1. Lý do lựa chọn chủ đề Tiểu luận
1.1. Những chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong trường phổ thông
Chúng ta đang ở vào thời kì có nhiều biến đổi sâu sắc và nhanh chóng
chưa từng thấy trong lịch sử nhân loại. Trước những thách thức của thời đại cách
mạng tri thức gắn liền với toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, trong cuộc đua
tranh quyết liệt về mọi mặt mà chủ yếu là đua tranh về mặt trí tuệ giữa các quốc
gia trên toàn cầu, sự yếu kém, bất lực và tụt hậu về giáo dục và đào tạo đang trở
thành lực cản đối với yêu cầu phát triển nhanh và vững của đất nước. Để giáo
dục và đào tạo có thể thực hiện tốt vai trò của mình trong việc phát huy nguồn
lực con người, phục vụ cho sự phát triển đất nước, song song với việc kiện toàn
cơ sở vật chất, đổi mới toàn diện nội dung, phương pháp dạy học, chúng ta cần
xây dựng đội ngũ GV, CB QL giáo dục có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
phẩm chất đạo đức, chính trị tốt.
Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày
15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CB QL
giáo dục. Chỉ thị nêu rõ: “năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chưa
ngang tầm với nhu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Chế độ, chính sách
còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội
ngũ này. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8 khóa XI cũng đã chỉ rõ: “Quản lý
giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu
cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức
nghề nghiệp”.
Nhằm khắc phục nguyên nhân những yếu kém trên, Nghị quyết Đại hội
Đảng X II khẳng định: “Giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản
lý nhà nước trong giáo dục - đào tạo”. Điều này một lần nữa lại được nhấn mạnh ở
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020: “Đặc biệt coi trọng
phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh
nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học công nghệ đầu đàn…Đổi mới
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”. Báo cáo
Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng cũng đề ra phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo
1
từ nay đến năm 2020 là: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi”.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta, bậc THCS có vai trò rất
quan trọng. Điều 27, Luật Giáo dục ghi rõ: “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả giáo dục tiểu học, có hiểu biết ở trình dộ cơ
sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
THPT, Trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Để thực hiện được
những nhiệm vụ giáo dục quan trọng đó, bên cạnh yêu cầu về xây dựng, kiện
toàn cơ sở vật chất, sử dụng đội ngũ giáo viên có đầy đủ phẩm chất đạo đức,
năng lực chuyên môn, công tác quản lý trường học cũng phải được đặc biệt coi
trọng. Một trong những nhân tố quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý
trường học chính là chất lượng của đội ngũ CB QL.
1.2. Những yêu cầu thực tiễn của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện
… đòi hỏi cần có giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục ở các trường THCS
…. là một trong những huyện có đóng góp và có vị trí quan trọng trong
sự nghiệp phát triển toàn diện, bền vững của tỉnh … từ chính trị, kinh tế, văn
hóa xã hội đến giáo dục, đào tạo. Để có được những thành quả đó, lãnh đạo
huyện luôn xác định giáo dục, đào tạo là nguồn gốc, động lực, điều kiện cho sự
phát triển mọi mặt. Đầu tư cho hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục bậc
THCS nói riêng là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của huyện.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, công tác quản lý giáo dục bậc
THCS ở huyện … còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu
của ngành, của xã hội và ít nhiều cản trở đến chất lượng giáo dục của các
trường. Trước yêu cầu phát triển giáo dục và những thay đổi nhanh chóng của
môi trường kinh tế - xã hội, đội ngũ CB QL các trường THCS (Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng) của huyện còn nhiều bất cập về trình độ đào tạo, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, khả năng thích ứng với việc đổi mới giáo
dục… Điều này bắt nguồn từ khâu quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng,
bổ nhiệm, chính sách đãi ngộ ... đối với CB QL các trường THCS chưa được
nghiên cứu, áp dụng một cách có cơ sở và có tầm nhìn dài hạn. Để đáp ứng
những yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý giáo dục bậc THCS như
hiện nay, việc không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ CB QL là một yêu
cầu tất yếu và cấp thiết.
Xuất phát từ những chủ trương chính sách về đổi mới công tác quản lý
trong giáo dục của Đảng và nhà nước; căn cứ vào những yêu cầu thực tiễn của
ngành Giáo dục và Đào tạo huyện …, tôi chọn chủ đề: “Giải pháp nâng cao
2
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các trường THCS huyện …., tỉnh
…”, với mong muốn được góp phần tháo gỡ những khó khăn trong việc quản lý,
giáo dục các trường THCS hiện nay, giúp cho công tác giáo dục ở huyện … phát
huy được hiệu quả hơn nữa trong thực tế.
2. Tình hình thực tế việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục các trường THCS huyện …., tỉnh ….
2.1. Khái quát về huyện …., tỉnh ….
2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Huyện …. nằm trên trục đường nối giữa thành phố….n và ……, nối vùng
biên giới Việt - Trung với tỉnh Bắc Giang và các tỉnh Đông Bắc Bộ của Việt
Nam. Với Diện tích: 1.182,7 km, dân số: 28.600 người (2008), là một huyện có
diện tích lớn và có vị trí quan trọng trong sự phát triển tổng thể của cả tỉnh nói
chung. Trong những năm gần đây, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức song với lòng quyết tâm phấn đấu không ngừng của Ðảng bộ, chính
quyền và nhân dân huyện, cộng thêm sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thường
vụ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, sự giúp đỡ nhiệt thành của các
ban, ngành trung ương và địa phương, huyện …. đã giành được nhiều thắng lợi
lớn trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Về kinh tế:
Với trên 20.000 ha rừng, …. là nơi sản xuất, chế biến gỗ thông lớn nhất
tỉnh …. ;…. có tiểu vùng khí hậu thích hợp cho phát triển các loại cây lâm
nghiệp như: thông, chè, hoa hồi, đinh, lim... và nhiều cây dược liệu quý như:
mộc nhĩ, nấm hương, sở... … có mô hình kinh tế vườn đồi, vườn rừng, vườn chè
ở các xã …... Ngòai ra, …. còn có diện tích đồng cỏ khá lớn, mật độ cỏ che phủ
đạt 70%, thích hợp cho phát triển chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò) và gia cầm.
Trên địa bàn huyện … có 4 loại đất, chủ yếu là đất mùn vàng nhạt trên đá
cát (Fq): 28.849 ha, đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): 86.380 ha, đất phù sa ngòi suối
(Py): 120 ha, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D): 1.333 ha, thuận lợi cho
trồng cây nông nghiệp và cây công nghiệp lâu năm.
…. có quốc lộ 4B chạy qua địa bàn huyện dài 42 km nối Quảng Ninh
xuyên qua Lạng Sơn lên Cao Bằng, đường số 31 dài 62 km chạy từ Bắc Giang
qua trung tâm huyện ….. nối với cửa khẩu …. và hệ thống đường liên huyện và
đường liên thôn, thuận lợi cho việc trao đổi, buôn bán hàng hóa giữa địa phương
với các vùng kinh tế lân cận.
Thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch, tốc độ tăng
bình quân 3,5%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực,
nhiều chỉ tiêu hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra. Một số ngành kinh tế chủ
yếu có mức tăng trưởng khá. Kết quả trong 9 tháng đầu 2017: tổng thu ngân
sách 25,35 tỷ đồng (tăng 1,3 % so với cùng kỳ), đạt 75,65% dự toán năm.
- Về văn hóa, xã hội:
3
…. có 12 đơn vị hành chính gồm 2 thị trấn …., ….. và 10 xã: ……..
….. là địa bàn sinh sống của các dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Sán
Chỉ…Người Tày sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước, họ biết thâm canh và
đào mương, bắc máng, đắp phai, làm cọn lấy nước tưới ruộng. Người Tày
thường đập lúa ở ngoài đồng trên những máng gỗ (loỏng) rồi mới dùng dậu gánh
thóc về nhà. Ngoài lúa nước, người Tày còn trồng lúa nương, hoa màu, cây ăn
quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm (chủ yếu là nuôi thả rông chứ không nuôi nhốt
như người Kinh). Ngoài ra, người Tày còn có nghề thủ công là dệt thổ cẩm.
Trong những năm gần đây việc Kinh tế của huyện đang trên đà phát triển
là một trong những điều kiện thuận lợi để huyện …. có những chính sách đầu tư
hiệu quả cho văn hóa - xã hội như: Phong trào xây dựng nông thôn mới, cơ
quan, đơn vị văn hoá, nếp sống văn minh phát triển sâu rộng trong mọi tầng lớp
nhân dân. Tất cả hoạt động này đã làm cho diện mạo của huyện ngày càng tươi
sáng, văn minh và hiện đại.
