MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP..................................................1
1.1. Giới thiệu chung về công ty..................................................................................1
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty....................................................................1
1.2.1. Chức năng của công ty........................................................................................1
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty...........................................................................................1
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức.........................................................................................2
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật.........................................................................................3
1.5. Mạng lưới kinh doanh..........................................................................................3
2. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP......................................4
2.1. Cơ chế, chính sách quản lý các nguồn lực của công ty.......................................4
2.1.1. Cơ chế, chính sách quản lý nguồn vốn.................................................................4
2.1.2. Cơ chế, chính sách quản lý nguồn nhân lực.........................................................4
2.2. Chiến lược và chính sách kinh doanh của công ty..............................................5
2.2.1. Chiến lược kinh doanh của công ty......................................................................5
2.2.2. Chính sách quản lý tài chính của công ty............................................................5
2.2.3. Chính sách sản phẩm...........................................................................................6
2.2.4. Chính sách giá cả................................................................................................6
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SAO THÁI DƯƠNG..............................................................7
3.1. Thực trạng hoạt động thương mại của công ty...................................................7
3.2. Thực trạng thị trường của công ty......................................................................9
4. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ, CHÍNH SÁCH KINH TẾ, THƯƠNG MẠI
HIỆN HÀNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY...............9
4.1. Tác động của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp....................................10
4.2. Tác động của lãi suất..........................................................................................10
4.3.Tác động của chính sách tiền lương và bảo hiểm..............................................10
4.4. Tác động của chính sách tỉ giá hối đoái.............................................................11
4.5. Tác động chính sách sủa ngành y tế..................................................................11
5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT................................................11
6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN........................................................................12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sao Thái Dương.
Tên Tiếng Anh: Sunstar Join Stock Company, viết tắt là JSC.
Giám đốc: DS. Nguyễn Hữu Thắng.
Ngày thành lập: 24/05/2002 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103001086 và các giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi từ lần 1 đến lần 12.
Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng (một trăm tỷ đồng).
Trụ sở chính đặt tại: số 92- Vĩnh Hưng-Hoàng Mai- TP.Hà Nội.
Mã số thuế: 0101252356.
Website: www.thaiduong.com.vn
Công ty Cổ phần Sao Thái Dương với các sản phẩm đã trở thành thương hiệu nổi
tiếng của Công ty trên thị trường: Kem Nghệ Thái Dương, Gót Sen, Dầu gội dược liệu
Thái Dương và nhiều sản phẩm khác.
Vào năm 2002, Công ty cổ phần Sao Thái Dương được thành lập dưới sự lãnh
đạo của Ban Giám đốc gồm có: GĐ.DS. Nguyễn Hữu Thắng, PGĐ. ThS.DS. Nguyễn
Thị Hương Liên.
Thực tế đã đánh giá, những sản phẩm mà Sao Thái Dương cung cấp đã làm
thỏa mãn nhu cầu hàng triệu lượt khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Và cũng
theo chân của khách hàng, sản phẩm của Sao Thái Dương đã có mặt ở nhiều quốc gia
trên thế giới như: Pháp, Đức, Australia, Mỹ…
Công ty trong 10 năm xây dựng và phát triển đã đạt được nhiều thành quả: bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, bằng khen sáng tạo Trí tuệ Việt, 8 năm liên tục nhận
huy chương vàng Hội chợ: “Hàng hóa tiêu dung ưa thích” do Hội người tiêu dùng Việt
Nam tổ chức và bình chọn năm 2005-2013, 10 năm liên tục nhận danh hiệu: “Hàng
Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn, cùng nhiều giải thưởng khác.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty cổ phần Sao Thái Dương thành lập với chức năng chính là:
- Sản xuất và bán các laoij sản phẩm trong lĩnh vực: Mỹ phẩm, Dược phẩm,
Thực phẩm chăm sóc sức khỏe: sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu,..
- Ngoài ra công ty còn mở rộng thêm về vận tải hành khách, kinh doanh bất
động sản,...
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
- Công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước, hoạt động
kinh doanh đúng với ngành nghề mà công ty đã đăng ký kinh doanh.
1
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch của công ty trong từng giai đoạn.
Hoàn thành tốt các kế hoạch đã đề ra.
- Quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả. Tổ chức nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trường nhằm nâng cao chất lượng đầu
ra. Đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu lợi nhuận.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ, chế độ kiểm toán theo
quy định của Nhà nước. Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
có thẩm quyền. Đóng đầy đủ các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính khác.
- Thực hiện đúng đắn các chế độ, chính sách với cán bộ nhân viên( CBNV),
đảm bảo công bằng và ổn định đời sống vật chất, tinh thần cho CBNV.
- Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ CBNV trưởng thành về mọi mặt nhằm
không ngừng nâng cao trình độ quản lý, khoa học kỹ thuật, trình độ ngoại ngữ, chuyên
môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh.
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Sao Thái Dương.
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng Kế
toán tài
chính
Xưởng sản xuất mỹ
phẩm
Phòng Vật
tư
Xưởng sản xuất dược
phẩm
Phòng
Nghiên cứu
Phòng Kinh
doanh
Hệ thống kho
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
2
Cơ cấu bộ máy của Công ty cổ phần Sao Thái Dương được hình thành, hoàn
thiện và phát triển phù hợp và nhất quán với môi trường, mục tiêu và chiến lược kinh
doanh của Công ty. Bộ máy tổ chức phù hợp với quy mô sản xuất, các phòng ban chức
năng của Công ty hoạt động một cách độc lập về nhiệm vụ công việc nhưng lại liên hệ
chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp vận động.
Phòng kinh doanh: tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, đối tác kinh doanh,
giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng. Xây dựng chiến lược kinh doanh cũng như
hướng phát triển lâu dài cho công ty. Bên cạnh đó, mỗi nhân viên phòng kinh doanh
đều phụ trách phân phối sản phẩm cho các đại lý, cửa hàng trong khu vực rộng. Hàng
tháng, các nhân viên phải theo dõi doanh thu của các đại lý, cửa hàng này để báo cáo
cho Giám đốc nhằm đưa ra mức thưởng phạt thích hợp.
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Với tống diện tích của công ty là 22.000 trong đó:
- Nhà xưởng sản xuất: 12.000
- Văn phòng làm việc: 2.000
- Nhà kho: 8.000
Ngoài ra còn có hệ thống máy tính, máy fax, máy photo tài liệu, các laoij máy
móc phục vụ cho sản xuất cũng như phương tiện hiện đại.
1.5. Mạng lưới kinh doanh
Sao Thái Dương sở hữu mạng lưới phân phối trên khắp 63 tỉnh thành khắp Việt
Nam, tại các bệnh viện, nhà thuốc và đại lý.
Công ty có 2 chi nhánh:
Chi nhánh 1: Chi nhánh công ty Cổ phần Sao Thái Dương tại Hà Nam là
doanh nghiệp được hình thành từ dự án đầu tư. Chi nhánh này chuyên sản xuất các
loại dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng - 100% là hàng hóa phát sinh
doanh thu.
Chi nhánh 2: Chi nhánh công ty Cổ phần Sao Thái Dương tại TP Hồ Chí Minh,
phụ trách việc phân phối các sản phẩm của công ty tại các tỉnh thành phía Nam.
Hệ thống đại lý phân phối của công ty bao gồm: Đại lý cấp I, đại lý cấp II và các
cửa hàng bán lẻ.
Đại lý cấp I có quan hệ khăng khít và gần gũi với công ty nhất, chủ yếu là các cá
nhân, gia đình có vốn lớn, địa điểm kinh doanh thuận lợi. Họ là các đại diện phân phối
độc quyền hàng hóa của công ty trong khu vực thị trường được giao. Quản lý hệ thống
đại lý cấp II và bán lẻ trong vùng.
3
Đại lý cấp II chiếm số lượng lớn hơn trong kênh phân phối của công ty và họ
chính là người tiếp xúc gần gũi với thị trường hơn nên họ quản lý thị trường khá tốt.
Đại lý cấp II chịu sự quản lý của cả công ty và địa lý cấp I tuyến trên.
Cửa hàng bán lẻ: ít chịu ràng buộc với công ty và khó quản lý nhất. Là người
trực tiếp phục vụ phát hiện nhu cầu của khách hàng, tìm và bán hàng hóa sản phẩm.
