt hại về người. Chính vì vậy mà mức độ an toàn, bền vững của
công trình là điều cần phải được xem xét chặt chẽ và nghiêm túc.
- Sự cố công trình xây dựng có thể kể đến hai nhóm nguyên nhân là nhóm
nguyên nhân khách quan và nhóm nguyên nhân chủ quan. Trong nhóm nguyên nhân
chủ quan thì các giải pháp công nghệ và tổ chức điều hành thi công đóng vai trò
quan trọng.
- Bên cạnh sự cố đối với công trình xây dựng, thì thi công xây dựng công trình
có sự cố và rủi ro đối với công nghệ và tổ chức thi công như :
+ Sự cố đối với máy móc thi công (hỏng đột ngột, gẫy đổ…trong quá trình thi
công).
+ Sự cố về con người (ốm đau, tai nạn lao động…)
+ Rủi ro do mất điện, mất nước, điều kiện cung ứng, điều kiện thời tiết xấu…
+ Rủi ro, sự cố từ các đối tác liên kết kinh doanh (từ các thành viên trong liên
doanh, từ nhà thầu phụ…)
e. Mức độ thực hiện công việc
- Mức độ thực hiện công việc đúng là sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình
công nghệ, các biện pháp thi công, các quy định về an toàn, về phòng chống cháy
nổ… trong quá trình thi công xây dựng nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ và chi phí
công trình xây dựng.
- Thự hiện các công việc đảm bảo chất lượng vật liệu, công việc phục vụ
nghiệm thu công trình.
- Đánh giá sự đáp ứng của công trình với các quy định về quy chuẩn xây dựng
và các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng được phép áp dụng cho công trình đã nêu trong
hợp đồng xây dựng.
- Khả năng ứng dụng công nghệ xây dựng mới, hiện đại, đầu vào hiệu quả…
- Đảm bảo chi phí theo dự kiến, phấn đấu giảm chi phí thi công.
1.2.2. Khái niệm quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
a) Khái niệm quản lý chất lượng
11
- Chất lượng không tự sinh ra; chất lượng không phải là một kết quả ngẫu nhiên,
nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau.
Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu
tố này. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Phải có hiểu biết và kinh nghiệm đúng đắn về quản lý chất lượng mới giải quyết tốt
bài toán chất lượng.
- Quản lý chất lượng đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không chỉ
trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình công ty, qui mô lớn đến
qui mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không. Quản lý chất
lượng đảm bảo cho công ty làm đúng những việc phải làm và những việc quan
trọng. Nếu các công ty muốn cạnh tranh trên thị trường quốc tế, phải tìm hiểu và áp
dụng các khái niệm về quản lý chất lượng có hiệu quả.
- Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát
một tổ chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng thường bao
gồm lập chính sách, mục tiêu, hoạch định, kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất
lượng.
Các hoạt động của quản trị chất lượng của nhà thầu bao gồm:
Thiết lập chính sách chất lượng :
- Chính sách chất lượng: là ý đồ và định hướng chung của một tổ chức có
liên quan đến chất lượng và được lãnh đạo cao nhất của tổ chức chính thức công bố,
trong đó chỉ rõ mục tiêu chất lượng, cấp độ chất lượng chấp nhận ở doanh nghiệp và
trách nhiệm của từng thành viên trong doanh nghiệp.
- Nội dung của chính sách chất lượng bao gồm sự cam kết về chất lượng, cơ
chế thiết lập và kiểm tra mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp, cam kết cải tiến
không ngừng hệ thống quản lý chất lượng.
Lập kế hoạch chất lượng:
Là một phần của quản lý chất lượng, tập trung vào việc lập mục tiêu chất
lượng, quy định các quá trình tác nghiệp cần thiết và các nguồn lực có liên quan để
thực hiện mục tiêu chất lượng.
12
Kiểm soát chất lượng:
Là một phần của quản lý chất lượng, tập trung vào việc thực hiện các yêu cầu
chất lượng, theo dõi sản phẩm, xác định sự phù hợp với các chỉ tiêu chất lượng và
tìm cách loại trừ những nhân tố có ảnh hưởng không tốt. Nội dung của kiểm soát
chất lượng bao gồm: kiểm tra, giám sát, xử lý số liệu, điều chỉnh quy trình hoạt
động sản xuất.
Đảm bảo chất lượng:
Là một phần của quản lý chất lượng, tập trung vào việc cung cấp lòng tin rằng
các yêu cầu sẽ được bảo đảm thực hiện, đây là hoạt động do cán bộ kỹ thuật và lãnh
đạo thực hiện. Nguyên tắc của đảm bảo chất lượng là phù hợp với mục đích và làm
đúng ngay từ đầu.