2.1.2. Đặc điểm nổi bật của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện ….
Trong những năm qua, giáo dục trên địa bàn huyện đang trên đà phát triển
mạnh. Toàn huyện hiện nay có 14 trường Mầm non, 17 trường Tiểu học, 12
trường THCS (công lập); Trường đạt chuẩn quốc gia có 12 trường (Mầm non:
5; Tiểu học: 4; THCS: 3). Trong năm học 2017 - 2018, bậc học Mầm non tiếp
tục phát triển mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng: số lượng trường tăng từ 13
trường lên 14 trường, số trường chuẩn quốc gia tăng 01 trường, tỷ lệ huy động
trẻ ra lớp đạt 100%. Giáo dục Tiểu học tiếp tục quá trình đổi mới phương pháp
giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, chú trọng
hình thức dạy học cá thể hóa, tạo hứng thú cho các em khi đến trường. Giáo dục
THCS cũng có những bước tiến so với trước đây về cơ sở vật chất, đội ngũ CB,
GV và chất lượng dạy học.
Toàn huyện đã hoàn thành chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng tuổi
(2007), hoàn thành phổ cập giáo dục THCS (năm 2010) và hoàn thành phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi năm 2014. Ngân sách đầu tư cho giáo dục
chiếm một phần lớn trong việc chi ngân sách của huyện (năm 2016, tổng chi
ngân sách cho giáo dục trên địa bàn huyện chiếm trên 20% tổng chi ngân sách
huyện). Công tác xã hội hóa sự nghiệp giáo dục được nhân rộng và ngày càng có
chất lượng chiều sâu. Sự quan tâm và tinh thần đóng góp của nhân dân đối với
phát triển sự nghiệp giáo dục ngày càng cao. Nhiều quỹ học bổng được thành
lập nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, hỗ trợ kịp thời, có ý nghĩa đối với gia
đình nghèo có con em hiếu học, học giỏi.
4
Như vậy có thể thấy tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện …. đã
tạo nên những điều kiện thuận lợi cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CB
QL các trường THCS. Cụ thể:
+ Kinh tế phát triển có tác dụng kích thích nguồn ngân sách đầu tư cho
giáo dục tăng. Chính vì vậy, huyện đã có những chính sách hỗ trợ kinh tế tương
đối hiệu quả đối với công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CB, GV nói chung và
CB QL các trường THCS nói riêng.
+ Môi trường kinh tế, văn hóa - xã hội phát triển tương đối bền vững, ổn
định tạo áp lực cho người CB QL phải nỗ lực không ngừng để nâng cao trình độ
của mình, đáp ứng yêu cầu phát triển của thời kỳ mới.
- Huyện …. xác định đầu tư cho giáo dục chính là con đường chuẩn bị cho
một tương lai phát triển bền vững với nhiều bước đột phá. Trong đó, nhân tố con
người là then chốt, quyết định. Những chính sách ấy cũng hỗ trợ rất nhiều cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CB QL các trường
THCS.
- Trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn huyện, các trường THCS
có vai trò, vị trí vô cùng quan trọng. Số lượng học sinh tham gia bậc học này
mỗi năm lên tới hơn 2000 em. Chính vì vậy, các trường THCS đã nhận được sự
quan tâm, hỗ trợ đáng kể từ Phòng Gáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện,
ban ngành các cấp cùng toàn thể nhân dân trên địa bàn.
2.2. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
Giáo dục các trường THCS huyện X, tỉnh …
2.2.1. Một số kết quả đạt được trong công tác nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý Giáo dục các trường THCS huyện …
- Về số lượng, cơ cấu
Đến năm học 2017 - 2018, huyện ..... đã có 12 trường THCS (trong đó có
7 trường Phổ thông dân tộc bán trú; 01 trường phổ thông dân tộc nội trú) với
tổng số CB QL giáo dục là 32 người. Trong đó, có 12 Hiệu trưởng và 20 Phó
hiệu trưởng. Như vậy, trung bình có 2,7 CB QL/ 1 trường học. Với tổng số trên
2000 học sinh và 217 GV, nếu người CB QL không thực sự năng động, có trình
độ chuyên môn và nghiệp vụ vững chắc thì rất khó có thể đảm đương các nhiệm
vụ quản lý một cách hiệu quả.
Cơ cấu về giới tính trong đội ngũ CB QL các trường THCS trên địa bàn
huyện ... nhìn chung số lượng nữ CB QL nhiều hơn là 20/32 người, chiếm
62,5%. Đây là con số cho thấy người nữ CB QL đã biết khẳng định năng lực,
thế mạnh của mình hơn trong một lĩnh vực vốn dĩ là đặc thù của nam giới.
5
So với mặt bằng chung của các trường THCS trên cả nước hiện nay thì
cơ cấu về độ tuổi của đội ngũ CB QL trên địa bàn huyện là khá trẻ. Phần lớn số
CB QL này nằm trong độ tuổi 30 - 50, là độ tuổi đã trải qua một thời gian giảng
dạy, đã tích lũy được một số kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ nhưng vẫn
giữ được tư duy nhanh nhạy, quyết đoán, phong cách làm việc năng động và
nhiệt tình, dễ thích ứng với sự đổi mới. Xu hướng trẻ hóa đội ngũ CB QL các
trường THCS trên địa bàn huyện là một tín hiệu tích cực, góp phần vào công
cuộc đổi mới công tác quản lý hành chính nhà nước.
Như vậy, về cơ bản, các trường THCS trên địa bàn huyện đã xây dựng
được cơ cấu CB QL khá hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển của giáo dục
hiện nay là trẻ hóa đội ngũ CB QL và phát huy vai trò của nữ giới trong công tác
quản lý giáo dục.
- Về phẩm chất đạo đức, chính trị
Về cơ bản, đội ngũ CB QL trong các trường THCS trên địa bàn huyện ...
đã được bồi dưỡng, tập huấn qua các lớp học chính trị nên họ đều có tư tưởng
chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lý tưởng của Đảng, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đại đa số CB QL không những hiểu biết và
chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước mà còn là những cán bộ tuyên truyền, giáo dục CB, GV và cộng đồng
sống, làm việc theo hiến pháp, pháp luật.
Đội ngũ CB QL các trường THCS trên địa bàn huyện có quan điểm, lập
trường chính trị - tư tưởng vững vàng; biết phân tích đúng sai, bảo vệ quan
điểm, đường lối; kiên quyết ủng hộ lẽ phải và sự tiến bộ. Hầu hết CB QL đều có
ý thức tổ chức kỷ luật cao, chấp hành tốt các quy định của ngành.
Trong hoàn cảnh kinh tế thị trường đầy biến động, người CB QL vẫn kiên
cường trước những khó khăn thử thách, đoàn kết, cố gắng, kiên trì cùng nhau
thực hiện mục tiêu nhà trường đề ra. Trong 5 năm trở lại đây, đội ngũ CB QL
trong các trường THCS trên địa bàn huyện không có trường hợp nào bị khiển
trách về tư tưởng chính trị. 100 % Đảng viên đạt tiêu chuẩn Đảng viên tốt và
xuất sắc.
Bên cạnh tư tưởng chính trị, đội ngũ CB QL trong các trường đều chú ý
trau dồi phẩm chất đạo đức, rèn luyện lối sống trong sạch, lành mạnh. Phẩm chất
đạo đức nổi bật của đội ngũ CB QL trong các trường THCS ở huyện là: gương
mẫu trong lối sống, tận tụy với công việc, có ý thức tiết kiệm, không tham ô,
lãng phí, quan tâm, chăm lo đời sống vật chất - tinh thần của GV và học sinh. Đa
số các Hiệu trưởng thực sự là nhà giáo dục, là ngọn cờ đầu của tập thể sư phạm
nhà trường. Về cơ bản, chưa có cá nhân nào vi phạm nghiêm trọng các chuẩn
mực đạo đức, gây ảnh hưởng đến nhà trường. Hầu hết CB QL được đồng
nghiệp, phụ huynh, nhân dân tin yêu, tôn trọng.
6
- Về trình độ, năng lực và mức độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý
Trong những năm qua, đội ngũ CB QL giáo dục các trường THCS trên
địa bàn huyện nhìn chung đã có trình độ chuyên môn đạt chuẩn đào tạo:
Trình độ chuyên môn
Cao
đẳng
Đại
học
38
10
28
Tiểu học
44
8
36
THCS
32
Bậc học
Tổng
Mầm non
Tổng
Trung
cấp
Thạc
sy
Tiến sy
32
114
18
96
Bảng 1: Trình độ chuyên môn của CB QL các trường THCS ở huyện
… so với CB QL bậc Mầm non và Tiểu học
Như vậy, căn cứ trên bảng số liệu, tôi thấy 100% CB QL giáo dục trên
địa bàn huyện … đã được chuẩn hóa về trình độ chuyên môn. So với bậc học
Mầm non và Tiểu học thì đội ngũ CB QL trường THCS có trình độ chuyên môn
cao hơn, đáp ứng tốt yêu cầu giảng dạy và QL: tính đến năm học 2017 - 2018,
100% trong tổng số 32 CB QL ở trường THCS đã có trình độ Đại học.