Sao Thái Dương là một trong số ít doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam có nhiều
sản phẩm được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và được đón nhận tại các nước
Pháp, Đức, Australia, Mỹ...
Sao Thái Dương đã ký kết hợp tác thành công với đối tác ở các nước như:
Romania, Thụy Điển, Mỹ, Nga, Ả Rập… Theo đó, Sao Thái Dương sẽ cung cấp những
sản phẩm chất lượng cho các thị trường này, đạt các tiêu chuẩn như FDA, HALAL,
ISO… với chi phí hợp lý.
2. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
2.1. Cơ chế, chính sách quản lý các nguồn lực của công ty
2.1.1. Cơ chế, chính sách quản lý nguồn vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ giá trị tài sản phục vụ
cho quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận.
Nguồn vốn của Công ty cổ phần Sao Thái Dương bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Nguồn vốn công ty chủ yếu được huy động từ vốn góp của cổ động, phát
hành cổ phiếu, vay từ các tổ chức tài chính trên thị trường vốn. Công ty luôn được sử
dụng nguồn vốn một cách tối đa, vốn quay vòng nhanh và tối thiểu chi phí sử dụng.
Công ty luôn đưa ra dự báo nhu cầu sử dụng nguồn vốn cho từng thời kỳ phát
triển, từng phòng ban và từ đó đưa ra những chính sách tối ưu thu hút vốn đầu tư của
các cổ đông, tận dụng các khoản vốn từ hoạt động kinh doanh để đảm bảo duy trì ổn
định nguồn vốn kinh doanh và nhu cầu sử dụng vốn của công ty. Sử dụng hợp lý và
hiệu quả các khoản vay để đảm bảo khả năng thanh toán trong tương lai.
2.1.2. Cơ chế, chính sách quản lý nguồn nhân lực
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là trên 600 người với số
lượng khối sản xuất là gần 500 người, còn lại là khối bán hàng và hành chính. Các cán
bộ khối hành chính của Công ty đều được đào tạo sử dụng thành thạo máy vi tính và
biết tìm thông tin trên mạng Internet. Số cán bộ làm việc được bằng ngoại ngữ: Anh,
Pháp, Trung chiếm 10%. Lao động trực tiếp tại phân xưởng sản xuất của trụ sở chính
Công ty chiếm 80% đảm nhận công việc như sau: công nhân pha chế, vận hành máy
chiếm 30%, công nhân đóng gói chiếm 70%.
Chính sách tuyển dụng: Các thành viên thuộc Hội Đồng Quản Trị sẽ đề bạt các
cán bộ quản lý có năng lực và Giám Đốc công ty sẽ quyết định bổ nhiệm. Đối với các
4
nhân viên các phòng ban sẽ do phòng hành chính- nhân sự chịu trách nhiệm tuyển
dụng khi cần thiết.
Chính sách làm việc và trả lương: Nhân viên đi làm vào giờ hành chính các ngày
trong tuần, nghỉ thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ, Tết theo quy định của Nhà nước. Công
ty trả lương cho nhân viên vào một ngày cố định sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
vào tiền lương.
Chính sách đào tạo - phát triển: Hàng năm CBNV công ty chủ động lựa chọn
những kĩ năng còn thiếu đề xuất tham gia đào tạo, Ban lãnh đạo công ty sẽ lập kế
hoạch đào tạo cá kĩ năng chuyên môn cũng như kĩ năng mềm cần thiết.
Chính sách khen thưởng: Căn cứ vào kết quả làm việc của CBNV mà công ty có
chính sách khen thưởng linh hoạt cho tập thể hoặc cá nhân có thành tích hoặc sáng
kiến trong sản xuất kinh doanh. Cơ chế thưởng dựa vào mức độ hoàn thành chỉ tiêu cá
nhân, mức thưởng được quy định chi tiết, công bằng cho từng cấp bậc nhân viên nhằm
tạo động lực phát huy hết tiềm năng của CBNV.