Cải tiến chất lượng:
Là một phần của quản lý chất lượng, tập trung vào việc nâng cao khả năng
thực hiện các yêu cầu chất lượng, đưa giá trị thực tế tiến sát đến giá trị mục tiêu dự
kiến của các tính chất chất lượng của sản phẩm. Hoạt động cải tiến chất lượng là
hoạt động không ngừng nghỉ do yêu cầu và mong đợi của khách hàng luôn luôn
thay đổi.
b) Khái niệm quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
- Quản lý chất lượng thi công xây dựng có vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu
như các quá trình quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn khảo sát, thiết kế
hoặc đấu thầu là gián tiếp thì quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công là trực tiếp
nhằm đảm bảo chất lượng công trình xây dựng. Bởi vì thi công là quá trình kiến tạo
công trình trên thực tế theo đúng bản vẽ thi công được duyệt. Thi công tạo nên chất
lượng và hiệu quả đích thực của công trình.
- Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình là tập hợp các hoạt động
của nhà thầu thi công, giám sát thi công và nghiệm thu công trình của chủ đầu tư,
giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước thông qua các biện
pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải
tiến chất lượng công trình. Như vậy, quản lý chất lượng thi công xây dựng có nhiều
chủ thể tham gia với các mức độ và phương thức khác nhau. Trong phạm vi luận
13
văn chỉ tập trung vào quản lý chất lượng thi công xây dựng trên giác độ nhà thầu thi
công.[8]
1.2.3. Đặc điểm sản phẩm và sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng
a) Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về
phương pháp chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng
và giá cả của chủ đầu tư (người mua), điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây
dựng.
- Sản phẩm là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư
xây dựng lớn, thời gian kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó. khi tiến hành
xây dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự án để chọn địa điếm xây dựng, khảo sát
thiết kế và tổ chức thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại,
hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuối thọ công trình.
- Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng, chủng loại
vật tư, thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi công trình cũng rất
khác nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành sản phẩm rất
phức tạp thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ.
- Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu
tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình.
- Sản phẩm xây dựng liên quan nhiều đến cảnh quan và môi trường tự nhiên,
do đó liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương
nơi đặt công trình.
- Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá – nghệ
thuật và quốc phòng, sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến
trúc, mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Có thể nói
sản phẩm xây dựng phản ánh trình độ kinh tế khoa học – kỹ thuật và văn hoá trong
từng giai đoạn phát triển của một đất nước.[9]
b) Đặc điểm của sản xuất xây dựng
14
- Sản xuất thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ.
- Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất lớn.
- Quá trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, các công
việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau.
- Sản xuất xây dựng nói chung thực hiện ở ngoài trời nên chịu nhiều ảnh
hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết.[9]
Từ các đặc điểm về sản phẩm và sản xuất xây dựng nói trên, công tác quản lý
chất lượng công trình xây dựng gặp nhiều bất lợi hơn so với các sản phẩm khác.
Các doanh nghiệp xây lắp khó lường hết được trước những khó khăn phát sinh do
diều kiện thời tiết khí hậu, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả của lao động như quá trình
sản xuất có thể bị gián đoạn do mưa, bão hoặc có những rủi ro bất ngờ cho sản xuất.
Ngoài ra sản xuất xây dựng là lao động nặng nhọc, làm việc trên cao, độ mất an
toàn lao động cao dẫn đến chất lượng thi công cũng bị ảnh hưởng lớn.
1.2.4. Nội dung của quản lý chất lượng thi công xây dựng
1.2.4.1. Lập hệ thống quản lý chất lượng
- Hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công phải được trình bày, thuyết
minh ngay trong hồ sơ dự thầu và được thông báo cho chủ đầu tư biết trước khi thi
công xây dựng.
- Tài liệu thuyết minh hệ thống quản lý chất lượng phải thể hiện rõ nội dung :
+ Sơ đồ tổ chức các bộ phận, cá nhân của nhà thầu thi công chịu trách nhiệm
quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô của từng công trường
xây dựng; quyền và nghĩa vụ của các bộ phận, cá nhân này trong công tác quản lý
chất lượng công trình.
+ Kế hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng công
trình gồm:
Kiểm soát và đảm bảo chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây
dựng, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được sử dụng, lắp đặt vào công trình.
Kiểm soát và đảm bảo chất lượng, đảm bảo an toàn công tác thi công xây
dựng.