Về trình độ Lý luận chính trị, Ngoại ngữ, Tin học, nghiệp vụ quản
lý:
Bậc
học
Trình độ Lý
Tổng luận chính trị
số CB
QL TC
CC
CN
Trình độ Ngoại
ngữ
A
B
C
CN
Trình độ
Tin học
Học bồi
dưỡng về
CB QL
A
B
Đa
học
Đang
học
Mầm
non
38
25
17
8
1
32
6
36
2
Tiểu
học
44
36
18
16
2
35
9
39
5
THCS
32
29
12
14
2
5
27
30
2
Bảng 2: Trình độ Lý luận chính trị, Ngoại ngữ, Tin học, nghiệp vụ QL của CB QL các
trường THCS ở huyện ….ập so với CB QL bậc Mầm non và Tiểu học
Đến năm học 2017 - 2018, tiếp tục có 6/114 Cán bộ được cử đi đào tạo
các lớp Lý luận chính trị; 9/114 người được cử đi bồi dưỡng nghiệp vụ QL giáo
dục; bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ A trở lên là 12 người. 100% CB QL có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin ở mức cơ bản. Như vậy, căn cứ vào số liệu
7
trên, chúng tôi thấy các trường THCS trên địa bàn huyện đã xây dựng được đội
ngũ CB QL có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở mức cao so với mặt bằng
chung của cả tỉnh.
Kết quả đánh giá Chuẩn hiệu trưởng và cán bộ quản lý các năm học gần
đây; kết quả đánh giá cán bộ công chức viên chức cuối năm học đặc biệt là 3
năm học gần đây nhất (năm học 2014-2015; 2015-2016; 2016-2017) thì tỷ lệ
xếp loại CBQL cấp THCS như sau:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 8/32 = 25%
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 23/32 = 71,9%
+ Hoàn thành nhiệm vụ: 1/32 = 3,1%
+ Không hoàn thành nhiệm vụ: 0
Căn cứ kết quả đánh giá xếp loại cán bộ hàng năm thì trên 95 % CB QL
trong trường hoàn thành nhiệm vụ ở mức khá trở lên. Điều ấy đã phần nào phản
ánh thái độ nghiêm túc với nghề nghiệp.
2.2.2. Những tồn tại trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý Giáo dục các trường THCS huyện ….
- Về số lượng, cơ cấu
Tuy nhiên, số lượng CB QL trong các trường THCS về cơ bản đã tương
đối đủ nhưng chất lượng CB QL lại chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của
ngành và địa phương. Do vậy, vấn đề đặt ra cho ngành giáo dục huyện là cần có
những giải pháp để nâng cao chất lượng của đội ngũ này nhằm tăng tính hiệu
quả trong công việc, giúp các nhà quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Về phẩm chất đạo đức, chính trị
Một số CB QL còn chưa mạnh dạn đấu tranh chống những biểu hiện tiêu
cực, sai trái trong nội bộ ngành và ngoài xã hội. Những CB QL này chưa thực
hiện tốt công tác phê và tự phê. Một phần do còn e ngại, sợ va chạm, sợ mất
lòng. Mặt khác, do thiếu cơ sở lý luận, chưa nhạy bén với thời cuộc nên không
tự tin, chưa có được sức thuyết phục quần chúng; khả năng bao quát và xử lý
thông tin chưa tốt.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, dưới tác động tiêu cực của kinh tế
thị trường và lối sống thời hiện đại, mâu thuẫn giữa nhu cầu sinh hoạt với đồng
lương ít ỏi nên đã có một số CB QL có biểu hiện không tốt về đạo đức như thực
dụng, một số chưa quan tâm đến nhiệm vụ quản lý... Tuy có quan tâm đến đời
sống vật chất, tinh thần của CB, GV nhưng người CB QL chưa tích cực động
viên kịp thời họ trong công việc mà còn giao khoán nhiệm vụ này cho tổ chức
Công đoàn. Một số CB QL chưa thực sự tin tưởng ở GV, phong cách lãnh đạo
còn thiếu dân chủ, chưa coi trọng giáo dục toàn diện. Số ít CB QL còn chạy theo
8
thành tích, chưa công bằng trong đánh giá cấp dưới hoặc khi đánh giá còn chưa
xem xét các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Không ít trường hợp còn duy trì phong
cách lãnh đạo thiếu dân chủ như: chuyên quyền, ít công khai bàn bạc những kế
hoạch hoạt động của nhà trường; không lắng nghe ý kiến của quần chúng; chưa
thực sự tạo điều kiện và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể cũng như các
tổ trưởng chuyên môn trong nhà trường (19 % GV các trường THCS trong
huyện cho rằng: CB QL chưa dân chủ, chưa công bằng).
Một thực tế không chỉ ở các trường THCS trên địa bàn huyện mà như một
xu hướng tiêu cực ngày càng lan rộng trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước
ta là sự suy giảm nghiêm trọng ý thức, thái độ với nghề nghiệp. Người CB QL
chủ yếu có tư tưởng hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm để đối phó. Điều này một
phần là do thu nhập ngành giáo dục quá thấp, không đủ để đáp ứng các yêu cầu
cuộc sống, gây nên trạng thái chán nản, sao nhãng ở người CB QL.
- Về trình độ, năng lực và mức độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý
Chất lượng đội ngũ CB QL giáo dục các trường THCS trên địa bàn huyện
mới chỉ đáp ứng ở mức cơ bản yêu cầu quản lý giáo dục trong thời điểm hiện tại.
Phần lớn CB QL được huy động từ nguồn giáo viên có kinh nghiệm lâu năm, uy
tín trong nhà trường. Họ chưa trải qua một lớp đào tạo cơ bản về nghiệp vụ QL.
Dù sau đó được cử đi học các lớp Lý luận chính trị nhưng nhìn chung, những
kiến thức bổ sung không được các cán bộ này vận dụng hiệu quả trong quá trình
quản lý.
Vẫn còn có cán bộ quản lý bị đánh giá xếp loại ở mức Hoàn thành nhiệm
vụ (3,1%), số lượng cán bộ Hoàn thành xuất sác nhiệm vụ chiếm tỷ lệ không cao
(25%) là một trong những tồn tại cần được khắc phục và cần có những giải pháp
tốt hơn để nâng cao chất lượng hơn nữa trong thời gian tới của ngành giáo dục
huyện.
2.2.3. Nguyên nhân của những mặt mạnh, tồn tại trong công tác nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Giáo dục các trường THCS huyện …
Căn cứ vào thực trạng đội ngũ CB QL và những kết quả mà công tác
nâng cao chất lượng đội ngũ CB QL trường THCS trên địa bàn huyện … đã đạt
được, tôi cho rằng nguyên nhân, động lực của những mặt mạnh này là do:
- Các trường THCS và các tổ chức, bộ phận liên quan đã ý thức đúng đắn
về tầm quan trọng của đội ngũ CB QL (xem CB QL là nhân tố trung tâm, quyết
định sự vận hành của một cơ sở giáo dục) và vai trò của công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ CB QL đối với hoạt động của một cơ sở giáo dục cũng như của
toàn hệ thống giáo dục trên địa bàn huyện.
- Sự quan tâm của lãnh đạo Đảng, nhà nước, Ủy ban nhân dân huyện …,
Phòng Giáo dục và Đào tạo và toàn thể xã hội đối với đội ngũ CB QL giáo dục.
9
Điều ấy được thể hiện trong các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định quan trọng liên
quan đến chủ trương xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ CB QL.
- Công tác QL, chỉ đạo của của ngành đã bước đầu chú ý đến việc QL đội
ngũ. Những năm qua, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu với Ủy ban nhân
dân huyện phối hợp với các Phòng, Ban cấp huyện tập trung xây dựng và ban
hành hệ thống văn bản chỉ đạo như: Đề án xây dựng nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo, CB QL giáo dục đến năm 2020; đang xây dựng dự thảo “Đề án bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển CB QL trường học”...
- Do tác động tích cực của những chính sách, biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ CB QL đã được triển khai trên địa bàn huyện những năm vừa
qua: việc quy hoạch CB; việc bố trí, sử dụng CB; công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ người CB QL và việc thực thi những chế độ, chính sách mang
tính “đòn bẩy”; công tác đánh giá, xếp loại CB QL các trường thông qua kết quả
tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học và các văn bản chỉ đạo của ngành...