Chính sách phúc lợi xã hội: CBNV công ty được tham gia đầy đủ chế độ BHYT,
BHXH, BHTN theo quy định; được trạng bị Bảo hộ lao động đầy đủ theo đúng quy
định pháp luật,…
2.2. Chiến lược và chính sách kinh doanh của công ty
2.2.1. Chiến lược kinh doanh của công ty
Trong chiến lược kinh doanh hiện nay, Công ty cổ phần Sao Thái Dương đề cao
những đột phá công nghệ sản phầm, nâng cao chất lượng sản phầm. Với phương châm
“liên tục thử nghiệm và giữ lại những gì thích hợp nhất” Sao Thái Dương chấp nhận
rủi ro của mọi thử nghiệm trong hoạt động kinh doanh để kích thích sáng tạo. Bên
cạnh đó là cung cấp những dịch vụ khách hàng tốt nhất như chính sách vận chuyển,
chính sách đổi trả hàng và chính sách bảo mật. Ngoài ra có những chính sách sau bán
hiệu quả nhằm tạo dựng niềm tin và sự hài lòng từ khách hàng.
2.2.2. Chính sách quản lý tài chính của công ty
Trong những năm qua công ty thực hiện chế độ quản lý tài chính- kế toán chặt
chẽ, theo dõi quá trình phát sinh công nợ và chứng từ đến quá trình hạch toán sổ sách
theo đúng chế độ của Nhà nước quy định. Hàng tháng, hàng quý và kết thúc năm đều
thanh quyết toán kịp thời phản ánh trung thực kết quả kinh doanh của Công ty, tránh
thất thoát vốn, tài sản và hàng hóa. Đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả, thực hiện chi trả cổ
tức và trích lập quỹ doanh nghiệp.
Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước, ngân sách địa phương năm sau
cao hơn năm trước.
5
Trong những năm qua, công ty đã tích cực tham gia các hoạt động “vì người
nghèo”, các hoạt động xã hội từ thiện của ngành xây dựng và các tổ chức chính trị xã
hội, ủng hộ đồng bào miền Trung, trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam,...
2.2.3. Chính sách sản phẩm
Công ty thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ. Trong tổ chức các
sự kiện, chương trình, công ty lên kế hoạch chính xác và thật chi tiết nhằm tránh xảy ra
những sai sót trong quá trình thực hiện. Các sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp
rất đa dạng luôn thay đổi cả về nội dung hình thức thể hiện để phù hợp yêu cầu của
khách hàng mà vẫn đảm bảo tốt chất lượng của sản phẩm, dịch vụ.
Sản phẩm, dịch vụ của một doanh nghiệp có được khách hàng biết đến và lựa
chọn sử dụng hay không phụ thuộc rất lớn về chất lượng của sản phẩm, dịch vụ đó có
phù hợp với các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp hay không. Chính vì thế mọi doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất của mình phải luôn quan tâm chú trọng và
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ với khách hàng
2.2.4. Chính sách giá cả
Chính sách giá cả có vai trò quan trọng trong việc sản xuất sản phẩm và cung cấp
dịch vụ ra thị trường.
Thực tế cho thấy Công ty đang theo đuổi một chính giá dựa theo chi phí. Mục
tiêu là Công ty có thể tồn tại và mở rộng. Và thực tế Công ty đã thành công trong một
thời gian khi thị trường có sự biến động những khả năng khai thác thị trường tiềm ẩn.
Công ty có sự điều chỉnh giá khi có sự biến động của môi trường. Công ty giảm giá
khi các đổi thủ cạnh tranh giảm giá, cần duy trì và phát triển thêm thị trường. Nói
chung giá cả ở Công ty rất linh hoạt, tùy thuộc tình hình thị trường, mức giá tại các địa
điểm các khu vực khác nhau tùy theo các chi phí phụ kèm theo. Công ty có tỷ lệ chiết
khấu vừa đảm bảo lợi ích cho khách hàng và công ty. Cụ thể mức giá chiết khấu cho
Khách hàng lớn. Việc quyết định cho các khách hàng trả chậm, hay sau một thời gian
làm việc xong cũng tạo uy tín của Công ty cho mỗi khách hàng.
Giá cả của Công ty đã có lợi thế hơn so với đối thủ chính. Công ty đã có chính
sách giá dựa theo chi phí, giá của công ty thường thấp hơn với đối thủ. Hầu như, khách
hàng đều mong muốn mua được sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt, giá thành rẻ. Công
ty đã xây dựng chính sách giá giảm so với đối thủ, đã đem lại hiệu quả.
6
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SAO THÁI DƯƠNG
3.1. Thực trạng hoạt động thương mại của công ty
Công ty cổ phần Sao Thái Dương kinh doanh các sản phầm được ghi trong giấy
phép kinh doanh. Công ty chủ yếu sản xuất và buôn bán: dược phẩm: bổ tỳ dưỡng cốt,
nước súc miệng, dầu gió gừng, dầu phong thấp gừng; mỹ phẩm: kem nghệ Thái
Dương, kem dưỡng da Tây Thi, gót sen, dầu gội đầu, sữa rửa mặt. Các sản phẩm của
Sao Thái Dương đều được đăng ký bản quyền chất lượng và mẫu mã.
Hoạt động bán hàng
Bảng 3.1.1: Tình hình doanh thu phân theo mặt hàng của CTCP Sao Thái Dương
giai đoạn 2014-2016.
Dược phẩm
Mỹ phẩm
Doanh thu từ các
sản phẩm khác
Tổng
Doanh thu( nghìn đồng)
2014
2015
2016
16.306.803 24.260.044 32.001.727
8.733.893 13.472.518 15.594.778
4.425.880
5.504.016
6.911.632
Tỉ trọng (%)
2014 2015 2016
55,34 56,11 58,71
29,64 31,16 28,61
15,02
12,73
12,68
100
100
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014-2016)
Công ty cổ phần Sao Thái Dương có 2 nhóm sản phẩm kinh doanh chính là: dược
phẩm và mỹ phẩm. Trong đó các sản phẩm về dược phẩm là sản phẩm chính, đây cũng
là nhóm hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Từ bảng 3.1.1 ta thấy trong hai nhóm sản phẩm của công ty thì nhóm dược phẩm
mang lại doanh thu lớn nhất cho công ty, tỉ trọng doanh thu nhóm hàng này trong tổng
doanh thu của công ty từ 2014 đến 2016 tăng từ 55,34% lên 58,71% bởi đây chính là
nhóm sản phẩm được công ty tập trung phát triển mạnh hơn cả. Nhóm sản phẩm mỹ
phẩm chiếm tỉ trọng thấp hơn nhóm dược phẩm khoảng 30% và qua 3 năm gần đây
biến động tỉ trọng giảm dần nhưng không đáng kể. Ngoài ra còn có các sản phẩm khác
mang lại lợi nhuận cho công ty và chiếm tỉ trọng thấp nhất trong doanh thu mang về
cho công ty, đây là nhóm hàng kinh doanh phụ nên doanh thu thấp hơn. Trong thời
gian tới công ty vẫn tiếp tục chú trọng phát triển nhóm hàng dược phẩm và mỹ phầm.
Đối với ngành Dược - Mỹ phẩm, uy tín thương hiệu là đặc biệt quan trọng đối
với việc tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, mỗi sản phẩm phải thể hiện sự khác biệt vượt trội
so với các sản phẩm khác cùng loại. Trong những năm vừa qua, Công ty đã nỗ lực đầu
tư vào quá trình nghiên cứu chiều sâu để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao. Vì
vậy, thương hiệu Thái Dương hiện nay đã được đông đảo người tiêu dùng tín nhiệm.
Các sản phẩm của Công ty được bán rộng rãi trên thị trường toàn quốc, trong đó thị
29.466.576
43.236.578
7
54.508.137
trường Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn như: Hải Phòng, Thanh
Hoá, Đà Nẵng, Cần Thơ,... là các thị trường có sức tiêu thụ lớn của Công ty.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Sao Thái Dương trải khắp 63 tỉnh thành phố
nước ta. Hiện nay, công ty đang tiếp tục phát triển mô hình chuỗi nhà thuốc bán lẻ.
Với tốc độ phát triển khá nhanh, hiện tại Chuỗi nhà thuốc Thái Dương đã có 9 nhà
thuốc trên khắp địa bàn Hà Nội, mỗi nhà thuốc đều có Dược sỹ đại học tư vấn trực tiếp
tận tình người bệnh. Doanh thu bán ra lớn nhất là ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
và các thành phố lớn khác bởi ở đây mật độ dân số và mức sống dân cư cao . Bên cạnh
đó hiện nay công ty cũng đang quan tâm phát triển đều các khu vực khác nhằm khai
thác tối đa lượng khách hàng tiềm năng, đưa thương hiệu Sao Thái Dương đến mọi
miền đất nước.