- Đại đa số CB QL nhiệt tình, có trách nhiệm, tâm huyết, tận tụy với nghề,
có đóng góp nhất định vào sự nghiệp phát triển giáo dục. Họ lại được đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Chính vì vậy, chất lượng
đội ngũ CB QL đang dần được nâng cao so với mặt bằng chung của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã làm được, đội ngũ CB QL và công
tác nâng cao chất lượng đội ngũ này còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót.
Nguyên nhân của những mặt tồn tại đó là:
- Trong thời gian dài, ngành giáo dục đào tạo huyện chưa chú trọng đến
việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ CB QL để ngang tầm với vị trí, chức năng
nhiệm vụ; chưa có một tổ chức chuyên trách để tham mưu, theo dõi và tổ chức
triển khai việc xây dựng đội ngũ CB QL. Do đó việc quản lý, chỉ đạo thiếu tính
chuyên nghiệp, không phát huy được hiệu quả trên thực tế.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, kỹ năng
nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ CB QL chưa được chú trọng, thiếu thường xuyên,
còn mang tính hình thức, hiệu quả thấp. Nội dung, phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo, CB QL giáo dục còn nặng về lý thuyết, chưa sát với
thực tế, chưa trang bị cho người học những kỹ năng cụ thể, cần thiết và có thể
ứng dụng trong thực tiễn. Các tài liệu bồi dưỡng còn đơn điệu, tài liệu tham
khảo còn hạn chế; các bài giảng còn mang tính hàn lâm, quá nhiều nội dung
mang tính chủ trương đường lối, học thuyết, không hấp dẫn người học. PP bồi
dưỡng còn nhiều yếu kém.
Các quy định về đào tạo bồi dưỡng công tác quản lý giáo dục chưa được
coi là điều kiện cần cho việc bổ nhiệm CB QL. Cũng không có các quy định bắt
10
buộc hoặc các chính sách khuyến khích CB QL tự học tập nâng cao trình độ để
đáp ứng yêu cầu công việc. Vì vậy, chất lượng, hiệu quả của công tác bồi dưỡng
thường xuyên và bồi dưỡng theo định kỳ cho đội ngũ CB QL còn thấp. Phần lớn
CB QL ít có điều kiện để cập nhật kiến thức và phương pháp quản lý hiện đại.
- Đời sống của đội ngũ nhà giáo, CB QL còn nhiều khó khăn. Lương và
thu nhập chưa thực sự làm cho họ chuyên tâm với công việc, còn phải lo làm
thêm để tăng thu nhập, ít dành thời gian để tự học, nghiên cứu khoa học để nâng
cao trình độ.
Từ những nguyên nhân này tôi thấy nâng cao chất lượng đội ngũ CB QL
các trường THCS là một việc làm phức tạp, cần được tiến hành lâu dài, toàn
diện, thống nhất, đồng bộ giữa các khâu, từ khâu tuyển dụng, bổ nhiệm đến việc
thực thi các chế độ, chính sách, tạo môi trường làm việc hiệu quả cho người cán
bộ quản lý.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý Giáo dục các trường THCS huyện …
2.3.1. Những điểm mạnh
- Số lượng CB QL các trường THCS của huyện là 2,7 người/trường học,
cơ bản đảm bảo công tác chỉ đạo của nhà trường. Cơ cấu giới tính và lứa tuổi
tương đối hợp lý, phù hợp với xu hướng“trẻ hóa” đội ngũ CB QL giáo dục và
phát huy khả năng của người nữ cán bộ quản lý.
- Đội ngũ CB QL trường THCS huyện … nhìn chung được đào tạo cơ
bản. 100% CB QL đã được chuẩn hóa và nâng chuẩn về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ. Ngoài ra, họ còn được bồi dưỡng các kiến thức về chính trị, ngoại
ngữ, tin học, kỹ năng QL. Về cơ bản, họ đều am hiểu về giáo dục THCS. Chính
vì vậy, tất cả CB QL trường THCS đều có lập trường chính trị vững vàng, có
đạo đức lối sống tốt, tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công tác, chấp
hành nghiêm chỉnh chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Đội ngũ CB QL phát huy được năng lực trong việc thực hiện nhiệm vụ,
thể hiện vai trò của người cố vấn sư phạm, người QL hành chính, người vận
hành bộ máy nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Đội ngũ này đã tham mưu tích cực, có hiệu quả cho các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương trong quá trình phát triển giáo dục phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội.
- Việc sử dụng và bố trí CB, GV được thực hiện đúng chuyên môn, tạo điều
kiện để CB, GV phát huy năng lực, sở trường của mình.
11
Những điểm mạnh này giúp đội ngũ CB QL các trường THCS trên địa bàn
huyện hoàn thành tương đối tốt những nhiệm vụ mà cơ sở giáo dục và ngành
giao phó trong những năm qua.
2.3.2. Những điểm yếu
- Tuy một số CB QL đã được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ quản lý nhưng
nhìn chung, họ chưa vận dụng được các kiến thức đã được đào tạo một cách
hiệu quả trong thực tiễn công tác. Một số CB QL tạm hài lòng với trình độ được
đào tạo nên không có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng
lực…
- Năng lực điều hành, quản lý của một số CB còn hạn chế trong công tác
tham mưu, xây dựng chính sách, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và thực thi công vụ.
Kiến thức về pháp luật, về tổ chức bộ máy, về quản lý nhân sự, nhất là về quản
lý tài chính còn nhiều hạn chế, dẫn đến lúng túng trong thực hiện nhiệm vụ, đặc
biệt khi nhà nước giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho nhà trường theo
tinh thần Nghị quyết 43 của Chính phủ.
- Đa số làm việc thiếu tính chuyên nghiệp và chủ yếu theo kinh nghiệm cá
nhân, chưa coi trọng công tác dự báo, xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động.
Đo đó, thường rơi vào sự vụ, tình thế. Chế độ báo cáo còn thiếu thường xuyên,
số liệu thiếu tin cậy, hạn chế trong việc thu thập và xử lý thông tin về giáo dục.
- Chưa có khả năng vận dụng hiệu quả các kiến thức đã được đào tạo vào
công tác QL. Đặc biệt, phần nhiều CB chưa sử dụng thành thạo ngoại ngữ và tin
học trong quá trình làm việc.
- Một số CB QL thiếu năng động, rập khuôn máy móc các chủ trương,
chính sách của cấp trên; PP làm việc thiếu khoa học; phân công công việc chưa
đúng với khả năng của nhân viên; khả năng thuyết phục quần chúng hạn chế…
- Một bộ phận CB QL còn chạy theo thành tích, chưa thực sự chuyên tâm
với nghề nghiệp, chưa có trách nhiệm cao khi thực thi nhiệm vụ.
- Một bộ phận nhỏ CB còn buông lỏng quản lý, không đấu tranh với tiêu
cực, thậm chí tham gia vào các hiện tượng tiêu cực trong thi cử cũng như trong
quản lý tài chính, tài sản.
2.3.3. Những thuận lợi
Công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng CBQL các trường THCS luôn
nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp ủy đảng, chính
quyền địa phương, của Sở Giáo dục và Đào tạo; sự ủng hộ động viên của các
ngành, các cấp, các đơn vị và toàn xã hội.
Ban giám hiệu các trường THCS luôn tạo điều kiện về thời gian, kinh phí
và các điều kiện khác cho các cán bộ tham gia bồi dưỡng, học tập nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý.
12
2.3.4. Những khó khăn, thách thức
- Những hạn chế, bất cập trong công tác đào tạo, bồi dưỡng; việc tuyển
dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm CB QL còn thiếu tính khách quan và khoa học;
việc thực thi các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với người CB QL chưa thực sự
trở thành động lực thúc đẩy người cán bộ tự nâng cao năng lực và tinh thần trách
nhiệm; việc đánh giá CB QL còn dễ dãi, chưa thống nhất về các tiêu chí...
Những hạn chế của các công tác này là nguyên nhân chủ yếu khiến chất lượng
đội ngũ CB QL của huyện chưa được cải thiện đáng kể.
- Bản thân người CB QL còn có tinh thần ỷ lại, ngại khó, ngại khổ, cầu
an; việc nhận thức về vai trò, trách nhiệm của mình cũng như yêu cầu phải nâng
cao chất lượng đội ngũ còn hạn chế. Chính vì vậy, việc thực thi nhiệm vụ còn
mang tính chất hình thức, đối phó, chủ yếu để tuân thủ đúng quy định chứ chưa
có ý tưởng đột phá... Một số CB QL chưa tập trung trong quá trình học tập nhằm
nâng cao trình độ mà chỉ đi học để có bằng với mục đích đảm bảo vị trí công
tác... nên không có tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả công tác.