Ngoài ra, công ty vẫn đang cố gắng mở rộng thị trường ra nước ngoài. Một số
sản phẩm của công ty được ưa chuộng tại các thị trường như: Pháp, Đức, Mỹ,
Australia,…
Hoạt động mua hàng
Hầu hêt các sản phầm của công ty đều được bào chế từ các hương liệu thiên nhiê,
dược thảo và một sô hóa chất phụ liệu khác. Công ty đã thiết lập được mối quan hệ với
các bạn hàng cung cấp nguyên liệu cả nước và các nhà trung gian nhập khẩu.
Đối với những nguyên liệu thảo dược như: Nghệ, gừng, tỏi, đinh lăng, bạch quả,
cỏ mần trầu, cỏ ngũ sắc bí đao, bồ kết, hồi đầu, lúc nắc,… có theo mùa vụ và một số
loại khan hiếm như nhân sâm, hoa đào,… nên Công ty chủ động thiết lập bạn hàng với
những nhà cung cấp trong nước lâu năm.
Ngoài ra, tại các chi nhánh công ty xây dựng được một số vùng trồng nguyên liệu
như: gừng, tỏi, nghệ,… Do đó nguồn nguyên liệu dược thảo luôn đảm bảo tiến độ sản
xuất.
Còn với các hóa chất phụ liệu công ty đặt hàng qua các nhà trung gian nhập khẩu
cho nên giá thành và tiến độ sản xuất nhiều khi phải phụ thuộc vào các nhà cung cấp này.
Hiện công ty đang thiết lập bạn hàng với nhiều nhà cung cấp trong nước như:
Công ty hóa dược Hà Nội, Công ty dược Traphaco và tiến hành các biện pháp dự trữ
nhằm cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất và chủ động giá thành sản xuất sản phẩm.
8
3.2. Thực trạng thị trường của công ty
Bảng 3.2.1: Bảng giá một số sản phẩm dược phẩm, dược liệu của Công ty
Giá bán
Công ty
Đối thủ
Tiêu hóa
Loperamid
54,400
59,840
Domperidone
50,400
55,440
Ký sinh trùng
Mebendazole
59,500
65,450
Ketoconazole
53,500
58,850
Myconazol
54,400
59,840
Kháng nấm
Econazole
50,400
55,440
Itraconazole
39,500
43,450
Bortezomid
54,400
59,840
Ức chế miễn dịch
Tacrolimus
59,500
65,450
Topriamate
50,400
55,440
Flunarizin
59,500
65,450
Tâm thần kinh
Risperidone
53,500
58,850
Galantamine
54,400
59,840
Cinatizine
50,400
55,440
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Các sản phẩm của Sao Thái Dương có giá nhỏ hơn của đối thủ cạnh tranh. Đây
chính là lợi thế của Sao Thái Dương để có thể nâng cao sức cạnh tranh về giá với các
sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Thi phần của công ty là tương đối nhỏ so với tổng thị trường được phẩm sản xuất
trong nước. So với các doanh nghiệp đứng đầu ngành như Hậu Giang (HG), Traphaco
(TRA), Cửu Long (CL), Dược Trung Ương I (OPC),…thì tỷ trọng của công ty là rất nhỏ.
4. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ, CHÍNH SÁCH KINH TẾ, THƯƠNG
MẠI HIỆN HÀNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Trong thời gian gần đây, các chính sách điều hành vĩ mô của Việt Nam tập trung
vào mục tiều kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, tăng
trưởng kinh tế bền vững, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối thập
niên trước.
Bên cạnh đó, nước ta đang chú trọng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực
và thế giới. Các chính sách kinh tế thương của Nhà nước đều có tác động lên toàn bộ
nền kinh tế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Là một trong những doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trên thị trường, CTCP Sao Thái Dương cũng chịu tác động, điều
chỉnh của các công cụ, chính sách hiện hành như: chính sách tài khóa, chính sách tiền
tệ, chính sách lượng và bảo hiểm,…
4.1. Tác động của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhãn sản phẩm
Mã sản phẩm
9
Từ 1/1/2014 thuế TNDN đã giảm từ 25% xuống 22% và từ 1/1/2016 sẽ giảm
xuống mức 20%, đây là một động thái có lợi cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và
CTCP Sao Thái Dương nói riêng. Thuế suất giảm giúp công ty có thêm lợi nhuận giúp
khuyến khích công ty nỗ lực làm ăn, công ty có thể đầu tư thêm vốn cho nghiên cứu
công nghệ mới, sản phẩm mới, mở rộng sản xuất, đào tạo nhân lực, hoạt động cộng
đồng...