2.4. Kinh nghiệm thực tế và những công việc đa thực hiện liên quan
đến công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Giáo dục các
trường THCS huyện …..
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB QL trường THCS trên địa bàn
huyện đòi hỏi sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, bộ phận với rất nhiều
những công việc khác nhau. Trong đó, công tác quy hoạch cán bộ, công tác đào
tạo, bồi dưỡng, việc sử dụng, luân chuyển cán bộ và việc triển khai hệ thống
chính sách, chế độ hỗ trợ được Ủy ban nhân huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo
và các trường THCS đặc biệt chú trọng, cụ thể:
2.4.1. Về công tác quy hoạch cán bộ
Ý thức được tầm quan trọng của công tác quy hoạch CB đối với việc
nâng cao chất lượng đội ngũ, trong những năm qua, Phòng Giáo dục và Đào tạo
chỉ đạo, triển khai đến các trường THCS việc thực hiện quy hoạch phát triển GV
và CB QL. Kế hoạch quy hoạch của các trường được Phòng Giáo dục và Đào
tạo tổng hợp trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét và phê duyệt quy hoạch
chung. Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành khảo sát, điều tra, đánh giá,
phân loại, dự báo nhu cầu để thực hiện đề án quy hoạch đội ngũ CB QL toàn
ngành, trong đó có đội ngũ CB QL trường THCS trong khoảng thời gian 3 - 5
năm.
* Thành công và nguyên nhân
Như vậy, có thể thấy, bước đầu, các trường và Phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện .... đã có công tác quy hoạch đội ngũ CB QL giáo dục hàng năm theo
Nghị quyết số 42 - NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) về công
13
tác quy hoạch CB lãnh đạo, QL thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Do có sự chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện đặc biệt là sự nghiêm túc triển khai thực hiện của các đơn vị
trường đã góp phần làm cho công tác quy hoạch CBQL được thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc.
* Chưa thành công và nguyên nhân
Tuy nhiên, trên thực tế, công tác này chưa thực sự phát huy hiệu quả vì
việc quy hoạch mới chỉ đồng nhất với dự báo nhu cầu cán bộ chứ chưa mang tính
chiến lược lâu dài, toàn diện, chưa gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử
dụng cán bộ. Việc quy hoạch dường như cũng chỉ được tiến hành theo quy định,
mang tính chiếu lệ nên không có sự chủ động, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của
các trường. Thậm chí, việc quy hoạch CB ở một số trường còn chịu sự chi phối
bởi cảm tình cá nhân, cục bộ địa phương hoặc tệ nạn tiêu cực… Đây là một trong
số những nguyên nhân lý giải tình trạng đội ngũ CB QL các trường THCS của
huyện vẫn đảm bảo về số lượng nhưng chất lượng không được cải tiến đáng kể
qua các năm.
2.4.2. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB QL
Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng CB QL được các
trường trên địa bàn và Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện ... quan tâm. Trọng tâm
của công tác này chính là bồi dưỡng chuẩn hóa cho đội ngũ CB, GV. Kết quả là
đến nay, trong tổng số 32 CB QL của 12 trường THCS đều có trình độ Đại học .
100% CB đã được chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ. Đến năm học 2017 –
2018, đã có 1/32 CB được cử đi đào tạo các lớp lý luận chính trị (29/32 CB có
trình độ Trung cấp Lý luận chính trị). 30/32 người đã được bồi dưỡng nghiệp vụ
QL CB. Trình độ ngoại ngữ ở cấp độ A trở lên là 28 người. 100% CB QL có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin ở mức cơ bản.
* Thành công và nguyên nhân
Như vậy, có thể nói công tác đào tạo, bồi dưỡng đã thực sự góp phần
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB QL.
Có được kết quả như trên là nhờ sự quan tâm trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng của Phòng Giáo dục và Đào tạo, thủ trưởng các đơn vị trường, các cá
nhân cán bộ, giáo viên trong nguồn quy hoạch luôn có ý thức, tinh thần học tập
nâng cao trình độ lý luận, trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn.
* Chưa thành công và nguyên nhân
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB QL các trường THCS trên địa bàn
huyện vẫn còn nhiều hạn chế về đối tượng, nội dung, hình thức đào tạo, chưa
14
theo kịp nhu cầu học tập của con người trong thời đại mới. Bên cạnh đó, những
quy định, kỷ luật khi tham gia các lớp học còn dễ dãi, chưa được áp dụng một
cách triệt để. Những hạn chế này cần được khắc phục nhanh chóng nếu muốn
công tác đào tạo, bồi dưỡng mang lại hiệu quả thiết thực.
2.4.3. Về công tác bố trí, sử dụng CB QL
Đội ngũ CB QL các trường THCS huyện ... trưởng thành và được tuyển
chọn chủ yếu từ hoạt động thực tiễn của họ trong nhà trường cùng với việc theo
dõi, đánh giá của cơ quan quản lý nhân sự. Do vậy, phần lớn các CB QL được
lựa chọn đều là những người có trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo và có
phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
* Thành công và nguyên nhân
Thông qua việc tuyển chọn, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân
chuyển, sử dụng, bố trí đội ngũ CB QL đúng chuyên môn, sở trường, tạo điều
kiện cho đội ngũ này phát huy tốt khả năng của mình, ngành giáo dục huyện ...
đã xây dựng được đội ngũ CB QL vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo
đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức, tinh thần trách nhiệm và năng
lực hoạt động thực tiễn, sáng tạo. Từ đó Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ động
xây dựng kế hoạch, biện pháp QL tốt hơn đội ngũ CB QL của ngành.
Nguyên nhân: có sự tham mưu, đánh giá về chuyên môn chính xác của
cơ quan quản lý về chuyên môn (Phòng Giáo dục và Đào tạo), tham mưu tốt về
công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển của cơ quan quản lý nhân sự
(Phòng Nội vụ huyện)
* Chưa thành công và nguyên nhân
Tuy vậy, công tác bố trí và sử dụng đội ngũ CB QL trường THCS trên
địa bàn huyện còn một số hạn chế cần khắc phục: việc bổ nhiệm, bố trí CB QL
còn có lúc phụ thuộc vào mối quan hệ, áp lực của cấp trên nên chưa phát huy
được vai trò chủ động của CB cơ sở và cơ quan QL. Một số tồn đọng khá lâu về
công tác QL giáo dục bắt đầu từ chỗ tuyển dụng, sắp xếp, bố trí đội ngũ CB QL
không đúng vị trí. Do hiểu không thấu đáo về đường lối, chủ trương của Đảng,
nhà nước, vận dụng một cách cứng nhắc tiêu chuẩn đề ra theo luật định mà
không ít trường hợp cơ quan QL cấp trên khi bố trí CB QL để xảy ra tình trạng
“hồng” mà không “chuyên”.
Nguyên nhân do các tiêu chuẩn bổ nhiệm CB QL còn có lúc nặng về
bằng cấp, thâm niên công tác, về lý lịch chính trị, về cơ cấu nên chưa chọn được
những người có năng lực nhất vào vị trí lãnh đạo, quản lý; chưa chú trọng đánh
giá hiệu quả thực tế công tác của CB, chưa kết hợp chặt chẽ giữa hai yếu tố đức
và tài của người CB QL; chưa kiên quyết thực hiện miễn nhiệm đối với những
CB QL thiếu năng lực, chưa hoàn thành nhiệm vụ.
15
2.4.4. Về việc triển khai chính sách, chế độ đối với CB QL
Để phát triển đội ngũ CB QL của các trường THCS thì cùng với việc
quy hoạch, xây dựng, tuyển dụng, điều động và đào tạo thì một vấn đề rất cơ bản
nữa là cần tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi làm động cơ thúc đẩy người
CB QL yên tâm, tích cực phục vụ nhà trường và không ngừng học tập, rèn luyện
để ngày càng đáp ứng nhiệm vụ trong điều kiện mới. Các điều kiện, môi trường
đó thực chất là các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với CB QL của Đảng, nhà
nước, trường học.
* Thành công và nguyên nhân
Chính vì vậy, ngành giáo dục huyện .... luôn coi các chính sách, chế độ
đãi ngộ với CB QL là việc làm cần thiết. Người CB QL các trường THCS ngoài
việc được hưởng các chính sách ưu đãi chung như GV, họ còn được tiền phụ cấp
chức vụ, giảm giờ lên lớp, thường được nằm trong danh sách đề nghị khen
thưởng, được tham gia các chế độ BHYT, BHXH, hưu trí, nghỉ việc… Ngoài ra,
với những CB QL được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì Phòng Giáo dục và Đào tạo
chỉ đạo các các trường THCS bố trí người đảm nhiệm công việc thay, tạo điều
kiện cho CB QL có thời gian học tập. Trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng, ngoài kinh phí bao cấp, các nhà trường hỗ trợ thêm kinh phí mua tài liệu
và cũng được hưởng phần lương tăng thêm hàng tháng… Nhờ đó, đời sống của
người CB QL tăng lên, điều kiện làm việc cải thiện. Họ hoàn toàn yên tâm để
học tập, nâng cao trình độ của bản thân.