4.2. Tác động của lãi suất
Cuối năm 2014 các khoản vay mới có lãi suất phổ biến là 9-10,5%/năm đối với
kỳ hạn ngắn và 11-12,5%/năm đối với trung và dài hạn. Theo tính toán trong 6 tháng
đầu năm 2015 lãi suất cho vay trung bình khoảng 9,5%. Và đến năm 2016 thì lãi suấtt
cho vay giảm xuống phổ biến ở mức 6-9%/năm đối với kỳ hạn ngắn và 9-11%/ năm
đối với vay trung và dài hạn. Việc điều chỉnh lãi suất cho vay của Ngân hàng Nhà
nước làm cho lãi suất ngân hàng giảm, kích thích tăng trưởng tín dụng tạo điều kiên
thuận lợi cho công ty tiếp cận nguồn vốn kinh doanh với chi phí hợp lí.
4.3. Tác động của chính sách tiền lương và bảo hiểm
Từ ngày 1/1/2014 áp dụng mức lương tối thiểu theo vùng theo nghị định
182/2013/NĐ-CP, năm 2015 áp dụng theo Nghị định 103/2014/NĐ-CP. Và từ ngày
1/1/2016 áp dụng theo Nghị định 122/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2015 cụ thể mức lương
tối thiểu theo vùng như sau: Vùng I: 3.700.000 đồng/tháng; vùng II: 3.500.000
đồng/tháng; vùng III: 3.100.000 đồng/tháng; vùng IV: 2.900.000 đồng/tháng. Mức
lương công ty cổ phần Sao Thái Dương trả cho CBCNV của công ty luôn cao hơn mức
lương cơ bản theo quy định của Nhà nước.
Công ty thực hiện đầy đủ các khoản bảo hiểm cho CBNV công ty. Từ năm 2014
đến nay tỉ lệ đóng bảo hiểm trích theo tiền lương là 10,5% đối với người lao động và
22% đối với doanh nghiệp, như vậy năm 2014 công ty đã phải tính toán lại chi phí
đóng bảo hiểm cho CBNV do mức trích trên thu nhập tăng lên khiến chi phí nộp các
khoản bảo hiểm của công ty tăng lên, công ty phải cân đối lại cơ cấu chi phí cho hợp lí
để bù đắp khoản thiếu hụt do tăng bảo hiểm.
Theo quy định mới từ 1/1/2016 cả doanh nghiệp và nhân viên đều phải đóng góp
nhiều hơn cho khoản bảo hiểm xã hội vì mức lương tính phần trăm nộp BHXH sẽ bao
gồm lương, các khoản phụ cấp theo lương và phụ cấp khác theo quy định chứ không
chỉ có lương như hiện nay. Vì vậy, trong thời gian tới công ty sẽ phải tính toán chi phí
thêm cho khoản chi phí này.
4.4. Tác động của chính sách tỉ giá hối đoái
Sao Thái Dương có thị trường tiêu thụ ở nước ngoài nên chính sách điều hành tỉ
giá hối đoái có ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2014
10
điều chỉnh tăng thêm 1% lên 21.246 VND/USD, năm 2015 điều chỉnh 2 lần tăng 1%
vào ngày 7/1 và 7/5 lên lần lượt 21.458 VND/USD và 21.673 VND/USD.
Năm 2016 ở thị trường trong nước tỷ giá USD/VND được các ngân hàng thương
mại niêm yết kịch trần biên độ: 22.547 VND/USD. Việc điều chỉnh tỉ giá hối đoái là
cho tăng chi phí nhập khẩu nguyên nhiên liệu của công ty đồng thời tăng doanh thu từ
các sản phẩm xuất khẩu.