Đạt được những kết quả như trên là nhờ sự quan tâm, chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân huyện, sự tham mưu kịp thời của cơ quan chuyên môn Phòng Giáo dục
về chính sách, chế độ đối với CB QL, đặc biệt là các nhà trường tạo điều kiện cho
CB QL được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
* Chưa thành công và nguyên nhân
Tuy nhiên, việc thực hiện chế độ, chính sách với CB QL các trường THCS
trên địa bàn huyện ... vẫn còn bộc lộ sự bất hợp lý, chưa thỏa đáng, chưa tạo được
động lực thực sự mạnh mẽ để nâng cao chất lượng đội ngũ. Ví như: chế độ công
tác, định mức lao động của đội ngũ CB QL còn bất cập; hệ thống chính sách đãi ngộ
theo hướng dàn đều, chưa chú ý đến kết quả và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
dẫn đến nảy sinh tư tưởng bình quân chủ nghĩa; không có các chính sách, chế độ
khuyến khích người CB QL tự học, tự nâng cao năng lực khiến cho không ít cán bộ
có tư tưởng ỷ lại; kinh phí chi cho công tác QL còn thấp; công tác khen thưởng, kỷ
luật thực hiện chưa tốt, không thực sự phát huy tác dụng…
Nguyên nhân do hệ thống về chế độ, chính sách dành cho CB QL các
trường THCS trên địa bàn huyện còn chắp vá, bị động, thiếu đồng bộ, chưa tạo
16
được động lực để tập hợp, thu hút nhân tài, chưa phát huy sự nỗ lực lao động
sáng tạo, cống hiến cho ngành của người CB QL.
2.5. Những vấn đề ưu tiên trong giải quyết công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý Giáo dục các trường THCS huyện ….
2.5.1. Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS
* Cách thức thực hiện giải pháp
Để tiến hành giải pháp này, trước hết tôi đề xuất một quy trình gồm các
bước:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch:
Ở khâu này, cần xác định mục tiêu, nội dung lĩnh vực cần nâng cao nhận
thức cho đội ngũ CB QL trường THCS. Sau đó, cơ quan QL dự kiến các hình
thức tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB QL như tự học, tự bồi dưỡng
thông qua các phương tiện, nghiên cứu, học tập thông qua các lớp bồi dưỡng,
tập huấn… kèm theo đó là việc dự kiến các nguồn lực hỗ trợ (con người,
phương tiện, kinh phí, thời gian...).
Bước 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện kế hoạch tổ chức các lớp bồi
dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB QL trường THCS; phân công nhiệm
vụ cho bộ phận và cá nhân thực hiện nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB QL
trường THCS.
- Phân bổ các nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch để các bộ phận được
giao nhiệm vụ chủ động thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp, tổ chức các mối liên hệ với các trường, cơ quan các cấp để tổ
chức các hình thức bồi dưỡng nhận thức phù hợp và hiệu quả.
- Tổ chức đội ngũ CB QL đi học tập kinh nghiệm, giao lưu với các đơn vị
điển hình tiên tiến, các đơn vị có phong trào giáo dục phát triển ... để từ đó đội
ngũ CB QL có sự nhìn nhận khái quát trên cơ sở đó học tập và áp dụng trong
nhiệm vụ được giao.
Bước 3: Kiểm tra, đánh giá việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch
nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB QL:
- Giám sát nhiệm vụ của từng bộ phận được phân công hay cá nhân được
giao nhiệm vụ phụ trách; xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá các nội dung sát
thực với mục tiêu, kế hoạch.
- Động viên, khích lệ kịp thời các cá nhân, tập thể thực hiện có hiệu quả
các nội dung, kế hoạch triển khai.
17
- Đánh giá đội ngũ CB QL thường xuyên, công bằng, dân chủ, công khai,
khách quan... trên cơ sở thu nhập các thông tin và kiểm tra, đánh giá trực tiếp để
so sánh, điều chỉnh hợp lý các quá trình tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ
CB QL trường THCS.
2.5.2. Xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý
* Cách thức thực hiện giải pháp
- Xác định những căn cứ để xây dựng quy hoạch CB QL:
Cụ thể, chúng ta cần phải căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của ngành giáo
dục, của địa phương, của trường; tiêu chuẩn CB trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tiêu chuẩn chức danh Hiệu trưởng và Phó
Hiệu trưởng theo quy định của địa phương; thực trạng đội ngũ CB hiện có; sự
phát triển về quy mô, chất lượng và loại hình giáo dục trong tương lai…
- Thông qua khảo sát, đánh giá CB QL của trường THCS tiến hành phân
tích số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ CB hiện có, phân loại CB theo yêu cầu
quy hoạch.
- Dự báo nhu cầu CB từng thời kỳ, cụ thể là các chức danh Hiệu trưởng và
Phó Hiệu trưởng; dự báo về năng lực tổ chức thực hiện, trình độ chuyên môn, lý
luận chính trị, trình độ QL, tin học, ngoại ngữ… so với tiêu chuẩn CB.
- Xác định nguồn bổ sung CB QL (tại chỗ hoặc luân chuyển) và lập danh
sách CB dự nguồn.
- Thiết lập kế hoạch mang tính chiến lược về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng
(nguồn, bố trí, điều động, đề bạt, nghỉ chế độ...) đội ngũ CB QL trường THCS;
tạo điều kiện cho CB dự nguồn được đào tạo, bồi dưỡng hoặc thực hiện điều
chỉnh, luân chuyển để CB rèn luyện thực tiễn, tích lũy kinh nghiệm ở các vị trí
công việc khác nhau; dự kiến các điều kiện thực hiện kế hoạch về nguồn lực
(nhân lực, tài lực, vật lực) và thời gian để thực hiện kế hoạch; chỉ ra các phương
án, các biện pháp thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ CB QL
trường THCS.
- Đánh giá, kiểm tra định kỳ việc quy hoạch CB và có những biện pháp bổ
sung quy hoạch như: đưa CB dự nguồn vào vị trí theo yêu cầu của quy hoạch và
tiến hành nhận xét, đánh giá CB dự nguồn; điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tạo
nguồn và danh sách CB dự nguồn; điều chỉnh và bổ sung kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng luân chuyển CB…
2.5.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý
*Cách thức tiến hành giải pháp
Cụ thể, các nội dung này cần phải được triển khai cụ thể như sau:
- Về đối tượng đào tạo, bồi dưỡng:
18
Phần lớn các cán bộ trong các trường THCS trên địa bàn huyện ... nói
riêng và trên địa bàn tỉnh nói chung chỉ được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ QL
sau khi đảm nhiệm chức vụ. Chính vì vậy, họ sẽ gặp nhiều lúng túng, khó khăn
trong quãng thời gian từ khi nhậm chức đến khi được đào tạo, bồi dưỡng. Bên
cạnh đó, thời gian đào tạo các cán bộ này thường rất ngắn. Họ khó có thể tiếp
nhận tất cả các kiến thức được truyền thụ trong lớp học và càng khó khăn hơn
trong việc vận dụng các kiến thức ấy vào công việc một cách nhuần nhuyễn
trong thời gian ngắn.
Để tránh tình trạng này, tôi cho rằng công tác bồi dưỡng, đào tạo cần áp
dụng ngay và áp dụng triệt để với các CB QL ngay trong thời gian họ là CB tạo
nguồn (trước thời gian bổ nhiệm ít nhất là 1 năm). Chỉ có như vậy, người CB
mới được chuẩn bị đầy đủ về tâm lý, về kiến thức lý thuyết, kỹ năng thực hành
nghiệp vụ và quan trọng hơn hết, làm cho họ có ý thức tự nâng cao trình độ của
mình để chuẩn bị cho việc tiếp nhận một vị trí mới.