4.5. Tác động chính sách sủa ngành y tế
. Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 3886/2004/GĐ-BYT về việc triển khai áp dụng
các quy tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” của Tổ chức Y tế thế giới
GMP-WHO. Đây là chính sách tác động trực tiếp đến đường lối phương hướng phát
triển của công ty. Theo đó, Công ty sẽ phải cố gắng đẩy nhanh tốc độ đạt chuẩn GMFWHO.
5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó nâng cao mức thu
nhập cho người lao động, trong thời gian qua công ty đã có nhiều cố gắng và liên tục
đổi mới toàn diện. Tuy nhiên có thể nhận thấy một số vấn đề hạn chế cần giải quyết
như sau:
- Công ty cổ phần Sao Thái Dương tuy có thị trường tiêu thụ rộng khắp cả nước
nhưng mô hình chuỗi bán lẻ mới chỉ phát triển ở Hà Nội. Phần lớn các đại lý lớn đều
tập trung ở Hà Nội còn các tỉnh, thành phố khác chủ yếu phân phối cho các hiệu thuốc.
Và thị trường ngoài nước chỉ tập trung ở các quốc gia Châu Âu trong khi các quốc gia
ở Châu Á cũng là một thị trường đầy tiềm năng và rộng lớn. Như vậy, việc mở rộng thị
trường và phân bổ thị trường của công ty là chưa hiệu quả. Công ty cần chú trọng chủ
động hơn nữa trong việc mở rộng thị trường, tìm kiếm nguồn khách hàng mới để mở
rộng kinh doanh.
- Khâu Maketing của công ty còn chưa hiệu quả và chưa được chú trọng đúng
mức, dẫn đến thương hiệu Sao Thái Dương chưa được đông đảo các phân đoạn khách
hàng biết đến rộng rãi. Công ty cần chú trọng khâu truyền thông, quảng cáo hơn nữa,
đưa thương hiệu Karofi đến với mọi khách hàng.
- Nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất của công ty hiện nay phần lớn là thị
trường trong nước. Mà công nghệ nước ta chưa cao phương tiện vận chuyển thô sơ,
phương pháp bảo quản còn lạc hậu nên ảnh hưởng tới chất lượng của dược liệu và làm
giảm chất lượng của dược phẩm và mỹ phẩm. Vì vậy cần đầu tư hơn vào khâu vận
chuyển, bảo quản và khâu tìm kiếm nguyên liệu để có thể có những nguyên liệu tốt
nhất cho sản xuất.
11
- Trong hai năm gần đây việc tiếp cận nguồn vốn của công ty đã bớt khó khăn
do Chính Phủ đã nới lỏng hơn chính sách tiền tệ, tuy đã hợp lý và nhưng hiệu quả đạt
được chưa cao dẫn đến tình trạng doanh thu có tăng do mở rộng được quy mô kinh
doanh nhưng chưa tương ứng với chi phí bỏ ra.. Vì vậy, công ty cần phải có những
phương án chiến lược kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới.
- Phần nguyên liệu phải nhập khẩu của ngành lại phụ thuộc vào giá dầu, vốn
đang rất thất thường và khó đoán. Vì vậy cần tìm kiếm nguồn cung nguyên liệu trong
nước, giảm phụ thuộc vào nhập khảu nguyên liệu nước ngoài.
6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
Sau thời gian thực tập và tìm hiểu về công ty cổ phần Sao Thái Dương, tôi xin đề
xuất đề tài khóa luận tốt nghiệp như sau:
Đề tài 1: “Phát triển xuất khẩu mặt hàng dược phẩm của Công ty CP Sao Thái
Dương sang thị trường các nước Châu Á”.
12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Website công ty cổ phần Sao Thái Dương: www.thaiduong.com.vn
2. Nghị định số 103/2014/NĐ-CP, quy định mức lương tối thiểu vùng đối với
người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động. Chính phủ ban hành
ngày 11 tháng 11 năm 2014.
3. Nghị định số 122/2015/ NĐ-CP, quy định mức lương tối thiểu vùng đối với
người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trag trại, hộ gia đình,
các nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động. Chính phủ ban hành ngày
14 tháng 11 năm 2015.
4. Quyết định số 959/QĐ-BHXH, quy định về quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN,
quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ngày 09 tháng 09
năm 2015