Đối với CB QL đã qua các lớp đào tạo nghiệp vụ, cần phải đào tạo lại với
hình thức cập nhật theo các chuyên đề như: lý luận chung về QL giáo dục;
nghiệp vụ QL giáo dục; QL chuyên biệt, chú trọng bồi dưỡng kỹ năng QL như
lập kế hoạch, tổ chức công việc, QL tài chính, QL hoạt động dạy học…
- Về nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
Trên thực tế, từ trước đến nay, các CB QL trường THCS trên địa bàn
huyện chỉ được bồi dưỡng những kiến thức về đường lối chính sách và QL hành
chính nhà nước là chủ yếu. Những kiến thức thiết thực nhất đối với công tác QL
trường học lại bị xem nhẹ. Chính vì vậy, theo tôi để đổi mới chương trình đào
tạo, bồi dưỡng, chúng ta cần xác định trọng tâm chính là các kiến thức QL giáo
dục, đào tạo và kiến thức chuyên biệt. Cụ thể, những kiến thức đó là:
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ QL: ở nội dung này cần tăng các giờ thực hành,
thực tế và sử dụng các tình huống QL, chú ý phổ biến những kinh nghiệm,
những điển hình QL giỏi để nhà QL có thể học tập, vận dụng vào trong công
việc của mình.
+ Bồi dưỡng kỹ năng QL: cụ thể, các lớp bồi dưỡng cần chú trọng hình
thành các kỹ năng sau cho nhà QL: kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tổ chức
công việc, kỹ năng QL tài chính, kỹ năng QL hoạt động dạy học, kỹ năng QL
HS, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng điều khiển cuộc họp, kỹ năng phát nhận và xử
lý thông tin…
+ Bồi dưỡng về kiến thức chính trị - xã hội: nâng cao nhận thức chính trị,
rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, hình thành bản lĩnh chính trị ở người QL,
giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
19
+ Bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn: người QL ở các trường THCS
huyện ... vẫn tham gia giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo ở bậc Cao
đẳng, Đại học. Chính vì vậy, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn không chỉ giúp
nhà QL có thể thực hiện tốt công việc giảng dạy, tạo uy tín với đội ngũ GV mà
còn tạo nền tảng tư duy và PP luận khoa học. Thực tế ở các trường THCS cho
thấy, nếu nhà QL có trình độ chuyên môn vững vàng, họ có khả năng tốt hơn
trong việc QL đội ngũ GV và hoạt động dạy học.
+ Các kiến thức khác: những kiến thức về phong tục tập quán, bản sắc văn
hóa dân tộc, về quốc phòng, an ninh cũng cần được bồi dưỡng để tạo cho nhà
QL một tầm hiểu biết sâu rộng về mọi lĩnh vực của đời sống.
Mặt khác, cũng cần phải đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng theo các tiêu chuẩn chức danh; lấy tiêu chuẩn CB làm căn cứ xây dựng
chương trình đào tạo phù hợp với từng đối tượng; chú trọng bổ sung và cập nhật
kiến thức mới; đổi mới cách dạy, cách học, cách thi cử nhằm phát huy tính tích
cực của học viên, vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề mới nảy sinh
trong thực tiễn; khắc phục tình trạng chạy theo bằng cấp đơn thuần hiện nay.
- Về hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
Hình thức đào tạo phổ biến dành cho CB QL ở các trường THCS trên địa
bàn huyện là bồi dưỡng bắt buộc (bồi dưỡng trong dịp hè trước năm học mới,
bồi dưỡng theo các chuyên đề). Hình thức này bắt buộc tất cả CB QL phải tham
gia vì nó giúp họ cập nhật những thay đổi về sách giáo khoa, về chương trình, về
mục tiêu, nhiệm vụ năm học… và cách thức ứng xử với những thay đổi này.
Ngoài ra, ngành cần có biện pháp khuyến khích việc tự đào tạo và đào tạo
tại nơi làm việc, kết hợp với đào tạo từ xa. Hình thức này tốn ít thời gian, kinh
phí nhưng lại thu được hiệu quả rất lớn trên thực tiễn.
2.5.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá cán bộ quản lý
* Cách thức thực hiện giải pháp
Để thực hiện giải pháp này, chúng ta cần tập trung vào các bước cụ thể sau:
- Đối với hoạt động thanh tra:
+ Xây dựng các nội dung thanh tra (đối với thanh tra theo kế hoạch) hoặc
xem xét các lĩnh vực cần thanh tra (đối với thanh tra đột xuất).
+ Ra quyết định thanh tra và tổ chức đoàn thanh tra theo Quy định của Luật
Thanh tra, thông báo Quyết định thanh tra đến đối tượng thanh tra (CB QL
trường THCS).
+ Tiến hành các công việc thanh tra theo trình tự quy định tại Luật Thanh tra.
+ Xây dựng kết luận thanh tra; thực hiện các công việc khi có kết luận
thanh tra.
- Đối với hoạt động kiểm tra:
20
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột
xuất đối với từng CB QL hoặc cả đội ngũ CB QL trường THCS.
+ Tổ chức các công việc thực hiện kế hoạch kiểm tra đã có: phân công công
việc, phân bổ nguồn lực, xác định công việc ...
+ Tiến hành công tác kiểm tra hoạt động của CB QL trường THCS mà họ
đang làm việc: từ việc thông báo nội dung kiểm tra, tiến hành kiểm tra, làm các
biên bản kiểm tra và thực hiện các công việc sau khi thực hiện kết luận kiểm tra.
+ Tiến hành đánh giá hoạt động của CB QL theo các tiêu chí đã quy định.
+ Xây dựng kết luận kiểm tra, thông báo kết luận kiểm tra và thực hiện các
hoạt động sau khi có kết luận kiểm tra.
- Đối với hoạt động đánh giá :
+ Xây dựng kế hoạch đánh giá theo định kỳ.
+ Tổ chức thực hiện đánh giá: việc đánh giá CB QL phải căn cứ vào các
mặt: chấp hành chính sách pháp luật của nhà nước; kết quả công tác (số lượng
và chất lượng công việc hoàn thành trong năm); tinh thần kỷ luật (ý thức tổ chức
kỷ luật trong công tác, việc thực hiện nội quy cơ quan); tinh thần phối hợp trong
công tác (phối hợp công tác với các cơ quan liên quan và đồng nghiệp); tính
trung thực trong công tác (trung thực trong báo cáo cấp trên và tính chính xác
trong các báo cáo); lối sống, đạo đức; tinh thần học tập nâng cao trình độ; về kết
quả hoạt động của đơn vị và mức độ tín nhiệm với mọi người.
2.5.5. Đổi mới cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển
cán bộ
* Cách thức thực hiện giải pháp
- Đối với công tác tuyển dụng:
+ Thực hiện chế độ dân chủ, công khai trong việc tuyển chọn trên cơ sở
tiêu chuẩn CB theo quy định của Điều lệ trường THCS và Pháp lệnh cán bộ
công chức. Ngoài ra, còn phải xét đến yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm tình hình của
từng trường, từng địa phương.
+ Đề cao những tiêu chí: trình độ kiến thức chuyên môn; kỹ năng, kinh
nghiệm QL; phẩm chất chính trị, đạo đức; uy tín trong tập thể; sức khỏe để đảm
đương nhiệm vụ.
+ Ðổi mới công tác tuyển dụng trên cơ sở xây dựng và thực hiện cơ chế,
chính sách phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài. Cần thay đổi PP
tuyển dụng hiện nay, thực hiện tuyển dụng theo chức danh, vị trí công tác. Ðối
với mỗi chức danh, vị trí công tác cần đề ra tiêu chí tuyển dụng rõ ràng, tổ chức
thi tuyển công khai để chọn người thật sự có năng lực đảm đương nhiệm vụ.
- Đối với công tác bổ nhiệm CB QL:
21
Thực hiện theo Quyết định số 27/2003/QĐ – TTg ngày 19/02/2003 của
Thủ tướng chính phủ về việc thực hiện chế độ bổ nhiệm có thời hạn đối với CB
QL trường THCS và Nghị định số 115/2010/NĐ – CP ngày 24/12/2010 quy định
trách nhiệm QL nhà nước về giáo dục (điều 9, mục 5) đối với Phòng Giáo dục
và Đào tạo, theo tôi cần chú ý:
+ Người được bổ nhiệm nên là CB trong quy hoạch, đảm bảo tiêu chuẩn
vì những đối tượng này đã được đầu tư để học tập nâng cao trình độ, kỹ năng
nghiệp vụ và đã được chuẩn bị về tâm lý, tích lũy kinh nghiệm.
+ Thực hiện dân chủ trong bổ nhiệm, tránh tình trạng nể nang, bè cánh.
+ Nên phân cấp về QL và tổ chức CB cho CB QL trường học để nâng cao
tinh thần trách nhiệm, nâng cao trình độ QL, chủ động hơn trong công việc.
+ Tăng cường công tác thi đua, khen thưởng trong từng trường và trong
phạm vi toàn quận, xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại CB QL, lựa chọn
những gương điển hình hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để khen thưởng kịp thời.
Đồng thời, xử lý kỷ luật nghiêm minh đối với những CB QL vi phạm kỷ luật và
mắc sai lầm trong QL.
+ Cần xây dựng và thực hiện quy trình xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá,
xếp loại và công tác QL, tổ chức kiểm tra CB QL, lựa chọn các điển hình về
công tác QL, tổng kết kinh nghiệm, điều chỉnh công tac QL của CB QL trường
THCS.
+ Tiếp tục đổi mới quy trình, thủ tục bổ nhiệm và giới thiệu CB ứng cử;
cụ thể hóa trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc phát hiện, giới thiệu CB
theo hướng mở rộng dân chủ, công khai, minh bạch; một người hoặc nhiều
người có thể giới thiệu và chịu trách nhiệm về việc giới thiệu CB để bổ nhiệm
hoặc ứng cử. Bên cạnh đó, cũng cần xây dựng quy định về thẩm quyền và trách
nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác CB.
- Đối với việc miễn nhiệm CB QL:
Cần phải thực hiện công tác này một cách triệt để và quyết liệt hơn.
Trước đây, thường rất ít CB QL bị miễn nhiệm giữa chừng trừ trường hợp gặp
sai phạm nghiêm trọng trong công việc, gây ảnh hưởng tới tập thể. Chúng tôi
cho rằng, việc miễn nhiệm không chỉ nên áp dụng với những CB sai phạm
nghiêm trọng mà nên áp dụng cả với những CB thiếu năng lực, không nhiệt tình
trong công tác và có những biểu hiện không tốt về chính trị, đạo đức.
- Đối với việc luân chuyển CB QL:
Một thực tế khó chấp nhận từ trước đến nay là cứ CB QL sai phạm là
tiến hành luân chuyển về nơi công tác có điều kiện khó khăn hơn trong khi mục
đích của việc luân chuyển chính là để cân bằng số lượng CB QL giữa các trường
và tạo cơ hội để người CB QL trải nghiệm công tác ở những nơi khác nhau để
trưởng thành và tích lũy thêm vốn kinh nghiệm. Do vậy, để thực sự nâng cao
22
chất lượng đội ngũ CB QL các trường THCS trên địa bàn huyện, việc luân
chuyển nên được tiến hành thường xuyên và triệt để hơn. Đối với những trường
THCS yếu về QL thì có thể tiến hành luân chuyển những CB có năng lực hơn từ
nơi khác về để nâng cao hiệu quả hoạt động của trường.
2.5.6. Hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ, thu hút và sử dụng đối
với cán bộ quản lý
Cách thức thực hiện giải pháp
Giải pháp này được tiến hành theo quy trình sau:
- Rà soát lại các chính sách ưu đãi của nhà nước và của huyện, ngành…
để xem xét các quy định nào còn phù hợp, quy định nào đã lỗi thời, không có giá
trị khuyến khích được đội ngũ CB QL.
- Tham mưu bổ sung và sửa đổi các chính sách đó trên cơ sở phù hợp với
nguồn lực vật chất, điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của huyện và
đặc điểm, tình hình của ngành.
- Ban hành các ưu đãi của huyện và của ngành giáo dục.
- Huy động nguồn nhân lực vật chất, nhân lực phục vụ cho các chính sách
ưu đãi đã xây dựng. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách đó thông qua các
công việc chủ yếu:
+ Tuyên truyền và thực hiện các chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực thực
hiện các chính sách ưu đãi.
+ Phối hợp với các tổ chức và cơ quan chức năng có liên quan đến nguồn
lực vật chất và thực hiện chính sách để chủ động được kinh phí hàng năm.
+ Lên kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách để kịp thời chấn chỉnh
những sai phạm về thực hiện chế độ thu chi trong đơn vị; đồng thời xây dựng kế
hoạch xã hội hóa giáo dục.
+ Tổ chức rút kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách để có phương
án điều chỉnh cho phù hợp.
3. Kế hoạch hành động để vận dụng những kiến thức đa học được
trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Giáo dục các
trường THCS huyện …
3.1. Các mục tiêu của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong năm học 20172018 trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Giáo dục
các trường THCS huyện ….
- Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý cho 100% cán bộ quản lý các trường THCS
- Xây dựng xong việc quy hoạch cán bộ quản lý các trường THCS
- Thực hiện đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý các
trường THCS
23
- Phòng Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đánh
giá cán bộ quản lý các trường THCS
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện thực hiện đổi mới cơ chế tuyển
dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ các trường THCS
- Tiếp tục tham mưu hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ, thu hút và sử
dụng đối với cán bộ quản lý các trường THCS
3.2. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Giáo
dục các trường THCS huyện … dự kiến thực hiện trong vòng 2 tuần tới
Hoạt động 1
- Tên hoạt động: Rà soát lại các điều kiện cần thiết để mở lớp tập huấn bồi
dưỡng cho cán bộ quản lý trường THCS cấp huyện về tầm quan trọng của công
tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.
- Kết quả cần đạt được: đảm bảo rà soát đầy đủ
- Thời gian thực hiện: tuần 2 của tháng 11
- Người/đơn vị/tổ chức phối hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Điều kiện thực hiện: Kiểm tra cơ sở vật chất (lớp, trang thiết bị…), đội
ngũ CBQL.
* Hoạt động 2: Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức 01 buổi tập huấn,
bồi dưỡng cấp huyện nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cho cán bộ quản lý các trường
THCS huyện ….
- Thời gian thực hiện: tuần 3 của tháng 11
- Kết quả cần đạt: trang bị những kiến thức cần thiết, làm cho cán bộ quản
lý các trường THCS trên địa bàn huyện nhận thức đúng, đầy đủ về việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
+ Tạo được sự sáng tạo, tâm huyết trong lao động, trong công tác đối với
đội ngũ CBQL
- Điều kiện thực hiện: Có sự phối hợp giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Nội vụ huyện trong việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nhằm giúp đội ngũ
CB QL trường THCS nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc nâng cao nhận
thức và chất lượng của đội ngũ. Từ đó, có hướng phấn đấu trong học tập, rèn
luyện để trở thành người CB QL có đủ phẩm chất, năng lực..., đáp ứng những
yêu cầu mới của sự nghiệp giáo dục. Mặt khác, cơ quan QL, trực tiếp nhất là
Phòng Giáo dục và Đào tạo phải thường xuyên nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng
của đội ngũ CB QL trường THCS để từ đó đánh giá đúng thực trạng, xác định
phương hướng và kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB QL.
24
3.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Giáo
dục các trường THCS huyện …. dự kiến thực hiện trong vòng 3 tháng tới
* Hoạt động 1: Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý các trường THCS
huyện Đình Lập việc bổ sung quy hoạch cán bộ quản lý
- Thời gian thực hiện: tuần 4 của tháng 11
- Kết quả cần đạt: 100% Các trường THCS hiểu được cách thực hiện và cơ
bản hoàn thiện hồ sơ bổ sung quy hoạch cán bộ quản lý giai đoạn 2017-2020.
- Điều kiện thực hiện: Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn, các
trường THCS trên địa bàn huyện tiến hành thực hiện.
- Những khó khăn, rủi ro: Việc bổ sung quy hoạch mới chỉ đồng nhất với dự
báo nhu cầu cán bộ chứ chưa mang tính chiến lược lâu dài, toàn diện.
- Hướng khắc phục: Các trường căn cứ vào tình hình thực tế bổ sung quy
hoạch.
Hoạt động 2: Chỉ đạo bộ phận Tổ chức cán bộ của Phòng Giáo dục và
Đào tạo việc tổng hợp danh sách cán bộ quản lý trong quy hoạch giai đoạn
2017-2020
- Kết quả cần đạt được: Hoàn thiện được hồ sơ, danh sách quy hoạch
CBQL giai đoạn 2017-2020 của ngành Giáo dục huyện.
- Thời gian thực hiện: tháng 12/2017; tháng 01/2018
- Người/đơn vị/tổ chức phối hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, các
trường THCS thực hiện.
- Điều kiện thực hiện: các trường THCS tổ chức họp và thực hiện theo
hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
3.4. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Giáo
dục các trường THCS huyện …. dự kiến thực hiện trong vòng 1 năm
3.4.1. Hoạt động 1
- Tên hoạt động: Tăng cường việc nhận thức về tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện …
- Kết quả cần đạt được: Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của
công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CB QL trường THCS, góp phần chuyển
biến hành động, giúp các bộ phận liên quan trong ngành giáo dục trên địa bàn
huyện có trách nhiệm hơn nữa đối với công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CB
QL giáo dục. Bên cạnh đó, khi đã nhận thức đầy đủ, chính xác, ý thức được tầm
quan trọng của vấn đề, bản thân người CB QL cũng sẽ có những hành động tích
cực để hoàn thiện bản thân mình, nâng cao chất lượng đội ngũ.
Trang bị cho các đối tượng những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực
của người CB QL trường THCS trước yêu cầu đổi mới giáo dục.
25